LỜI GIỚI THIỆU
Giữa sinh vật, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ mà nếu
ta biết vận dụng chúng theo quy luật phát triển bền vững và cân bằng sinh thái
thì mới có khả năng duy trì và phát triển hiệu quả mối quan hệ này đối với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đi đôi với môi trường.
Sinh thái học là khoa học về quan hệ của sinh vật hoặc một nhóm
sinh vật với môi trường xung quanh, hay là khoa học về quan hệ qua lại giữa
sinh vật và môi trường của chúng. Trong đó, rừng cũng góp phần quan trọng
trong việc bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
Rừng nhiệt đới nói riêng cũng như rừng nói chung đóng một vai trò
quan trọng trong việc góp phần bảo vệ trái đất. Nó là một nguồn tài nguyên vô
cùng quí giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta. Nếu chúng ta biết sử
dụng và khai thác hợp lý thì nó mang lại cho chúng ta một nguồn tài nguyên
vô cùng quan trọng, nhưng nếu chúng ta sử dụng không hợp lý thì đem lại
những mối đe dọa không lường trước.
Bài tiểu luận này nói lên một cách khái quát về rừng nhiệt đới trên thế
giới và ở Việt Nam, về những quần xã thực vật sinh sống ở rừng nhiêt đới.
Những lợi ích của rừng nói chung và của rừng nhiệt đới nói riêng, cũng như
mối đe dọa hiện nay đối với rừng.
Trong quá trình làm tiểu luận cũng như thuyết trình không tránh khỏi sai
sót, mong cô hướng dẫn thêm cho chúng em. Chúng em chân thành cảm ơn
cô.
1
MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT HỆ SINH THÁI RỪNG
I.Hệ sinh thái rừng
II.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến môi trường
1.Các nhân tố môi trường tác động tới hệ sinh thái
2.ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phân bố hệ sinh
Thái rừng
3.Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến hệ sinh thái rừng
3.1.Khí hậu
3.2.Đất đai
III.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến môi trường
1.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng tới các nhân tố sinh thái
1.1.Gió
1.2.Không khí
1.3.Chế độ nước
2.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến đất đai
2.1.Vật rơi rụng và thảm mục hệ sinh thái rừng
2.1.1.Vật rơi rụng
2.1.2.Thảm mục hệ sinh thái rừng
2.2.tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong hệ sinh thái rừng
2.3.quá trình hình thành đất
IV.Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật
1.Cây kí sinh
1.1.Nhóm nửa kí sinh
1.2.Nhóm kí sinh hoàn toàn
2.Cây cộng sinh
3.Ảnh hưởng của sinh vật đất đến thực vật
4.Ảnh hưởng của động vật đối với thực vật
4.1.Tác dụng thụ phấn cho thực vật
42.Tác dụng phát tán
4.3.Động vật gây hại cho thực vật
5.ảnh hưởng của người đối với thực vật và thảm thực vật
5.1.Phá hoại
5.2.Con người làm phong phú hệ thực vật địa phương
V.Diễn thế hẹ sinh thái rừng
1.Khái niệm diễn thế hệ sinh thái rừng
2.Nguyên nhân diễn thế
3.Diễn thế nguyên sinh
4.Diễn thế thứ sinh
B.RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI
I.Khái quát rừng mưa nhiệt đới
1.Địa lý
2.Điều kiện sống
2
5
8
8
8
9
9
9
9
9
9
9
9
10
10
10
10
10
11
11
11
11
11
11
12
12
12
12
12
12
12
13
13
13
13
14
14
15
15
15
3.Tiến hóa của rừng mưa nhiệt đới
4.Cấu trúc hệ sinh thái rừng
4.1.Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
4.2.Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái rừng
4.2.1.Tổ thành thực vật
4.2.2.Tầng phiến
4.2.3.Tầng và hiện tựng hân tầng
4.2.4.Dạng sống
4.2.5.Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
II.Đa dạng sinh học của thực vật rừng mưa
1.Đa dạng về thành phần
2.Đa dạng về cấu trúc
III.Phân loại rừng mưa
1.Rừng mưa đất thấp
2.Rừng mua đất đặc biệt
3.Rừng mưa ngập nước ngọt
4.Rừng trên than bùn
IV.Giá trị của rừng mưa
1.Giá trị trực tiếp
2.Giá trị gián tiếp
V.Các nhân tố biến đổi rừng mưa nhiệt đới
1.Những suy giảm của rừng mưa
2.Nguyên nhân suy thoái của rừng mưa
C.RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI Ở VIỆT NAM
I.Hệ sinh thái rừngkín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
1.Phân bố
2.Điều kiện sinh thái
2.1.Khí hậu
2.2.Đất
3.Cấu trúc rừng
II.Hệ sinh thái rừng kín nửa rung lá ẩm nhiệt đới
1.Phân bố
2.Điều kiện sinh thái
2.1.Khí hậu
2.2.Đất
3.Cấu trúc rừng
III.Hệ sinh thái rừng lá rụng thường xanh trên núi đá vôi
1.Phân bố
2.Điều kiện sinh thái
2.1.Khí hậu
2.2.Đất
3.Cấu trúc tổ thành thực vật
3.1.Đai thấp dưới 700m
3.1.1.Thảm thực vật trên núi đá vôi
3.1.2.Thảm thực vật trên đất phi đá vôi
3.2.Đai cao trên 700m
3
16
18
18
18
18
19
19
20
21
27
27
27
28
28
28
29
29
29
29
30
31
31
31
32
32
32
32
33
33
34
34
34
34
35
35
36
36
37
37
37
37
37
37
38
38
3.2.1.Thảm thực vật trên đất đá vôi
3.2.1.1.Rừng núi đá vôi ở đai thấp dưới 700m
3.2.1.2.Rừng núi đá vôi ở đai cao 700-1000m
IV.Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên
1.Phân bố
2.Điều kiện sinh thái
2.1.Khí hậu
2.1.1.Vành đai khí hậu á nhiệt đới núi thấp
2.1.2.Vành đai khí hậu ôn đới núi cao trung bình
2.2.Đất
3.Các loại hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên
3.1.Hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt đới
3.1.1.Cấu trúc rừng
3.1.2.Kiểu phụ miền thân thuộc với khu hệ thực vật
Ấn Độ-Myanma
3.1.3.Kiểu phụ miền thân thuộc với khu hệ thực vật
Himalaya-Vân Nam-Quí Châu
3.2.Hệ sinh thái rừng lá kim ôn đới núi cao trung bình
V.Hệ sinh thái rừng tràm
1. Phân bố
2.Điều kiện sinh thái
2.1.Độ cao so với mực nước biển
2.2.Khí hậu thủy văn
2.3.Về đất
3.Cấu trúc rừng
D.QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI
I.Hiện trạng rừng
II.Vấn đề bảo tồn tại chỗ
1.Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng
1.1.Khôi phục tài nguyên rừng
1.2.Ngăn chặn tình trạng phá rừng
1.3.Thành lặp và xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên
1.4.Kiểm soát cháy rừng
1.5.Thay đổi thói quen sử dụng gỗ
1.6.Ngăn chặn tình trạng phá rừng để sản xuất nông nghiệp
1.7.Tổ chức lại lực lượng quản lí bảo vệ rừng
III.Những điều chưa biết
1.Nghị định về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
2.Dùng chó nghiệp vụ để bảo vệ rừng
3.Mô hình quản lí rừng công cộng
4.Rừng phòng hộ thanh niên
4
38
38
38
45
45
46
46
46
46
46
46
46
46
47
48
49
50
50
50
50
50
51
52
53
54
55
55
56
56
56
57
57
57
58
58
58
59
61
A.KHÁI QUÁT HỆ SINH THÁI RỪNG
I.Hệ sinh thái rừng
Xét về mặt cơ cấu,có thể phân chia hệ sinh thái ra các
thành phần sau đây:
*Chất vô cơ (C, N, CO2, H2O…) tham gia vào chu trình tuần hoàn
vật chất.
*Chất hữu cơ (protêin, gluxid, lipid, các chất mùn…) liên kết các
thành phần hữu sinh và vô sinh.
*Chế độ khí hậu: nhiệt độ và các yếu tố khác.
*Sinh vât là thành phần sống của hệ sinh thái. Xét về quan hệ dinh
dưỡng có hai phần sau: sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng
+ Sinh vật tự dưỡng (còn gọi là sinh vật sản xuất) chủ yếu là
cây xanh, chuyển hóa quang năng thành hóa năng ngờ quá trình
quang hợp. Ngoài ra còn có các cơ thể hiển vi như: vi khuẩn quang
hợp và vi khuẩn hóa tổng hợp cũng dược coi là sinh vật sản xuất.
+ Sinh vật dị dưỡng, chức năng cơ bản của chúng là sử dụng,
sắp xếp lại và phân hủy các chất hưu cơ phức tạp. Chia làm hai
nhóm:
Sinh vật tiêu thụ
Sinh vật phân hủy
Rừng là một quần lạc sinh địa
*Theo Sucasốp,quần lạc sinh địa là tổng hợp trên một bề mặt
nhất định các hiện tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển,thực
vật,thảm đá mẹ,thế giới động vật,thế giới vi sinh vật,đất và điều kiện
thủy văn),có đặc thù riêng về tác động tương hỗ của các bộ phận tổ
thành,có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác định giữa chúng
với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống
nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động phát
triển không ngừng.
*Bản chất mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của quần lạc
sinh địa là quá trình tích lũy, chuyển hóa vật chất và năng lượng. Đó
gọi là chu trình quần lạc sinh địa, nó quyết định mọi quy luật phát
sinh, sinh trưởng, phát triển và diễn thế hệ sinh thái.
*Mỗi hệ sinh thái rừng có một quá trình quần lạc sinh địa học đặc
trưng, trong đó quần lạc thực vật-nhất là tổ thành tầng cây cao-giữ
vai trò quyết định trong việc tích lũy và chuyển hóa vật chất năng
lượng.
*Trong tổ thành loài cây cao, loài cây lập quần là loài cây có vai
trò chủ đạo trong việc sáng lập nên quần thể bển trong của quần thể.
Chỉ có quần thể hệ sinh thái rừng mới có khả năng tạo nên một nội
cảnh riêng biệt khác với các nhân tố môi trường bên ngoài.
5
*Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng là trong tổ thành thực vật,
loài cây cao phải chiếm ưu thế, chúng có một mật độ nhất định mọc
chung với nhau trên một diện tích nhất định, giữa các thực vật hệ
sinh thái rừng với nhau và giữa thực vật hệ sinh thái rừng với hoàn
cảnh có mối quan hệ qua lại với nhau.
“Quần lạc sinh địa rừng nên hiểu là một khoảnh rừng bất kì
trên một khoảnh đất đai nhất định, có sự thuần nhất về tổ thành, cấu
trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành, cả về mối quan hệ
lẫn nhau, là thuần nhất về thảm thực vật, vi sinh vật, lớp đá mẹ và về
điều kiện thủy văn, khí quyển và đất, về sự tác động lẫn nhau giữa
chúng, về kiểu trao đổi vật chất và năng lượng giữa các thành phần
hợp thành và các hiện tượng tự nhiên khác.”
*Hệ sinh thái rừng luôn luôn vận động theo những quy luật tất yếu
của hệ sinh thái và hình thành nên những quần lạc có tính ổn định
cao,luôn diễn ra các quá trình chức năng để đảm bảo duy trì tính ổn
định của hệ sinh thái:
Quá trình tổng hợp và phân hủy các chất hữu cơ trong hệ
sinh thái
Quá trình tổng hợp:bản chất hóa học là quá trình oxy hóa nướ
giải phóng oxy và phản ứng khử điôxit cacbon thành hyđrat cacbon
và nước, diễn ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh để
chuyển hóa quang năng của ánh sáng mặt trời thành hóa năng tồn tại
trong các chất hữu cơ phức tạp.
Quá trình phân hủy: bản chất là quá trình oxy hóa sinh học giải
phóng năng lượng. Đây chính là quá trình phân hủy các chất hữu cơ
thông qua hiện tượng hô hấp. Hô hấp bao gồm 3 loại: hô hấp hiếu
khí, hô hấp kị khí và lên men
Hai quá trình này diễn ra đồng thời, quá trình tổng hợp chất hữu
cơ tạo ra tiền đề vật chất và năng lượng cho quá trình phân hủy,
ngược lại quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo điều kiện cho quá
trình tổng hợp.
Điều khiển sinh học của môi trường hóa học trong hệ sinh
thái
Mỗi sinh vật không những thích nghi với môi trường vât lý trong
sưj tác động tổng hợp theo khuôn khổ của hệ sinh thái mà còn thích
nghi với môi trường địa hóa theo nhu cầu sinh học của mình.
Môi trường điều khiển hoạt động sống của sinh vậtnhưng bằng
những phương thức khác nhau sinh vật cũng ảnh hưởng và điều khiển
môi trường vô sinh.
Nội cân bằng của hệ sinh thái
* Các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái rất đa dạng và luôn có xu
hướng ổn định.
6
* Do có sự đa dạng về các thành phần trong hệ sinh thái rừng nên
có sự đa dạng về chuỗi thức ăn, mức độ dài ngắn của của chuỗi thức
ăn trong hệ sinh thái cũng khác nhau.
* Chuỗi thức ăn càng ngắn tức là càng gần với sinh vật gốc thì
càng có nhiều năng lượng được sử dụng.
* Nhu cầu về thức ăn của các thành phần hệ sinh thái rừng luôn có
xu hướng dẫn tới sự cân bằng và do đó nó giữ được sự ổn định của hệ
thái rừng.
*Trong hệ sinh thái rừng luôn diễn ra quá trình nội cân bằng:
+ Hệ sinh thái rừng cũng tương tự như thành phần quần thể,
các cá thể của chúng luôn có khả năng tự duy trì và điều hòa.
+ Qua mối liên hệ ngược, cơ chế tự điều khiển tác
động lên mức độ của hệ sinh thái bao gồm cơ chế dự trữ và thải bỏ
chất dinh dưỡng, cơ chế tổng hợp và phân giải chất hữu cơ.
+ Sự điều khiển trong một giới hạn nào đó đảm bảo tính
thích
nghi của hệ sinh thái với môi trường xung quanh
Hệ sinh thái rừng luôn diễn ra quá trình sinh địa hóa học
*Các chu trình sinh hóa học trong một giới hạn nhất định là các
chu trình khép kín và chúng góp phần đảm bảo tính ổn định cao của
hệ sinh thái rừng.
+ Chu trình các chất khoáng, chu trình các chất hữu cơ góp phần
nâng cao tính ổn định của hệ sinh thái rừng:
Các cơ thể dị dưỡng và ngay cả một vài cơ thể tự dưỡng
cũng cần đến các chất vitamin lấy từ môi trường bên ngoài.Các chất
đó giống như các chất vô cơ cũng tuần hòan giữa cơ thể và môi
trường và đặc điểm của chúng là có nguồn gốc từ sinh vật
Chất dinh dưỡng hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong trao
đổi chất của các quần xã và chúng có thể trở thành yếu tố giới hạn
Chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng có ý nghĩa quan
trọng trong hệ sinh thái rừng.Kết quả của chu trình này là sự ổn định
của hệ sinh thái rừng
+ Quy luật tái sinh:
Sự tái sinh của các loài cây gỗ lâu năm là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện ở sự xuất hiện
một thế hệ cây con thay thế cho thế cho thế hệ cây già cỗi
Thế hệ cây mới này làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật
chất vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái, thúc đẩy việc
hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại
liên tục.
+ Diễn thế rừng (hay quá trình thay thế một hệ sinh thái
rừng nay bằng một hệ sinh thái rừng khác):
7
Về bản chất, đây là quá trình chọn lọc tự nhiên, loài cây nào
thích nghi cao thì tồn tại, thích nghi thấp sẽ bị đào thải khỏi tổ thành
rừng.
Quá trình này dẫn dắt rừng qua nhiều trạng thái ổn định
tương đối lâu dài gọi là quần lạc cao đỉnh mà ở giai đoạn này tổ
thành loài cây cao về cơ bản không thay đổi
Tính ổn định này thể hiện qua các mặt sau:
9
Thích nghi cao với điều kiện lập điạ
9
Chống chịu cao với yếu tố gây hại
9
Chất lượng rừng tốt
9
Sản lượng rừng cao
9
Tác dụng phòng hộ cao và lâu bền
Như vậy trong hệ sinh thái rừng luôn diễn ra các quy luật vận
động, các quá trình chức năng với những đặc thù riêng của một hệ
sinh thái mà thành phân chính là những loài cây gỗ lớn, sự phong phú
về tổ thành, tầng tán, cấu trúc…, có quá trình tái sinh quá trình sinh
trưởng phát triển phù hợp với quy luật của thiên. Do đó có thể khẳng
định rừng là một hệ sinh thái có tính ổn định cao.
II.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến môi trường
1.Các nhân tố môi trường tác động tới hệ sinh thái
Đặc tính cơ bản của các nhân tố môi trường là nguồn cung cấp
năng lượng cho cơ thể sống
Các nhân tố môi trường được chia làm hai loại: các nhân tố môi
trường bên ngoài quần thể và các nhân tố môi trường bên trong quần
thể
Đặc điểm cơ bản của quần thể thực vật trong hệ sinh thái rừng
là có khả năng sáng tạo ra nội cảnh bên trong quần thể và cải tạo các
nhân tố môi trường bên ngoài cơ thể
2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phân bố hệ sinh
thái rừng
Hệ sinh thái rừng là một hiện tượng địa lý.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có một tổ hợp các nhân tố sinh thái
khác nhau có một kiểu hệ sinh thái đặc trưng và tạo nên một cảnh
quan địa lý riêng biệt.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới thể hiện cấu trúc phức tạp về thành
phần loài cây, khác tuổi, phần lớn là cây lá rộng thường xanh.
Trong cùng điều kiện khí hậu, đất đai lại là nhân tố quyết định
phân bố lớp thảm thực vật.
Mặc dù cùng một chế độ khí hậu, nhưng trên đất đá vôi, đất lầy
ngập mặn ven biển, đất đồi trọc với các loại đá mẹ khác nhau hình
thành những quần thể thực vật khác nhau.
Như vậy,sự phát sinh và tồn tại của hệ sinh thái rừng không tách
rời các nhân tố môi trường địa lý
8
3.Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến hệ sinh thái rừng
3.1. Khí hậu
Khí hậu có ảnh hưởng đến phân bố,cấu trúc ,sinh trưởng,phát
triển và năng suất của quần thể hệ sinh thái rừng
Nhóm nhân tố khí hậu bao gồm: Bức xạ mặt trời,nhiệt
độ,nước,thành phần và sự chuyển động không khí
Tất cả các nhân tố trên có ảnh hưởng tổng hợp lên đời sống của
hệ sinh thái rừng
3.2.Đất đai
Độ phì là nhân tố tổng hợp được quyết định bởi nhiều nhân
tố:đá mẹ,thành phần cơ giới,cấu tượng,độ ẩm,độ thông khí,độ dày
tầng đất,đặc điểm hóa tính…
Độ phì có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống của hệ sinh thhái
rừng .
III.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến môi trường
1.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng tới các nhân tố sinh thái
1.1.Gió
Hệ sinh thái rừng là chướng ngại cơ giới trên đường vận chuyển
của gió, làm thay đổi vận tốc gió, hướng gió và tính chất gió, thông
qua đó làm thay đổi các nhân tố khác của điều kiện sinh thái.
Hệ sinh thái rừng làm thay đổi tốc độ gió ở xung quanh,trong
một phạm vi nhất định, ở mặt đón gió cũng như mặt khuất gió.
1.2.Không khí
Hệ sinh thái rừng có khả năng làm sạch và chống ô nhiễm
không khí. Thông qua hiện tượng quang hợp và hô hấp, hệ sinh thái
rừng giữ vai trò quan trọng trong việc cân bằng hàm lượng O2 và CO2
trong khí quyển.
Hệ sinh thái rừng có khả năng ngăn cản, phân phối lại và tích
lũy bụi phóng xạ. Những hạt nhân phóng xạ bị ngăn cản bởi tán rừng,
đuợc lá cây hấp thụ, một phần rửa trôi và bay vào khí quyển. Lá cây
có thể hấp thụ 50% lượng ion phóng xạ.
Hệ sinh thái rừng có khả năng phân bố lại, hấp thu và làm yếu
tiếng ồn.
Ngoài ra, hệ sinh thái rừng còn tạo ra một điều kiện vi khí hậu
có tác dụng tốt đến sức khỏe và kéo dài tuổi thọ của con nguời.
1.3.Chế độ nước
Hệ sinh thái rừng không chỉ có tác dụng nuôi dưỡng nguồn
nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn mà còn
có tác dụng bảo vệ làm sạch nguồn nước bị nhiễm bẩn.
9
2.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến đất đai
2.1.Vật rơi rụng và thảm mục hệ sinh thái rừng
2.1.1 Vật rơi rụng
Thành phần, số lượng vật rơi rụng thay đổi theo loài cây, loại hệ
sinh thái rừng, mùa và tuổi. Số lượng và thành phần chất rơi rụng còn
phụ thuộc đặc điểm, cấu trúc hệ sinh thái rừng.
Hệ sinh thái rừng hỗn loài, cây chịu bóng, rụng lá, nhiều tầng
thường có vật rơi rụng nhiều hơn hệ sinh thái rừng thuần loài, cây ưa
sáng thường xang, ít tầng. Mật độ, độ khép tán, độ dấy của hệ sinh
thái rừng càng cao thì lượng vật rơi rụng càng lớn.
Điều kiện hoàn cảnh thuận lợi, cây sinh trưởng tốt thì lượng vật
rơi rụng càng nhiều.
2.1.2 Thảm mục hệ sinh thái rừng
Là phần rơi rụng đã mất trạng thái ban đầu và bị phân giải ở
những mức độ khác nhau .Thảm mục là sản phẩm đặc trưng và là
một thành phần của hệ sinh thái rừng, nó giữ vai trò quan trọng trong
đời sống hệ sinh thái rừng.
Thảm mục hệ sinh thái rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng
khoáng, là nguyên liệu cơ bản hình thành mùn, là các nhân tố môi
trường cư trú thuận lợi và là nguồn dinh dưỡng chính cho vi sinh vật
đất cũng như một số loài động vật khác.
Ở hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, mặc dù lượng vật rơi rụng
nhiều hơn so với hê sinh thái rừng ôn đới nhưng do điều kiện nhiệt và
ẩm cao nên quá trình phân giải thảm mục diễn ra nhanh chóng, lớp
này thường mỏng và không che phủ hết mặt đất.
2.2.Tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong hệ sinh thái rừng
Cường độ chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng của hệ sinh
thái rừng tự nhiên phụ thuộc vaò cấu trúc hệ sinh thái rừng và điều
kiện lập địa.
Hệ sinh thái rừng hỗn giao lá rộng, nhiều tầng, mật độ cao có
cường độ tuần hoàn dinh dưỡng khoáng lớn hơn hệ sinh thái rừng lá
kim thuần loài, một tầng, mật độ thấp.
Hệ sinh thái rừng thuần loài, đều tuổi, trong giai đoạn hệ sinh
thái rừng sào, cây rừng sinh trưởng mạnh, tỉa cành và tỉa thưa diễn ra
với cường độ cao nên cường độ tuần hoàn dinh dưỡng khoáng lớn
nhất.
Qui mô và cường độ chu trình tuần hoàn dinh dưỡng không
ngừng thay đổi.
10
2.3.Quá trình hình thành đất
Vùng nhiệt đới với đặc điểm khí hậu: mưa nhiều, nhiệt đọ cao
lại có thảm thực vật xum xuê tươi tốt nên ảnh hưởng của hệ sinh thái
rừng đén quá trình hình thành đất ở đay mang tính độc đáo.
Do ảnh hưởng của khí hậu, quá trình phong hóa đá mẹ ở nhiệt
đới diễn ra chủ yếu ở con đường thủy phân với các sản phẩm chính
được hình thành là: Silic và các Silicat, các Sesquioxit sắt và nhôm
cùng các bazơ khác nhau.
Trong điều kiện nhiệt đới nhiệt độ ở mặt đất đều cao đến mức
đủ để ngăn cản chất hữu cơ không tích lũy được trong điều kiện bình
thường.
IV.Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật
1.Cây kí sinh: là nhóm phổ biến gồm 2 nhóm nhỏ
1.1.Nhóm nửa kí sinh
Ngoài những cây sống bám ( phụ sinh hay bì sinh), một số loài
vừa có diệp lục như cây sống bám, lại vừa có rễ mọc thủng cây chủ
để hút một phần thức ăn từ cây chủ, nghĩa là chúng chỉ phụ thuộc
một phần vào cây chủ, ví dụ như cây tầm gửi (Loranthus) sống trên
cây Sếu (Celtis australis), cây Dâu tằm ( Morus alba). Đó chính là
những loài bán kí sinh.
1.2.Nhóm kí sinh hoàn toàn
Trong vùng nhiệt đới có nhiều loại Nấm, thậm chí còn có một số
cây thuộc ngành Hạt kín sống hoàn toàn phụ thuộc vào cây chủ gọi là
cây kí sinh.
Chúng lấy chất dinh dưỡng đã được cây xanh chế biến nên không
cần chất diệp lục, chúng có thể sống trên các bộ phận khác nhau trên
của cây: rễ, thân, lá, hoa, quả v.v…Tuy nhiên, một số loài chỉ sống ở
một chỗ nhất định: ví dụ phần lớn các loại thuộc hai họ
Balanophoraceae và Rafflesiaceae phân bố chủ yếu ở nhiệt đới chỉ
sống trên rễ cây.
Thực vật kí sinh gây hại lớn cho cây cối, đặt biệt đối với cây trồng
thì Nấm là kẻ thù hết sức tai hại.
2.Cây cộng sinh
Có tới 2000 cây cộng sinh với Nấm
Nhiều loại Nấm còn có thể phân giải axit humic lấy đạm trong đó
cung cấp cho cây. Nấm rễ còn có khả năng hút các hợp chất có phốt
pho cho cây. Cây thông con không có Nấm thì rất khó lấy phốt pho
trong đất.
Nấm rễ giúp cho cây hút nước và dinh dưỡng khoáng tốt hơn, do
đó nâng cao tỷ lệ sống cây con, làm tăng tốc độ sinh trưởng của cây
trưởng thành.
11
3.Ảnh hưởng của sinh vật đất đến thực vật
Ngoài vi sinh vật sống cộng sinh, ở trong đất còn có rất nhiêu loài:
vi khuẩn, Nấm, Tảo, động vật nguyên sinh có tác dụng gián tiếp rất
lớn đối với thực vật.
Phần lớn chúng có tác dụng chủ yêu trong quá trình phân giải chất
hữu cơ, một số vi sinh vật có khả năng cố định đạm cung cấp cho
cây. Ngoài ra cũng có những vi sinh vật trong đất gây bệnh cho rễ
cây, gây hiện tượng phản nitrat hóa.
4.Ảnh hưởng của động vật đối với thực vật
Phân và xác chết của động vật rừng có tác dụng nâng cao độ phì
nhiêu của đất.
4.1.Tác dụng thụ phấn cho thực vật
Qua một quá trìng thích nghi lâu đời, các cây thụ phấn nhờ động
vật đã có những cấu tạo đặc biệt để thu hút sâu bọ và chim như: màu
sắc, đĩa mật, mùi thơm, hoặc tập hợp nhiều hoa trên một mặt phẳng,
hoa có ống tràng phức tạp, có cựa mật v.v… dể bắt buột sâu bọ đưa
hạt phấn đến đầu nhụy.
4.2.Tác dụng phát tán
Chim, Dơi và một số động vật có vú ăn quả khác đóng vai trò rât
quan trọng trong việc phân tán hạt. Các hạt có vỏ cứng hoặc quả có
hạch được chuyển qua bộ máy tiêu hóa của Chim, Dơi mà ra ngoài
với phân và nảy mầm ở chỗ khác.
4.3.Động vật gây hại cho thực vật
Bên cạnh những vật có ích cũng có nhiều loại động vật gây hại
lớn cho cây rừng cũng như cây nông nghiệp, công nghiệp, vì thực vật
chính là nguồn sống của chúng.
Sâu bọ phá hoại cây cối rất lớn, có loài ăn rễ, thân, lá có loại ăn
hạt. Một số loại như vòi voi, Bọ xít hút chất dinh dưỡng của cây, hạt
hoặc làm hỏng hạt giống. Hầu hết hạt Dẻ rơi xuống đất rừng đều bị
Sâu bọ ăn hại.
Nhiều loại động vật có xương sống cũng phá hoại cây cối hoa
màu rất dữ dội.
5. Ảnh hưởng của người đối với thực vật và thảm thực vật
5.1.Phá hoại
Từ khi loài người được hình thành trên quả đất đã tác dụng đến
thiên nhiên, đặc biệt là giới thực vật.
12
ở thời kỳ nguyên thủy con người đã biết săn bắn, ái cây, hoa quả.
Đến khi con người biêts trồng trọt, chăn nuôi thì sự tàn phá thực vật
nghiêm trọng hơn, hất là khi xuất hiện lối du canh. Với phương thức
đốt rừng, đốt rẩy làm nương, con ngươi đã phá hại kho tài sản thiên
nhiên về động thực vật giàu có và gây ảnh hưởng tai hai, ngày càng
khó khăn vì lũ lụt, hạn hán, xói mòn…
5.2.Con người làm phong phú hệ thực vật địa phương
Do có sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học, do sự giác ngộ của con
người, đặc biệt là ở các nước xã hội chủ nghĩa con người với sức
sáng tạo của mình có thể làm thay đổi cơ bản tính chất của một môi
trường nhất định nào đấy và thảm thực vật trên đó trở thành một
thảm thực vật có giá trị khinh tế cao hơn nhiều.
V.Diễn thế hệ sinh thái rừng
1.Khái niệm diễn thế hệ sinh thái rừng
Hệ sinh thái rừng luôn biến đổi chính là do mâu thuẫn nội tại của
các thành phần cấc thành và do mối ảnh hưởng qua lại giữa bản thân
hệ sinh thái rừng đó đối với các nhân tố ngoại cảnh bên ngoài.
Diễn thế hệ sinh thái rừng là sự thay thế thế hệ hệ sinh thái rừng
này bằng thế hệ hệ sinh thái rừng khácmà trong đó tổ thành loài cây
cao, nhât là loại cây ưu thế sinh thái có sự thay đổi cơ bản. Nói rộng
ra diễn thế hệ sinh thai rừng là quá trình thay thế hệ sinh thái rừng
này bằng hệ sinh thái rừng khác.
Quá trình diễn thế của hệ sinh thái rừng có thể xảy ra theo
haichiều hướng: tiến hóa và thoái bộ
Diển thế tiến hóa là quá trìng thay thế hệ sinh thảiừng củ bằng hệ
sinh thái rừng mới có cấu trúc phức tạp hơn, có tính ổn định cao hơn,
do đó có khả năng tận dụng điều kiện hoàn cảnh cao hơn và tạo ra
một năng suất sinh khối lơn hơn.
Diển thái thoái bộ là quá trình đơn giản hóa cấu trúc, hạ thấp khả
năng tận dụng tiềm lực của điều kiện hoàn canh và làm giảm năng
suất sinh khối.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới có quá trình diển thế phức tạp nhật so
vơi các thảm thực vật khác. Tính phức tạp đó, trước hết la do khu hệ
thực vật hệ sinh thái rừng mưa phong phú, do điều kiện lập địa thuận
lợi cho viêc sinh trưởng, phát triển của nhiều loại cây.
2.Nguyên nhân diễn thế
Nguyên nhân thuần nội tại: chủ yếu do quan hệ cạnh tranh giữa
các loài.
13
Nguyên nhân nội tại sinh thái: do hoàn cảnh thực vật trong quần
lạc sinh địa bị biến đổi bởi kết quả hoạt động sống của các loài thực
vật, chủ yếu là loài lập quần.
Nguyên nhân bên ngoài:
+ Diễn thế do khí hậu biến đổi: diển thế này biến đổi rất chậm,
thường được tính băng niên đại địa chất.
+ Diễn thế do đất đai biến đổi: những biến đổi về đất đai trong
trương hợp này không phải là do quá trình sinh địa quần học tạo nên
mà là do nguyên nhân bên ngoài. Thí dụ: quá trình xói mòn, bồi tụ
hoặc hóa lầy, núi lửa, động đất v.v…
+ Diễn thế do động vật: diển thế này xuất hiện khi khu hệ động
vật của hệ sinh thái rừng biến đổi, làm tiêu diệt một số loài thực vật
này và xuât hiện thêm một số loài thực vật khác, gây ra biến đổi cấu
trúc của hệ sinh thái.
+ Diễn thế do con người: diễn thế này xuất hiện do sự tác động
của con người đến hệ sinh thái rừng. con người vớư tư cách là chủ
thể của thế giới tự nhiên, hoạt động của con người vừa mang tính
chất xây dựng vừa pha hoại.
3.Diễn thế nguyên sinh
Diễn thế nguyên sinh là quá trình diễn thế dẫn tới việc hình thành
một hệ sinh thái rừng tương đối ổn định trên đất chưa từng có thực
vật sinh trưởng bao giờ. Ngày nay có thể tìm thấyndiễn thế nguyên
sinh trên các đảo mới hình thành, trên tro núi lửa, trên các bãi cát ven
biển trong các đầm hồ nước ngọt và các khúc sông có nước chảy
chậm.
Như vậy căn cứ vào các nhân tố môi trương có thể phân biệt diễn
thế nguyên sinh thành ba loại: trên cạn, dưới nước và trên bờ biển.
4.Diễn thế thứ sinh
Diễn thế thứ sinh xảy ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu
từ giai đoạn hệ sinh thái rừng bị tiêu hủy hết hoặc bị phá hoại do chặt
phá, đốt lửa, chăn nuôi v.v…
Tập quán làm nương đốt rẫy, khai thác tài nguyên hệ sinh thái
rừng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các quá trình diễn rhế thứ sinh
của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới.
Xu hướng chung của diễn thế thứ sinh: nếu rừng bị tác động dưới
nhiều hình thức bảo vệ, không bị chặt phá, đốt lửa, chăn thả súc vật
… sẽ đi đến chổ khôi phục lại quần thể guyên sinh ban đầu, tuy có
thể là phải chờ đợi sau một thời gian khá dài.
14
B.RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI
I.Khái quát rừng mưa nhiệt đới
1.Địa lý
Rừng mưa nhiệt đới tạo thành một vành đai bao quanh trái đất và
phần nào bị đường xích đạo cắt thành 2 phần không đều nhau, ở bắc
bán cầu nhiều hơn nam bán cầu. Ranh giới ở phía bắt và phía nam
không hoàn toàn ăn khớp với bất kì một ranh giới nào đã được phân
định theo vĩ độ.
Diện tích rừng mưa rộng lớn đã gặp ở châu Mỹ trong vùng lòng
chảo sông Amazôn dưới 1300m hoặc 1800m. Diện tích đó mở rộng
về phía tây đến tận các sườn đông dãy Angdơ và về phía đông đến
Guyana. Phía nam của rừng này là miền Grantraco và về phía bắt
rừng đó chạy dọc theo sườn đông của trung Mỹ đến tận miền nam
Mexico cho đến quần đảo Angtin.
Ở cực Tây Bắt (Equato, Colombia) có một dãy rừng mưa trên
sườn tây của núi Ăngđơ và bờ sông Brazin có một đai hẹp khác kéo
dài từ 60 vĩ độ nam xuống gần chí tuyến một chút.
Tại châu Phi, diện tích rừng mưa lớn nhất ở Trung Phi. Diện tích
đó mở rộng về phía tây dến Gabông, Camơrun. Đi xa hơn nữa về
phía tây có một giải hẹp song song với bờ biển Ghinê. Về phía đông
rừng này chưa tới Hồ Lớn và về phía nam tới Rôđêdia.
Tại châu Á, rừng mưa lớn nhất tại Srilanca và miền tây Ấn Độ
đến Thái Lan, Việt Nam và Philippin, xuyên qua quần đảo Mã Lai
đến Niu Ghinê. Rừng mưa liên khu ở Xumatra Boocnêô – Mã Lai,
Ấn Độ còn Thái Lan, Miến Điện, rừng mưa chỉ có từng vùng. Chúng
thường nằm ở độ cao dưới 700 – 1000m
Tại châu Úc có một giải hẹp phía đông bắc. Rừng mưa còn mở
rộng đến các đảo Xôlômôn, tân Hêbriđô, Figi, Xamoa…
2.Điều kiện sống
Điều kiện khí hậu các vùng này gần tương tự nhau. Độ dài ngày ở
vĩ độ thấp hầu như giống nhau.
Độ ẩm không khí rất lớn đạt tới 90%.
Nhiệt độ quanh năm dao động từ 250C – 300C.
15
Biên độ nóng và lạnh giữa mùa đông từ 1 – 60C. Nhiệt độ tháng
lạnh nhất cũng trên 180C. Nhiệt độ cao nhất ít khi 350C – 360C. Nhiệt
độ trung bìng ngày từ 240C – 300C.
Cường độ ánh sáng không cao lắm, vừa đủ bởi vì trong khí quyển
có nhiều hơi nước và sương mù.
Lượng mưa
Đất đai chủ yếu là limôn hoặc sét pha cát, nghèo kiềm nên bao
giờ cũng chua. Hàm lượng mùn có chiều hướng thấp. Thành phần sét
tương đối giàu alumin và nghèo silic.
3.Tiến hóa của rừng mưa nhiệt đới
Rừng mưa nhiệt đới đã và đang tiến hóa gần 200 triệu năm nay,
bắt đầu từ thới đại Khủng Long. Lúc đó, hạn hán ghê gớm đã kết thúc
và hành tinh trở nên ấm áp, ẩm ướt hơn. Rừng mọc lên và bao phủ
hầu hết mặt đất. Lục địa khi đó còn là một khối nguyên vẹn gọi là
Pangêa.
Sự trôi dạt lục địa
Khi cây có hoa đang phát triển, lục địa Pangea bị tách ra từ từ và
tạo thành các đại lục như ngày nay.
Cùng lúc đó, biển nâng cao và các khu bị tràn ngập. Biển đã chia
cắt lục địa này khỏi lục địa khác, Nam Mỹ tách khỏi châu Phi hàng
triệu năm về trước. Sự kiện đó có ý nghĩa lớn trong sự tiến hóa của
rừng và điều đó đã giúp chúng ta giải thích về sự khác nhau lớn về hệ
động vật và thực vật trong các rừng mưa của các châu lục khác nhau.
16
Lúc Pangea phân chia cũng là lúc chim tiến hóa (cách đây 150
triệu năm) và khủng long bị chết hết (65 triệu năm trước đây), dọn
dường cho các loài thú phá triển, lớn về kích thước, đa dạng về chủng
loại. Vì sự phát triển quan trọng đó xảy ra sau khi lục địa Pangea tách
ra nên sự tiến hóa trên mỗi lục địa xảy ra theo cách khác nhau
Sự rút xuống của biển cuối cùng đã nối Nam và Bắc Mỹ lại với
nhau, ít nhất là cách đây 5 triệu năm về trước, cho phép sự trao đổi
động vật giữa hai lục địa đó.
Thời kỳ băng hà
Suốt thời kỳ đó, khí hậu đã ảnh hưởng làm cho quả đất nóng hơn
hoặc lạnh hơn, ẩm hơn hoặc khô hơn. Những thay đổi đột ngột đã trở
thành như ngày nay bằng một loạt các thời kỳ băng giá cách đây
khoảng 25 đến 10 triệu năm trước.
Rừng mưa hiện nay
Rừng mưa hiện nay nổi bật là nhiều loài
Sự giàu loài tương tự tìm thấy trong các loài cây cỏ nhỏ hơn và
các động vật ăn thực vật, đặc biệt là côn trùng, tuy nhiên các thú ăn
thịt thì ít hơn.
Nam Mỹ là nơi giàu loài nhất, châu Phi là nơi nghèo loài hơn
Nam Mỹ và Đông Nam Á: Trong mỗi đại lục, một vài kiểu rừng
đồng đều hơn, kiểu nổi tiếng là rừng ngập mặn, ở đấy có hơn 20 loài
cây gỗ.
Sở dĩ có sự giàu loài ở rừng nhiệt đới là do đầu vào là năng lượng
mặt trời nhiều hơn sẽ tạo cho đầu ra điều kiện sinh trưởng tốt hơn
cùng với sự nghèo chất dinh dưỡng.
Một nhân tố khác bắt nguồn từ năng lượng mặt trời cao là độ cao
của cây rừng, nó đã tạo ra một cấu trúc 3 tầng. Trong khung cảnh đó
số cây nhỏ đa dạng hơn gồm cây dây leo, cây bì sinh có thể sống và
sinh trưởng.
Khí hậu cũng la nhân tố phổ biến và có tính quyết định.
Nhân tố cuối cùng trog sự đa dạng của rừng mưa cũng như trong
bất kỳ loại rừng nào khác là mức độ tác động đến tán rừng.
Đồng tiến hóa
Mối quan hệ chặc chẽ và có ích lợi đôi bên giữa hai loài thường
được mô tả như cộng sinh hay hổ sinh.
Điểm nổi bật của rừng mưa là có mạng lưới dày đặc mối quan hệ
đã được tạo ra, đôi khi bao gồm hàng chục loài hay hơn nữa.
17
4. Cấu trúc hệ sinh thái rừng
4.1.Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc hệ sinh thái rừng là qui luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái rừng
theo không gian và thời gian.
*Cấu trúc sinh thái: bao gồm các nhân tố: tổ thành thực vật,dạng
sống,tầng phiến
* Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc trên mặt phẳng
đứng (hiện tượng thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật
độ và mạng hình phân bố cây trong quần thể)
Vì vậy mô hình cấu trúc hình thía của quần thể thường được
biểu diễn bằng mô hình cấu trúc không gian ba chiều.
4.2.Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái rừng
4.2.1.Tổ thành thực vật
Đặc điểm độc đáo quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa
nhiệt đới là có tổ thành loài cây phong phú lạ thường.
* Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là do điều kiện
thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực
vật hệ sinh thái rừng mưa
* Hoàn cảnh khí hậu đất đai nhiệt đới đã tạo ra điều kiện hết sức
thuận lợi cho sự tiến hóa của các loài thực vật và tạo điều kiện cho
chúng được bảo tồn .
*Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực
vật trong từng địa phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành
loài cây của hệ sinh thái rừng mưa cũng có sự biến động lớn.
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp
* Có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó không có một loài
cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá thể
đại diện trong quần thể
* Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp là đặc trưng điển hình phổ biến
của hệ sinh thái rừng mưa
Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn,điều kiện đất đai đặc biệt
thì tổ thành hệ sinh thái rừng mưa đơn giản hơn nhiều và có xu
hướng chỉ có một vài loài cây dành được ưu thế rõ rệt,đó gọi là hệ
sinh thái rừng đơn ưu.Mối quan hệ chủ yếu là quan hệ cùng loài.
Hệ sinh thái rừng hỗn loài có những ưu điểm sau:
* Tận dụng triệt để không gian dinh dưỡng trên mặt đất và dưới
mặt đất.
* Hệ sinh thái rừng hỗn loài có khả năng cải tạo đất do tầng thảm
mục phong phú và tác dụng của hệ rễ.
18
* Tính ổn định của quần thể cao,có khả năng chống đỡ với các
nhân tố bất lợi.
* Khu hệ động vật và vi sinh vật phong phú.
4.2.2.Tầng phiến
Tần phiến là một cấu trúc sinh thái của quần thể thực vật
Phân loại tầng phiến của rừng mưa:
*Thực vật tự dưỡng (có diệp lục)
+Thực vật độc lập về mặt cơ giới (tự đứng vững được một mình)
Loài cây gỗ lớn và cây bụi
Loài cây thân cỏ
+Thực vật phải phụ thuộc về mặt cơ giới
Thực vật dây leo
9
Thực vật quấn chặt,thắt nghẹt cây khác
9
Thực vật phụ sinh (gồm cả thực vật phụ sinh có tính chất nử
kí sinh)
* Thực vật dị dưỡng (không có diệp lục)
+Thực vật hoại sinh
+Thực vật kí sinh
Tầng phiến nên hiểu là một bộ phận cấu trúc của quần thể thực
vật,đặc điểm của nó là có tổ thành loài nhất định,những loài đó có
đặc điểm nhất định về mặt sinh thái, có tính độc đáo nhất định về mặt
không gian hoặc thời gian, do đó cũng có một hoàn cảnh quần thể
thực vật riêng.
4.2.3.Tầng và hiện tượng phân tầng
Tầng bao gồm nhiều thực vật có hình thức sinh trưởng và đặc
tinh sinh thái giống nhau,trong mỗi tầng có một kiểu quan hệ tương
hỗ riêng biệt giữa các cá thể với yếu tố môi trường của quần lạc mà
các cá thể đó tồn tại.
Rừng mưa nhiệt đới có 5 tầng cây trong đó gồm 3 tầng cây gỗ,1
tầng cây bị và một tầng cỏ quyết ở sát mặt đất
*Các cây gỗ tầng A: có chiều cao trung bình 35m,tán cây thường
rộng nhiều hơn sâu,có khuynh hướng xòe rộng,tán lá thường không
liên tục
* Các cây gỗ tầng B: cao độ 20m,tán cây liên tục hơn và có
khuynh hướng phát triển về chiều sâu hơn vế chiều rộng
*Các cây gỗ tầng C: cao từ 20m xuống tới 8m,tầng C có ít khoảng
trống và thường dày đặc,có tán lá hình nón,dài nhon,bề sâu lớn hơn
bề rộng nhiều
* Duới 3 tầng cây gỗ là tầng cây bụi (tầng D),có độ cao trung bình
4m,có tán dạng hình cầu hay nón ngược,có thể một thân hay nhiều
thân
19
*Tầng thấp nhất ở dưới mặt đất (hay con gọi tầng cỏ quyết),tầng
thảm tươi chiều cao chưa đến 1m.Ở mặt đát bên dưới rừng thường
không có tầng rêu,trừ nơi đát bị đảo lộn mới thấy có rêu.
Hình: Sự phân tầng thực vật
4.2.4. Dạng sống
Dạng sống là một đơn vị phân loại sinh thái,nó bao gồm nhiều
loài thực vật có thể khác nhau rất xa trong hệ thống phân loại tự
nhiên nhưng cùng giống nhau về biện pháp và con đường thích
nghivới cùng một hoàn cảnh sinh thái
Trong hệ sinh thái rừng mưa,dạng sống trội hơn cả là dạng sống
của các loài cây gỗ lớn.Những loài cây gỗ hệ sinh thái rừng mưa
thường cao to,nhiều loài có khả năng đâm chồi dễ dàng
Tập tính ra hoa của cây rừng nhiệt đới rất khác nhau.Hiện tượng
ra hoa bên thân là tập tính điển hình đặc trưng chỉ có ở hệ sinh thái
rừng mưa
Trong hệ sinh thái rừng mưa, thực vật có chồi cao bên trên mặt
đất chiếm ưu thế.Nguyên nhân là do điều kiện hoàn cảnh ở những
vùng mà hệ sinh thái rừng mưa phân bố nói chung là thuận lợi,không
những cây gỗ lớn mà cả cây bụi,cây thắt nghẹt,dây leo thân gỗ
*Cây leo là dạng sống phân biệt khá rõ trong hệ sinh thái rừng
mưa.Cây leo đòi hỏi ánh sáng mạnh vì vậy chúng có xu hướng phát
triển vươn lên tán rừng,thường hay xuất hiện ở các lỗ trống trong hệ
sinh thái rừng mưa.Tác hại chủ yếu của cây leo là ở chỗ nó cạnh
20
tranh ánh sáng,chất dinh dưỡng khoáng,bóp nghẹt các cây gỗ nhỏ và
cây gỗ nhỏ và cây non,ảnh hưởng đến sinh trưởng và phẩm chất gỗ
sau này
* Cây thắt nghẹt: đó là những cây gỗ bắt đầu đời sống như là cây
phụ sinh,hạt của chúng nảy mầm trong tán lá các cây gỗ đang ssống
hoặc ở các chạc cành,là nơi ẩm và các tàn dư của thực vật tích lại tạo
thành nhân tố môi trường cho hạt nảy mầm.Các cây thắt nghẹt ban
đầu sinh trưởng chậm chạp và đam rễ từ trên xuống đất.Khi rễ tiếp
xúc với đất thì sinh trưởng nhanh,rễ phân nhánh tiếp hợp tạo thành
mạng lưới bao quanh cây chủ và có thể bao kín toàn thân.
4.2.5.Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn rừng mưa đều có nhiều đặc tính về
hình thái chung với nhau,nhưng mỗi tầng trong rừng lại có nét đặc
trưng về ngoại mạo
* Tập tính các cây gỗ lớn
+ Trong mọi tầng,thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng mưa
thường có hình cột thẳng tắp và thường thon,mảnh hơn nhiều so với
chính những loài cây đó mọc ở những quần lạc khác(hình cây Sấu)
+ Quan sát sự phân cành hay tán lá của cây gỗ ta thấycó sự
biến đổi lớn giữa các tầng :
Ở các tầng trên phần lớn những cành chính đều hợp với thân
một góc nhọn
Ở tầng 3,các cành chính có khuynh hướng tỏa rộng ra theo
hướng vuông góc với thân cây(hình)
Tán lá các cây gỗ tầng A trong quá trình sốngkhi sinh trưởng
đến tầm cao của tầng nào đều mang hình dạng đặc trưng cho tán lá
tầng đó
+ Khi nói đến tập tính các cây gỗ lớn trong rừng mưa nhiệt đới
ta không thể không nói đến hiện tượng bạnh gốc hay bạnh vè,một
hiện tượng rất đặc trưng cho kiểu rừng này.
Hiện tượng cây có bạnh gốc
* Hiện tượng này khá phổ biến,là nét đặc trưng của rừng nhiệt đới
* Đây là hiện tượng kỳ lạ về mặt hình thái,phát sinh do sự lệch
trọng tâm,mất thăng bằng của cành và thân
* Một số loài cây có bạnh gốc lớn thuộc các họ khác nhau như
:Sấu (Dracontomelum dupereanum),Sui (Antiais toxicaria), Cà lồ
(Caryodaphnopsis tonkinensis – Lauraceae)…
21
Hình:Cây có bạnh gốc
Tập tính các cây bụi
* Đại bộ phận các cây ở rừng mưa nhiệt đới đều có thân chính
phân biệt rõ ràng và có hình dạng giống những cây gỗ lớn thu nhỏ
lại.Các cây này thuộc kiểu sống mà thường được gọi là “cây gỗ lùn”
hay “cây tí hon”
* Đặc điểm của tầng cây bụi ở rừng mưa nhiệt đới khác hẳn tầng
cây bụi ở rừng ôn đới.Ta gặp một số loài như cây họ Dừa (palmae)
,Móc (Caryota)…
Hiện tượng hoa quả mọc trên thân
* Đây là hiện tượng đáng chú ý đối với rừng mưa nhiệt đới
* Ở đa số các loài cây gỗ ôn đới,hoa thường chỉ sinh ra trên các
cành cây năm trước và thường là những nhánh nhỏchứ không thấy có
trên những cành lớn hay trên thân cây. Ở những cây gỗ trong rừng
mưa nhiệt đới hoa mọc trực tiếp trên cành già hoặc trên thân
Hình:Quả mọc trên thân,cành
22
* Hoa ở trên thân có thể hình thành theo hai cách:
+ Cách phổ biến là các chồi nách trên cành nhỏ sẽ sản sinh ra
hoa và cứ tiếp tục như vậy cho tới khi các cành đó đã trở thành một
cành lớn hoặc thậm chí thành thân lớn.Như vậy,cây gỗ có thể mang
hoa ở bất kì chỗ nào từ tán lá xuống tới gốc
+ Cách thứ hai do chồi hoa sinh sản ở nách lá nên trên các nhánh
nhỏ sẽ tồn tại ở trạng thái ngủ một thời gian dài.Chúng chỉ phát triển
sau khi cành mang chồi đó đã đạt tới một đường kính to lớn,lúc đó
chồi hoa phải thúc vỏ cây để mọc ra ngoài
* Có các hiện tượng hoa mọc trên thân như sau :Hoa ở thân giản
đơn,có hoa ở cành,ở thân chính,ở gôc,có hoa dạng chiếc roi.Trường
hợp hoa ở cành là nguyên thủy nhất còn các trường hợp sau ở các
mức độ tiến hóa cao hơn
* Hiện tượng trên thường gặp ở các họ sau :Họ Dâu tằm
(Moraceae)
Mít (Artocarpus), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae),Me
(Phyllanthus),họ Thị (Ebenaceae)…
* Những loài cây có hoa trên thân đại bộ phận là những cây gỗ
nhỏ hay trung bình thuộc tầng C hay tầng cây bụi (tầng D)
Thực vật thảm xanh ở mặt đất
* Ở tầng này ngoài những cây thân thảo và quyết là những đại
diện chính thức,còn rất nhiều cây gỗ lớn,cây bụi,dây leo gỗ thuộc
tầng trên
* Tại rừng mưa,tại vùng đất bằng có thể bắt gặp lớp thực vật thân
cỏ thực sự, phần lớn ưa sáng sinh trưởng xum xuê trên những diện tíh
nhỏ đã chặt cây,bên cạnh lối đi,bên bờ suối và chỗ nơi quang trống ở
nơi có nhiều ánh sáng chiếu xuống.Bên trong rừng chủ yếu gặp
những cây thân cỏ mọc rải rác
* Nghiên cứu các tầng cây cỏ quyết này về mặt sinh thái ta thấy
các thực vật thực vật thân cỏ rừng mưa có hai nhóm sinh thái,coa thể
coi như hai tầng phiến cách biệt.Đó là loài chịu bóng và loài ưa bóng
+ Nhóm thứ nhất thường là những cây thảo họ Gai(Urticacae)
,họ Ô rô (Acanthaceae)…dưới điều kiện ánh sáng khá mạnh sẽ phát
triển đến mức độ cao nhất
+ Nhóm thứ hai hầu như không chịu được ánh sáng mạnh như
các loái Vạn niên thanh (Aglaonema siamense),Thiên niên kiện
(Homalonema),Lá khôi (Ardisia)…
+ Những loài ưa bóng thường biểu hiện khuynh hướng sinh
trưởng quây quần với nhau và mọc lên thành từng đám.Còn những
loài chịu bóng thường đứng riêng lẻ cách biệt nhau
* Ngoài thực vật một và hai lá mầm,tầng phiến thực vật thân cỏ ở
mặt đất bao gồm nhiều loài quyết và các loài quyển bá
23
(Selaginella).Đa số loài quyết ở đây đều thuộc nhóm ưa bóng và số
lượng tăng lên rất nhiều ở nơi ẩm ướt nhiều bóng rợp
* Lá cây của những thực vật thân củ rừng mưa rất đa dạng và đối
lập rõ rệt với tính chất đồng đều, thuần nhất trong các cây gỗ lớn và
cây bụi.
* Về mặt kết cấu, lá của phần lớn thực vật thân cỏ đều mềm, ít
kiểu lá lớn, nhẵn bóng, cứng.
* một đặc điểm của lá thân cỏ rừng mưa thường hay gặp là có
điểm đốm nhiều màu sắc. trên mặt lá có những chấm hoặc vạch màu
trắng hay màu lục nhạt như: loài thuộc họ Thu hải đường (
Begoniaceae) và các thuộc họ Thài lài ( comelinoceoe). Tính chất
này cũng là một thích ứng để nâng cao tốc độ thoát hơi nước.
* Hoa của các loài thực vật thân cỏ thường mọc ngang tầm hay
ngang trên mặt đất như hoa của các loài Sa nhân ( Amonum ) hoặc
mọc trên các cuốn không lá như loài họ rái ( araceae ) …
Các dây leo:
* Rừng mưa nhiệt đới luôn luôn có rất nhiều loại dây leo thân gỗ
có kích thước đồ sộ, có hìng dạng lạ lùng và kì quái làm cho rừng
mưa có một hình thái khác thường.
* tuy ở giai đoạn non hầu hết dây leo là cây chịu bóng nhưng bản
chất ưa sáng rõ rệt, nên khi có thêm ánh sáng thì số lượng dây leo
bao giờ cũng tăng lên rất nhiều.
Hình:Cây dây leo
* Căn cứ vào phương tiện bám trụ có thể chia thực vật này thành
cây có thân bò, cây có thân cuốn, cây leo bám băng rễ và cây leo có
tua cuốn.
* Dây leo được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm thứ nhất gồm có những dây leo to lớn, luôn có thân gỗ
va khi thành thục thường leo đến tầng B.
24
+ Nhóm thứ hai gồm những thằng khùng dây leo nhỏ, chủ yếu là
thân cỏ, ít khi leo lên khỏi bóng râm của lớp cây quyết.
* Mỗi nhóm đại diện cho một tầng phiến.
* Một số họ tiêu biểu như: họ Trúc đào (Melodinus), họ nho
(vitis), họ Đậu (derris)…
Thực vật thắt nghẹt:
* Thực vật thắt nghẹt cũng là một trong những hiện tượng đặt
trưng của rưng nhiệt đới.
* Với danh từ “ thực vật thắt nghẹt” hay “Ficus bóp cổ” … người
ta muốn nói nói đến một dạng cây khi mới bắt đầu dời sống la cây
phụ sinh, nhưng sau đó có rể mọc xuống đất và trở thành một cây độc
lập.
* Quá trình của hiện tượng đó diễn ra như sau:
+ Đầu tiên, hạt giống các loài thắt nghẹt được gió hay động vật
mang đến mắt vào cỏ cây gỗ khô cao, thường là chỗ chạc giữa thân
và cành chính.
+ Hạt giống nãy mầm ở trên đó. Mầm non mọc lên thành một cây
bụi đứng thẳng đâm ra nhiêu rễ khí sinh có tính hương đất dương.
+ Một số rễ nằm áp liền với thân “cây chủ” một số khác rủ thẳng
xuống không khí tựa như những sợi dây cáp thẳng đứng.
+ Cuối cùng rễ xuống tới đất rồi phân nhánh, ăn sâu vào trong đất.
Trong khi phát triển từ trên xuống, rễ phân thêm nhiều nhánh và các
nhánh đó hợp nhau cho đến khi nào toàn thân cây chủ đã bị bao bọc
trong một mạng lướt với những mặt lưới cực khõe có chất gỗ, trong
lúc đó tán cây thắt nghẹt phát triển to lớn và dày rậm.
+ Sau một thơi gian cây chủ thường bị mục nát và chết.
+ Ở vị trí của cây gỗ đó chỉ còn lại cây thắt nghẹt với hình thức là
một cây rỗng ruột nhưng hoàn toàn độc lập.
*Một số loài tiêu biễu như các loài thuộc họ sy ( Ficus), họ Dâu
tằm
(moraceae)…
25