Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giáo trình công ngệ may II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 97 trang )



0015

Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa CN May & Thời Trang

tr×nh ®é ®µo t¹o

GIÁO TRÌNH

Mô đun: CÔNG NGHỆ MAY II
Mã số : CIG 01 25 05 68

Nghề : MAY
Trình độ : lành nghề

Tp. HCM 2009




Tuyên bố bản quyền :
Tài liệu này thuộc loại sách giáo
trình
Cho nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc
trích dùng cho các mục đích về đào
tạo và tham khảo
Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạc
hoặc sử dụng với mục đích kinh


doanh thiếu lành mạnh sẽ bị
nghiêm cấm.

Địa chỉ liên hệ: Khoa CN May &
TT, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

Mã tài liệu:……….
Mã quốc tế ISBN :……..

2




MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

1. Lời tựa
2. Mục lục

3
4

3. Giới thiệu về môđun

6


4. Sơ đồ mối quan hệ giữa môđun và mô học trong chương trình

7

5. Các hình thức học tập chính trong môđun

8

6. Bài 1: Khái quát chung

10

I. Quá trình phát triển ngành may

11

II.
7. Bài 2: Công đoạn chuẩn bị vật liệu

16

I. Tìm hiểu về nguyên phụ liệu ngành may

17

II. Tầm quan trọng của việc chuẩn bị
nguyên phụ liệu trong ngành may

18


III. Tổ chức, quản lý nguyên phụ liệu

18

IV. Các nguyên tắc kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu

20

V. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu

21

VI. Công đoạn chuẩn bị phụ liệu

24

8. Bài 3: Công đoạn trải, cắt vải

26

I. Công nghệ trải vải

27

II. Công đoạn sang sơ đồ trên bàn vải

33

III. Công đoạn cắt vải


34

IV. Công đoạn ép

39

V. Công đoạn chỉnh sửa, hoàn tất chi tiết sau khi cắt

43

9. Bài 4: Công đaọn ráp nối

47

I. Bản chất mối liên kết may

48

II. Tối ưu hoá quá trình công nghệ may

54

10. Bài 5: Công nghệ hoàn tất sản phẩm

58

I. Phân loại các công đoạn hoàn tất sản phẩm

59


II. Quá trình gia công nhiệt ẩm định hình sản phẩm

59

III. Quá trình ủi hoàn tất sản phẩm

62
3




IV. Công đoạn vệ sinh sản phẩm

74

V. Công đoạn in

82

VI. Công đoạn xử lý hoàn tất đặc biệt

84

VII. Công đoạn bao gói

90

11. Bài tập


96

12. Tài liệu tham khảo

98

4




GIỚI THIỆU VỀ MÔ ĐUN
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun:
Giúp học viên hiểu được những kiến thức cơ bản về qui trình công nghệ may và
các yêu cầu kỹ thuật của quá trình sản xuất.
Mục tiêu của mô đun :
Sau khi hoàn tất mô đun này học sinh có khả năng :


Khái quát được cấu trúc,quá trình đặc điểm sản xuất sản phẩm may công nghiệp



Chuẩn bị đúng và đủ vật liệu.



Trải,cắt vải đúng theo tài liệu kỹ thuật.




Chọn phương pháp và vật liệu để ráp nối tối ưu nhất.



Tham gia vào công nghệ hoàn tất sản phẩm.

Mục tiêu thực hiện của mô đun :
Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng :
 Giải thích qui trình công nghệ sản xuất hàng may công nghiệp trên mô hình chính
xác theo qui trình sản xuất thực tế của xí nghiệp may


Trình bày khâu chuẩn bị sản xuất đúng yêu cầu của mã hàng

 Giải thích các công đoạn từ công đoạn trải,cắt vải đến công đoạn hoàn tất sản
phẩm đúng bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của mã hàng
Nội dung chính của mô đun :



Bài 1 :khái quát chung



Bài 2 : Công đoạn chuẩn bị vật liệu



Bài 3 : Công đoạn trải, cắt vải




Bài 4 : Công đoạn ráp nối



Bài 5 : Công đoạn hoàn tất sản phẩm

5




S MI LIấN H GIA CC Mễ UN V MễN HC TRONG CHNG TRèNH

T bị may & b trì

ĐIÊN kỹ thuật

Tk tr phục i
TK TR PHụC III

ĐầU VàO

Vẽ mĩ thuật

C nghệ may ii

Vẽ ngành may


Tk tr phục ii

Ng liệu dệt

H thống cỡ số

Ng phụ l may

Ql ch l t phục

ĐầU RA
C NGHệ MAY III

Các môn học chung

Chính trị

PHáP LUậT
C nghệ may i
QuốC phòNG

THể CHấT

TIN HọC

ANH VĂN

Hai môđun bổ trợ


Atlđ

Thực tập SX

6

TT SảN XUấT




CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP CHÍNH TRONG MÔ ĐUN
1. Lý thuyết : (90 tiết) học viên được trang bị các kiến thức về :
-

Qui trình công nghệ sản xuất hàng may mặc công nghiệp từ khâu đầu đến khâu cuối

-

An toàn lao động trong quá trình sản xuất, đặc biệt khi vận hành một số dụng cụ và thiết bị cắt, may, ủi.

-

Thái độ nghiêm túc khi làm việc và kỷ luật lao động

2. Thực hành : (45 tiết)
-

Thực hành các qui trình trải vải, sang sơ đồ,cắt ,may và hoàn tất sản phẩm theo hướng dẫn của giáo viên tại xưởng
trường.


-

Thực hành nhóm về bài tập xây dựng qui trình ráp nối sản phẩm.

-

Làm các bài tiểu luận về lập tiêu chuẩn kỹ thuật tại nhà theo yêu cầu của giáo viên

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN
* Yêu cầu về kiến thức :
+ Lý thuyết :Học viên sẽ làm bài viết tập trung ở các nội dung sau:


Trình bày sơ lược qui trình sản xuất hàng may công nghiệp



Nêu các đặc điểm của sản phẩm may công nghiệp



Trình bày quá trình chuẩn bị nguyên phụ liệu.



Trình bày giai đoạn chuẩn bị và tiến hành trải cắt vải.




Công đoạn ráp nối bằng phương pháp may



Tối ưu hoá quá trình công nghệ may



Tóm tắt sơ lược quá trình hoàn tất sản phẩm

+ Thực hành: Học viên sẽ thực hiện thao tác trong phần kiểm tra thực hành tập trung ở nội dung sau:


Thực hiện thao tác công đoạn trải vải



Thực hiện công đoạn sang mẫu
7






Thực hiện thao tác công đoạn cắt



Xây dựng bảng qui trình ráp nối sản phẩm




Xây dựng qui trình hoàn tất sản phẩm

* Yêu cầu về kỹ năng:


Thực hiện các thao tác đúng tiêu chuẩn kỹ thuật



Xây dựng chính xác bảng qui trình ráp nối sản phẩm



Xây dựng đầy đủ và chính xác bảng qui trình hoàn tất sản phẩm

* Công cụ đánh giá:
+ Lý thuyết:
-Các câu hỏi ,đáp án các câu trả lời
+ Thực hành:
- Máy cắt thẳng,máy cắt vòng
- Các sơ đồ,mô hình
- Vải, mex, chỉ,
- Giấy mềm khổ Ao
- Giấy cứng khổ Ao
- Giấy dán số
- Kéo, dao cắt đầu bàn
- Kim ghim, kẹp nhựa

- Vật nặng kim loại để chặn sơ đồ
- Các dung dịch tẩy vết bẩn
- Súng phun thuốc tẩy
- Bàn ủi,
- Bao ny lon
- Phụ liệu bao gói
8




+ Bảng tiêu chí đánh giá
+ Thời gian qui định
+ Sản phẩm đánh giá: các bài kiểm tra,bài thi,các thao tác thực hiện của học viên trong quá trình kiểm tra thực hành
*Phương pháp đánh giá : Kiểm tra,thi thực hành đánh giá theo năng lực cá nhân của từng học viên qua hai phần:lý thuyết và
thực hành.
*Yêu cầu về thái độ:
- Học viên cần phải rèn luyện và thể hiện thái độ nghiêm túc,chính xác,cần mẫn,tỉ mỉ,kiên nhẫn,giữ vệ sinh tốt cho máy và nơi
học tập,làm việc.
- Đánh giá trong suốt quá trình học tập của học viên.

9




BÀI 1
TÊN BÀI : KHÁI QUÁT CHUNG
MÃ BÀI : CIG 01 07 01
Giới thiệu :

Bài học cung cấp cho học viên về sự phát triển ngành may trên thế giới và ở Việt nam. Đồng thời giới thiệu mô hình công
nghệ sản xuất hàng may mặc công nghiệp và các điều kiện cần thiết để có được một mô hình công nghệ sản xuất may hoàn
chỉnh và ổn định.
Mục tiêu thực hiện :



Trình bày qui trình sản xuất may công nghiệp



Giải thích các đặc điểm và cấu trúc của sản phẩm may công nghiệp

Nội dung chính :
1. Cấu trúc quá trình sản xuất may công nghiệp.
2. Đặc điểm và cấu trúc sản phẩm may.
3. Điều kiện sản xuất may công nghiệp.

10




NỘI DUNG BÀI 1
I. Quá trình phát triển ngành may:
1. Công dụng của quần áo:
Từ xa xưa, khi loài người chúng ta còn đang là vượn người, chúng ta đã biết lựa chọn các vật liệu thiên nhiên để che
chở, bảo vệ cho cơ thể tránh được gió, mưa, giá rét. Những loại trang phục đầu tiên có thể kể là các loại lá cây, vỏ cây, da
thú, lông thú... Về sau, người ta còn biết lợi dụng các hiện tượng thiên nhiên để tìm ra những loại vật liệu cao cấp hơn phục vụ
cho nhu cầu của con người: lấy xơ dứa, lá chuối tước nhỏ bện thành sợi trước khi liên kết chúng thành vải thô; nuôi tằm để

lấy tơ dệt vải, nuôi cừu để lấy lông làm thành len; nuôi trâu bò lấy da để làm giày, dép, vật dụng trong gia đình...
Trải qua thăng trầm của lịch sử, con người ta đã tạo ra rất nhiều loại trang phục khác nhau. Các loại trang phục này, tùy thuộc
vào điều kiện sống, điều kiện làm việc, đặc điểm xã hội, giới tính..., cho đến nay, chúng vẫn mang đầy đủ các công dụng sau:
- Bảo vệ con người về mặt sức khỏe.
- Mang lại cho con người tính thẩm mỹ cao.
- Che dấu khuyết điểm cho cơ thể.
2. Quá trình phát triển ngành may thế giới:
Kể từ khi phát minh ra máy may gia đình ( giữa thế kỷ 18), các nhà thiết kế chế tạo máy đã không ngừng tìm tòi, cải tiến
loại thiết bị này để chúng không chỉ hỗ trợ con người về mặt công sức khi may mà còn giúp nâng cao được năng suất, chất
lượng của sản phẩm may. Đến nay, thiết bị may không còn là những máy may thô sơ ban đầu mà chúng đã được phát triển
mạnh mẽ với nhiều thế hệ, nhiều tính năng, nhiều kiểu dáng và tạo ra được vô số kiểu đường may đa dạng mang tính thẩm
mỹ cao. Thiết bị may còn được phát triển vượt bậc khi có sự hỗ trợ to lớn của công nghệ thông tin. Các nhà sản xuất thiết bị
may và các nhà sản xuất phần mềm, phần cứng đã bắt tay nhau tạo nên những hệ thống CAD, CAM phục vụ rất đắc lực cho
ngành may.
Xét theo các đặc điểm công nghệ, đến nay, ngành may đã phát triển qua 3 giai đoạn sau:
- Sản xuất may đơn chiếc: trong đó, mỗi người thợ phải tự làm tất cả các công việc có trong quá trình sản xuất như : đo,
vẽ, cắt, may, hoàn chỉnh sản phẩm và sửa chữa sản phẩm chưa đạt (nếu có). Hình thức này ta có thể quan sát dễ dàng ở
các căn hộ, vì đây chính là hình thức may mặc gia đình. May mặc gia đình cho năng suất thấp nhưng vẫn được ưa chuộng vì
nó tạo ra được những sản phẩm có sắc thái riêng và làm hài lòng những khách hàng muốn được phục vụ theo ý thích.
- Sản xuất may đo: trong đó tập hợp một số thợ có tay nghề cùng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Hình thức
này thường thấy ở các cửa hàng may đo. Mỗi người thợ sẽ độc lập may một sản phẩm. Vì vậy, chưa có sự chuyên môn hóa.
Sản lượng làm ra trong mỗi ngày không cao do phải đáp ứng nhu cầu về kiểu dáng, số đo, nguyên phụ liệu.... cho từng khách
11




hàng khác nhau. Chất lượng sản phẩm ở hình thức này cao hơn sản xuất may đơn chiếc do quá trình sản xuất mang tính
chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm loại này khá cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của đại đa số nhân dân lao
động.

- Sản xuất may công nghiệp: trong đó có một số lượng lớn công nhân cùng tham gia vào quá trình sản xuất. Mỗi người
thợ chỉ tham gia làm một vài công việc trong quá trình hoàn tất sản phẩm do có sự chuyên môn hóa cao. Sản lượng làm ra
trong một ngày rất lớn do số đo được phân theo hệ thống cỡ số, đảm bảo đáp ứng về kiểu dáng và màu sắc cho một số lượng
lớn khách hàng. Hình thức sản xuất này đang ngày càng trở nên phát triển vì những đặc tính ưu việt của nó như: nguyên phụ
liệu tốt, giá thành rẻ, chất lượng đường may cao và ổn định, kiểu dáng phong phú và đáp ứng được đòi hỏi về thời gian của
người tiêu dùng.
3. Quá trình phát triển ngành may Việt nam:
Ngành may Việt nam được bắt đầu khoảng năm 1954, là thời điểm Việt nam có đội quân chính qui đầu tiên, đội quân này
đã làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ. Và sau khi chúng ta ký hiệp định Giơ-ne-vơ với chính phủ nước Pháp, đội quân này
càng đòi hỏi phải được tinh nhuệ hơn, và cũng đòi hỏi phải có trang phục chuẩn hóa hơn. Đến nay, đã trải qua các giai đoạn
chính sau:
- Từ năm 1954 – 1975: giai đoạn mà cả nước vừa xây dựng, vừa chiến đấu, vừa chi viện cho tiền tuyến. Được sự quan
tâm chăm lo và phát triển của Đảng và nhà nước, ngành Dệt-may đã phát triển nhanh chóng. Lực lượng sản xuất tăng nhanh
với nhiều nhà máy mới được xây dụng, đội ngũ công nhân đông đảo, hàng vạn người đã hăng say lao động với tinh thần ”mỗi
người làm việc bằng hai” theo lời kêu gọi của Bác Hồ để tăng nhanh sản lượng hàng nhằm đảm bảo nhu cầu cơ bản về sợi,
vải, chăn màn, bông y tế cho nhân dân và lực lượng vũ trang, từ phong trào thi đua sản xuất và anh dũng chống chiến tranh
phá hoại, nhiều cán bộ công nhân ngành Dệt- may đã được Đảng và nhà nước phong tăặg danh hiệu anh hùng lao động và
đã có nhiều tổ đội lao động Xã hội Chủ nghĩa. Các doanh nghiệp Dệt – May trung ương gồm toàn bộ các doanh nghiệp lớn đã
sản xuất gần 100% sản lượng sợi, vải, quần áo, chăn màn, bông y tế, để cung cấp cho nhân dân theo định lượng và đảm bảo
đủ, kịp thời nhu cầu cho các lực lượng vũ trang với hàng tỉ mét vải, hàng trăm triệu bộ quần áo.
- Từ năm 1976 – 1990: Thời kỳ xây dựng hòa bình và hợp tác toàn diện với các nước Xã hội chủ nghĩa. Ngành Dệtmay Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất do tiếp quản toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp Dệt – May ở phía
Nam và tiếp tục xây dựng nhiều nhà máy lớn trên cả nước. Ở các kế hoạch 5 năm (1976-1980, 1981 -1985, 1986-1990) bằng
nhiều phương thức thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ngành Dệt-May đã hoàn thành xuất sắc
trước kỳ hạn các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, đảm bảo các nguyên liệu cho sản xuất vải, quần áo, chăn màn,... cho tiêu
dùng và là đầu mối xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa theo nghị định hàng năm với các nước Xã hội Chủ nghĩa, tạo việc làm
và đổi về từ 55-60 nghìn tấn xơ bông mỗi năm từ Liên xô. Cho đến năm 1990, ngành đã có qui mô về dệt có 129 doanh
nghiệp nhà nước, 1979 hợp tác xã và hộ cá thể. Năng lực trung bình 860.000 cọc sợi và 2000 roto, 43.000 máy dệt kể cả
khung dệt thủ công, 60.000 máy may và thiết bị. Đã xây dựng viện công nghệ sợi dệt và trung tâm nghiên cứu may. Toàn
ngành có trên 2000 tiến sĩ, phó tiến sĩ và kỹ sư công nghệ may. Sản lượng thực hiện cuối năm 1990 đạt 50.000 tấn sợi và
12





hơn 450 triệu mét vải (khổ 0,8m), sản xuất 150 triệu sản phẩm may. So với toàn ngành, liên hiệp dệt, tổng công ty dệt và liên
hiệp các xí nghiệp may Việt Nam với 64 doanh nghiệp thành viên hoạt động trên phạm vi cả nước giữ vai trò chủ đạo, thể hiện
ở các kết quả sau: có hơn 11.000 máy dệt các loại, sản xuất trên 80% vải lụa thành phẩm, hơn 60% thiết bị may, sản xuất trên
50 triệu sản phẩm, kim ngạh xuất khẩu chiếm 100%, đảm bảo 100% bông xơ và sợi cho toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp Dệt –
May trong cả nước.
- Từ năm 1991-1999: sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường theo định hướng Xã hôi chủ nghĩa, nhưng do mới chỉ
làm ra được những sản phẩm chất lượng trung bình và thấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường, ngành Dệt-May Việt Nam
đứng trước những khó khăn hết sức to lớn: thiết bị cũ kỹ, lạc hậu đã sử dụng 30-40 năm, máy dệt đa phần khổ nhỏ, tiêu hao
năng lượng và lao động cao, thiếu vốn đầu tư đổi mới công nghệ và thiếu kỹ năng quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường. Nhưng nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước, được sự phối hợp của cán bộ ngành trong việc
mở rộng thị trường mới, cùng với tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân các doanh nghiệp đã mạnh dạn
đầu tư nâng cấp thiết bị cũ và mua sắm thiết bị mới để sản xuất ra những sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Bên cạnh
đó, với luật khuyến khích đầu tư nước ngoài, các xí nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực
Dệt – May. Trong vòng mười năm, có gần 170 dự án với số vốn đăng ký hơn 1600 triệu USD, đã góp phần làm cho ngành
công nghiệp Dệt- May Việt Nam có sự phát triển mới cả về qui mô, trình độ công nghệ, mẫu mã hàng hóa và đã được đầu tư
bằng thiết bị và công nghệ tiên tiến. Ngành dệt có công suất kéo sợi 177 nghìn tấn, đã sản xuất gần 100 nghìn tấn, trong đó có
các loại vải chi số cao cho hàng dệt kim và dệt vải cao cấp. Tổng số lượng vải đạt hơn 500 triệu mét, sản phẩm dệt kim đạt 34
nghìn tấn, khăn bông 10 nghìn tấn, mền chăn 1 triệu chiếc, thảm len hơn 5 triệu mét vuông, sản phẩm may khoảng 250 triệu.
Tổng số lao động sử dụng gần 1 triệu người, trong đó có trình độ kỹ sư trở lên hơn 300 người. Có 2 viện và một trung tâm
nghiên cứu, 6 trường đào tạo kỹ sư và công nhân lành nghề. Đây là giai đoạn ngành Dệt- May Việt Nam có những thay đổi về
chất rất quan trọng về thiết bị công nghệ đến sản phẩm nhất là công nghệ may và sản phẩm may. Từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân trong nước nay đã phát triển lớn mạnh trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu.
- Từ năm 2000- nay: xuất khẩu hàng dệt may toàn cầu đã có những tiến bộ vượt bậc. Đến hết năm 2005, Tổng Công
Ty Dệt- May Việt Nam đã có hơn 400 công ty may thành viên và xuất khẩu sản phẩm đến hơn 65 nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới với tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 5 tỷ USD.
* Những lợi thế và hạn chế của ngành may công nghiệp Việt nam hiện nay:

- Lợi thế: lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, đầu tư không lớn, tạo kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao, có
điều kiện cạnh tranh tốt trên thị trường thế giới.
- Hạn chế: hầu hết các công ty đều thực hiện hình thức gia công cho nước ngoài nên lợi nhuận không cao. Nguồn
nguyên phụ liệu không ổn định, chất lượng thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Năng lực sản xuất còn hạn
chế, chất lượng sản phẩm còn kém. Đang xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước,
tạo điều kiện cho khách hàng ép giá. Thiết bị ngành may lạc hậu, công nghệ chỉ ở mức trung bình do thiếu vốn đầu tư. Trình
độ cán bộ quản lý và cán bộ còn thấp, chưa theo kịp xu hướng phát triển ngành nghề trên thế giới.
13




* Những cơ hội và thách thức của ngành May Công nghiệp Việt nam trước ngưỡng cửa WTO:
- Cơ hội: Chúng ta sẽ có một thị trường thế giới rộng lớn không phân biệt đối xử mà trong đó có việc xuất khẩu hàng dệt
may mà không cần quota. Việc gia nhập WTO có thể coi là một chứng chỉ quốc tế về tiến trình cải cách trong nước. Môi
trường đầu tư, kinh doanh sẽ thông thoáng hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn, dễ dự báo hơn. Đó sẽ là sức hút với các nhà
đầu tư
- Thách thức: Phải chịu áp lực cạnh tranh của các tập đoàn nước ngoài. Hàng hóa vào Việt nam sẽ có giá thấp do được
giảm thuế, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt nam cần đẩy mạnh tổ chức sản xuất, đổi mới quản lý, tìm ra lợi thế của mình, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần tỏ ra minh bạch hơn trong việc áp dụng các chính sách và điều kiện
lao động. Tăng cường hơn trong xúc tiến đầu tư, chuẩn bị một số dự án dệt nhuộm để có vải cho sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu, đẩy mạnh khâu thiết kế để mỗi doanh nghiệp may ít nhất phải có một thương hiệu. Phát huy vai trò của Hiệp hội DệtMay trong cung cấp thông tin, dự báo thị trường, trong liên kết các doanh nghiệp để đáp ứng những đơn hàng lớn.
II. CẤU TRÚC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT MAY:

14




KCS

KCS

Chuẩn bịbòsản
xuất
Chuẩn
sản
xuất
Ngun
Phụ
Nguyê
liệu
n phụ

Thiết kế
Thiết
kế

Các
cơng
đoạnđọan
sản xuất
Các
công
sản

xuất
Cơng
nghệ
Công
Chia cắt

Chia
cắt

nghệ

liệu
Tính
Tính chất
chất
NPL
NPL

Đònh
Định
mức
mức
NPL
NPL

Đề
Đềxuấtxuất
chọn
chọn mẫu
mẫu

Lập
Lập TCKT
TCKT

Nghiên

cứu mẫu

Thiết kế
chuyền

Thiết kế mẫu
Cân
Cânđối
đối
NPL

Ráp
nối
Ráp

Tạo
Tạodáng

Hồn
tất
Hoàn

nối

dáng

tất

Trải
Trải

i
Ủi đinh
đònhhình
hình
Ngun
Nguyên
liệu
liệu

Phụ
Phụ liệu
liệu

Nhiệt ẩm
Nhiệt
định
ẩm hình
đònh
hình

Tẩy
Tẩy

i
Ủi
Cắt phá
Cắt
phá
Cắtthơ
Cắt

thô
Cắttinh
Cắt
tinh

Bố trí MBPX

Chế thử mẫu

Đánh
Đánh số
số

May
Maychi
chitiết
tiết

Ép tạo
p
tạo
dáng
dáng
Bao
Baogói
gói

Lắp
Lắp ráp
ráp


Đóng kiện
Đóng
kiện

Nhảy mẫu
i
Ủi ép
ép
Cắt mẫu cứng
Bóc tập- phối
kiện

Giác sơ đồ

15

Nhập kho
BTP




III.

ĐẶC ĐIỂM VÀ CẤU TRÚC SẢN PHẨM MAY:
1.
Đặc điểm sản phẩm may:
a.
Theo nguyên liệu: sản phẩm may từ vải dệt k im, vải dệt thoi, vải không dệt, da

lông tự nhiên, da lông nhân tạo ….
b.
Theo giới tính và lứa tuổi: quần áo nam, quần áo nữ, quần áo trẻ em. Quần áo nam,
nữ lại được chia ra quần áo cho thanh niên, cho người đứng tuổi và cho người già. Quần áo
trẻ em cũng chia ra nhiều loại phục vụ cho nhiều đối tượng như: trẻ em ở tuổi nhà trẻ, trẻ
em ở tuổi mẫu giáo, học sinh phổ thông cơ sở, học sinh phổ thông trung học….
c.
Theo mùa và khí hậu: quần áo xuân và thu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông.
d.
Theo công dụng: quần áo mặc lót, quần áo mặc thường, quần áo mặc khoác.
e.
Theo chức năng xã hội: quần áo mặc thường ngày, quần áo mặc trong dòp lễ hội,
quần áo lao động sản xuất, quần áo đồng phục, quần áo thể dục thể thao, quần áo trong
biểu diễn nghệ thuật….
2.
Cấu trúc của sản phẩm may:
a.
Sản phẩm một lớp :gồm
Các chi tiết chính: là các chi tiết mà khi thay đổi kích thước của nó sẽ dẫn đến thay
đổi kích cỡ của sản phẩm.
Các chi tiết phụ: khi thay đổi kích thước của chi tiết, ta thấy không ảnh hưởng đến
kích cỡ của sản phẩm.
b. Sản phẩm có nhiều lớp : gồm lớp chính và các lớp lót. Mỗi lớp lại có các chi tiết chính,
các chi tiết phụ.
IV. Điều kiện sản xuất công nghiệp may:
Quá trình sản xuất công nghiệp may được phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn công
nghệ của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù theo loại công nghệ sản xuất nào đi nữa, các
doanh nghiệp may vẫn phải dựa trên các điều kiện mang tính chất cơ sở sau để có thể triển
khai tốt hoạt động quản lý:
a.

Các yếu tố về cơ sở vật chất:
Nhà xưởng
Thiết bò
Phương tiện vận tải
b.
Nguyên vật liệu:
Nguyên liệu
Phụ liệu
c.
Nguồn tài chính
d.
Con người:
- Cán bộ kỹ thuật
- Cán bộ quản lý
- Công nhân trực tiếp sản xuất
- Cán bộ công nhân viên của các phòng ban
e.
Kỹ thuật
Qui trình công nghệ ổn đònh, hiện đại
Tài liệu kỹ thuật
Văn bản pháp qui của ngành
f.
Tổ chức quản lý:

16




-


Lập kế hoạch sản xuất
Tổ chức quá trình sản xuất
Điều phối quá trình sản xuất

-

Lãnh đạo và kiểm tra quá trình sản xuất.

17




BÀI 2
TÊN BÀI : CÔNG ĐOẠN CHUẨN BỊ VẬT LIỆU
MÃ BÀI : CIG 01 07 02
Giới thiệu :
Bài học giới thiệu cho học viên những kiến thức cơ bản về nguyên phụ liệu ngành
may và các tính chất của nguyên phụ liệu đến chất lượng của sản phẩm. Bên cạnh
đó, hướng dẫn người học về qui trình chuẩn bị nguyên phụ liệu trong doanh nghiệp
may.
Mục tiêu thực hiện :



Giải thích quá trình chuẩn bị nguyên liệu.




Giải thích quá trình chuẩn bị phụ liệu.

Nội dung chính :
1. Tìm hiểu về nguyên phụ liệu ngành may.
2. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu.
3. Công đoạn chuẩn bị phụ liệu .

18




Nội Dung Bài 2
I. Tìm hiểu về nguyên phụ liệu ngành may:
1. Giới thiệu về nguyên phụ liệu:
- Nguyên phụ liệu ngành may là tất cả những vật liệu cấu thành nên các sản
phẩm may.
- Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều loại nguyên phụ liệu khác nhau. Tùy
theo yêu cầu của từng sản phẩm mà nguyên phụ liệu có thể được doanh nghiệp tìm
mua trên thị trường nội địa hoặc do khách hàng cung cấp toàn bộ bằng cách đặt
mua ở nước ngoài hay tại Việt Nam và chuyển giao cho doanh nghiệp.
- Với ngành may thời trang, việc lựa chọn nguyên phụ liệu đa dạng hơn tùy
theo sức sáng tạo của nhà thiết kế. Tuy nhiên, với việc lựa chọn này, việc gia công
sản phẩm cũng phức tạp hơn và mang nhiều tính thủ công hơn.
- Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến chất lượng sản
phẩm. Việc kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu và tìm hiểu kỹ các tính chất của
chúng cho phép tổ chức sản xuất nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Mỗi loại nguyên phụ liệu lại có thành phần cấu tạo rất khác nhau. Vì vậy,việc
nắm vững bản chất của các mặt hàng, chính là góp phần sử dụng nguyên phụ liệu
hợp lý và hiệu quả nhất. Ở nhiều loại nguyên phụ liệu, nhà sản xuất thường đính

theo một tờ giấy nhỏ ghi rõ mặt hàng đó thuộc loại gì, tỉ lệ thành phần ra sao, để tiện
cho người dùng lựa chọn, xử lý khi có nhu cầu sử dụng. Đôi khi, việc ghi chú này
còn được trình bày bằng cách in trực tiếp lên các mép vải.
- Việc tìm hiểu tính chất của các loại nguyên phụ liệu còn quan trọng ở chỗ: tìm
cách để sử dụng các loại nguyên phụ liệu có thành phần, có độ co giãn khác nhau
để chúng cùng có thể kết hợp được với nhau và tạo nên hình dạng xác định cho sản
phẩm. Đã có nhiều nhà sản xuất may coi thường điều này, dẫn đến sản phẩm bị biến
dạng sau một thời gian sử dụng, làm ảnh hưởng lớn tới uy tín của nhà sản xuất.
- Hiểu biết về nguyên phụ liệu ngành may còn giúp cho bạn dễ dàng lựa chọn
các chất tẩy cho phù hợp và không làm biến đổi các tính chất của nguyên phụ liệu.
2. Giới thiệu về nguyên liệu may:
- Nguyên liệu may thường được xác định là các vật liệu có diện tích lớn, nằm
trên bề mặt của sản phẩm và tạo nên được hình dạng đặc trưng của sản phẩm đó.
- Nguyên liệu thường tồn tại ở dạng tấm, có khổ xác định và chiều dài không
xác định. Người ta tạo ra nguyên liệu bởi các công nghệ dệt thoi, dệt kim hoặc không
dệt. Tùy theo nhu cầu sử dụng, nguyên liệu ở sản phẩm này có thể được xem là phụ
liệu ở sản phẩm khác.
- Với ngành may thời trang, nguyên liệu còn được hiểu rộng hơn: là loại vật liệu
chính kết cấu nên sản phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể không còn ở dạng tấm
nữa mà có thể có nhiều dạng cấu tạo khác nhau:
Ví dụ: Thời trang ống hút: ống hút là nguyên liệu
Thời trang giấy báo : giấy báo là nguyên liệu
Thời trang tiền xu : tiền xu là nguyên liệu

19




3. Giới thiệu về Phụ liệu:

- Tất cả các vật liệu cấu thành nên sản phẩm may, trừ nguyên liệu, đều được
gọi là phụ liệu.
- Phụ liệu tồn tại dưới nhiều hình dạng khác nhau: dạng tấm, dạng chiếc, dạng
cuộn, dạng hạt, dạng sợi, ...., và được sản xuất ra bởi nhiều công nghệ khác nhau.
Có thể kể một vài loại phụ liệu thường dùng như: nút, nhãn trang trí, dây kéo, thun,
mex, gòn, nút chặn,....
- Phụ liệu còn bao gồm tất cả các vật liệu bao gói sản phẩm để vận chuyển
chúng đến tay người tiêu dùng: kim ghim, kẹp nhựa, bìa lưng, khoanh cổ, bướm cổ,
giấy chống ẩm, dây đai nẹp nhựa, đai nẹp sắt, băng keo dán thùng, thùng giấy, bao
nylon,...
- Phụ liệu có tác dụng hỗ trợ cho nguyên liệu về các mặt: tạo liên kết, tạo độ
thẩm mỹ, tạo độ bền, tạo độ cứng và làm tăng giá trị kinh tế cho một sản phẩm may.
II. Tầm quan trọng của việc chuẩn bị nguyên phụ liệu trong ngành may:
Trong một doanh nghiệp may, việc chuẩn bị nguyên phụ liệu là một công tác
hết sức quan trọng trước khi sản xuất một mã hàng. Nguyên phụ liệu không chỉ
được xem là những loại vật tư cần thiết trong quá trình sản xuất mà còn được coi là
tài sản lớn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm ổn định chất lượng nguyên
phụ liệu trước khi sản xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ở các mặt sau:
- Xử lý và sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý.
- Hạch toán được nguyên phụ liệu chính xác
- Tiết kiệm được một lượng lớn nguyên phụ liệu dư thừa trong sản xuất.
- Hạ giá thành sản phẩm
- Bảo đảm được chất lượng nguyên phụ liệu theo đúng yêu cầu của sản xuất
- Nâng cao uy tín và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. Tổ chức, quản lý nguyên phụ liệu:
1. Sơ đồ tổ chức kho nguyên phụ liệu:
Tất cả nguyên phụ liệu nhập về công ty đều phải được cho vào kho tạm chứa.
Sau đó, người ta tiến hành đo đếm để phân loại nguyên phụ liệu, góp phần xử lý và
sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên phụ liệu và hạ giá thành sản phẩm.
Trong tình hình hiện nay, chất lượng vải chưa cao và không ổn định, cho nên khâu

chọn vải vẫn đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất.
Trong xí nghiệp may thường tồn tại 2 kho chứa nguyên phụ liệu:
+ Kho tạm chứa : chứa nguyên phụ liệu nhập vào chưa qua đo đếm
+ Kho chính thức: gồm nguyên phụ liệu đã được đo đếm, kiểm tra phân loại
số lượng, chất lượng chính xác, hợp qui cách, có thể đưa vào sản xuất được.

20




* Dưới đây là sơ đồ tổ chức của kho nguyên phụ liệu:

Hàng nhập

Phá kiện

(kho tạm
chứa )

Kiểm tra
số lượng,
chất lượng

Hàng hợp
qui cách

Kho chính
thức


Hàng
không
hợp qui
cách

Chờ xử lý

Phân loại

2. Sắp xếp kho nguyên phụ liệu:
Để góp phần quản lý nguyên phụ liệu trong kho được an toàn và hợp lý, người
ta phải biết cách sắp xếp kho sao cho thật gọn gàng, khoa học và đảm bảo cấp phát
thật chính xác.
Khi xếp hàng trong kho, cần lưu ý xếp sao cho có thể dễ dàng lấy được từng thứ khi
cần và phải quay vị trí của miếng giấy ghi thông tin về mỗi loại nguyên phụ liệu (dán
trên từng loại hàng) ra ngoài để có thể nhận biết khi lấy hàng.
*Có 2 cách xếp kho như sau:
a. Kiểu 1: sắp xếp kho theo chủng loại nguyên phụ liệu:
Trong kiểu này, kho được trang bị những kệ lớn có nhiều tầng bằng sắt
cao gần tới nóc nhà.Nguyên phụ liệu sẽ được xếp gọn gàng vào các khu vực riêng
biệt. Thông thường, giữa khu vực để nguyên liệu và phụ liệu sẽ có lối đi để tiện việc
lấy hàng. Chiều rộng của lối đi phải bằng khổ vải lớn nhất cộng thêm 0,5 m.
* Ưu điểm:
+ Kho sạch sẽ, gọn gàng
+ Diện tích kho nhỏ do tận dụng được chiều cao
* Nhược:
+ Dễ nhầm lẫn khi cấp phát nếu nguyên phụ liệu của 2 mã hàng khác
nhau lại gần giống nhau và được đặt gần nhau.
+ Tốn nhiều thời gian sắp xếp để kho lúc nào cũng gọn gàng.
+ Khó kiểm tra được lượng hàng tồn.

+ Đòi hỏi đầu tư nhiều hơn do có thê cần trang bị thêm xe nâng để lấy
hoặc xếp vật liệu nặng nằm ở trên cao.

21




b. Kiểu 2 : sắp xếp kho theo chủng loại mã hàng:
Kiểu xếp kho này rất đơn giản: chia diện tích kho thành nhiều phần, mỗi
phần có kê các tấm pallet dùng để chứa nguyên phụ liệu cho một mã hàng. Giữa
các phần cần có lối đi để lấy hàng. Bên cạnh đó, ở mỗi khu vực, cần cắm thêm
bảng mốc ghi tên mã hàng để dễ nhận thấy khi cấp phát.
* Ưu điểm:
+ Cấp phát chính xác, không nhầm lẫn.
+ Dễ kiểm tra hàng tồn kho.
+ Tốn ít thời gian xếp kho.
+ Đơn giản, rẻ tiền, không đòi hỏi đầu tư thiết bị.
*Nhược:
+ Diện tích kho phải lớn.
+ Trông kho không gọn gàng.
Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà người ta có thể chọn kiểu xếp kho
sao cho phù hợp nhất nhưng phải sử dụng thêm những biện pháp hạn chế nhược
điểm để phát huy hết tác dụng của công tác quản lý kho.
Với kiểu 1, người ta thường làm những tấm bảng phân khu vực để từng mã hàng
và dán lên ngăn kệ. Bên cạnh đó, người ta còn dùng giấy màu khác nhau dán lên
từng nguyên phụ liệu khác nhau để tránh nhầm lẫn khi cấp phát và dễ dàng kiểm tra
lượng hàng tồn kho.
Với kiểu 2, để trông kho đỡ bừa bộn, người ta thường đóng các vách ngăn bằng
ván ép có chân đẩy để che các khu vực chứa nguyên phụ liệu cho các mã hàng. Khi

cấp phát, người ta đẩy các vách ngăn sang một bên để cấp phát.

22




IV. Các nguyên tắc kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu:
1. Tất cả các hàng nhập kho, xuất kho phải có phiếu giao nhận ghi rõ số lượng,
phải ghi sổ và ký nhận rõ ràng để tiện việc kiểm tra sau này.
2. Tất cả các nguyên phụ liệu phải được tiến hành đo đếm, phân loại màu sắc, số
lượng, chất lượng, khổ vải, ... trước khi cho nhập kho chính thức.
3. Đối với các loại hàng cao cấp như nỉ, dạ, nhung, băng lông, ... phải dùng
những dây mềm để bó buộc, không được dùng những dây cứng như dây đay,
thừng, gai,... Trong khi xếp không được ấn mạnh tay, gây xô lệch; khi vận chuyển
phải nhẹ nhàng, không được nhấc mạnh, không được dẫm đạp lên nguyên liệu.
4. Đối với một số mặt hàng có độ co giãn lớn, chỉ được xếp cao 1m. Cần phải phá
kiện trước 3 ngày và xổ vải cho ổn định độ co ít nhất 1 ngày trước khi đưa vào sản
xuất.
5. Khi đo đếm xong, phải ghi đầy đủ ký hiệu, số lượng, khổ vải, chất lượng của
cây vải vào một miếng giấy nhỏ đính vào đầu cây vải theo qui định. Sau đó, chịu
trách nhiệm báo cho phòng kỹ thuật hoặc phòng kế hoạch trước 3 ngày để tiện cân
đối cho khâu thiết kế và giác sơ đồ. Đồng thời, phải chuẩn bị đầy đủ số lượng vải
cho phân xưởng cắt ít nhất trước 1 ngày để nơi đây có thể chủ động sản xuất.
6. Khi cấp phát nguyên phụ liệu cho phân xưởng cắt, phải thực hiện phân loại
theo từng bàn cắt và theo phiếu hạch toán số liệu giác sơ đồ của phòng kỹ thuật
nhằm sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý, tránh phát sinh đầu tấm.
7. Đối với vải đầu tấm, cần phải được kiểm tra, phân chia theo từng loại khổ,
chiều dài, màu sắc,... Sau đó, làm bảng thống kê, gửi phòng kỹ thuật và có kế hoạch
nhận lại số vải này về kho để có thể quản lý và lên kế hoạch tận dụng vào việc tái

sản xuất.
8. Đối với các loại hàng cần phải đổi như sai màu, lỗi sợi, lẹm hụt... đều phải có
biên bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng và số lượng cụ thể đối với mỗi loại, làm cơ sở
làm việc lại với khách hàng.
9. Tất cả các phụ liệu phát sinh do quá trình phá kiện như bao bì, dây đai, giấy
gói, hòm gỗ,..., đều phải xếp gọn gàng, thống kê vào sổ sách để có thể sử dụng lại
khi cần.
10. Tất cả các loại nguyên phụ liệu đều phải có sổ giao nhận hàng của kho. Sổ
này phải ghi rõ ràng chính xác, đầy đủ, không được tẩy xóa và phải lưu trữ để tiện
việc kiểm tra theo dõi sau này.
11. Tất cả nguyên phụ liệu trong kho cần phải được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng,
đề phòng mối mọt, chuột bọ, ... và phải có đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa
cháy và phòng gian bảo mật.
12. Các nhân viên coi kho phải làm tốt tất cả các yêu cầu, nội qui mà công ty đã
đề ra và chịu sự phúc tra của ban thanh tra khi cần.
V. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu :
1. Phá kiện:
Kiện hàng: là một đơn vị bao gói hàng hóa. Trong một kiện, ta có thể không xác
định trước được số lượng hàng trong đó, nhưng có thể chắc chắn được rằng trong
một kiện hàng chỉ có một chủng loại hàng hóa mà thôi.

23




Để ổn định độ co giãn cơ lý của nguyên liệu, đảm bảo việc đo đếm được chính xác,
tất cả các loại nguyên liệu đều phải được dỡ kiện trước 3 ngày với số lượng dự trữ
2-3 ngày. Có 2 phương pháp để phá kiện:



Đối với những kiện hàng bằng thùng gỗ có đai nẹp bằng sắt hoặc nylon: quan
sát thông tin ở ngoài thùng để xác định nắp thùng và di chuyển kiện hàng sao
cho nắp thùng ở trên. Dùng kềm cắt đai nẹp ở và mở nắp thùng theo đúng qui
định, tránh xeo cạy bừa bãi, gây thủng rách nguyên liệu, hư hỏng thùng. Kiểm
tra sơ bộ số lượng, màu sắc, ký hiệu hàng hóa trong kiện và thông tin ghi
ngoài kiện xem có khớp nhau tương đối hay không trước khi lấy hàng ra khỏi
kiện. Khi lấy hàng, cần lấy lần lượt theo trình tự và xếp hàng theo đúng qui
định.



Đối với những kiện hàng hình trụ bằng vải, bao cước hay bao nylon: dựng
kiện hàng đứng lên, mở mối dây khâu miệng bao. Sau đó, kiểm tra so sánh
lượng hàng trong bao và thông tin ghi ngoài bao rồi lấy hàng ra như qui định.
Tuyệt đối không được dùng dao hay kéo rạch bao gây hư hỏng bao hoặc rách
nguyên liệu.

Trong khi phá kiện, nếu phát hiện thấy không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc
không đúng số lượng ghi trên phiếu (hoặc với thông tin ghi bên ngoài kiện hàng),
phải kịp thời báo cáo để có biện pháp xử lý kịp thời đối với từng kiện hàng,
Tất cả bao bì sau khi đã dỡ bỏ các nguyên phụ liệu cần được tập trung, phân loại,
báo cáo cho phòng kế hoạch để có phương thức tận dụng sao cho hợp lý.
2. Kiểm tra về số lượng:


Đối với vải xếp tập: dùng thước đo chiều dài của một lá vải, sau đó đếm số
lớp trên cây vải, rồi nhân số lớp này với chiều dài của một lá vải (cộng thêm lá
lẻ-nếu có), để có tổng chiều dài toàn bộ cây vải. Kiểm tra xem số lượng này
có khớp với phiếu ghi ở đầu cây vải hay không.




Đối với vải cuộn tròn: cần dùng máy kiểm tra độ dài. Trong điều kiện ta chưa
có phương tiện đầy đủ, tạm thời dựa vào số lượng ghi trên phiếu ở đầu cây
vải là chính, trong đó có nhận xét, phân tích theo cảm tính, nếu thấy có hiện
tượng nghi vấn thì phải xổ cây vải ra, đo lại toàn bộ. Cũng có thể dùng một
trong 2 cách sau:
+ Dùng thước đo bán kính của cây vải để xác định chiều dài cây vải (một cách
tương đối). Phương pháp này không chính xác, đòi hỏi người thủ kho phải
có nhiều kinh nghiệm, đã có quá trình kiểm tra vải bằng cách đo nhiều lần
cùng chủng loại vải với nhiều cây vải có chiều dài khác nhau để rút ra bán
kính cây vải bình quân.
+ Dùng trọng lượng để xác định chiều dài (cân vải): để sử dụng phương pháp
này, cây vải cần có trọng lượng riêng sai biệt không đáng kể và chiếc cân
phải có độ chính xác cao. Ta tiến hành cân 1m vải, sau đó cân khối lượng
của cả cây để tính ra tổng số m vải của toàn bộ cây vải.

3. Kiểm tra về khổ vải:
- Khổ vải: là khoảng cách nhỏ nhất mà ta có thể đo được giữa 2 điểm nằm trên
2 biên vải. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất vải, dù sợi vải đã được ổn định nhiệt
để bền hình dạng, nghĩa là giảm độ co xuống tối thiểu, thế nhưng, khi dệt trên máy,
sợi vẫn bị căng ra ở các mức độ khác nhau (phụ thuộc vào kiểu dệt), nên vải thành

24




phẩm vẫn bị co giãn không đều nhau. Vì thế, biên vải thường không song song với

nhau mà có dạng gợn sóng.
- Trong sản xuất may công nghiệp, việc xác định chính xác khổ vải sẽ là một
yếu tố rất quan trọng giúp nhà sản xuất sử dụng hiệu quả nguyên phụ liệu và tiết
kiệm nguyên phụ liệu cao. Do đó, người ta thường chọn phương pháp đo khổ nhiều
lần rồi lấy trị số trung bình.
- Để tiến hành đo, ta sử dụng thước cây để tránh sự co giãn. Thước phải đảm
bảo 3 điều kiện sau:
+ Có độ chính xác cao, chữ số rõ ràng.
+ Thước phải trơn láng để đảm bảo chất lượng bề mặt của vải trong quá
trình đo.
+ Chiều dài của thước đo phải lớn hơn chiều dài của khổ vải định đo thì khi
đo mới đảm bảo độ chính xác
- Cách đo khổ vải: đặt vải lên bàn phẳng, dùng thước đặt vuông góc với chiều
dài cây vải, cứ 5m đo một lần. Tùy theo từng loại mép vải có biên trơn, xù hay lỗ kim,
phải báo cáo cụ thể về kích thước biên cho phòng kỹ thuật để có kế hoạch trừ hao
khi giác sơ đồ.
+ Đối với vải in bông: phần vải được in bông, in màu là khổ thực tế.
+ Đối với vải trơn: phần khổ vải thực tế giới hạn trong 2 biên có lỗ kim hoặc
keo
+ Đối với vải lưới hoặc ren: khổ vải sử dụng được là những phần ren và lưới
chính (trừ biên dệt không giống ren và lưới).
+ Đối với các loại vải in sọc, dệt sọc, in bông theo chu kỳ thì cần báo cáo
thêm số liệu về chu kỳ ngang, dọc để tiện việc giác sơ đồ sau này.
- Nếu không có thời gian, sau khi kiểm tra bằng mắt thường thấy không có khác
biệt đáng kể về kích thước của khổ vải, cũng có thể lấy số đo như sau:
+ Với vải xếp tập: đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 ở giữa cây, lần 3 ở cuối cây.
+ Với vải cuộn tròn: đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào 3m, lần 3 lùi vào 5m
- Trong quá trình đo, nếu thấy khổ vải nhỏ hơn ở phiếu ghi quá nhiều, phải báo
cho phòng kỹ thuật để có hướng giải quyết ngay trong ngày, tránh để qua ngày hôm
sau.

4. Kiểm tra về chất lượng vải:
a. Phân loại vải:
+Vải loại 1: bình quân 2-3m/ lỗi
+ Vải loại 2: bình quân từ 1-2m/lỗi
+ Vải loại 3: dưới 1m/lỗi.
b. Các dạng lỗi:
* Lỗi do quá trình dệt:
+ Sợi ngang không săn, không đều màu.
+ Khổ vải không đều hay bị rách

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×