Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
A. PHẦN MỞ ĐẦU
GV: Nguyễn Khuê Tú
I. Lý do chọn đề tài
Nói đến vẻ đẹp của ngơn ngữ - một nét văn hóa đặc sắc của dân tộc, ca dao
từng có câu: "Người thanh tiếng nói cũng thanh". Bác Hồ cũng đã viết rằng:
"Ngơn ngữ là thứ của cải vơ cùng lâu đời và vơ cùng q báu của dân tộc.
Chúng ta phải giữ gìn nó, q trọng nó, làm cho nó phát triển ngày một rộng
khắp".
Thế nhưng, lớp trẻ hiện nay đang sử dụng tiếng Việt một cách vơ lối, cẩu
thả, thậm chí tối nghĩa và khó hiểu, đã và đang xâm hại nghiêm trọng đến sự
trong sáng và vẻ đẹp được kết tinh từ bao đời nay của tiếng Việt.
Hiện tượng ngơn ngữ chat (ngơn ngữ mạng) “xâm nhập” vào học đường,
học sinh ngày càng lạm dụng kiểu viết, kiểu dùng từ này đang khiến nhiều
người thực sự cảm thấy bức xúc và lo ngại. Vậy ngun nhân của thực tế này
do đâu? Làm thế nào để ngăn chặn, khắc phục được “căn bệnh” này cho các
em? Đây là những trăn trở, những vấn đề mà trong đề tài sáng kiến kinh
nghiệm này tơi muốn đề cập đến.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu:
Tơi nghiên cứu đề tài tìm hiểu thực tế những tác động của ngơn ngữ chat
đối với tiếng Việt và tìm ra hướng giáo dục, định hướng theo chiều tích cực
để khắc phục hiện tượng lạm dụng ngơn ngữ biến dạng ở giới trẻ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên tơi thu thập tài liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, sau
đó, lựa chọn dữ liệu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng
hợp.
III. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu cách dùng ngơn ngữ chat của giới trẻ hiện nay nói chung và ở
một số lớp trong trường Trung học Cơ sở Thị trấn Mỹ Thọ nói riêng.
IV. Kế hoạch thực hiện
1
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Từ năm học 2010-2011, khi đứng lớp tơi phát hiện nhiều học sinh lớp 9 tơi
dạy hay sử dụng thứ ngơn ngữ @ trong bài kiểm tra, trong tập bài học và tập
bài soạn, trong vỡ nháp khi làm bài tại lớp hay những mẫu giấy vụn lén lút
truyền tay nhau, tơi lấy làm bất bình mà chưa mạnh dạn xử lí. Trong năm học
này tơi đã qui định ngay từ đầu năm học tuyệt đối khơng được sử dụng ngơn
ngữ mạng dưới bất kì hình thức nào.
Trong phạm vi nhỏ của đề tài này, tơi cũng xin cố gắng đưa ra một số biện
pháp để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Phạm trù ngơn ngữ có rất nhiều khái niệm như:
- "Ngơn ngữ là một loại hệ thống tín hiệu bao gồm hai mặt, mặt hình thức và
mặt nội dung".
- "Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu quan trọng và độc đáo nhất trong giao tiếp
của lồi người; là phương tiện để biểu hiện và phát triển tư duy, bảo lưu và
chuyển giao có hiệu lực nhất các truyền thống lịch sử - văn hố của một dân
tộc".
- "Ngơn ngữ là âm thanh có ý nghĩa và hệ thống mà lồi người dùng để liên
lạc, cảm thơng và diễn đạt tư tưởng với nhau"…
Tóm lại: Ngơn ngữ có thể được hiểu là hệ thống gồm nhiều âm, nhiều từ được
kết hợp lại với nhau theo những quy tắc nhất định mà những người trong cùng
một cộng đồng dùng làm phương tiện để giao tiếp với nhau.
Khi khoa học phát triển như vũ bão, Internet được sử dụng rầm rộ thì việc
trò chuyện qua mạng trở nên phổ biến và nó kéo theo sự xuất hiện của “ngơn
ngữ chat”.
II. Cơ sở thực tiễn
Hiện tại mọi lứa tuổi, mọi thành phần trong xã hội đều có dùng Internet cho
nên họ có thể dùng ngơn ngữ chat, vì quy luật tiết kiệm và sự hài hước, vui
2
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
nhộn của ngơn ngữ này bởi thực chất cuộc sống hàng ngày đã rất căng thẳng,
nhu cầu giải trí cao, ngơn ngữ chat đã phần nào đáp ứng được nhu cầu này.
* Khái niệm ngơn ngữ chat:
- Ngơn ngữ chat hay còn được gọi là ngơn ngữ mạng, ngơn ngữ @.
- Ký tự @ là ký tự đặt biệt dùng để định nghĩa cho các địa chỉ e-mail (thư
điện tử). Cho nên @ được xem như biểu tượng của thế giới mạng và những gì
liên quan đến Internet.
- Ngơn ngữ chat là một thứ ngơn ngữ biến dạng, được thay đổi từng chi tiết
các chữ cái tiếng Việt bởi nhiều ký hiệu khác nhau. Ban đầu ngơn ngữ chat
được giới trẻ dùng trong các Chat room, forum, blog.
- Chính sự phổ biến rộng rãi của Internet và thiếu kiểm sốt từ nhiều phía là
ngun nhân của việc ngơn ngữ “biến dạng” trở thành một làn sóng mạnh mẽ
trong giới trẻ. Ngày nay, ngơn ngữ @ khơng chỉ được sử dụng khi chat mà
còn cả trong blog, forum và tin nhắn SMS. Giới teen cho rằng việc sử dụng
ngơn ngữ @ là cách để thể hiện cá tính, là mốt của tuổi teen, là sự sành điệu
của bản thân. Bên cạnh việc tiết kiệm thời gian và cơng sức thay cho gõ tiếng
Việt truyền thống. Nếu ai khơng biết nói, biết viết theo ngơn ngữ ấy như thế
nào thì bị cho là “nhà q”, là “già”. Thêm vào đó, những cuộc nói chuyện
kiểu này có nét dễ thương riêng và tạo ra khơng khí trẻ trung, gần gũi, vốn là
một đặc trưng của “thế giới mạng”. Năm 2008 đánh dấu sự ra đời của loại
ngơn ngữ @ được cải tiến hồn tồn về mặt hình thức, thường được gọi là
“mật mã @” hay ngơn ngữ “sao hoả”. Thoạt nhìn, tưởng như chữ latin.
III. Thực trạng và những mâu thuẫn :
Từ khi xuất hiện cho đến nay ngơn ngữ chat liên tục phát triển, đồng thời
cũng có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc sử dụng từ ngữ của lớp trẻ hiện
nay.
Trong vài năm trở lại đây, một số báo giáo dục đã phản ánh vấn đề học sinh
có những cách viết vơ nghĩa. Các em dùng những kí tự lạ, chữ viết tắt, viết
chữ bằng số, một số thành ngữ láy vần vơ nghĩa như “chán như con gián”,
3
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
“nhỏ như con thỏ”, “buồn như con chuồn chuồn”, “đơ như cây cơ”,… rồi lại
những từ đậm màu sắc ngơn ngữ chat như: “hix hix”, “he he”, “woa”, “oh
gie”,…
Tơi muốn nói rằng, song song với nhu cầu sử dụng và mở rộng phạm vi ảnh
hưởng của Internet đối với từng cá nhân, ngơn ngữ mạng – còn được gọi là
ngơn ngữ chat, ngơn ngữ @, ngơn ngữ teen, ngơn ngữ 9x,… đã dần trở thành
mối quan tâm lớn đến nhiều thành phần trong xã hội. Kết quả và hậu quả của
việc sử dụng loại ngơn ngữ này vẫn đang còn gây nên rất nhiều tranh cãi.
Sau khi Internet được phổ biến rộng rãi ở nước ta một thời gian thì tiếng Việt
truyền thống bắt đầu có sự chuyển mình với tốc độ nhanh chóng dù trong một
thời gian ngắn.
1. Khởi đầu
Ban đầu loại ngơn ngữ này chỉ là hình thức tốc kí khi nhắn tin, khi chat.
Ví dụ: “khơng” sẽ viết là: ko, k, khg, kg,… “được” viết là: đc, dc,…
“nói chuyện” viết là: nc,…
“gì” viết là: j, z,…
“q” viết là: w, wê,…
“u” viết là: iu,…
“bây giờ” viết là: bi j, biz, bi zờ, bi h, bh,…
v.v…
2. Bước đầu mã hố
Khơng dừng lại ở việc lược giản tiếng Việt, giới trẻ đã khám phá ra một cách
khác để biến những cuộc trò chuyện trên mạng diễn ra sơi nổi, sinh động hơn
bằng cách thay thế các chữ cái bằng số chẳng hạn:
i = 1, a = 4, e = 3, o = 0, g = 9
Đồng thời, dấu thanh cũng bị thay đổi:
dấu ngã = “~” , dấu hỏi = “?” , dấu nặng = “.” , dấu sắc = “/”
dấu huyền = “`” , dấu â (dấu mũ) = “^” , dấu ơ = “*”
Ví dụ cụ thể: ngơn ngữ mạng = “ng0^n ngu*~ m4.n9”
tập làm văn = “t4^.p l4`m v4cn”
3. Biến dạng
4
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Khơng chỉ biến dạng trong cách viết mà còn biến dạng cả trong cách đọc.
Ví dụ: biết rồi = bít rùi, bik rồi; buồn = bùn; bé = pé; trời ơi = chài ai
khơng biết = hem bik; khoẻ = fẻ; hơm nay = hum naj; có = koa…
Hiện nay, giới trẻ vẫn khơng ngừng ra sức sáng tạo thêm cho thứ ngơn ngữ
của riêng mình.
4. Tình hình thực tiễn của ngơn ngữ chat
Song song với nhu cầu sử dụng và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Internet
đối với từng cá nhân, ngơn ngữ mạng đã dần trở thành mối quan tâm lớn đến
nhiều thành phần trong xã hội. Kết quả và hậu quả của việc sử dụng loại ngơn
ngữ này vẫn đang còn gây nên rất nhiều tranh cãi.
4.1- Xu hướng biến đổi của ngơn ngữ chat:
Qua tìm hiểu, tơi thấy ngơn ngữ chat có một số xu hướng biến đổi sau:
4.1.1- Thêm chữ cái:
Thêm vào trong từ những chữ cái để tạo ra âm mới
Ví dụ: về = dzìa; vui = dzui; v.v…
Ngồi ra, giới trẻ còn thích thêm một số biểu tượng để dễ dàng biểu hiện và
tăng cảm xúc như: , , …
Theo số liệu nghiên cứu, những bạn trẻ được hỏi đã trả lời có dùng cách tạo
từ này là 74,3%.
4.1.2- Bỏ bớt chữ cái:
Để tiết kiệm thời gian, số lượng tin nhắn,… giới trẻ đã bỏ bớt một vài chữ cái
trong từ. Đây là cách thay đổi tiếng Việt có âm gần giống ban đầu, có cùng
nghĩa.
Ví dụ: biết = bít; buồn = bùn; người = ngừi; u = iu; v.v…
Khi được hỏi, những bạn trẻ trả lời là có sử dụng phương pháp này lên đến
87,9% khi chat, nhắn tin trên điện thoại, tham gia forum. Đây quả là con số
khơng nhỏ.
4.1.3- Thay thế:
5
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Đây là phương pháp sáng tạo, tuỳ cơ ứng biến. Mặc dù khơng được dùng
nhiều nhưng cũng là một con số khơng nhỏ: 41,3% người trả lời là có thực
hiện cách này.
Ví dụ: thơi = thui; khơng có gì = hẻm cố j; bé à = pé àh ; v.v…
4.1.4- Mã hố:
Đây là điều hãnh diện của giới trẻ, với tâm lý thích sự mới lạ, họ đã cho ra đời
bảng chữ cái mới với sự kết hợp nhiều ký hiệu khác nhau. Những cái mới đó
được gọi với tên “mật mã @”.
VD: A = Cl ;C = ( ; D = ]) ; E = F_ ; N = ]\[; ; I = ] ; K = ]< ; L = ]_ ; M = /v\
P = ]º ; QU = v\/ ; R = Pv; S = § ; T = † ; V = v ; W = v\/ ;X = ><
B = 3 hoặc ß (cách gõ ß = Alt+225)
G = (¬ (cách gõ ¬ = Alt + 170)
H = †| (cách gõ † = Alt+0134)
O = º (cách gõ º = Alt + 248 = Alt+0186) ;
U = μ (cách gõ μ = Alt+230) ;
Y = ¥ (cách gõ ¥ = Alt+157)
Bên cạnh đó, giới trẻ còn kết hợp số với chữ cái cho ra cái mới lạ.
Ví dụ: Goodnight = G9; see you again = cu again;…
Xu hướng này cũng được 23,7% bạn trẻ tham gia nghiên cứu trả lời là có thực
hiện.
Sau khi thống kê lại số liệu, tơi nhận thấy đây quả là một con số khơng nhỏ,
chúng ta cần phải nhanh chóng có những biện pháp thích hợp để giúp giới trẻ
hiểu được ngơn ngữ chat chỉ nên dùng để chat với bạn bè, giao tiếp hàng ngày
ngồi lớp học. Nếu như vẫn là tỷ lệ này được giới trẻ dùng trong những nơi
giao tiếp trang trọng, những cuộc trò chuyện mang tính chất đàn hồn thì sẽ
làm cho mọi việc rối lên.
Bảng thống kê số lượng bạn trẻ trả lời khảo sát có dùng các xu hướng biến
đổi của ngơn ngữ chat
6
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Số bạn trẻ tham gia trả lời
Số bạn trả lời
khảo sát là 430
là có dùng
Tỷ lệ %
Thêm chữ cái
320
74,3%
Bỏ bớt chữ cái
378
87,9%
Thay thế
178
41,3%
Mã hố
102
23,7%
Hiện nay, có nhiều kiểu viết lạ được tung ra và được giới trẻ nhanh chóng đón
nhận và phát tán rộng rãi. Để đọc được loại ngơn ngữ này, khơng ít người đã
phải “tốt mồ hơi”, vận dụng tồn bộ óc suy luận cũng như trí tưởng tượng
của mình, mới khám phá được.
Ví dụ: đây là nội dung tin nhắn của một bạn trẻ gửi cho bạn mình
“ng4 iu of ah oj, ng4 iu of ah ak. Sut cdoi naj ah chi iu 1 mh e thui. a se ll
qtam ll cho e. a hua se j e ma thai doai, mien la e zui la a zui rui. Maj cho a o
cog trg ah doan e di mumum kem nhoe!!! ”
Dịch theo ngơn ngữ tiếng thơng thường là: “người u của anh ơi, người u
của anh à. Suốt đời này, anh chỉ u một mình em thơi. Anh sẽ ln ln
quan tâm, lo lắng cho em. Anh hứa sẽ vì em mà thay đổi, miễn là em vui là
anh vui rồi. Mai chờ anh ở cổng trường, anh dẫn em đi ăn kem nhe !!!”.
4.2- Ngơn ngữ chat xâm nhập vào học đường
Tuổi học trò là lứa tuổi của vui nhộn, tinh nghịch, vốn ham chuộng những cái
mới lạ, khác thường và bất ngờ nên rất thích cách tân, đổi mới. Trong lời ăn
tiếng nói hàng ngày ở trường lớp, học sinh thường khơng thoả mãn với những
cách nói chân phương, khn mẫu quen thuộc, các em ln muốn thay thế
những ngơn từ, những cách diễn đạt cho là đã cũ mòn, đơn điệu và nhàm
chán. Tâm lý muốn cách tân làm mới được biểu hiện qua mấy xu hướng sau:
4.2.1- Thích tạo ra những từ ngữ mới, những tên gọi ngộ nghĩnh, lạ tai:
Trong sinh hoạt đời thường, từ lâu vốn đã sẵn những “tiếng lóng học trò”.
7
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Ví dụ: - Bị 0 điểm: trứng vịt/gà; Bị 1 điểm: cây gậy; Bị 2 điểm: con ngỗng
- Bạn đưa bài cho chép: phao cứu hộ; Lật tài liệu: lật bùa
Để giữ vẻ kín đáo, bí mật hoặc để tạo cảm giác mới mẻ, vui nhộn, gây ấn
tượng mạnh các teen thường sử dụng lối nói vòng, nói tránh, đặt ra hàng loạt
cụm từ văn hoa, dí dỏm, giàu hình ảnh và sức biểu cảm. Ví dụ: gọi tên lứa
tuổi mới lớn: tuổi teen, tuổi mực tím, tuổi hồng, tuổi trăng tròn,…; từ ngữ chỉ
con trai: bọn đầu đinh, bọn thơ kệch,…; từ ngữ chỉ con gái: bọn áo dài, phe
kẹp nơ, phe tóc dài, phe mít ướt, phe điệu,…
Cơng bằng mà xét, phải cơng nhận lối tạo từ của tuổi teen rất phong phú, đa
dạng, dễ thương, tạo được nét phong cách riêng của học sinh, chúng có sức
hấp dẫn giới trẻ, làm cho khẩu ngữ học trò sinh động hẳn lên.
Tuy nhiên, đẩy q lên sẽ bất ổn. Khơng ít trường hợp các “nhà tạo từ” teen
này đã vượt ngưỡng, rơi vào tình trạng thiếu tế nhị, kém văn hố, vơ lễ. Ví
dụ: gọi giáo viên nghiêm khắc là “sát thủ có bộ mặt đu đủ”; hay cơ giáo nào
có vòng 1/vòng 3 to: “bà cơ có vòng 1/ vòng 3 tử thứ”.
Nói chung cần giới hạn lối tạo từ vui, tếu này trong phạm vi khẩu ngữ khi trò
chuyện thoải mái thân mật trong nhóm học sinh. Khơng nên sử dụng “biệt
ngữ học trò” trong mơi trường giao tiếp văn hố nghiêm túc.
4.2.2- Tạo ra hàng loạt biến thể sai chính tả:
Dựa theo cách phát âm sai lệch, nói trại theo cách phát âm địa phương, các
teen đang tạo ra một số dạng chữ lệch chuẩn chính tả để đùa vui, chẳng hạn:
đánh giá viết là: ốnh giá; xong rồi viết là: xoong dùi ; ca dao viết là: ca rao
kinh dị viết là: kinh rị ; bình thường viết là: phình phường ; q tộc viết là:
quy’s tộc.
Đến lúc này đây khơng còn là chuyện nghịch ngợm bơng đùa, đây là việc làm
kém ý thức của học sinh do các em chưa hiểu đúng tầm quan trọng của u
cầu thống nhất chính tả trong cả nước, chưa thấy tác hại việc viết lộn xộn là
làm rối ren văn tự nước nhà, làm biến dạng bộ mặt của tiếng dân tộc. Dù thực
tế nước ta có khá nhiều phương ngữ và cách phát âm của nhiều vùng còn sai
8
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
lệch nhau, nhưng ngơn ngữ viết hay chính tả cần phải đảm bảo thống nhất
nước. Mọi thành viên trong cộng đồng ngơn ngữ – ở tất cả các vùng miền –
đều phải tn theo qui tắc chính tả một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ. u cầu
cao nhất. Do vậy, mọi trò nghịch ngợm, đùa tếu, cố tình vi phạm qui chế đều
phải bị phản đối, lên án vì chúng làm cho tình hình chữ Việt – đang cần nhắc
nhở, chấn chỉnh – càng thêm nhiễu loạn, phức tạp. Theo tơi nghĩ, giáo viên
dạy Ngữ văn nói riêng và giáo viên dạy bộ mơn, dạy từ Tiểu học đến Trung
học Cơ sở và Trung học Phổ thơng phân tích cho học sinh hiểu để các em
sớm chấm dứt các trò nghịch này.
4.2.3- Mượn tiếng đồng âm của một từ ghép (hoặc từ nước ngồi) đặt vào
một câu nói theo nghĩa hồn tồn khác.
Cách dùng chữ đồng âm (dị nghĩa) kiểu này rất hợp với thị hiếu các bạn trẻ
nên nó có sức lan truyền rất nhanh. Mượn một âm tiết đồng âm trong một từ,
đặt nó vào câu nói mang nội dung nghĩa khác hẳn chính là nhằm tạo yếu tố
bất ngờ, làm bật ra chất hài hước, vui nhộn. Ví dụ: Đừng có tưởng dưa bở
(tưởng bở); cứ thoải con gà mái (thoải mái); vào phòng thi ai cũng camarun
(run sợ); tớ sẵn sàng lí chiều chiều (chiều chuộng).
Được thơi, tạm chấp nhận nếu như những câu nói lạ tai, ngộ nghĩnh này chỉ
vang lên trong sinh hoạt học đường khơng đụng chạm tới người lớn, đụng
chạm tới tên tuổi các nhân vật lịch sử, các danh nhân văn hố. Nhưng thực tế,
khơng ít học sinh đã có những phát ngơn đáng chê trách: một bạn than vãn
với một bạn khác “tao vừa bị mẹ Cao Bá Qt cho một trận” (tức qt mắng);
đi chơi games bị thầy cơ hay cha mẹ tìm tới nơi “Anh hùng Núp mau lên”
(nghĩa là núp = trốn); cả nhóm dự sinh nhật bạn, uống bia “Phan Đình Giót
đi” (rót bia đi); “Bắc Kạn nhé!” (cạn ly); hoặc chê bạn “đồ Lý Thường Kiệt”
(tức keo kiệt); một bạn gái hờn dỗi, ghen tị: “ nổi máu Ăng-ghen rồi kìa”,…
Tên tuổi các nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc, các đại văn hào vốn hàm
chứa những giá trị văn hố lịch sử tơn nghiêm và linh thiêng đối với tồn dân
tộc và có khi cả thế giới. Việc đem họ-tên các nhân vật lịch sử - danh nhân
văn hố ra mà gán ghép “bộc phát” hiển nhiên là thái độ suồng sã bất chính,
9
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
khơng thể bỏ qua được. Nó chứng tỏ người nói/viết vừa non nớt về ý thức
chính trị, vừa kém cỏi về mặt văn hố. Mặt khác, xét về mặt ngơn ngữ, nó gây
một thói quen xấu, làm ơ nhiễm và nhiễu loạn tiếng Việt.
4.2.4- “Sáng tạo” những thành ngữ so sánh, có vần nhưng vơ nghĩa:
Gần đây, trong giới trẻ thấy rộ lên một số “thành ngữ so sánh” rất lạ, kỳ quặc,
hình thức có vần điệu nhưng nội dung kì qi, khơng dựa vào một căn cứ nào
cả: chán như con gián, buồn như con chuồn chuồn, nhỏ như con thỏ,…
Những “thành ngữ mới” này vang lên nghe là lạ, hay hay, hình ảnh ngộ
nghĩnh, nhưng nội dung thì mơ hồ, nếu khơng nói là rất vớ vẩn, vơ nghĩa.
Tuổi teen còn đặt ra những câu nói có vần, vui miệng khác như: chắc chắn
như củ sắn, từ từ cháo cũng nhừ, liu xiu như cọng bún thiu,…
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là cơng việc của tồn xã hội, của tất cả
mọi nhà, mọi người chứ khơng còn là chuyện riêng của các nhà văn, các nhà
báo, các nhà giáo nữa. Ngày nay, hầu như ít ai quan tâm đến điều này.
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề
- Các diễn đàn thuộc lĩnh vực giáo dục, các diễn đàn giành để trao đổi những
nội dung nghiêm túc trên mạng nên thêm vào Nội quy diễn đàn ý kiến là
khơng cho thành viên gửi bài với những bài viết sai lỗi chính tả hoặc dùng
ngơn ngữ chat. Nếu vi phạm thì chủ diễn đàn phải nhắc nhở, biên tập lại. Tái
phạm thì khơng cho thành viên đó đăng bài ln.
- Q thầy cơ giáo thường xun nhắc nhở học sinh khơng nên lạm dụng
ngơn ngữ này. Đặc biệt cấm tuyệt đối đưa ngơn ngữ chat vào tập viết và bài
kiểm tra.
- Q phụ huynh thường xun quan tâm, trò chuyện với con em của mình
như một người bạn để có thể đưa ra lời khun nhẹ nhàng, thiết thực.
- Mỗi giáo viên và phụ huynh có trách nhiệm trong việc giáo dục cách sử
dụng ngơn ngữ của con em mình bằng cách uốn nắn và thẳng thắn góp ý khi
thấy biểu hiện lạm dụng ngơn ngữ chat xảy ra, nhưng cũng khơng nên cấm
đốn vì như thế sẽ gây tác dụng ngược lại.
10
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
- Mỗi tiết sinh hoạt dưới cờ tổng phụ trách Đội phải thường xun nhắc nhở
học sinh phải có văn hóa trong giao tiếp.
- Riêng mơn Ngữ văn, tơi đã đưa ra những quy định như sau: khi kiểm tra bài
cũ, tập bài soạn nếu thấy học sinh viết chữ có sử dụng ngơn ngữ chat sẽ trừ
điểm kiểm tra bài cũ; khi làm bài viết nếu thấy học sinh viết chữ có sử dụng
ngơn ngữ chat giáo viên sẽ trả bài kiểm tra lại và u cầu học sinh viết lại
đúng chính tả tiếng Việt; đối với bài kiểm tra một tiết hoặc 15 phút nếu học
sinh sử dụng ngơn ngữ chat sẽ bị trừ 50% số điểm đạt được.
V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
Qua một học kỳ áp dụng những quy định sử dụng ngơn ngữ chat, tơi
nhận thấy rằng những học sinh thuộc lớp tơi dạy đã giảm hẳn việc sử dụng
ngơn ngữ mạng, trong giao tiếp với bạn bè nếu thấy tơi ở đấy học trò cũng rất
hạn chế việc sử dụng ngơn ngữ mạng.
Như vậy, rõ ràng việc sử dụng ngơn ngữ ngoại lai này nếu muốn học
sinh trong nhà trường phổ thơng tuyệt đối khơng sử dụng thì là một việc làm
cũng tương đối dễ nếu như tất cả giáo viên đều chung tay.
C. KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác
Thực tế xã hội ta hiện nay chưa làm tốt chức năng giáo dục trong việc này,
nhất là ở trách nhiệm gia đình, nhà trường và đồn thể. Chính lớp trẻ cũng cần
coi việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thời mở cửa và hội nhập như một
trách nhiệm xã hội - văn hóa thì dụng ngơn mới thành cơng.
Cách nói năng của lớp trẻ hiện nay có chuyện này chuyện nọ tuy là phổ biến
nhưng khơng phải số đơng, chưa là tất cả giới trẻ Việt Nam. Nếu ta biết giáo
dục, định hướng theo chiều tích cực thì tiếng Việt ngày xưa khơng chỉ vẫn
vẹn ngun, vẫn đẹp mà còn được bồi đắp, giàu đẹp thêm nhiều.
II. Khả năng áp dụng
Với đề tài này có thể áp dụng được cho tất cả học sinh ở trường Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng hoặc các cấp học cao hơn.
11
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển
GV: Nguyễn Khuê Tú
Quả thật, qua hơn một học kì áp dụng những qui định nghiêm ngoặc trong
việc hạn chế tối đa việc sử dụng ngơn ngữ mạng, ở những lớp tơi dạy có sự
tiến bộ rõ rệt. Tơi thấy rằng để làm được việc này cũng tương đối dễ. Tơi sẽ
áp dụng những qui định này mãi khi tơi còn đứng lớp. Và tơi cũng mạnh dạn
thuyết phục tất cả các giáo viên thuộc các bộ mơn khác cùng thực hiện theo
để góp phần vào việc giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
IV. Đề xuất, kiến nghị
- Nhà trường nên tổ chức các buổi ngoại khố, chun đề nói về tác hại
của việc lạm dụng ngơn ngữ chat trong giới trẻ.
- Nếu có điều kiện có thể mời các nhà văn, nhà thơ nói chuyện văn học,
nói chuyện về việc sử dung ngơn ngữ tiếng Việt để giúp cho học sinh thêm
u tiếng mẹ đẻ mà hạn chế dùng ngơn ngữ ngoại lai.
Thị trấn Mỹ Thọ, 10- 03- 2012
Người viết
Nguyễn Kh Tú
12
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mác – Ăngghen – Lênin, Bàn về ngơn ngữ, Nxb, Hà Nội, 1962.
2. V.B. Kasevich, Những yếu tố cơ sở của ngơn ngữ học đại cương (Bản dịch
tiếng Việt), ĐHTH Hà Nội, 1982.
3. F.de.Saussure, Giáo trình ngơn ngữ học đại cương, Nxb KHXH, Hà Nội,
1973
(Chương I – V, II, IV, V, VI).
4. Nguyễn Huy Anh (chủ biên), Hướng dẫn soạn thảo văn bản trong lĩnh vực
quản lý, giao dịch kinh doanh, Nxb thống kê, Hà Nội, 1997.
5. Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết văn bản, Nxb GD, Hà Nội, 1999.
6. Hồng Thị Châu, Tiếng Việt trên các miền đất nước, Nxb KHXH, Hà Nội,
1989.
7. Mai Ngọc Chừ, Cơ sở ngơn ngữ học và Tiếng Việt, Nxb GD, 1997.
8. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp Tiếng Việt, Nxb ĐH và THCN, Hà Nội, 1975.
(phần I: tiếng việt)
9. Đỗ Hữu Châu, Từ Vựng, ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội, 1996.
10. Nguyễn Đức Dân, Tiếng Việt (dùng cho đại học đại cương), Nxb GD, Hà
Nội, 1998.
11. Nguyễn Đức Dân, Cơ sở dẫn luận ngơn ngữ học, ĐHTH TPHCM, 1995.
12. Hà Thúc Hoan, Tiếng Việt thực hành, Nxb GD, Hà Nội, 1996.
13. Hồ Lê, Dẫn Luận ngơn ngữ, Đại học Mở - Bán cơng TPHCM, 1995.
14. Bùi Tất Tươm (chủ biên), Giáo trình Tiếng Việt, Nxb GD, 1996
15. Cù Đình Tú, Phong cách học và đặc điểm tu từ Tiếng Việt, Nxb GD, Hà
Nội, 1996.
16. Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản, Nxb GD, 1999.
18. Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ
13
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Xác nhận của Hội đồng xét duyệt Sáng kiến kinh nghiệm cấp trường :
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Xác nhận của Hội đồng xét duyệt Sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện :
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
14
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
PHỤ LỤC
GV: Nguyễn Khuê Tú
Cửa sổ chat của 2 bạn trẻ dùng ngơn ngữ @
(Nội dung tạm dịch ra ngơn ngữ thơng thường như sau):
Maria: bạn đang làm gì đó? Học bài hay xem phim gì á?
Bui_minh2: đang nghe anh văn thơi
Khơng có rảnh xem phim đâu
Maria: ồ, cỡ rài bày đặt học anh văn nữa á? Mà cái cấp bậc tới đâu rồi?
Bui_minh2: học ngu lắm
Học ngu lắm, đâu biết gì đâu mà cấp bậc
Chắc cấp bậc 1 thơi
Maria: sao mà lâu thế? Thích học hay bị bắt buộc vậy?
Bui_minh2: thì tại sao này muốn ra trường kiếm tiền nhiều
Phải lo học thơi
Biết sao giờ
Maria: Thế có anh văn mới có tiền à? Phải khơng á?
Bui_minh2: Có anh văn có tiền nhiều)
15
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
Và đây là nội dung trao đổi của hai bạn học sinh ngồi gần :
- Lèm j mk mặt pj xj zạ?
- Hix..hix…pàj kt Tốn lúx nãj tkầy fát kóa 2đ ak !!! Pà mấy điểm dzọa?
- Huhuhu…kây gậj dzề đườg lun nk !!!
- Ckìu nai yk hox TD đợj tuj zs nhoa.
- Kóa jan nửa ah ?
- Uk !!! Xe hư rùj.
- Ok.
Nội dung mẫu trò chuyện trên được dich như sau
- Làm gì mà mặt bí xị ạ ?
- ( khóc híc híc)… Bài kiểm tra Tốn lúc nãy thầy phát có 2 điểm à. Bà
mấy điểm vậy ?
- ( Khoc híc híc) …Cây gậy về đường ln.
- Chiều nay đi học đợi tui với nha.
- Có giang nữa à ?
- Ok. Xe hư rồi.
- Ok.
16
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN
Câu hỏi :
Em có thường sử dụng một trong số những cách viết chữ sau đây khơng?
Gợi ý : Đánh x vào ơ trống câu trả lời em chọn. Trả lời ngắn gọn vì sao em
chọn cách viết đó.
Cách viết
Câu trả lời
Có
Khơng
1. Thêm chữ
cái:
vui = vzui
về = vzề
2. Bớt bỏ chữ
cái:
biết = bít
buồn= bùn
3. Thay thế :
thơi = thui
bé u= pé iu
4.Mã hóa :
C=(
D = ])
17
Vì sao em sử dụng cách viết như
vậy?
Trường THCS Thò Trấn Mỹ Thọ
GV: Nguyễn Khuê Tú
18