TÓM LƯC ĐỊA CHẤT ĐẠI CƯƠNG
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỊA CHẤT HỌC THỂ QUAN....................................................................2
CHƯƠNG 2 NGUYÊN TỬ, NGUYÊN TỐ, VÀ KHOÁNG VẬT ..........................................................4
CHƯƠNG 3 ĐÁ MAGMA, HOẠT ĐỘNG XÂM NHẬP VÀ NGUỒN GỐC ĐÁ MAGMA .......................6
CHƯƠNG 4 HIỆN TƯNG NÚI LỬA VÀ ĐÁ PHUN TRÀO ..............................................................9
CHƯƠNG 5 PHONG HÓA VÀ ĐẤT..............................................................................................12
CHƯƠNG 6 TÍCH CHẤT VÀ ĐÁ TRẦM TÍCH...............................................................................14
CHƯƠNG 7 QUÁ TRÌNH BIẾN THỂ, ĐÁ BIẾN THỂ VÀ ĐÁ THỦY NHIỆT ....................................17
CHƯƠNG 8 THỜI GIAN VÀ ĐỊA CHẤT ........................................................................................19
CHƯƠNG 9 DI CHUYỂN KHỐI....................................................................................................21
CHƯƠNG 10 DÒNG CHẢY VÀ LŨ LỤT.......................................................................................23
CHƯƠNG 11 NƯỚC NGẦM.........................................................................................................26
CHƯƠNG 12 BĂNG HÀ VÀ HIỆN TƯNG BĂNG GIÁ .................................................................28
CHƯƠNG 13 HOANG MẠC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA GIÓ ...............................................................31
CHƯƠNG 14 SÓNG , BÃI BIỂN VÀ BỜ BIỂN .............................................................................33
CHƯƠNG 15 CÁC CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ...................................................................................35
CHƯƠNG 16 ĐỘNG ĐẤT............................................................................................................37
CHƯƠNG 17 BÊN TRONG TRÁI ĐẤT .........................................................................................40
CHƯƠNG 18 ĐÁY BIỂN .............................................................................................................43
CHƯƠNG 19 KIẾN TẠO MẢNG ..................................................................................................46
CHƯƠNG 20 ĐAI NÚI VÀ VỎ LỤC ĐỊA .......................................................................................50
CHƯƠNG 21 TÀI NGUYÊN ĐỊA CHẤT ........................................................................................52
LÊ THỊ ĐÍNH
2003
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
1
Chapter / Chương 1
INTRODUC TION TO PHYSICAL GEO LOGY
GIỚI THIỆU ĐỊA CHẤT HỌC THỂ QUAN
Geology is the scientific study of the
earth.
Geological
investigations
indicate that the earth is changing
because of internal and surficial
processes. Internal processes are
driven
mostly
by
temperature
differences
within
the
earth's
mantle.
Surficial
processes
are
driven by solar energy and gravity.
Internal forces cause the crust of the
earth to move. Plate tectonic theory
visualizes the lithosphere (the crust
and uppermost mantle) as broken
into plates that move relative to
each other over the asthenosphere.
The plates are moving away from
divergent boundaries usually located
at the crests of mid-oceanic ridges
where new crust is being created.
Plates move toward convergent
boundaries. Convergence results in
subduction of one plate. Plates slide
past one another at transform
boundaries.
Đòa chất học là khoa học khảo sát
về trái đất. Các nghiên cứu đòa
chất cho thấy trái đất luôn thay
đổi do các quá trình nội sinh và
ngoại sinh. Các quá trình nội sinh
vận hành chủ yếu do khác biệt
nhiệt độ trong manti của trái đất.
Các quá trình ngoại sinh vận
hành bằng năng lượng mặt trời và
trọng lực. Các lực nội sinh làm vỏ
trái đất chuyển động. Lý thuyết
kiến tạo mảng cho là thạch quyển
(vỏ và phần manti ngoài cùng) vỡ
thành các mảng di chuyển được
trên quyển mềm. Ở ranh phân kỳ,
các mảng đang di chuyển rời xa
nhau, các ranh này thường nằm
dọc sống núi ngầm giữa đại
dương, nơi lớp vỏ mới đang hình
thành. Ở ranh hội tụ, các mảng di
chuyển hướng vào nhau, mảng nầy
cắm xuống dưới mảng kia. Còn ở
ranh biến dạng, các mảng trượt
ngang nhau.
Erosion takes place at the earth's
surface where rocks are exposed to
air and water. Rocks that formed
under
high
pressure
and
temperature inside the earth are out
of equilibrium at the earth's surface
and tend to alter to substances that
are stable at the earth's surface.
Sediment is transported to a lower
elevation where it is deposited
(commonly on a sea floor in layers).
When sediment is cemented it
becomes sedimentary rock.
Trên mặt đất, đá phơi ra ngoài bò
xói mòn khi tiếp xúc với không
khí và nước. Đá lúc hình thành
bên trong trái đất, chòu áp lực và
nhiệt độ cao, nên mất cân bằng
khi lộ ra ngoài, có khuynh hướng
biến đổi để ổn đònh được trên mặt
đất. Tích chất, sản phẩm của xói
mòn, được mang xuống tích tụ ở
dưới thấp (thường tích thành tầng
trên đáy biển). Các tích chất, khi
được xi măng gắn kết, biến thành
đá trầm tích.
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
2
Although the earth is changing
constantly, the rates of change are
generally extremely slow by human
standards.
Trái đất luôn luôn có thay đổi
nhưng tốc độ thay đổi cực chậm
nếu so với chuẩn mực của con
người.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
equilibrium
cân bằng
magma
magma, nguyên dung
chất
mid-ocean ridge
dãy núi ngầm giữa đại
dương
mantle
manti, lớp choàng, áo
choàng, lớp áo
metamorphic rock
đá biến thể, (đá biến
chất)
core
lõi, (nhân)
igneous rock
đá magma, đá hỏa lập
scientific method
phương pháp khoa học
sedimentary rock
đá trầm tích
asthenosphere
quyển mềm
geology
đòa chất học
transform
boundary
ranh biến dạng
physical geology
đòa chất thể quan, (đòa
chất đại cương)
convergent
boundary
ranh hội tụ
subduction zone
đới hút chìm, đới lún
chìm, đới chúi, đới
cắm
divergent
boundary
ranh phân kỳ
hypothesis
giả thuyết
lithosphere
thạch quyển
plate tectonics
kiến tạo mảng
sediment
tích chất, vật liệu trầm
tích, chất trầm tích
tectonic force
lực kiến tạo
crust
vỏ, vỏ trái đất
continental drift
lục đòa trôi, phiêu di
lục đòa
erosion
xói mòn, mài mòn,
xâm thực
theory
lý thuyết
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
3
Chapter / Chương 2
ATOMS, ELEMEN TS, AND MINE RALS
NGUYÊN TỬ, NGUYÊN TỐ, VÀ KHOÁNG VẬT
Atoms are composed of protons (+),
neutrons, and electrons (-). A given
element always has the same
number of protons. An atom in
which the positive and negative
electric charges do not balance is
an ion.
Nguyên tử được cấu tạo bằng dương
điện tử (+), trung hòa tử và âm điện tử
(-). Nguyên tử của cùng một nguyên
tố luôn luôn có cùng số dương điện
tử. Khi điện tích dương và âm trong
nguyên tử không còn cân bằng thì đó
là ion.
Ions or atoms bond together in very
orderly,
three-dimensional
structures that are crystalline.
Các ion hay nguyên tử kết nối nhau
rất trật tự trong kết cấu ba chiều gọi
là kết tinh.
A
crystalline
substance
is
considered a mineral (in geologic
terms) if it is naturally occurring
and inorganic and has a definite
chemical composition.
Một chất kết tinh được gọi là khoáng
vật (thuật ngữ đòa chất) nếu đó là
chất tự nhiên, vô cơ và có thành phần
hoá học xác đònh.
The three most abundant elements
in the earth's crust are oxygen,
silicon,
and
aluminum.
Most
minerals are silicates, with the
silicon-oxygen tetrahedron as the
basic building block.
Ba nguyên tố có nhiều nhất trong vỏ
trái đất là oxygen, silicium và nhôm.
Phần lớn các khoáng vật là những
silicat với khối gắn kết cơ bản là tứ
diện Si và O.
Feldspars are the most common
minerals in the earth's crust. The
next most abundant minerals are
quartz,
the
pyroxenes,
the
amphiboles, and the micas. All are
silicates.
Feldspar là khoáng vật thông thøng
nhất của vỏ trái đất, kế đó là thạch
anh, pyroxen, amphibol và mica. Tất
cả đều là silicat.
Minerals are usually identified by
their physical properties. Cleavage
is perhaps the most useful physical
property
for
identification
purposes. Other important physical
properties are external crystal
form, fracture, hardness, luster,
color, streak, and specific gravity.
Khoáng vật thường được nhận diện
bằng những đặc tính vật lý của
chúng. Cát khai có lẽ là đặc tính vật
lý thường dùng nhất để nhận diện.
Những đặc tính vật lý quan trọng
khác là : hình dạng tinh thể, mặt vỡ,
độ cứng, ánh, màu, vết vạch, và trọng
lượng riêng.
The
interaction
between
the
internal and external forces of the
earth is illustrated by the rock
cycle, a conceptual device relating
igneous,
sedimentary,
and
metamorphic rocks to each other,
Tương tác giữa nội lực và ngoại lực
của trái đất được minh họa bằng chu
trình đá, một biểu tượng khái niệm về
mối liên quan giữa các đá với nhau
(đá magma, đá trầm tích và đá biến
thể), giữa các đá với các quá trình
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
4
to surficial processes such as
weathering and erosion, and to
internal processes such as tectonic
forces. Changes take place when
one or more processes force earth's
material out of equilibrium.
xảy ra bên ngoài như phong hóa và
xói mòn, và giữa các đá với các quá
trình bên trong như các lực kiến tạo.
Nhữngï biến đổi sẽ xảy ra khi các quá
trình trên tác động làm vật liệu trái
đất mất cân bằng.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
luster
ánh
biotite
mica đen, biotit
metallic luster
ánh kim loại, ánh kim
muscovite
mica trắng, muscovit
earthy luster
ánh đất
neutron
neutron, trung hòa tử
glassy (vitreous)
luster
ánh thủy tinh, ánh trong
suốt
element
nguyên tố
biotite
biotit, mica đen
atom
nguyên tử
calcite
calcit
atomic number
nguyên tử số
cleavage
cát khai
nucleus
nhân
rock cycle
chu trình đá
amphibole group
nhóm amphibol
striation
có đường vạch, đường trầy
feldspar group
nhóm feldspar
crystal form
dạng tinh thể
clay mineral group
nhóm khoáng sét, nhóm
khoáng vật sét
rock
đá
mica group
nhóm mica
isotope
đồng vò
pyroxene group
nhóm pyroxen
hardness
độ cứng
bonding
nối
electron
electron, âm điện tử
covalent bonding
nối cộng hóa trò
potassium
(orthoclase)
feldspar
feldspar chứa K (nhóm
orthoclas), feldspar K, Kfeldspar
ionic bonding
nối ion
plagioclase
feldspar
feldspar nhóm plagioclas
(chứa Na-Ca), feldspar NaCa, Na-Ca feldspar
fracture
nứt, vỡ, mặt vỡ
crystalline
kết tinh
olivine
olivin, khoáng olivin
nonmetallic luster
không có ánh kim, ánh phi
kim
proton
proton, dương điện tử
ferromagnesian
mineral
khoáng magnesi-sắt,
khoáng feromagne
silica
silic
ore mineral
khoáng vật quặng
silicates
silicat
mineral
khoáng, khoáng vật
atomic mass number
số nguyên tử khối
chain silicate
structure
kết cấu silicat chuỗi, cấu
tạo silicat chuỗi
quartz
thạch anh
isolated silicate
structure
kết cấu silicat đơn, cấu tạo
silicat đơn
Mohs’ hardness scale thang độ cứng Mohs, cương
độ Mohs
framework silicate kết cấu silicat khung, cấu
tạo silicat khung
structure
atomic weight
trọng lượng nguyên tử
sheet silicate
structure
kết cấu silicat lá/tấm, cấu
tạo silicat lá/tấm
silicon-oxigen
tetrahedron
tứ diện Si-O
magnetite
magnetit
specific gravity
trọng lượng ròêng, (tỷ trọng)
streak
màu vết vạch
density
tỷ trọng
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
5
Chapter / Chương 3
IGNEOUS ROCKS, INTRUSIVE AC TIVITY, AND
THE ORIGIN OF IGNEOUS ROC KS
ĐÁ MAG MA, HOẠT Đ ỘNG XÂM NHẬP VÀ NGUỒN GỐC ĐÁ
MAG MA
Igneous
rocks
form
from
solidification of magma. If the rock
forms at the earth's surface it is
extrusive. Intrusive rocks are igneous
rocks that formed underground.
Some intrusive rocks have solidified
near the surface as a direct result of
volcanic activity. Volcanic necks
solidified within volcanoes. Finegrained dikes and sills may also have
formed in cracks during local
extrusive
activity.
A
sill
is
concordant - parallel to the planes
within the country rock. A dike is
discordant. Both are tabular bodies.
Coarser grains in either a dike or a
sill indicate that it probably formed
at considerable depth.
Các loại đá magma (còn gọi là đá
hoả lập) hình thành từ sự nguội đặc
của magma. Nếu được tạo ra trên
mặt đất đó là đá phun trào, nếu
được tạo ra dưới mặt đất đó là đá
xâm nhập. Ở vùng có hoạt động núi
lửa, một số đá xâm nhập đông nguội
gần mặt đất : thể ống khói (núi lửa)
nguội đặc ngay bên trong núi lửa;
các thể tường và thểâ vóa mòn hạt
cũng có thể hình thành trong các
khe nứt gần mặt đất lúc xảy ra phun
trào. Thể vóa nằm chỉnh hợp (hay
nằm thuận tầng) song song theo
những mặt lớp của đá vây quanh.
Thể tường nằm không chỉnh hợp. Cả
hai đều là thể tấm. Nếu thể tường
hay thể vóa có hạt thô, có lẽ các thể
này được tạo ra ở khá sâu.
Most intrusive rock is plutonic - that
is, coarse-grained rock that solidified
slowly at considerable depth. Most
plutonic rock exposed at the earth's
surface is in batholiths - large
plutonic bodies with no particular
shape. A smaller, irregular body is
called a stock..
Phần lớn đá xâm nhập là đá pluton
(hay đá xâm nhập sâu) – đó là đá hạt
thô đông nguội chậm ở khá sâu.
Phần lớn đá xâm nhập sâu lộ ra
ngoài mặt đất dưới dạng thể nền – là
những thể xâm nhập sâu lớn không
có hình dạng đặc biệt. Thể nhỏ hơn,
không đều, gọi là thể cán.
Silicic (or felsic) rocks are rich in
silica, whereas mafic rocks are silica
deficient. Most igneous rocks are
named on the basis of their mineral
content, which in turn reflects the
chemical composition of the magmas
from which they formed, and on
grain sizes. Granite, diorite, and
gabbro
are
the
coarse-grained
equivalents of rhyolite, andesite, and
basalt, respectively. Ultramafic rocks
are made entirely of ferromagnesian
Đá silic (hay felsic) giàu SiO2, trong
khi đá mafic nghèo SiO2. Đá magma
phần lớn được gọi tên theo hàm
lượng khoáng vật, phản ảnh thành
phần hóa học của magma sinh thành
và theo kích thước hạt. Granit,
diorit, gabbro có hạt thô, lần lượt
tương đương với rhyolit, andesit và
basalt hạt mòn. Đá siêu mafic chứa
toàn
khoáng
vật
ferromagne
(magnesi-sắt) và hầu như đều liên
quan đến manti.
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
6
minerals and are mostly associated
with the mantle.
Basalt and gabbro are strongly
predominant in the oceanic crust.
Granite strongly predominates in the
continental crust. Younger granite
batholiths
occur
mostly
within
younger mountain belts. Andesite is
largely restricted to narrow zones
along convergent plate boundaries.
Basalt và gabbro chiếm ưu thế mạnh
trong vỏ đại dương. Granit chiếm ưu
thế mạnh trong vỏ lục đòa. Những
thể nền granit trẻ đều có mặt hầu
hết trong các đai núi trẻ. Andesit
xuất hiện chủ yếu trong những đới
hạn hẹp dọc theo các ranh mảng hội
tụ.
The geothermal gradient is the
increase
in
temperature
with
increase in depth. Hot mantle
plumes, from the lower mantle, and
magma at shallow depths in volcanic
regions locally raise the geothermal
gradient.
Gradient đòa nhiệt (đòa nhiệt cấp) là
sự gia tăng nhiệt độ theo chiều sâu.
Các ngòi manti nóng, xuất phát từ
manti dưới, và magma ở những độ
sâu nông trong vùng có núi lửa, góp
phần làm tăng gradient đòa nhiệt
cục bộ.
No single process can satisfactorily
account for all igneous rocks.
Several
hypotheses
adequately
explain some igneous rocks. In the
process of differentiation, based on
Bowen's reaction series, a residual
magma more silicic than the original
mafic magma is created when the
early-forming minerals separate out
of the magma. In assimilation, a hot,
original magma is contaminated by
picking up and absorbing rock of a
different composition. Magma mixing
produces
a
magma
whose
composition
is
intermediate,
between that of the two types of
magma that were mixed.
Không một quá trình đơn lẽ nào có
thể giải thích thỏa đáng tất cả các
đá magma, nhưng vài giả thuyết giải
thích trọn vẹn về một số đá magma.
Trong quá trình phân dò, dựa trên
loạt phản ứng Bowen, magma tồn dư,
giàu silic hơn magma mafic ban đầu,
hình thành khi các khoáng vật
thành tạo đầu tiên tách khỏi magma.
Trong đồng hóa, magma ban đầu
nóng, bò hỗn nhiễm do tiếp nhận và
hấp thụ thêm đá có thành phần
khác. Sự hòa trộn magma tạo ra
magma có thành phần nằm trung
gian giữa hai loại magma được hòa
trộn.
Partial melting of the mantle usually
produces basaltic magma whereas
granitic magma is most likely
produced by partial melting of the
lower crust.
Sự nóng chảy từng phần của manti
thường tạo ra magma basalt, trong
khi magma granit rất có thể được
tạo ra do lớp vỏ dưới tan chảy từng
phần.
The
theory
of
plate
tectonics
incorporates
various
parts
of
previous
theories.
Basalt
is
generated where hot mantle rock
partially melts, most notably along
divergent boundaries. The fluid
magma rises easily through fissures,
if
present.
The
ferromagnesian
portion that stays solid remains in
Nhiều phần của những lý thuyết có
trước được kết hợp đưa vào lý
thuyết kiến tạo mảng. Basalt được
sinh ra nơi tan chảy từng phần của
đá manti nóng, đáng kể nhất là dọc
theo các ranh phân kỳ. Magma lỏng
dễ dàng len lên theo các khe nứt sẵn
có. Còn đá siêu mafic là phần
ferromagne (magnesi-sắt) tồn lại ở
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
7
the mantle as ultramafic rock.
Granite and andesite are associated
with
subduction.
Differentiation,
assimilation, partial melting, and
mixing of magmas may each play a
part in creating the appropriate
rocks.
thể rắn trong manti. Granit và
andesit liên quan đến hiện tượng
hút chìm. Mỗi quá trình phân dò,
đồng hóa, nóng chảy từng phần và
sự hòa trộn của magma đều có vai
trò tạo đá thích hợp.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
andesite
andesit, đá andesit
gabbro
gabbro, đá gabro
basalt
basalt, đá basalt
granite
granit, đá granit
batholith
batollt, batholit
discordant
không chỉnh hợp, không
thuận tầng
concordant
chỉnh hợp, thuận tầng
Bowen’s reaction series
loạt phản ứng Bowen
diapir
diapir
mafic
mafic, kiềm
diorite
diorit, đá diorit
magma
magma, nguyên dung chất
lava
dung nham, lava
mantle plume
ngòi manti, plum manti
ultramafic rock
đá cực kiềm, đá siêu
mafic
differentiation
phân dò
fine grained rock
đá hạt mòn, đá mòn hạt
pluton
pluton, xâm nhập sâu
igneous rock
đá magma, đá hỏa lập
rhyolite
rhyolit, ryolit, riolit, đá
rhyolit, đá ryolit
volcanic rock
đá núi lửa
stock
thể cán, thể bướu
extrusive rock
đá phun trào
batholith
thể nền, batolit
silicic (felsic) rock
đá silic (felsic)
dike
thể tường, thạch bích
coarse-grained rock
đá thô hạt, đá hạt thô
sill
thể vóa, hoành mạch
country rock
đá vây quanh
contact
tiếp xúc
intrusive rock
đá xâm nhập
crystal settling
trầm lắng tinh thể
plutonic rock
đá xâm nhập sâu
intermediate
trung tính
geothermal gradient
gradient đòa nhiệt, đòa
nhiệt cấp
intrusion (intrusive
structure)
xâm nhập (cấu tạo xâm
nhập)
chill zone
đới nguội lạnh
xenolith
xenolit, đá ngoại lai
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
8
Chapter / Chương 4
VOLC ANISM AND EXTRU SIVE ROC KS
HIỆN TƯNG NU ÙI LỬA VÀ ĐÁ PHUN TRA ØO
Lava is molten rock that reaches the
earth's surface, having been formed
as magma from rock within the
earth's crust or from the uppermost
part of the mantle.
Dung nham (còn gọi là lava) là đá
nóng lỏng lộ ra mặt đất, hình thành
như magma từ đá trong vỏ trái đất
hay từ phần trên cùng của manti.
Lava contains 45% to 75% silica
(SiO2). The more silica, the more
viscous the lava. Viscosity is also
determined by the temperature of
the lava. Viscous lavas are associated
with more violent eruptions than are
fluid lavas. Volcanic domes form from
the extrusion of very viscous lavas.
Dung nham chứa 45% đến 75% silic
(SiO2). Càng nhiều silic, dung nham
càng quánh sệt. Độ sệt cũng được
xác đònh bằng nhiệt độ của dung
nham. Dung nham quánh sệt thường
liên quan đến sự phun nổ mạnh
nhiều hơn dung nham chảy lỏng. Các
vòm núi lửa hình thành do dung
nham thật quánh sệt đùn lên.
A mafic lava, relatively low in silica,
crystallizes into basalt, the most
abundant extrusive igneous rock.
Basalt, which is dark in color, is
composed of minerals that are
relatively high in iron, magnesium,
and calcium.
Dung nham kiềm (mafic lava), liên
quan đến dung nham có hàm lượng
silic thấp, kết tinh cho đá basalt, loại
đá magma phun trào có nhiều nhất.
Basalt, màu sậm, cấu tạo bằng
những khoáng vật có hàm lượng sắt,
magnesi và calci tương đối cao.
Rhyolite, a light-colored rock, forms
from silicic lavas that are high in
silica
but
contain
little
iron,
magnesium, or calcium. Because
potassium and sodium are important
elements in rhyolite, its constituent
minerals are mostly potassium- and
sodium-rich feldspars and quartz.
Rhyolit, đá sáng màu, hình thành từ
dung nham silic, hàm lượng silic
(SiO2) cao nhưng ít sắt, magnesi hay
calci. Do kali và natri là những
nguyên tố quan trọng trong rhyolit,
nên khoáng vật chủ yếu của đá
rhyolit là khoáng feldspar giàu kali,
giàu natri và khoáng thạch anh.
A lava with a composition between
mafic and silicic crystallizes to
andesite, a moderately dark rock.
Andesite
contains
about
equal
amounts of ferromagnesian minerals
and
sodiumand
calcium-rich
feldspars.
Dung nham với thành phần nằm
giữa mafic và silic, kết tinh cho đá
andesit, hơi sẫm màu. Andesit chứa
lượng
khoáng
vật
ferromagne
(magnesi-sắt)
ngang
bằng
với
khoáng feldspar giàu natri và calci.
Extrusive
rocks
are
characteristically
fine-grained.
Porphyritic rock contains some
larger crystals in an otherwise finegrained rock. Rocks that solidified
too rapidly for crystals to develop
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
Đặc trưng của các đá phun trào là
hạt mòn. Đá vân ban (còn gọi là đá
porphyr) chứa một vài tinh thể lớn
nằm trong nền đá hạt mòn. Đá mà
đông nguội nhanh đến mức không
kòp kết tinh, cho ra một loại thủy
9
form a natural glass called obsidian.
Gas trapped in rock forms vesicles.
tinh thiên nhiên gọi là đá vỏ chai
(obsidien). Còn khí bò giữ trong đá
thì cho bọt khí (bao thể khí).
Pyroclasts are the result of volcanic
explosions. Tuff is volcanic ash that
has consolidated into a rock. If large
pyroclastic
fragments
have
reconsolidated, the rock is a volcanic
breccia.
Vụn núi lửa (pyroclast) là kết quả
của núi lửa phun nổ. Tuff là đá do
tro núi lửa kết lại. Còn những mảnh
to vụn núi lửa khi kết dính lại lần
nữa, thành dăm kết núi lửa.
A cinder cone is composed of loose
pyroclastic material that forms steep
slopes as it falls back around the
crater. Cinder cones are not as large
as the other two major types of
cones.
Chuỳ tro núi lửa cấu tạo bằng vụn
núi lửa rơi quanh miệng phun
crater, có triền rất dốc. Chuỳ tro
thường không lớn như hai loại kiểu
chuỳ quan trọng sau :
A shield volcano is built up by
successive eruptions of mafic lava.
Its slopes are gentle but its volume
generally large.
Composite
cones
are
made
of
alternating layers of pyroclastic
material and solidified lava flows.
They are not as steep as cinder
cones but steeper than shield
volcanoes.
Young
composite
volcanoes, predominantly composed
of andesite, are aligned along the
circum-Pacific
belt
and,
less
extensively, in the Mediterranean
belt.
Plateau basalts are thick sequences
of lava floods. Columnar jointing
develops in solidified basalt flows.
Basalt that erupts underwater forms
a pillow structure. Pillow basalts are
common along the crests of midoceanic ridges
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
Núi lửa khiên do dung nham kiềm
tạo ra qua những đợt phun trào tiếp
nối nhau, với triền dốc khá lài,
thường có khối lượng lớn.
Chuỳ núi lửa kết tầng cấu tạo bằng
vật liệu hỏa lưu xốp xếp xen lớp với
các dòng dung nham đặc. Các chuỳ
nầy không dốc như chùy tro nhưng
dốc hơn núi lửa khiên. Các núi lửa
kết tầng trẻ, đa số có cấu tạo
andesit, xếp dọc dài theo đai vòng
Thái Bình Dương và, ít phát triển
hơn ở đai Đòa Trung Hải.
Basalt cao nguyên là những loạt dày
các tầng dung nham chảy tràn. Nứt
nẻ dạng trụ phát triển lúc dòng
basalt nguội đặc. Basalt phun trào
dưới nước hình thành cấu tạo gối.
Basalt gối thường nằm dọc theo sống
núi ngầm giữa đại dương.
10
Ý NIỆM CẦN NHỚ
andesite
andesit, đá andesit
rhyolite
phenocryst
ban tinh, khổng tinh
intermediate rock
plateau basalts
basalt cao nguyên, basalt porphyritic rock
bình nguyên
bomb
bom (núi lửa)
Mediterranean belt
đai Đòa Trung Hải
vesicle
bọt khí, bao thể khí
circum-Pacific belt
đai vòng Thái Bình Dương
texture
cấu thể, (kiến trúc)
volcanism
hiện tượng núi lửa
caldera
caldera, miệng núi lửa to
(miệng sụp hoặc nổ)
vent
họng núi lửa, ống phun
spatter cone
chuỳ (núi lửa) lava nổ,
nón (núi lửa) lava nổ
magma
magma, nguyên dung chất
cinder cone
chuỳ/nón tro (núi lửa)
volcano
núi lửa
crater
crater, miệng núi lửa
shield volcano
núi lửa hình khiên
volcanic breccia
dăm kết núi lửa
composite volcano
(stratovolcano)
núi lửa kết tầng
lava flow
dòng lava, dòng dung
nham
obsidian
obsidien, đá thủy tinh núi
lửa
pyroclastic flow
dòng đá vụn núi lửa
flank eruption
phun ở triền (núi lửa)
andesite
đá andesit
viscosity
quánh, sệt
basalt
đá basalt
rhyolite
rhyolit, đá rhyolit
fine-grained rock
đá hạt mòn, đá mòn hạt
viscosity
sệt , quánh
pumice
đá nổi
tuff
tuff, tuf
extrusive rock
đá phun trào
volcanic dome
vòm núi lửa
porphyritic rock
đá porphyr, đá vân ban
pyroclasts
vụn núi lửa, vật liệu hỏa
lưu
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
đá rhyolit, đá ryolit, đá riolit
đá trung tính
đá vân ban, đá porphyr
11
Chapter / Chương 5
WEATHERING AND SOIL
PHONG HÓA VÀ ĐẤT
When rocks that formed deep in the
earth become exposed at the earth's
surface,
they
are
altered
by
mechanical and chemical weathering.
Đá thành tạo ở dưới sâu, khi lộ ra
trên mặt đất, bò các quá trình phong
hóa cơ học và hóa học biến đổi.
Weathering
processes
form
spheroidally
weathered
boulders,
differentially weathered landforms,
sheet joints, and exfoliation domes.
Quá trình phong hóa tạo các tảng đá
phong hóa tròn cạnh, đòa hình phong
hóa phân dò, nứt thành tấm và các
vòm tróc vỏ.
Mechanical
weathering,
largely
caused by frost action, abrasion
during transportation, and pressure
release after unloading, disintegrates
(breaks) rocks into smaller pieces.
Phong hóa cơ học, phần lớn do tác
động băng giá, cọ mòn lúc vận
chuyển và do lực thoát khỏi đè nén
(bung lên), làm đá phân rã (vỡ nát)
thành những mảnh nhỏ.
By increasing the exposed surface
area
of
rocks,
mechanical
weathering helps speed chemical
weathering.
Do diện tích mặt đá lộ ra tăng,
phong hóa cơ học giúp tăng tốc
phong hóa hóa học.
Chemical weathering results when a
mineral is unstable in the presence
of water and atmospheric gases. As
chemical weathering proceeds, the
mineral's
components
recombine
into new minerals that are more in
equilibrium.
Phong hóa hóa học xảy ra khi
khoáng vật bò mất ổn đònh do tiếp
xúc với nước và khí trong khí quyển.
Trong tiến trình phong hóa hóa học,
các thành phần trong khoáng vật
sắp xếp lại cách kết hợp (các
nguyên tử) tạo ra khoáng vật mới
cân bằng hơn.
Weak acid, primarily from the
solution of carbon dioxide in water,
is the most effective agent of
chemical weathering.
Acid yếu, chủ yếu do carbon dioxid
tan trong nước, là tác nhân gây ảnh
hưởng phong hóa hoá học mạnh
nhất.
Calcite
dissolves
when
it
is
chemically weathered. Most of the
silicate minerals form clay minerals
when they chemically weather.
Quartz is very resistant to chemical
weathering.
Calcit hòa tan khi bò phong hóa hóa
học. Hầu hết các khoáng vật silicat
khi phong hóa hóa học tạo ra các
khoáng vật sét. Thạch anh rất khó bò
phong hóa hóa học (rất bền).
Soil develops by chemical and
mechanical weathering of a parent
material. Some definitions of soil
require that it contain organic
matter and be able to support plant
growth.
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
Đất phát triển từ vật liệu gốc bò
phong hóa hóa học và cơ học. Theo
một số đònh nghóa, đất buộc phải có
chứa chất hữu cơ và có thể giúp cây
phát triển.
12
Soils, which can be residual or
transported,
usually
have
distinguishable layers, or horizons,
caused in part by water movement
within the soil.
Đất, hoặc đất tàn dư hoặc đất
chuyển vận, thường phân thành
tầng, một phần do sự di chuyển của
nước trong đất.
Climate is the most important factor
determining soil type. Other factors
in soil development are parent rock,
time, slope, and organic activity.
Khí hậu là nhân tố quan trọng nhất
để đònh ra loại đất. Ngoài ra phải kể
đến những nhân tố tạo đất khác là
đá gốc, thời gian, sườn dốc và hoạt
động hữu cơ.
Pedalfers are soils characterized by
downward leaching. Pedocals are
soils marked by salt precipitation
caused by evaporation of upwardmoving soil water.
Laterites form under conditions of
intense tropical weathering; they are
usually red from concentrated iron
oxides. Bauxite, the ore of aluminum,
may be found in laterites.
Các loại đất sắt nhôm (pedalfer) là
đất đặc trưng cho rửa lũa. Các loại
đất pedocal là đất có kết tủa muối
do nước trong đất mang lên để lại
sau khi bốc hơi.
Các loại đất laterit hình thành trong
điều kiện phong hóa nhiệt đới mạnh;
đất thường đỏ do chứa nhiều oxid
sắt. Bauxit là quặng nhôm, có thể
tìm thấy trong laterit.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
soil
đất
differential
weathering
phong hóa phân dò
pedocal
đất giàu vôi
abrasion
quá trình bào mòn
transported soil
đất chuyển vận, đất được loam
vận chuyển tới
pedalfer
đất sắt nhôm
exfoliation
sự tách lá, tróc vỏ
residual soil
đất tàn dư
A horizon (zone of
leaching)
tầng A (tầng bò rữa lũa)
hematite
hematit, đá oxid sắt đỏ
B horizon (zone of
accumulation)
tầng B (tầng tích tụ)
frost heaving
kéo lên do băng giá
C horizon
tầng C
sheet joints
khe nứt chẻ (thành tấm)
soil horizon
tầng đất
clay mineral
khoáng sét, khoáng vật
sét
O horizon
tầng O
laterite
laterit, đá tổ ong, đá ong
frost wedging
tạo nêm chêm do băng giá
limonite
limonit
frost action
tác động băng giá
pressure release
lực thoát
spheroidal weathered tảng đá phong hóa tròn
cạnh
boulder
weathering
phong hóa
transportation
vận chuyển
mechanical
weathering
phong hóa cơ học
exfoliation dome
vòm tróc vỏ
chemical weathering
phong hóa hóa học
erosion
xói mòn, mài mòn, xâm thực
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
sét pha (đất)
13
Chapter / Chương 6
SED IMEN TS AND SEDIMEN TARY ROCKS
TÍCH CHẤT VÀ ĐÁ TRẦM TÍCH
Sediment forms by the weathering
and erosion of preexisting rocks and
by chemical precipitation, sometimes
by organisms.
Tích chất (vật liệu trầm tích) hình
thành từ các đá sẵn có bò phong hóa
và mài mòn và từ kết tủa hóa học,
đôi khi từ sinh vật.
Gravel, sand, silt, and clay are
sediment particles defined by grain
size.
Sỏi, cát, bột và sét là các phần tử
tích chất được phân đònh theo kích
thước.
The composition of sediment is
governed by the rates of chemical
weathering, mechanical weathering,
and erosion. During transportation,
grains can become rounded and
sorted.
Tốc độ phong hóa hóa học, phong
hóa cơ học và xâm thực, quyết đònh
thành phần của tích chất. Trong quá
trình vận chuyển, các hạt tròn dần
và phân theo độ hạt.
Sedimentary
rocks
form
by
lithification
of
sediment,
by
crystallization from solution, or by
consolidation
of
remains
of
organisms. Sedimentary rocks may
be clastic, chemical, or organic.
Clastic sedimentary rocks form
mostly
by
compaction
and
cementation of grains. Matrix can
partially fill the pore space of clastic
rocks.
Conglomerate forms from coarse,
rounded sediment grains that often
have been transported only a short
distance by a river or waves.
Sandstone forms from sand deposited
by rivers, wind, waves, or turbidity
currents. Shale forms from river,
lake, or ocean mud.
Limestone consists of calcite, formed
either as a chemical precipitate in a
reef or, more commonly, by the
cementation of shell and coral
fragments or of oolites. Dolomite
usually forms from the alteration of
limestone
by
magnesium-rich
solutions.
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
Đá trầm tích hình thành do tích chất
hóa thành đá, do hiện tượng kết tinh
từ dung dòch hoặc do các tàn tích
sinh vật gắn kết lại. Đá trầm tích có
thể là đá mảnh vụn, hóa học hoặc
hữu cơ.
Đá trầm tích mảnh vụn phần lớn
hình thành do nén dẽ và gắn kết xi
măng giữa các hạt. Hồ trám (matrix)
có thể trám phần nào các lỗ hổng
của đá mảnh vụn.
Cuội kết hình thành từ các hạt tích
chất thô, tròn cạnh, thường chỉ được
sông hay sóng mang đi một đoạn
ngắn. Cát kết (đá cát hay sa thạch),
hình thành từ cát tích tụ của sông,
gió, sóng hoặc dòng đụcï. Phiến sét
hình thành từ bùn ở sông, hồ hoặc
biển.
Đá vôi chứa khoáng calcit, hình
thành do kết tủa hóa học ở ám tiêu
hoặc thông thường hơn do quá trình
gắn kết xi măng các mảnh vỏ sò ốc
và san hô hoặc các hạt vôi trứng cá.
Dolomit thường hình thành từ đá vôi
bò biến đổi bởi các dung dòch giàu
magnesi.
14
Chert consists of silica and usually
forms from the accumulation of
microscopic
marine
organisms.
Recrystallization often destroys the
original texture of chert (and some
limestones).
Chert, đá chứa silic (SiO2), thường
hình tành từ xác các vi sinh vật biển
tích tụ. Hiện tượng tái kết tinh
thường phá hủy các cấu trúc nguyên
thủy của chert (và một số đá vôi).
Evaporites, such as rock salt and
gypsum, form as water evaporates.
Coal, a major fuel, is consolidated
plant material.
Đá bốc hơi (evaporit), chẳng hạn như
đá muối và thạch cao, do nước bốc
hơi tạo ra. Than, một chất đốt chính,
do thực vật gắn chặt lại.
Sedimentary rocks are usually found
in beds separated by bedding planes
because the original sediments are
deposited in horizontal layers.
Đá trầm tích thường có lớp tách theo
mặt phẳng lớp, vì ban đầu tích chất
lắng tụ nằm ngang.
Cross-bedding forms where sediment
is deposited on a sloping surface in a
sand dune, delta, or river bar.
A graded bed forms as coarse
particles fall from suspension before
fine particles, perhaps in a turbidity
current.
Mud cracks form in drying mud.
Ripple marks form beneath waves or
currents.
Fossils are the traces of an
organism's hard parts or tracks
preserved in rock.
A formation is a convenient rock unit
for mapping and describing rock.
Formations
are
lithologically
distinguishable from adjacent rocks;
their boundaries are contacts.
Kết lớp xiên chéo xảy ra khi tích
chất lắng tụ theo mặt dốc (khuất
gió) của các cồn cát, tam giac châu
hoặc lươn cát sông.
Graded bed, với lớp có hạt xếp từ
thô đến mòn dần, hình thành khi các
phần tử hạt thô của lớp lơ lững rơi
xuống trước các phần tử hạt mòn, có
thể xảy ra trong các dòng đục.
Mud cracks (khe nứt bùn) hình
thành khi bùn khô. Ripple marks
hình dợn sóng, hình thành bên dưới
sóng hoặc các dòng hải lưu.
Hóa thạch là dấu vết trong đá của
các phần cứng của sinh vật hoặc các
vết di chuyển của chúng.
Thành hệ (còn gọi là hệ tầng) là một
phân vò đá dùng trong đo vẽ bản đồ
và mô tả đá. Thành hệ có ranh giới
tiếp xúc, phân biệt với đá kế cận về
thạch học.
Geologists try to determine the
source area of a sedimentary rock by
studying its grain size, composition,
and sedimentary structures. The
source area's rock type and location
are important to determine.
Các nhà đòa chất cố gắng xác đònh
vùng nguồn của đá trầm tích bằng
cách khảo sát kích thước hạt, thành
phần và các cấu trúc trầm tích.
Quan trọng là xác đònh được kiểu
loại đá và vò trí vùng nguồn.
The environment of deposition of a
sedimentary rock is determined by
studying bed shape and sequence,
grain composition and rounding, and
sedimentary
structures.
Typical
Môi trường tích tụ của đá trầm tích
được xác đònh bằng cách khảo sát
hình dạng và trình tự lớp, thành
phần và độ tròn hạt, và các cấu trúc
trầm tích. Các môi trường tiêu biểu
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
15
environments include alluvial fans,
river channels, flood plains, lakes,
dunes, deltas, beaches, shallow
marine shelves, reefs, and the deep
sea floor.
Plate tectonics plays an important
role in the distribution of sedimentary
rocks; the occurrence of certain types
of sedimentary rocks is used by
geologists to construct past platetectonic settings.
với các cánh quạt phù sa, lòng sông
hoặc máng nước, đồng ngập, hồ, cồn
cát, châu thổ (còn gọi là tam giác
châu), bãi biển, thềm biển nông, ám
tiêu, và đáy biển sâu.
Kiến tạo mảng giữ vai trò quan trọng
trong việc phân bố đá trầm tích; sự
hiện diện các kiểu đá trầm tích đặc
biệt được dùng để dựng ra các bối
cảnh kiến tạo mảng trong quá khứ.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
silt
bùn, bột
clastic structure
cấu tạo mảnh vụn, kết cấu graded bed
mảnh vụn
sand
cát
crystalline structure cấu tạo kết tinh, cấu trúc
kết tinh
rounding
làm tròn cạnh
lớp phân hạt, (phân lớp cấp
hạt ), lớp có hạt xếp từ thô
đến mòn
bedding plane
mặt phân lớp, mặt lớp
matrix
matrix, hồ trám, chất trám
sedimentary
structure
cấu tạo trầm tích, cấu trúc environment of
trầm tích
deposition
chert
chert, một loại đá trầm
môi trường tích tụ
original horizontality nằm ngang nguyên thủy
tích silic
conglomerate
cuội kết
compaction
nén dẽ
sedimentary
breccia
cuội kết trầm tích
bedding
phân lớp
gravel
cuội, sỏi, sạn
cross-bedding
phân lớp xiên chéo
dolomite
dolomit, đá dolomit
sorting
phân theo độ hạt
turbidity current
dòng đục
lithification
quá trình thành đá
evaporite
đá bốc hơi
ripple mark
ripple mark, vết gợn sóng
sandstone
đá cát, cát kết, sa thạch
clay
sét
shale
đá phiến sét, diệp thạch
cementation
sự gắn kết, xi măng hóa
sedimentary rock
đá trầm tích
recrystallization
tái kết tinh
organic
sedimentary rock
đá trầm tích hữu cơ
coal
than
chemical
sedimentary rock
đá trầm tích hóa học
formation
thành hệ, hệ tầng
clastic sedimentary
rock
đá trầm tích mảnh vụn, đá sediment
trầm tích lưu tính
limestone
đá vôi
deposition
tích tụ, lắng tụ, lắng đọng
formation
hệ tầng, thành hệ
contact
tiếp xúc
crystallization
hiện tượng kết tinh
mud crack
vết nứt bùn, bùn nứt
fossil
hóa thạch, đòa khai
source area
vùng nguồ n
pore space
khoảng không lỗ hổng, lỗ
hổng
cement
xi măng
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
tích chất, vật liệu trầm tích
16
Chapter / Chương 7
METAMORPHISM, METAMORPHIC ROCKS, AND
HYDROTHERMAL ROCKS
QUÁ TRÌNH BIẾN THE Å, ĐÁ BIẾN THỂ VÀ ĐÁ THỦY NHIỆT
Metamorphic rocks form from other
rocks that are subjected to high
temperature generally accompanied
by
high
confining
pressure.
Recrystallization takes place in the
solid state although water, usually
present, aids metamorphic reactions.
Foliation in metamorphic rocks is
due to differential stress (either
compressive stress or shearing).
Slate, phyllite, schist, and gneiss are
foliated and distinguished from one
another by the type of foliation.
Các đá biến thể (biến chất) hình
thành từ những loại đá khác đã trải
qua nhiệt độ cao và thường chòu áp
lực cao. Hiện tượng tái kết tinh xảy
ra trong trạng thái rắn, mặc dù nước
luôn có mặt để hỗ trợ cho các phản
ứng biến thể. Đá biến thể bò tách lá
vì chòu ứng suất không đều (ứng suất
nén hoặc ứng suất cắt). Thạch bản
(đá phiến lợp slate), đá phiến
phyllit, đá phiến schist và gneis đều
thuộc nhóm tách lá và chúng được
phân biệt qua kiểu tách lá.
Contact metamorphic
rocks are
produced
during
metamorphism
usually
without
significant
differential stress but with high
temperature. Contact metamorphism
occurs in rocks immediately adjacent
to intruded magmas.
Đá biến thể tiếp xúc thường được tạo
ra trong quá trình biến thể không có
ứng suất chênh lệch nhưng có nhiệt
độ cao. Biến thể tiếp xúc xảy ra
ngay nơi đá tiếp cận với các magma
xâm nhập.
Regional
metamorphism,
which
involves heat, confining pressure,
and differential stress, has created
most of the metamorphic rock of the
earth's crust. Different parent rocks
as
well
as
widely
varying
combinations
of
pressure
and
temperature result in a large variety
of metamorphic rocks. Combinations
of minerals in a rock can indicate
what the pressure and temperature
conditions
were
during
metamorphism.
Extreme
metamorphism, where the rock
partially
melts,
can
result
in
migmatites.
Biến thể khu vực tạo nên hầu hết
các đá biến thể của vỏ trái đất. Điều
kiện để có biến thể khu vực là nhiệt,
áp lực bên ngoài, và ứng suất không
đều. Đá gốc khác nhau cũng như
cách kết hợp khác nhau của áp suất
và nhiệt độ, tạo nên rất nhiều loại
đá biến thể. Những kết hợp khác
nhau về khoáng vật trong đá có thể
chỉ ra điều kiện nhiệt độ và áp suất
trong quá trình biến thể. Nơi đá
nóng chảy từng phần, biến thể cực
độ xảy ra, có thể tạo các loại đá
migmatit.
Hydrothermal veins form when hot
water precipitates material that
crystallizes into minerals. During
metasomatism, hot water introduces
ions
into
a
rock
being
Mạch thủy nhiệt hình thành khi
nước nóng ngưng tụ vật chất để kết
tinh thành khoáng vật. Trong quá
trình biến thể trao đổi, nước nóng
đưa các ion vào đá đang biến thể,
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
17
metamorphosed,
changing
the
chemical
composition
of
the
metasomatized rock from that of the
parent rock.
làm đá gốc biến đổi thành phần hóa
học thành đá biến thể trao đổi.
Plate tectonic theory accounts for
the
features
observed
in
metamorphic rocks and relates their
development to other activities in
the earth. In particular, plate
tectonics explains (1) the deep burial
of rocks originally formed at or near
the earth's surface; (2) the intense
squeezing
necessary
for
the
differential
stress,
implied
by
foliated rocks; (3) the presence of
water deep within the lithosphere;
and (4) the wide variety of pressures
and temperatures believed to be
present during metamorphism.
Lý thuyết kiến tạo mảng giải thích
về những điều quan sát được trong
đá biến thể và liên kết sự phát triển
của chúng với những hoạt động
khác trong trái đất. Đặc biệt là kiến
tạo mảng giải thích được (1) sự vùi
sâu của các loại đá, ban đầu được
tạo ra ở gần hoặc ở trên mặt đất; (2)
lực nén ép mạnh cần thiết để tạo
ứng suất không đều làm đá bò tách
lá; (3) sự hiện diện của nước nằm
sâu trong thạch quyển; và (4) rất
nhiều mức độ áp suất và nhiệt độ
hiện diện trong quá trình biến thể.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
confining pressure
áp suất xung quanh, áp
suất bên ngoài
phyllite
đá phiến phyllit
regional
metamorphism
biến thể khu vực
schist
đá phiến schist
contact
metamorphism
biến thể tiếp xúc
hornfels
đá sừng
shearing
cắt, ứng suất cắt
isotherm
đẳng nhiệt
ductile (plastic)
dẽo
stress
ứng suất
gneiss
gneis, gờ nai
differential stress
ứng suất không đều, ứng
suất lệch, ứng suất phân
dò
metamorphism
hoạt động biến thể
compressive stress
ứng suất nén
gneissic
có cấu tạo gneis, có cấu
trúc gneis
quartzite
quartzit, đá thạch anh
vein
mạch
metasomatism
quá trình biến thể trao
đổi
metamorphic rock
đá biến thể
foliation
tách lá, phân phiến
parent rock
đá gốc, đá mẹ
schistose
tách phiến
marble
đá hoa
slaty
tách tấm
migmatite
đá migmatit
slate
thạch bản, phiến thạch,
đá phiến lợp
hydrothermal rock
đá thủy nhiệt , đá nhiệt
dòch
slaty cleavage
thớ chẻ, thớ tách
quartzite
đá thạch anh, quartzit
metamorphic facies
tướng biến thể, tướng đá
biến thể
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
18
Chapter / Chương 8
TIME AND GEOLOGY
THỜI GIAN VÀ ĐỊA C HẤT
The principle of uniformitarianism, a
fundamental concept of geology,
states that the present is the key to
the past.
Relative time, or the sequence in
which geologic events occur in an
area, can be determined by applying
the
principles
of
original
horizontality, superposition, lateral
continuity,
and
cross-cutting
relationships.
Rocks
can
be
correlated
by
determining the physical continuity of
rocks
between
the
two
areas
(generally this works only for a short
distance). A less useful means of
correlation is similarity of rock types
(which must be used cautiously).
Theo nguyên lý đồng nhất, một khái
niệm căn bản của đòa chất, hiện tại
là chìa khóa của quá khứ.
Thời gian tương đối hoặc trình tự
các sự kiện đòa chất xảy ra tại một
nơi, có thể được xác đònh dựa trên
các nguyên lý trầm tích : ban đầu
nằm ngang, chồng chất, liên tục theo
chiều ngang, và các mối quan hệ
xuyên cắt.
Các loại đá có thể đối sánh bằng
cách xác đònh tính liên tục thể quan
của các loại đá giữa hai vùng
(thường điều này chỉ đúng trong
khoảng cách nhỏ). Một nghóa ít dùng
hơn của sự đối sánh là sự tương
đồng về kiểu đá (phải dùng thật cẩn
trọng).
Unconformities are buried erosion
surfaces
that
help
geologists
determine the relative sequence of
events in the geologic past. Beds
above and below a disconformity are
parallel, generally indicating less
intense activity in the earth's crust.
An angular unconformity implies that
folding or tilting of rocks took place
before or around the time of erosion.
A nonconformity implies deep erosion
because metamorphic or plutonic
rocks
have
been
exposed
and
subsequently buried by younger rock.
Các loại bất chỉnh hợp là những bề
mặt xâm thực bò chôn vùi, giúp nhà
đòa chất xác đònh trình tự các sự
kiện xảy ra trong quá khứ đòa chất.
Các lớp nằm trên và dưới một giả
chỉnh hợp thì song song nhau,
thường chỉ rõ hoạt động của vỏ trái
đất ít mãnh liệt. Bất chỉnh hợp góc
hàm ý các đá uốn nếp hoặc nghiêng,
xảy ra trước hoặc cùng lúc với xói
mòn. Không chỉnh hợp hàm nghóa
xâm thực sâu do các đá biến thể
hoặc xâm nhập sâu lộ ra và sau đó
bò đá mới trẻ hơn vùi lắp.
Fossils are used for worldwide
correlation of rocks. Sedimentary
rocks are assigned to the various
subdivisions of the geologic time scale
on the basis of fossils they contain,
Hoá thạch được dùng để đối sánh về
đá trên khắp thế giới. Đá trầm tích
được phân chia thành nhiều phân vò
theo thang thời gian đòa chất dựa
trên các hóa thạch chứa trong đá,
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
19
which are arranged according to the
principle of faunal succession.
Numerical age - how many years ago a
geologic event took place-is generally
obtained by using isotopic dating
techniques.
Isotopic
dating
is
accomplished by determining the
ratio of the amount of a radioactive
isotope presently in a rock or mineral
being dated to the amount originally
present. The time it takes for a given
amount of an isotope to decay to half
that amount is the half-life for that
isotope. Numerical ages have been
determined for the subdivisions of the
geologic time scale
chúng được phân bố theo nguyên lý
diễn thế quần thể động vật.
Tuổi tuyệt đối – sư kiện xảy ra cách
nay bao nhiêu năm – thường có được
nhờ sử dụng các kỹ thuật đònh tuổi
bằng đồng vò. Công tác đònh tuổi
bằng đồng vò được thực hiện bằng
cách xác đònh tỷ lệ lượng đồng vò
phóng xạ hiện tại có trong đá hoặc
khoáng so với lượng ban đầu. Thời
gian để cho một lượng đồng vò phân
hủy phân nửa số lượng là bán đời
của đồng vò. Tuổi tuyệt đối được
dùng để đònh ra các phân vò đòa tầng
trong thang thời gian đòa chất.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
unconformity
bất chỉnh hợp
Archean Eon
Liên đại Arkei
angular
unconformity
bất chỉnh hợp góc
Phanerozoic Eon
Liên đại Phanerozoi, Liên
đại n sinh
inclusion
bao thể
superposition
chồng chất
half-life
bán đời
lateral continuity
liên tục ngang
Prearchean
(Hadean) Eon
Liên đại tiền Arkei
physical continuity liên tục thể quan, liên tục
vật lý
era
đại
radioactive decay
phân hủy phóng xạ
Cenozoic Era
Đại Cenozoi, Đại Kainozoi,
Đại Tân sinh
cross-cutting
relationship
mối quan hệ xuyên cắt
Mesozoic Era
Đại Mesozoi, Đại Trung sinh isotopic dating
Paleozoic Era
Đại Paleozoi, Đại Cổ sinh
daughter product
sản phẩm con
correlation
đối sánh
standard geologic
time scale
thang thời gian đòa chất
chuẩn
uniformitarianism
đồng nhất
faunal succession
formation
thành hệ diễn thế động vật
isotope
đồng vò
Pleistocene Epoch Thế (thời) Pleistocen
disconformity
giả chỉnh hợp
original
horizontality
thế nằm ngang nguyên thủy
Recent (Holocene)
Hiện đại (Holocen)
epoch
thế, kỷ nguyên
actualism
hiện thực
relative time
thời gian tương đối
index fossil
hóa thạch chỉ đạo, hóa
thạch chỉ thò
numerical or
absolute age
tuổi số hay tuổi tuyệt đối
phép đònh tuổi bằng đồng vò
nonconformity
không chỉnh hợp
fossil assemblage
tổ hợp hóa thạch
Quaternary Period
Kỷ Đệ tứ, Kỷ Thứ tư
contacts
tiếp xúc
period
kỷ, giai đoạn
absolute age
tuổi tuyệt đối
eon
liên đại
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
20
Chapter / Chương 9
MASS WASTING
DI CHUYỂN KHỐI
Mass wasting is the movement of a
mass of debris (soil and loose rock
fragments) or bedrock toward the
base of a slope. Movement can take
place as a flow, slide, or fall. Gravity
is the driving force. The component
of gravitational force that propels
mass wasting is the shear force,
which occurs parallel to the slopes.
The resistance to that force is the
shear strength of rock or debris. If
shear force exceeds shear strength,
mass wasting takes place. Water is
an important factor in mass wasting.
Di chuyển khối là sự chuyển động
(chảy, trượt hoặc rơi) của khối mảnh
vụn (đất, đá vụn) hoặc khối đá gốc
xuống chân triền dốc. Trọng lực là
lực điều khiển. Thành phần trọng
lực đẩy khối vụn đá đi tới là lực cắt,
nằm song song với sườn dốc. Sức
kháng lại với lực nầy là kháng sức
cắt của đá hoặc vụn đá. Nều lực cắt
vượt quá kháng sức cắt, sự di
chuyển khối xảy ra. Nước là nhân tố
quan trọng trong quá trìnhï di
chuyển khối.
A number of other factors determine
whether movement will occur and, if
it does, the rate of movement.
Một số các nhân tố khác quyết đònh
khi nào chuyển động sẽ xảy ra và
nếu xảy ra thì xác đònh được tốc độ.
The slowest type of movement, creep,
occurs mostly on relatively gentle
slopes, usually aided by water in the
soil. In colder climates, repeated
freezing and thawing of water within
the
soil
contributes
to
creep.
Landsliding is a general term for
more rapid mass wasting of rock,
debris, or both. Debris flows include
earthflows, mudflows, and debris
avalanches. Earthflows vary greatly
in velocity although they are not as
rapid as debris avalanches, which
are turbulent masses of debris,
water, and air. Solifluction, a special
variety of earthflow, usually takes
place in arctic or subarctic climates
where ground is permanently frozen
(permafrost). A mudflow is a slurry of
debris, and water. Most mudflows
flow in channels much as streams do.
Trườn bò là kiểu chuyển động chậm
nhất, xảy ra trên hầu hết các sườn
dốc thoải, thường được nước trong
đất hỗ trợ. Trong vùng hàn đới, hiện
tượng nước đông rồi tan, lặp lại
nhiều lần trong đất gây ra trườn.
Trượt đất là thuật ngữ chung giành
cho các cách di chuyển khối nhanh
của đá, mảnh vụn hoặc của cả hai.
Dòng mảnh vụn bao gồm dòng chảy
đất, dòng bùn và lỡ tích. Dòng chảy
đất có tốc độ rất khác nhau nhưng
không nhanh như lỡ tích với những
khối hỗn độn mảnh vụn, nước và
không khí. Solifluction là một kiểu
dòng chảy đất đặc biệt, thường xảy
ra trong vùng khí hậu cực và cận
cực nơi có nền băng vónh cửu
(permafrost). Dòng bùn là một hỗn
hợp sệt gồm vụn đá và nước. Phần
lớn các dòng bùn chảy trong máng
như dòng nước.
Đá rơi là đá vỡ ra, rơi từ trên cao
xuống nơi đòa hình dốc đứng hoặc
gần thẳng đứng. Đá trượt là mảng đá
trượt xuống theo bề mặt không đứng
Rockfall is the fall of broken rock
down a vertical or near-vertical
slope. A rockslide is a slab of rock
sliding down a less-than-vertical
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
21
surface. Debris falls and debris slides
involve
unconsolidated
material
rather than bedrock.
lắm. Vụn đá rơi và vụn đá trượt
thường xảy ra với vật liệu bở rời hơn
là với đá gốc.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
mass wasting, mass
movement
di chuyển khối
debris avalanche
lỡ tích
flow
dòng
solifluction
solifluction
mudflow
dòng bùn
shear strength
sức bền cắt
earthflow
dòng chảy đất
talus
talus, tích tụ mảnh đá
vụn
debris flow
dòng vụn đá, vụn đá
chảy
slide
trượt
landslide
đất trượt
translational slide
trượt tònh tiến
rockfall
đá rơi
rotational slide (slump)
trượt xoay (sụp)
rockslide
đá trượt
creep
trườn, bò
relief
đòa hình cao thấp
debris
vụn đá
permafrost
đóng băng vónh cửu
debris fall
vụn đá rơi
shear zone
đới cắt, đới trượt, đới
phá hủy do lực cắt
debris slide
vụn đá trượt
rock avalanche
lỡ đá
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
22
Chapter / Chương 10
STREAMS AND FLO ODS
DÒNG CHẢY VÀ LŨ LỤT
Normally stream channels are
eroded and shaped by the streams
that flow in them. Unconfined sheet
flow can cause significant erosion.
Thông thường, lòng chảy (máng nước)
bò mài mòn và được tạo hình do chính
dòng nước chảy qua đó. Thảm nước
chảy tràn không giới hạn cũng có thể
gây ra mài mòn đáng kể.
Drainage basins are separated by
drainage divides.
Lưu vực tiêu nước được phân đònh
theo những đường phân thủy.
A river and its tributaries form a
drainage
pattern.
A
dendritic
drainage
pattern
develops
on
uniform rock, a rectangular pattern
on regularly jointed rock. A radial
pattern forms on conical mountains,
while a trellis pattern usually
indicates
erosion
of
folded
sedimentary rock.
Sông và các nhánh sông tạo ra kiểu
hình thoát nước . Kiểu hình thoát nước
dạng cành cây phát triển trên đá
đồng nhất, kiểu hình chữ nhật trên
đá nứt nẻ đều đặn. Kiểu hình toả tia
hình thành trên núi hình nón, trong
khi kiểu hình mắt cáo thường cho biết
đá bò mài mòn là đá trầm tích uốn
nếp.
Stream velocity is the key factor
controlling
sediment
erosion,
transportation,
and
deposition.
Velocity is in turn controlled by
several factors.
Tốc độ dòng chảy là nhân tố chủ yếu
kiểm soát quá trìnhï mài mòn, vận
chuyển và tích tụ tích chất, tốc độ lại
được kiểm soát bởi vài nhân tố khác.
An increase in a stream's gradient
increases the stream's velocity.
Channel shape and roughness affect
velocity by increasing or lessening
friction. As tributaries join a
stream, the stream's discharge
increases
downstream.
Floods
increase stream discharge and
velocity.
Tăng độ dốc (gradient) dòng chảy thì
tăng tốc độ dòng chảy. Hình dạng và
độ nhám lòng chảy ảnh hưởng tới tốc
độ do độ ma sát tăng hoặc giảm. Khi
sông nhánh hợp lưu, lưu lượng dòng
chảy tăng về phía hạ lưu. Lũ lụt làm
tăng lưu lượng và tốc độ dòng chảy.
Streams erode by hydraulic action,
abrasion, and solution. They carry
coarse sediment by traction and
saltation as bed load. Finer-grained
sediment is carried in suspension. A
stream can also have a substantial
dissolved load.
Dòng chảy xói mòn bằng tác động
thủy lực, cọ mòn và hoà tan. Ở tải
trọng đáy , tích chất thô hạt bò kéo lê
và bật nẩy trên sàn. Tích chất mòn hạt
hơn nằm trong tầng lơ lửng. Ngoài ra,
dòng chảy còn có tải trọng hòa tan.
Streams create features by erosion
and deposition. Potholes form by
abrasion of hard rock on a stream
bed. Bars form in the middle of
Dòng chảy cũng có thể tạo ra nhiều
đòa hình mài mòn và tích tụ đặc
trưng. Hố trũng hình thành ở dòng
nước có đáy đá cứng. Doi cát (lươn
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
23
streams or on stream banks,
particularly on the inside of curves
where velocity is low (point bars). A
braided pattern can develop in
streams with a large amount of bed
load.
cát) hình thành ở giữa dòng hoặc ở bờ
sông, đặc biệt phía trong khúc uốn,
nơi có tốc độ thấp (doi lưỡi liềm).
Kiểu hình bện thừng phát triển ở
những dòng chảy có tải trọng đáy lớn.
Meanders are created when a
laterally eroding stream shifts
across the flood plain, sometimes
creating cutoffs and oxbow lakes.
Các khúc uốn hình thành khi dòng
chảy mài mòn ngang, dòch chuyển cắt
qua đồng lụt, đôi khi tạo nên những
đoạn chảy tắt và hồ móng bò.
A flood plain develops by both
lateral and vertical deposition.
Natural levees are built up beside
streams by flood deposition.
Đồng lụt phát triển do bồi tích ngang
và đứng. Các đê thiên nhiên được bồi
đắp sát cạnh những dòng chảy do tích
tụ khi ngập lụt.
A delta forms when a stream flows
into standing water. The shape and
internal structure of deltas are
governed by river deposition and
wave and current erosion. Alluvial
fans form, particularly in dry
climates, at the base of mountains
as a stream's channel widens and
its velocity decreases.
Châu thổ (tam giác châu) hình thành
khi dòng nước chảy vào nơi đứng
nước. Hình dạng và kiến trúc bên
trong châu thổ bò chi phối bởi sự tích
tụ của sông, và sự xói mòn của sóng
và các dòng hải lưu. Các cánh quạt
phù sa, đặïc biệt của vùng khí hậu
khô, hình thành ở chân núi khi dòng
chảy mở rộng và giảm tốc độ.
Rivers deepen their valleys by
downcutting until they reach base
level, which is either sea level or a
local base level.
Sông đào sâu thung lũng cho tới mực
gốc, đó là mực biển hoặc mực gốc đòa
phương.
A graded stream is one with a
delicate
balance
between
its
transporting
capacity
and
its
available load.
Dòng nước cân bằng khi dòng nước
đạt đến cân bằng mong manh giữa
khả năng vận chuyển và tải trọng có
được.
Lateral erosion widens a valley
after the stream has become
graded.
Xói mòn ngang mở rộng thung lũng
sau khi dòng chảy đạt được cân bằng.
A valley is lengthened by both
headward erosion and sediment
deposition at the mouth.
Stream terraces can form by erosion
of rock benches or by dissection of
thick
valley
deposits
during
downcutting.
Incised meanders form as (1) river
meanders
are
cut
vertically
downward following uplift or (2)
lateral erosion and downcutting
proceed simultaneously.
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
Thung lũng dài dần ra hai phía, mài
mòn hướng về ngọn sông và tích tụ
tích chất ở cửa sông.
Thềm sông có thể hình thành do mài
mòn bờ đá của sông hoặc do phân cắt
trên các tíchï tụ thung lũng dày trong
quá trình đào sâu.
Các khúc uốn do đào khoét hình
thành khi (1) khúc uốn sông bò đào
sâu xuống tiếp sau quá trình nâng lên
của vùng; hoặc (2) mài mòn ngang và
đào sâu xảy ra cùng lúc.
24
Superposed streams form as a
stream cuts down through a
sediment layer into the underlying,
more resistant rock of a onceburied mountain range.
Dòng chảy chồng chất hình thành khi
dòng chảy đào qua tầng tích chất, gặp
đá cứng của một rặng núi trước đây
đã bò vùi lấp, nằm bên dưới.
Ý NIỆM CẦN NHỚ
saltation
bật nhảy
rectangular pattern
kiểu hình chữ nhật
downcutting
cắt sâu
dendritic pattern
kiểu hình nhánh cây
alluvial fan
cánh quạt phù sa
drainage pattern
kiểu hình thoát nước, kiểu
mạng thoát nước
delta
châu thổ, delta, tam
giác châu
radial pattern
kiểu hình tỏa tia
distributary
chi lưu
stream channel
lòng chảy, máng chảy
hydrologic cycle
chu trình nước
bar
lươn (cát), doi
point bar
doi lưỡi liềm
discharge
lưu lượng
meander cutoff
đoạn chảy tắt,dòng cắt, drainage basin
dòng cắt bỏ khúc uốn
stream
dòng chảy
base level
mực gốc
braided stream
dòng chảy bện thừng
divide
phân (thủy), chia (nước)
superposed stream
dòng chảy chồng chất
abrasion
quá trình mài mòn
graded stream
dòng cân bằng, (dòng
phân bậc)
sheetwash
rữa trôi đều
natural levee
đê thên nhiên
tributary
sông nhánh, phụ lưu
flood plain
đồng ngập, đồng lụt
hydraulic action
tác động thủy lực
stream gradient
gradient dòng chảy
dissolved load
tải trọng hòa tan
oxbow lake
hồ móng bò, hồ móng
ngựa, hồ sừng trâu
bed load
tải trọng đáy
pothole
hố trũng, giếng tròn
suspended load
tải trọng lơ lững/treo
traction
kéo, lê lết
stream terrace
thềm sông
meander
khúc uốn
stream velocity
tốc độ dòng chảy
incised meander
khúc uốn do đào khoét
headward erosion
xói mòn đầu dòng
trellis pattern
kiểu hình bện thừng
lateral erosion
xói mòn ngang
Tom luoc Đòa Chất Đại Cương – 23-Sep-2010
lưu vực tiêu nước, bồn thu
nước, bồn thoát nước, lưu
vực
25