Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tập tài liệu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy Đặng Trung Thành, giảng viên khoa Thống kê - Tin học, trường đại học
Kinh Tế đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình thực hiện đồ án.
Anh Nguyễn Duy Nghiêm nhân viên công ty UNITECH đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi thực tập cùng các anh chị tại công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ
bảo để tôi có những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập, hoàn thành đồ án.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động
viên tôi trong quá trình viết luận văn này.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2011.
Sinh viên
Hồ Thị Tố Uyên
LỜI CAM ĐOAN
i
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của báo cáo.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
MỤC LỤC
ii
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
iii
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
Hình 2.1: Mô hình kiến trúc điện toán đám mây............................................14
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện chi phí chi trả cho các loại hình dịch vụ..............19
Hình 2.3 Các mô hình triển khai trong điện toán đám mây............................20
Hình 2.4 Những thành phần của kỹ thuật trong đám mây.............................23
Hình 2.5: cung cấp dịch vụ theo mô hình truyền thống..................................26
Hình 2.6: Kiến trúc mẫu điện toán đám mây..................................................27
Hình 3.1: Mô hình thực tế sử dụng Vmware Cloud Director.........................30
Hình 3.2: Mô hình giả lập..............................................................................32
Hình 3.3: Giao diện của Vmware ESXi khi bắt đầu cài đặt...........................33
Hình 3.4: Thông tin về giấy phép...................................................................33
Hình 3.5 Khởi động lại sau khi đã cài đặt thành công....................................34
Hình 3.6 Giao diện cấu hình cho Vmware ESXi............................................34
Hình 3.7 Giao diện đầu tiên khi cài đặt Vmware Vcenter Server..................35
Hình 3.8 Thông tin về license key.................................................................36
Hình 3.9 Lựa chọn chế độ làm việc...............................................................36
Hình 3.10 Thông tin về các port kết nối đến Vcenter Server.........................37
Hình 3.11 Sử dụng Vmware Vsphere client để kết nối đến Vcenter..............38
Hình 3.12 Giao diện làm việc chính của Vmware Vcenter Server.................39
Tuy nhiên để có thể tích hợp Vmware Vcenter vào trong Vmware Cloud
Director (sẽ được triển khai ở phần sau) thì đòi hỏi bạn phải cài đặt Vshield
Manager. Vshield Manager hỗ trợ tích hợp Vmware Vcenter vào trong cloud
Director đồng thời cung cấp các chức năng quản lý như: triển khai, cấu hình,
định nghĩa các chính sách (policy), tạo người dùng.......................................39
Để triển khai, chọn File ->Deploy OVF template. Lúc này trên màn hình xuất
hiện hộp thoại.................................................................................................39
........................................................................................................................40
Hình 3.13 Chỉ đường dẫn đến vị trí đặt Vshield Manager..............................40
Chọn Browse để trỏ đến vị trí đặt Vshield Manager. Nhấn Next...................40
........................................................................................................................40
Hình 3.14 Thông tin chi tiết của Template.....................................................40
Màn hình lúc này xuất hiện hộp thoại để xác định thông tin chi tiết của
Template.........................................................................................................41
........................................................................................................................41
Hình 3.15 Đặt tên cho Template.....................................................................41
Nhập vào tên cho Template. Ở đây sẽ để tên mặc định của nó......................41
........................................................................................................................41
Hình 3.16 Các tham số triển khai Template...................................................41
Cuối cùng nhấn chọn Finish để hoàn tất quá trình triển khai.........................41
........................................................................................................................42
Hình 3.17 Quá trình triển khai đang diễn ra...................................................42
iv
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
........................................................................................................................42
Hình 3.18 Thông báo triển khai thành công...................................................42
Hình 3.19 Lựa chọn phiên bản cài đặt............................................................43
Hình 3.20 Kiểm tra thông tin trước khi tiến hành cài đặt...............................44
Hình 3.21 Cung cấp thông tin mật khẩu cho các tài khoản............................45
Hình 3.22 Quá trình cài đặt đang diễn ra........................................................45
Hình 3.23 Chi tiết thông tin cài đặt.................................................................46
Hình 3.24 Thông báo sau khi đã cài đặt thành công.......................................46
Hình 3.25 Tạo một chứng chỉ không tin cậy cho máy chủ dịch vụ HTTP.....48
Hình 3.26 Giao điện đăng nhập vào Cloud-Director......................................49
Hình 3.27 Giao diện điều khiển Cloud Director.............................................49
Hình 3.28 Phần quản lý và giám sát...............................................................50
Hình 3.29 Danh sách các tài khoản quản trị được thiết lập............................51
v
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên thuật ngữ bằng tiếng anh
Ý nghĩa
National Institute of Standards and Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia
Technology (NIST)
Software as a Service ( SaaS)
Phần mềm như là dịch vụ: là ứng dụng
dưới dạng dịch vụ trên nền điện toán
đám mây IaaS cho nhiều người sử dụng
thông qua Internet.
SOA là một phong cách kiến trúc để
Service Oriented Architecture (SOA)
xây dựng các hệ thống phân tán. Phân
phát các chức năng dưới dạng dịch vụ
và các dịch vụ được người dùng cuối sử
dụng vào ứng dụng của mình hoặc được
sử dụng để xây dựng một dịch vụ khác.
Là môi trường điện toán đám mây dưới
Platform as a Service (PaaS)
dạng
engine
(như
là
Goolge
AppEngine) cho phép chúng ta phát
triển ứng dụng chạy trên hạ tầng phân
Instructure as a Service (IaaS)
bố trải rộng trên nhiều bộ xử lý
Hạ tầng như là dịch vụ: là môi trường
điện toán đám mây cung cấp các dịch
vụ của tạo, hủy, thuê bao, thực thi các
máy ảo chứa ứng dụng của người dùng,
đồng thời trên IaaS còn có các dịch vụ
Hardware as a Service (HaaS)
lưu trữ, quản lý, tính phí….
Tương tự như IaaS nhưng thuật ngữ này
là tên ban đầu của IaaS và được tạo ra
bởi một nhà kinh tế học Nichlas Car vào
Denial-of-service (DoS)
tháng 3 năm 2006
Có thể mô tả như hành động ngăn cản
những người dùng hợp pháp của một
vi
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
dịch vụ nào đó truy cập và sử dụng dịch
vụ . Nó bao gồm cả việc làm tràn ngập
mạng, làm mất kết nối với dịch vụ… mà
mục đích cuối cùng là làm cho server
không thể đáp ứng được các yêu cầu sử
Quality of Service (QoS)
dụng dịch vụ từ các client.
Là một thuật ngữ dùng để chỉ chất
lượng của một hệ thống truyền thông
hay một kết nối truyền thông trong
Pretty Good Privacy (PGP)
mạng viễn thông.
Là một phần mềm máy tính dùng để
mật mã hóa dữ liệu và xác thực
vii
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới ngày càng có nhiều công ty đang chuyển dịch theo hướng giải
pháp công nghệ thông tin trên nền điện toán đám mây và công ty UNITECH cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Trước hết, điện toán đám mây có thể cắt giảm các
chi phí liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin. Có thể giảm
cả vốn và chi phí vận hành bằng cách sử dụng tài nguyên và chỉ trả tiền cho những
gì sử dụng.
Ngoài ra điện toán đám mây còn cắt giảm một số các khoản chi tiêu bắt buộc
kết hợp với việc quản lý nguồn tài nguyên khác nhau. Cuối cùng, các mô hình điện
toán đám mây cung cấp sự linh hoạt trong kinh doanh nhờ khả năng điều chỉnh
hoặc mở rộng có thể đáp ứng dễ dàng hơn khi nhu cầu về hạ tầng thay đổi.
Hiểu theo cách khác, điện toán đám mây là sự thực hiện kết hợp nhiều công
nghệ hiện có (SOA-Service Oriented Architecture, ảo hóa) với những ý tưởng mới
để tạo ra một giải pháp công nghệ thông tin đầy đủ.
Với những ưu điểm trên việc áp dụng mô hình điện toán đám mây là một
hướng lựa chọn tất yếu trong tương lai tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về điện toán đám mây.
Triển khai công nghệ điện toán đám mây trên môi trường giả lập sử dụng
phần mềm VMware.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống và mô hình điện toán
đám mây.
Nghiên cứu triển khai cơ sỏ hạ tầng của mô hình điện toán đám mây.
1
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu các tài liệu liên quan về điện toán đám mây và các dịch vụ được
cung cấp trên nên điện toán đám mây.
Triển khai thực nghiệm trên môi trường ảo VMware để kiểm chứng lý
thuyết đã nghiên cứu được.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các giải pháp điện toán đám mây cho phép công nghệ thông tin được cung
cấp như một dịch vụ.
2
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT CHUNG VỀ UNITECH
1.1. Khảo sát tổng thể
1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Công ty cổ phần công nghệ Tâm Hợp Nhất (Unitech) do 10 thành viên có
kinh nghiệm tâm huyết trong lĩnh vực công nghệ thông tin đồng sáng lập. Công ty
nhận được giấy phép kinh doanh từ ngày 20/12/2007 và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/2008
Unitech ra đời từ hoài bão của những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong công
nghệ thông tin, tài chính và quản lý, với mong muốn xây dựng một môi trường văn
hóa hiện đại, đột phá, trở thành nơi nuôi dưỡng sáng tạo công nghệ thông tin. Với
mục tiêu trở thành tập đoàn đa ngành, đa dịch vụ, hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, Unitech được tổ chức trên các mô hình ưu việt nhất và các
kinh nghiệm chắt lọc từ ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
1.1.2. Quy mô và cơ cấu tổ chức
Hiện nay công ty có trên 100 nhân viên với 7 khối chức năng :
- Ban tổng giám đốc
- Khối kinh doanh
- Khối kĩ thuật
- Khối quản trị
- Khối phát triển phần mềm nội địa
- Khối phát triển phần mềm xuất khẩu thị trường Tiếng Anh
- Khối phát triển phần mềm xuất khẩu thị trường Tiếng Nhật
1.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ của công ty
Tập trung vào các lĩnh vực kiến trúc cơ quan xí nghiệp, kiến trúc quản lý, kiến
trúc phần mềm, kiến trúc dịch vụ, các giải pháp cơ quan xí nghiệp với độ sẵn sàng
cao, các hệ thống chính phủ điện tử, quản trị dự án, hệ thống cơ sở dữ liệu, công
nghệ phân tán, phương thức Client Server, phát triển hệ thống, phần mềm và phần
cứng, mạng máy tính (LAN / WAN), quản lý cấu hình và thay đổi, tài liệu hệ
3
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
thống, ứng dụng quy trình phát triển phần mềm và các thực tiễn tốt nhất trong kỹ
nghệ phần mềm.
Phần cứng và Mạng máy tính: Đội ngũ chuyên viên mạng cao cấp đã có nhiều
năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Mạng LAN / WAN, Mạng Metro, Mạng
không dây, Ethernet, Token ring, ATM, Gigabit Ethernet, DSLAM, FTTH, FTTO,
các giải pháp cho tường lửa, DMZ, công nghệ mạng Cisco / Juniper / Krone /
Bluecoat v.v…
Kiến trúc hệ thống và Giao thức: Unitech quy tụ được đội ngũ chuyên viên
phát triển phần mềm giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực Kiến trúc hướng dịch vụ,
kiến trúc đa tầng, kiến trúc khách - chủ, CORBA/EJB, DCOM/COM+, SOAP,
J2EE, .Net, Các giao thức mạng trên nền TCP/IP, phân tích thiết kế hướng cấu trúc
và hướng đối tượng.
Hệ điều hành: Với nhiều năm kinh nghiệm phát triển phần mềm, Unitech có
kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng trong hầu hết các nền tảng hệ điều hành hiện
nay: Microsoft (Tất cả các phiên bản: DOS, Windows 3.x, 9x/ME, NT/2K/XP,
2003, Vista, CE / Mobile), Unix (Sun Solaris, HP-UX, FreeBSD, Linux).
Cơ sở dữ liệu: phát triển hệ thống dựa trên các nền tảng công nghệ CSDL tiên
tiến nhất, tối ưu nhất, cũng như đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng: cơ sở dữ liệu
quan hệ (Oracle, Microsoft SQL Server, Informix, Sybase, MySQL, PostgreSQL,
Access), Online Analytical Processing (OLAP), Online Transactional Processing
(OLTP).
Web Application Server / Middleware / Công nghệ Web: Công nghệ Web là
một trong những thế mạnh chính, với các chuyên viên giàu kinh nghiệm phát triển
hệ thống trên Microsoft Internet Information Server, Oracle Application Server,
IBM Websphere, BEA WebLogic, Apache, JBOSS, JRun, MTS, Struts, Web
Service, SharePoint / Webpart, Java Portal / Portlet, .Net, J2EE
Ngôn ngữ và môi trường phát triển Web: Cold Fusion, ASP/ASP.Net,
JSP/JSF/Servlet/EJB (J2EE), AJAX, PHP, HTML, XML, WML, Applet, Web
Service, Structs, Portlet
4
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
Công cụ quản lý và thiết kế: Microsoft Project Server, Issue Tracker, MS
Office Suite, Visio, Rational Suite, ERWin, BPWin, Power Designer, Oracle
Designer, UML, RUP, XP, Agile Modeling
Ngôn ngữ lập trình: Visual Basic, C/C++/C#, Delphi/Pascal, Java, TQSL,
PL/SQL, Hợp ngữ (ASM) , các loại ngôn ngữ kịch bản cho Windows, Web cũng
như Unix Shell.
Hệ thống nhúng: Đội ngũ chúng tôi được đào tạo và đã triển khai thành công
các hệ thống cho khách hàng trên các nền tảng công nghệ Symbian OS, Embedded
Linux, Phát triển Driver, ATMega / AVR Asembler, xử lý tín hiệu số (các loại giàn
lọc, FFT, iFFT v.v…).
Đồ họa máy tính và phát
triển nội dung số:
Photoshop, 3DS Max, Game
Engine, J2ME, OpenGL, DirectX, thiết kế và phát triển Game cho ĐTDĐ.
Quản lý dự án và đảm
bảo chất lượng:
quy trình phát triển phần mềm được
phát triển từ các quy chuẩn tiên tiến như RUP, CMMI, trên các tinh thần XP và
Agile Modelling, bao gồm nhiều quy trình con như lập kế hoạch dự án, theo dõi và
kiểm soát dự án, quản lý yêu cầu, quản lý thay đổi và cấu hình, quản lý rủi ro, quản
lý tài chính, kiểm thử và đảm bảo chất lượng nhiều cấp độ, thiết lập, theo dõi và
kiểm soát các Metric, v.v...và các quy trình kỹ thuật khác cũng như quy trình hỗ
trợ.
1.1.4. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Hạ tầng
- Hệ thống chuyển mạch:
•
Switch chính: Nortel L3 switch 3510-24T.
•
Access switch: Nortel L2 switch 2526T & SMC GE24.
- Hệ thống Wireless:
Hỗ trợ các chuẩn 802.11 a,b,g.
- Đường truyền Internet:
•
1 đường leased line dung lượng 1Mbps dùng cho các máy chủ &
5
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
dịch vụ Video meeting.
•
2 đường FTTH (Fiber To The Home) dung lượng 12Mbps dùng
để truy cập Internet.
1.1.4.2. Quản lý mạng
- Dùng mô hình Domain để quản lý tập trung toàn bộ máy tính.
- Các dịch vụ mạng nội bộ:
• Windows Distributed File sharing service (DFS).
• DNS, WINS.
• Web.
• Windows Software Update Services (WSUS ).
• Subversion.
- Cơ sở dữ liệu:
• My SQL.
• SQL Server.
- Backup: Tất cả dữ liệu dự án được backup tự động và được theo dõi chặt chẽ
bằng thủ tục.
1.1.4.3. An ninh mạng
- Mạng không dây: dùng WPA/TKIP, kiểm soát máy trạm qua MAC và tường
lửa
- Dùng chính sách nhóm (GPO) trên máy chủ để kiểm soát chính sách an ninh
cho máy tính trong hệ thống.
- Dữ liệu dự án được quản lý bằng phần mềm Subversion và phân quyền truy
cập vào server dùng quyền NTFS & Share của Windows.
- Mọi kết nối mạng vào hay ra khỏi mạng Unitech được kiểm soát bởi tường
lửa hoạt động ở mức ứng dụng.
- Tất cả máy tính đều được cài trình diệt virus theo mô hình client/server.
- Tổ chức quản lý an ninh mạng theo chuẩn ISO 27001.
1.2. Khảo sát về bộ phận thực tập
6
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
Tên bộ phận: Khối phát triển phần mềm nội địa
Nhiệm vụ: Bộ phận sẽ trực tiếp đảm nhiệm chức năng gia công các sản phẩm
và giải pháp phần mềm cho các dự án phần mềm trong nước, kết hợp với việc tư
vấn cho khách hàng các giải pháp công nghệ phù hợp sau đây.
a. DOTNET
•
OS Windows 2000, Windows 2003, Windows 2008, XP, Vista, Windows 7
•
Máy chủ web/ Máy chủ ứng dụng IIS, Sharepoint 2010
•
Ngôn ngữ lập trình: ASP.NET, VB.NET, C#,
•
Cơ sở dữ liệu MySQL, Oracle, MS SQL server, MS Access
•
Frameworks, Libraries và Middlewares: .NET framework, Silverlight,
Windows Presentation Foundation (WPF), Windows Communication
Foundation (WCF), MS ADO.NET Entity framework, Active Directory, MS
Reporting server 2008, MS Performance Point server 2007, Enterprise
Library 2007
•
Portal: Sharepoint 2010, Dotnet Nuke
•
Frontend scripting: CSS 3/DHTM/xHTML, Javascript, AJAX, jQuery
•
Dịch vụ web: Dotnet Web Service
b. JAVA
• OS Windows 2000, Windows 2003, Windows 2008, XP, Vista, Windows 7,
Linux
• Máy chủ web/ Máy chủ ứng dụng Tomcat, Apache, JBOSS, IBM
WebSphere, Oracle AS, Oracle WebLogic
• Ngôn ngữ lập trình Java, PL/SQL
• Cơ sở dữ liệu MySQL, Oracle, DB2
• Frameworks, Libraries và Middlewares: Struts, Hibernate, Spring, J2EE
(JSP, EJB, Servlet), IBM WebSphere Portal, Oracle AS Portal, Oracle
WebLogic Portal, Liferay Portal, JDBC, XML, XSLT, SAX…
7
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
• CMS: IBM Web Content Management, Oracle CMS,
• Frontend scripting: CSS2, 3/DHTM/xHTML, Javascript, Javascript Toolkit
(Dojo, JQuery), AJAX, JSP
• Dịch vụ web: Axis 1, Axis 2
c. PHP
• LAMP: Linux, Apache, PHP 4, 5, MySQL, PostgreSQL, Oracle
• WAMP: Windows 2000, XP, Vista, Apache, IIS, PHP 4,5, MySQL, Oracle
• Frameworks, Libraries và Middlewares: Zend framework, CodeIgniter,
CakePHP
• CMS: Joomla, Drupal
• E-commerce: Eccube, Joomla+ Virtue Mart, Pretashop
• Frontend scripting: CSS 3/DHTM/xHTML, Javascript, AJAX
• Dịch vụ web: NuSOAP
d. Đồ họa
• Macromedia Flash, Illustrator, Photoshop, CorelDraw, Auto Desk Maya, 3D
Max, Adobe Flash Studio, Actionscript 3, PaperVision3D
1.3. Nhu cầu của công ty đối với mô hình điện toán đám mây và lợi ích
Xuất phát từ nhu cầu muốn phân phối các sản phẩm phần mềm với giá thành
thấp và giám chi phí bản quyền cho các khách hàng, Unitech đang mong muốn
hướng đến giải pháp tích hợp công nghệ điện toán đám mây. Với thế mạnh về các
sản phẩm phần mềm có tính phân tán cao cho nhiều tổ chức/người dùng, việc
unitech có thể áp dụng điện toán đám mây trong việc phân phối các sản phẩm của
mình như một loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng có thể sử dụng theo yêu
cầu là một lợi thế mạnh, vô hiệu hóa nó sau khi hết thời hạn sử dụng, nâng cấp ứng
8
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
dụng nhanh hơn. Việc áp dụng thành công công nghệ này sẽ mang đến những lợi
ích nhất định
- Ứng dụng được quản lý tập trung sẽ giảm được chi phí quản lý.
- Phần mềm luôn trong trạng thái sẵn sàng để truy suất.
- Cho phép quản lý tập trung các hoạt động, khách hàng dễ dàng truy cập
thông qua web.
- Cung cấp các ứng dụng với mô hình từ một đến nhiều hơn là mô hình 1:1
bao gồm các đặc trưng về triển khai, giá cả, quản lý, và bảo trì.
- Phát huy mạnh mẽ các đặc điểm của công nghệ SOA, một trong những điều
kiện tiên quyết khi triển khai ứng dụng trong thời điểm hiện nay.
9
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.
Tổng quan về điện toán đám mây
Điện toán đám mây (Thuật ngữ tiếng Anh: Cloud Computing, hay còn biết
đến với tên gọi “Điện toán máy chủ ảo”) là mô hình máy tính dựa trên nền tảng
phát triển của Internet.
Điện toán đám mây là sự nâng cấp từ mô hình máy chủ mainframe sang mô
hình client-server. Khách hàng sẽ không còn lo ngại về các kiến thức chuyên môn
để điều khiển công nghệ, máy móc và cơ sở hạ tầng, mà tại đây các chuyên gia
trong “đám mây” của các nhà cung cấp sẽ giúp thực hiện điều đó.
Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet và liên tưởng
về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng ở bên trong. Ở mô hình điện toán, mọi lĩnh
vực liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ",
nó cho phép khách hàng truy cập vào các dịch vụ của một nhà cung cấp nào đó
"trong đám mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ,
cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng bên trong.
Tài nguyên, dữ liệu, phần mềm và các thông tin liên quan đều được quản lý
trên các máy chủ (chính là các “đám mây”).
“Ứng dụng điện toán đám mây” là những ứng dụng trực tuyến trên Internet.
Trình duyệt là nơi ứng dụng hiện hữu và vận hành còn dữ liệu được lưu trữ và xử lý
ở máy chủ của nhà cung cấp ứng dụng đó.
Điện toán đám mây tính toán, sử dụng phần mềm, truy cập dữ liệu và dịch vụ
lưu trữ mà khách hàng không cần biết vị trí địa lý và cấu hình của hệ thống cung
cấp dịch vụ.
Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (NIST) đã đưa ra nghĩa định nghĩa cụ thể:
10
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
“Điện toán đám mây là một mô hình cho phép ở một vị trí thuận tiện, khách
hàng có thể truy cập mạng theo yêu cầu và được chia sẻ tài nguyên máy tính
(mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và dịch vụ) được nhanh chóng từ nhà cung
cấp”.
Theo Wikipedia: “Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô
hình điện toán có khả năng co giãn (scalable) linh động và các tài
nguyên thường được ảo hóa được cung cấp như một dịch vụ trên
mạng Internet”.
2.1.1. Đặc điểm
Nhanh chóng cải thiện với người dùng có khả năng cung cấp sẵn các tài
nguyên cơ sở hạ tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
Chi phí được giảm đáng kể và chi phí vốn đầu tư được chuyển sang hoạt động
chi tiêu. Điều này làm giảm rào cản cho việc tiếp nhận, chẳng hạn như cơ sở hạ
tầng được cung cấp bởi đối tác thứ ba và không cần phải mua để dùng cho các tác
vụ tính toán thực hiện một lần hay chuyên sâu mà không thường xuyên. Việc định
giá dựa trên cơ sở tính toán theo nhu cầu thì tốt hơn đối với những tùy chọn dựa
trên việc sử dụng và các kỹ năng IT được đòi hỏi tối thiểu (hay không được đòi
hỏi) cho việc thực thi.
Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập
hệ thống bằng cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến
vị trí của họ hay thiết bị nào mà họ đang dùng, ví dụ như PC, mobile.
Vì cơ sở hạ tầng off-site (được cung cấp bởi đối tác thứ 3) và được
truy cập thông qua Internet, do đó người dùng có thể kết nối từ bất kỳ
nơi nào.
Việc cho thuê để có thể chia sẻ tài nguyên và chi phí giữa một phạm
vi lớn người dùng, cho phép:
11
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
• Tập trung hóa cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực với chi phí thấp hơn (chẳng
hạn như bất động sản, điện, v.v.)
• Khả năng chịu tải nâng cao
• Cải thiện việc sử dụng và hiệu quả cho các hệ thống mà thường chỉ 10-20%
được sử dụng ( Theo khảo sát của ông Jaideep Sen – Phụ trách tiếp thị về
giải pháp Ảo hóa và đám mây – Microsoft Châu Á)
• Độ tin cậy cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, việc
thiết kế này của điện toán đám mây phù hợp cho tính liên tục trong kinh
doanh và khôi phục dữ liệu.
• Tính co giãn linh động theo nhu cầu cung cấp tài nguyên, tự bản thân dịch
vụ và gần thời gian thực. Hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc
nhất quán.
• Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú
trọng bảo mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền
điều khiển dữ liệu nhạy cảm. Bảo mật thường tốt hơn các hệ thống truyền
thống, một phần bởi các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc
giải quyết các vấn đề bảo mật mà nhiều khách hàng không có đủ chi phí để
thực hiện. Các nhà cung cấp sẽ ghi nhớ (log) các truy cập, nhưng việc truy
cập vào chính bản thân các audit log có thể khó khăn hay không thể.
• Khả năng chịu lỗi xảy ra thông qua việc tận dụng tài nguyên đã được cải
thiện, các hệ thống hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các máy tính và cơ sở hạ tầng
kết hợp là những thứ tiêu thụ năng lượng chủ yếu.
2.1.2. So sánh công nghệ điện toán đám mây giữa một số các nhà cung cấp lớn.
Amazon AWS
Dịch vụ cung cấp
Hỗ trợ CSDL
PaaS, IaaS
SQL
Google
App Force.com
Engine
IaaS
PaaS
12
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
Ngôn ngữ
Nhiều
- Java
- Java
- Python
- VB.NET
- PHP
- Python
Giới hạn cho việc - Amazon S3: cho - Tự đông tính - Số lượng site: 25
lưu trữ
phép lưu trữ lên toán khả năng lưu - Lưu trữ 120MB/
đến hơn 5GB
trữ
với
App người dùng
- Amazon EC2: Engine.
-
Băng
thông:
kích thước volume - Cho dù số lượng 40GB
từ
khoảng
1GB người dùng tăng
đến 1TB
cao đến đâu và
dung lượng lưu trữ
bạn cần nhiều đến
bao nhiêu thì App
Engine đều có thể
Giá thành
Amazon
đáp ứng được
simple Dựa trên các yếu - Dựa theo gói
DB: Mức độ sử tố
dịch
vụ:
dụng cho mỗi yêu - Băng thông dữ Force.com
cầu và tính tiền liệu vào ra
hay
Force.com
dựa trên khả năng - Thời gian sử Enterprise
hoàn thành một dụng CPU
Force.com
yêu cầu (SELECT, - Lưu trữ dữ liệu
Unlimited
GET, PUT)
Amazon
CloudFront:Thanh
toán
dựa
trên
lượng dữ liệu và
số lượng các GET
13
free
hay
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
Ra đời
2.2.
request
Từ đầu năm 2006 Từ tháng 7/2008
Từ năm 2007
Bảng 2.1: So sánh công nghệ giữa các nhà cung cấp
MÔ HÌNH KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
2.2.1. Thành phần
Hai thành phần quan trọng của kiến trúc điện toán đám mây được biết đến là
front end và back end.
Front end là phần phía khách hàng dùng máy tính. Nó bao gồm hệ thống
mạng của khách hàng (hoặc máy tính) và các ứng dụng được sử dụng để truy cập
vào đám mây thông qua giao diện người dùng có thể là một trình duyệt web.
Back end chính là đám mây, bao gồm các máy tính khác nhau, máy chủ và
các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
2.2.2. Mô hình kiến trúc
Hình 2.1: Mô hình kiến trúc điện toán đám mây
a. Ứng dụng(Application Cloud)
Software-as-a-Service (SaaS – Dịch vụ phần mềm): Cung cấp dịch vụ phần
mềm thực thi từ xa.
Dịch vụ phần mềm (SaaS) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người
cung cấp cho phép người dụng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp
14
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị
khách hàng, vô hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu
có thể được kiểm soát bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng
dụng thứ ba.
Những đặc trưng tiêu biểu :
• Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
• Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách
hàng, cho phép khách hàng truy xuất từ xa thông qua web.
• Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến
nhiều hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản
lý.
• Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải các
bản vá lỗi và cập nhật.
• Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng
b. Nền tảng (platform cloud)
Cung cấp nền tảng tính toán và một tập các giải pháp nhiều lớp. Nó
hỗ trợ việc triển khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay
sự phức tạp của việc trang bị và quản lý các lớp phần cứng và phần
mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ trợ chu
trình sống đầy đủ của việc xây dựng và cung cấp một ứng dụng và
dịch vụ web sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kì thao tác tải
hay cài đặt phần mềm cho những người phát triển, quản lý tin học,
hay người dùng cuối.
Cung cấp dịch vụ nền tảng (PaaS) bao gồm những điều kiện cho quy
trình thiết kế ứng dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứng
dụng có giá trị như là dịch vụ ứng dụng, sắp xếp và tích hợp dịch vụ
web, tích hợp cơ sở dữ liệu, bảo mật, khả năng mở rộng, quản lý
15
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
trạng thái, phiên bản ứng dụng, các lợi ích cho cộng đồng phát triển
và nghiên cứu ứng dụng. Những dịch vụ này được xem như là một
giải pháp tính hợp trên nền web.
Những đặc trưng tiêu biểu:
•
Phục vụ cho việc phát triển, kiêm thử, triển khai và vận hành ứng dụng
giống như là môi trường phát triển tích hợp .
•
Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web.
•
Kiến trúc đồng nhất.
•
Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu.
•
Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển.
•
Công cụ hỗ trợ tiện tích.
Thuận lợi:
• Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở những tính
năng vốn được ưa thích bởi dịch vụ phần mềm bên cạnh đó có tích hợp các
yếu tố về nền tảng hệ thống.
• Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân tán
về địa lý.
• Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dich vụ web.
• Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở
rộng, kiểm soát lỗi…
• Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dịch
vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
• Mong đợi ở người dùng có kiến thức có thể tiếp tục hoàn thiện và hỗ trợ
tương tác với nhiều người để giúp xác định mức độ khó khăn của vấn đề gặp
phải.
16
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
• Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ dàng
hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không chỉ
trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm việc.
Khó khăn:
• Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc và dịch vụ của nhà cung
cấp
• Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu phát
triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web.
c. Cơ sở hạ tầng (Infrastructure cloud)
Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là
dịch vụ và có cùng những điểm chung. Hơn hẳn một máy chủ cho
thuê, không gian luu trữ tập trung hay thiết bị mạng, máy trạm thay vì
đầu tư mua các tài nguyên thì có thể thuê đầy đủ dịch vụ bên ngoài.
Những dịch vụ này thông thường được tính chi phí trên cơ sở tính
toán chức năng và lượng tài nguyên sử dụng sẽ phản ảnh được mức
độ của hoạt động. Đây là một sự phát triển của những giải pháp lưu
trữ web và máy chủ cá nhân ảo.
Tên ban đầu được sử dụng là dịch vụ phần cứng (HaaS) và được tạo
ra bởi một nhà kinh tế học Nichlas Car vào tháng 3 năm 2006. Nhưng
từ này đã dần bị thay thế bởi khái niệm dịch vụ hạ tầng vào khoảng
cuối năm 2006.
Những đặc trưng tiêu biểu:
• Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
• Khả năng mở rộng linh hoạt
• Chi phí thay đổi tùy theo thực tế.
• Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên.
17
Triển khai công nghệ điện toán đám mây tại công ty UNITECH
• Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên
tích toán tổng hợp.
2.3.
Xu hướng phát triển
Thuật ngữ “cloud computing” ra đời từ giữa năm 2007, cho đến nay
đã không ngừng phát triển mạnh mẽ và được hiện thực bởi nhiều
công ty lớn trên thế giới như IBM, Sun, Amazon, Google, Microsoft,
Yahoo, SalesForce, …
Với mục tiêu giải quyết các bài toán về dữ liệu, tính toán, dịch vụ, …
cho khách hàng, cloud computing đã và đang mang lại lợi nhuận lớn,
đem đến một sân chơi, một thị trường rộng lớn cho các nhà cung cấp
dịch vụ, nên sự phát triển nhanh chóng của nó có thể được tính bằng
từng ngày. Trong khi đó, thuật ngữ ban đầu của “grid computing”
không mang tính kinh tế, lợi nhuận cao nên sự phát triển của nó đang
ngày càng giảm sút, và chỉ đang được áp dụng vào lĩnh vực nghiên
cứu khoa học.
Theo tổ chức nghiên cứu về công nghệ Gartner thì điện toán đám
mây sẽ là một cuộc cách mạng trong kinh doanh với những tác động
không thua kém e-business. Gartner cũng nhận thấy rằng trong lúc thị
trường điện toán đám mây đang trong giai đoạn phát triển và có nhiều
tiềm năng, nó sẽ vẫn đòi hỏi một thời gian dài và nhiều thách thức
trước khi điện toán đám mây có thể trở thành một xu hướng chính.
Gartner đã nói rằng các tổ chức phát triển ứng dụng nên nhìn vào
điện toán đám mây với nhưng dự án chiến lược trong năm 2011,
trong suốt thời gian này thị trường sẽ bắt đầu đủ mạnh và sẽ bị thống
trị bởi một nhóm các nhà cung cấp. Đến năm 2015 thì điện toán đám
mây sẽ trở thành công nghệ và giải pháp được nhiều người sử dụng
cho các dự án phát triển ứng dụng.
18