Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở trung tâm đào tạo truyền thông trí việt, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.3 KB, 84 trang )

'*

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VỊNH

ĐINH THỊ KIM LIÊN
ĐINH THỊ KIM LIÊN

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013
NGHỆ AN - 2013

~

^


LỜI CẢM ƠN

Bài Luận vãn này là một phần kết quả của quá trình học tập và bước
đầu nghiên cứu khoa học tại Khoa Sau Đại học của Trường Đại học Vinh.

Chủng tôi trân trọng cảm on:


- Tiến sĩ Phan Quốc Lăm dã tận tình góp ỷ, hướng dẫn chúng tôi trong

suốt quá trình làm luận vãn.

- Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, các Thầy, Cô giáo Trường Đại

học Vinh và Trường Đại học Sài Gòn TP. Ho Chỉ Minh, đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủng tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

-Tác giả của các tư liệu, bài viết mà chủng tôi sử dụng trong luận vãn.

- Ban Giám đốc, các Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp Trung tâm đào tạo

Truyền thông Trí Việt đã tận tình hỗ trợ chủng tôi về mặt tư liệu, vật chất lẫn


MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................2
4. Giả thuyết khoa học..............................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu........................................................3

6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
7. Dự kiến đóng góp của luận văn............................................................4
8. Cấu trúc luận văn..................................................................................4

Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI

5

1.1. Tống quan lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................5
1.1.1.................................................................................................. Ngoài nước

5
1.1.2.................................................................................................. Trong nước

7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................9
1.2.1...................................................................................................... Dạy nghề


1.4.
Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy nghề tại trung tâm đào tạo
22
1.4.1......................................................................................... Quản lý mục tiêu

22
1.4.2................................................................. Quản lý nội dung, chương trình

22
1.4.3........................................................ Quản lý csvc, trang thiết bị dạy nghề


23
1.4.4......................................................................... Quản lý hoạt động đào tạo

24
1.4.5.......................................................................... Quản lý đội ngũ giáo viên

27
1.4.6......................Mối quan hệ của nhà trường với xã hội và doanh nghiệp

28
1.4.7............................................Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý

29
1.5.......................................................................Cơ sở pháp lý của đề tài
32
1.5.1...................................... Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

32
1.5.2.................................................................................................................. Đị

nh hướng phát triển của Trung tâm đầo tạo Truyền thông Trí Việt. . .35
Chương 2. cơ SỞ THƯC TIỄN CỦA ĐÈ TÀI...........................................37
2.1. Khái quát về đặc diêm tự nhiên, kinh tế xã hội và nhu cầu nhân

lực của thành phố Hồ Chí Minh........................................................37
2.1.1............................................. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội

................................................................................................37



2.3.4.

Các giải pháp đã được sử dụng đế quản lý chất lượng

dạy nghề ở

một số trung tâm dạy nghề điện ảnh truyền hình trên địa bàn
Tp.HCM.............................................................................................61
2.4. Thực trạng dạy nghề tại trung tâm đào tạo truyền thông.............63
2.4.1............................................................................... Mặt thành công

................................................................................................63
2.4.2..................................................................................... Mặt hạn chế

................................................................................................64
Chương 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY
NGHÈ Ở TRƯNG TÂM ĐÀO TẠO TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT........68
3.1. Nguyên tắc đề xuất cácgiảipháp.......................................................68
3.1.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính........................................mục đích

68
3.1.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính........................................khoa học

68
3.1.3.


Nguyên tắc đảm bảo tính........................................toàn diện

68
3.1.4.

Nguyên tắc đảm bảo tính............................................khả thi

69
3.1.5.

Nguyên tắc đảm bảo tính.........................................hiệu quả

69
3.2. Các giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Phát triển và đổi mới toàn diện dạy nghề là chủ trưong lớn của Đảng và
Nhà nước ta, được thể thiện trong các Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng; trong Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) trong đó có phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020; ở trong Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp
hành TW Đảng khoá X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; trong Nghị quyết của Hội nghị lần
thứ 7 của Ban chấp hành TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn... Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí quan trọng

của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.

Trong khi đó, giáo dục - đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng ở nước
ta còn nhiều bất cập, biểu hiện rõ nét là chất lượng học tập của học viên, sinh
viên còn yếu kém; Chương trình, giáo trình dạy nghề chậm được cập nhật,
sửa đổi, bố sung để phù hợp với kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; Cơ sở vật chất, thiết bị còn hạn chế, trang thiết bị dạy nghề
thiếu về chủng loại, số lượng, lạc hậu về công nghệ; đội ngũ giáo viên còn
thiếu về số lượng, chưa hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo và hạn chế về
chất lượng, nhất là kỹ năng thực hành nghề, ngoại ngữ, tin học ứng dụng, kỹ


2

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta nói chung và sự nghiệp giáo dục
đào tạo nói riêng, một trong những chiến lược quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục chính là việc đối mói quản lý giáo dục từ cấp trung ương đến
cấp cơ sở. Đặc biệt là đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học trong hệ
thống trung tâm là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.

Trung tâm Đào tạo Truyền thông Trí Việt được thành lập vào năm 2008
với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao
cho ngành điện ảnh, truyền hình của cả nước nói chung và của thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng. Trong những năm qua, trung tâm luôn nỗ lực phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoạt động dạy và học của trung tâm đã dần
dần ổn định. Chất lượng dạy nghề từng bước được nâng cao, trung tâm đã thu
được các kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động dạy
nghề của trung tâm vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo
dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn của trung tâm trong giai đoạn hiện nay.


Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của Trung tâm đào tạo
truyền thông Trí Việt thì việc tăng cường quản lý hoạt động dạy nghề là một
trong những giải pháp quan trọng cần được quan tâm giải quyết, do vậy chúng
tôi chọn đề tài “Một sơ giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm
Đào tạo Truyền thông Trí Việt Thành phố Hồ Chỉ Minh”.


3
4. Giả thuyết khoa học

Có thể nâng cao chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo truyền thông
Trí Việt, nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và tính
khả thi.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cúu

5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dạy nghề ở

Trung tâm dạy nghề

5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm

đào tạo Truyền thông Trí Việt

5.1.3. Đe xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề Trung

tâm

đào tạo Truyền thông Trí Việt


4

- Phưưng pháp quan sát

- Phương pháp điều tra

- Phương pháp tống kết kinh nghiệm

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.

- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiêm

6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Các dữ liệu từ phỏng vấn quan sát sẽ xử lý về mặt định lượng bằng
phương pháp thống kê toán học


5

Chương 1
cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA DÈ TÀI

1.1. Tống quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ngoài nước


Việc dạy nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều nước trở nên cấp
thiết vào những năm đầu thế kỷ XX. Bởi với cuộc cách mạng công nghệ, có
sự phát triển, đa dạng hóa nghề nghiệp với những đòi hỏi đặc thù về tay nghề
và những phẩm chất nghề nghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, công tác hướng
nghiệp có những thành tựu riêng. Nhà giáo dục học và tâm lý học lỗi lạc
người Nga đã từng nêu luận điếm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh niên.
Theo bà, mỗi trẻ em điều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của
đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những
nhiệm vụ mà thanh thiếu niên phải đáng ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra
trong lĩnh vực lao động sản xuất.

ơ Na Uy, ông Kurt Nilsen cho biết hầu hết các nội dung của chương
trình đào tạo nghề đều dựa trên triết lý của Cựu Thủ tướng Na Uy - Gro


6

nhân lực của quốc gia này. Năm 1992, Hàn Quốc thực hiện cải cách giáo dục
với mục tiêu tái cấu trúc hệ thống giáo dục hiện có thành một hệ thống giáo
dục mới, bảo đảm cho người dân được học suốt đời. Tháng 12-2001, Chính
phủ Hàn Quốc công bố chiến lược quốc gia lần thứ nhất về phát triến nguồn
nhân lực giai đoạn 2001-2005. Tiếp đó, Chiến lược quốc gia lần thứ hai về
phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2006-2010 được xây dựng và thực hiện hiệu
quả. Nội dung chính của các chiến lược này đề cập tới sự tăng cường hợp tác
giữa các doanh nghiệp, trường đại học và các cơ sở nghiên cứu; nâng cao
trình độ sử dụng và quản lý nguồn nhân lực, nâng cao tính chuyên nghiệp của
nguồn nhân lực trong khu vực công; xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý
kiến thức, kỹ’ năng và công việc; xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát
triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển thị trường tri thức...


Trong báo cáo về chiến lược hiện hóa “con đường tới 2010” ủy ban dự
báo
“Ba Lan trong thế kỷ XXI” thuộc Chủ tịch đoàn Viện Hàn Lâm Ba Lan có
đoạn
viết: “Ưu tiên cao nhất cho 15 năm tới là sử dụng tiềm lực trí tuệ Ba Lan và
nguồn
lực để rút ngắn và hiện đại hóa quá trình XH - kinh tế. Chúng ta đeo đuổi
chiến
lược đưa GD trong năm 2010 đạt được những tiêu chuẩn GD Châu Âu”. Nhà
nước Ba Lan chủ trương chế độ GD bắt buộc 9 năm gồm GD tích hợp lớp 1 3,


7

- Nguyên tắc GD thông qua lao động được thực hiện thông qua quá
trình lao động, tiếp nhận tri thức và kỹ năng phù hợp với các giai đoạn và
hình thức học tập, công tác hướng học và hướng nghiệp.

Qua một số kinh nghiệm về hệ thống quản lý dạy nghề của một số nước
trong khu vực và trên thế giới như: Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung
Quốc, Australia và Canada cho thấy: Nhìn chung, các nước trong khu vực và
trên thế giới đều tố chức hoạt động dạy nghề gắn liền với cơ cấu tổ chức sản
xuất, công nghệ tiên tiến và theo nhiều cấp trình độ đào tạo, từ đào tạo ngắn
hạn cấp chứng chỉ đến đào tạo dài hạn cấp bằng nghề, CĐN và cả đại học
nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đồng thời tổ chức đào tạo hên
thông giữa các cấp trình độ tạo điều kiện cho người lao động không ngừng
học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ.

1.1.2. Trong nước


Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/04/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện nghị quyết T.Ư 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2020: “Đế đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hỏa, hiện đại hỏa đất nước trong bổi cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nước ta phải đoi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”. “Đây


8

cứu đã quan tâm đến vấn đề quản lý chất luợng giáo dục, quản lý chất lirợng
đào tạo nghề, có thể kể đến:

- Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam của Phạm Văn Kha, Viện

Chiến luợc và chuơng trình giáo dục, Hà nội, 1999.

- Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trirờng của Nguyễn Đức Trí, tài

liệu đào tạo cao học Quản lý giáo dục, Viện Chiến luợc và Chirơng trình giáo
dục, 2004.

- Quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận quản lý chất luợng tổng thê

(TQM) của Phạm Quang Huân, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 25, tháng
10/2007.

Ngoài ra, có nhiều luận văn thạc sỹ cũng quan tâm đến các giải pháp,
biện pháp nâng cao chất luợng quản lý quá trình giáo dục, dạy học hay đào
tạo trong các nhà truờng, nhu:



9

Nói chung, các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của
quản lý đào tạo, trong đó có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, từ đó
tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên tầm vĩ mô và
từng đon vị.

Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy nghề nói riêng, Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chưa có điều kiện tiếp cận sâu về quản lý hoạt động
dạy nghề ở Trung tâm dạy nghề thuộc lĩnh vực Truyền hình đang trong giai
đoạn nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo về chiều sâu lẫn chiều
rộng, nhằm phát triển mô hình Trung tâm dạy nghề thuộc lĩnh vực truyền
hình.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Dạy nghề

1.2.1.1. Nghề


10

tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
hay nhu cầu xã hội.

Tóm lại, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh

nhân loại.

1.2.1.2. Dạy nghề

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 6 của Luật dạy nghề, dạy
nghề được quy định như sau: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để
có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học".

Theo đó, dạy nghề bao gồm hoạt động dạy nghề của giáo viên và hoạt
động học nghề của học viên, sinh viên.


11

hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách của chính bản thân học viên.
Để thực hiện được mục đích đó, hoạt động học nghề của học viên phải là một
hoạt động mang tính tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo.

Trong quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy nghề nói riêng,
hoạt động dạy và hoạt động học có sự liên kết chặt chẽ với nhau, là hai mặt
của một quá trình toàn vẹn - đó là quá trình dạy học. Hoạt động dạy và hoạt
động học tuy được tiến hành bởi hai chủ thể khác nhau, thực hiện hai cặp
chức năng khác nhau (truyền đạt và tổ chức với lĩnh hội và tự tổ chức), nhưng
cùng hướng tới một mục đích là hình thành và phát triển nhân cách học viên.
Nghiên cứu và nắm vững bản chất của hoạt động học và mối quan hệ của nó
với hoạt động dạy là tạo lập, cũng cố thêm phương hướng và căn cứ đúng đắn
cho việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học hướng vào việc phát triển tính
tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học viên.


1.2.2. Chat lượng và cliẩt lượng dạy nghề

1.2.2.1. Chất lượng

Chất lượng là khái niệm động và đa chiều nên có nhiều cách tiếp cận


13
1412

ađồ
- Phẩm
chất
hội mục
nghề
nghiệp
đức,
ý tạo
thức,
nhiệm...)
- Chất
lượng
là về
“Tập
họp
các đặc
tính
của
một
thực

thể
(đối

1.1.
Quan
hệxã
giữa
tiêu,
quá(đạo
trình
đào
vàtrách
cliẩttượng)
lượng tạo
b - Trình
độnăng
kiến thỏa
thức,mãn
kỹ năng
nghề
cho thực thể (đối tượng)
đó khả
những
nhunghiệp,
cầu đã nêu ra hoặc
- Năng lực hành nghề.
nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN - ISOc8402).
-Đặc trưng
giá
trị

nhân cách
XH,
Theo quan điếm của chúng tôi: Chất lượng là sự đápnghề
ứng nhu cầu của
nghiệp.
khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo).
Giá tri sức

-

1.2.2.2. Chat lượng đào tạo nghề

Có nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo,
trongCác
đó: tiêu chí về trình độ kiến thức kỹ năng có thể

I

-------\-----7----------------------7- -7----[Nguôn: Tô chức Lao động quôc tê ILO]
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt trước mục tiêu đào

tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm
Quang Thiệp).

- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở

các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu chương trình đào



15

Dựa vào cách phân chia mức trình độ kiến thức và kỹ năng nêu trên ta

thể thiết kế các bài tập đánh giá tổng hợp về trình độ phát triển kiến thức kỹ
năng nói riêng và năng lực hành nghề và phát triến nghề nghiệp của người tốt
nghiệp sau một quá trình đào tạo, đồng thời kết hợp với các đánh giá khác về
phâm chất xã hội, nghề nghiệp, sức khoẻ và đặc trưng tâm lý, sinh lý... của họ.

1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng dạy nghề
1.2.3.1. Quản lý

Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) phần nào lột tả được bản chất
của hoạt động này trong thực tiễn với hai quá trình: Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đế đưa hệ vào sự phát triển. Hai quá trình này có mối
quan hệ biện chứng để hệ luôn ở trạng thái cân bằng.

Còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm quản lý.

Tiếp cận trên phưong diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn


16

Nhà khoa học quản lý o. Don nel lại cho rằng “Quản lý là sự thiết lập
và giữ gìn một môi trường nội bộ của một tố chức mà ở đó, mọi người cùng
nhau làm việc thoải mái, cộng tác để đạt những hiệu quả và hiệu suất trong
công việc vì mục đích chung của tập thể, của tổ chức đó”. [15,Tr.06].


Như vậy, các tác giả tùy theo cách tiếp cận đã nêu ra các quan niệm
khác nhau về khái niệm quản lý, song cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất
của hoạt động quản lý cũng là cách thức tác động có hướng đích (tô chức,
điều khiến, chỉ huy điều phổi, tham gia can thiệp, hướng dẫn, giúp đỡ) hợp
quy luật của chủ thế quản lý đến khách thế quản lý làm cho tô chức vận hành
đạt kết quả mong muốn. Giữa chủ thể và khách thế quản lý có mối quan hệ tác
động tương hỗ lẫn nhau, chủ thể làm nảy sinh ra các tác động quản lý, khách
thể làm sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp, đáp ứng
nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.

Bản chất của hoạt động quản lý là tác động có mục đích vào tập thể
người,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và đào tạo đó là tác động
của
nhà quản lý giáo dục đến tập thê giáo viên, học viên và các lực lượng giáo dục
khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.


17

- Phương pháp quản lý: là cách thức chủ thể tác động vào đối tượng

quản lý.

Các yếu tố QL có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm trong
môi trường KT-XH nhất định, trong đó bao gồm: mặt bằng dân trí, giáo dục,
tâm lý xã hội, phong tục tập quán, văn hóa, luật pháp, các tác động quốc tế...

Ke hoạch


Thông <----------► Tố chức
tin
quản lý


Chỉ đạo

Sơ đò 1.1: Các chức năng QL cơ bản và chu trình quản lý [2, Tr. 08]

Bốn chức năng nói trên có liên quan mật thiết với nhau, cùng với các
yếu tố: thông tin QL, quyết định QL tạo thành một chu trình quản lý. Trong
đó thông tin là mạch máu, là trái tim của quản lý.


18

- Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động điều khiển, phối hợp

các lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình giáo dục - đào tạo của nhà
trường theo yêu cầu phát triển của xã hội.

- Theo M.I.Kônđakôp: Quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là

hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng chủ thế, quản lý trên tất cả các mặt của đời
sống nhà trường đế đảm bảo vận hành tối ưu của kinh tế - xã hội và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học thế hệ trẻ.

- Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động có hệ thống có kế hoạch,


có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của
sự phát triến thể lực và tâm lý trẻ em.

Nhìn chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là những tác động có hướng
đích của chủ thế quản lỷ giáo dục đến đoi tượng quản lỷ giáo dục nhằm đạt


19

- Vật chất ở đây là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ... chính là

các
điều kiện đào tạo (Đ).

- Tinh thần ở đây là: mục tiêu (M), nội dung (N), phương pháp (P),

hình thức tổ chức đào tạo (H).

- Con người ở đây chủ yếu là thầy (Th - lực lượng đào tạo) và trò (Tr -

đối tượng đào tạo).

Ba nhân tố M, N, p tuy vô hình nhưng chúng là nền tảng của quá trình
đào tạo. Sự quản lý làm cho chúng gắn kết vói nhau.

Ba nhân tố Th, Tr, Đ dưới tác động của hoạt động quản lý sẽ vật chất

hoá mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo làm cho đối
tượng đào tạo (người học) có được nhân cách mới.


20

nghề, để chủ thể QL tác động đến đối tượng QL theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.

1.3. Các nhân tố chủ yếu của chất lượng đào tạo nghề

1.3.1. Mục tiêu đào tạo

Là hướng đi của quá trình đào tạo, không để nó chệch hướng mục tiêu
đã xây dựng, phải kịp thời điều chỉnh khi cần thiết, đồng thời quản lý mối
quan hệ giữa mục tiêu đào tạo vói các thành tố còn lại của quá trình đào tạo.

1.3.2. Nội dung, chương trình đào tạo

Nội dung dạy học chính là cụ thể hóa mục tiêu đào tạo, thê hiện ở kế
hoạch đào tạo và các chương trình môn học. Các chương trình môn học chính
là bản thiết kế sự phát triển nhân cách học viên. Trong đó không chỉ bao hàm
tri thức văn hóa - khoa học kỹ thuật - công nghệ thời đại mà còn kết tinh


21

Tổ, phòng đào tạo, bộ phận thanh tra đào tạo căn cứ chương trình và
lịch giảng dạy tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên về nội
dung, tiến độ đẻ có đề xuất kịp thời cho hiệu trưởng có các giải pháp quản lý

đảm bảo chất lượng đào tạo.

Việc xây dựng các tiêu chuẩn giờ lên lớp trong công tác quản lý giờ lên
lớp của người quản lý có giá trị nhận thức thực tiễn, nhằm kiểm tra đánh giá
đẻ hướng tới các giờ lên lóp có hiệu quả.

Sử dụng thời khóa biểu trong quản lý giờ lên lớp nhằm duy trì nề nếp
dạy học, điều khiển tiến trình dạy học trong ngày, trong tuần, tạo nên quy
trình dạy học hợp lý giữa các môn học và sử dụng tối đa cơ sở vật chất,
phương tiện, kỹ thuật dạy học của nhà trường.

Thời khóa biểu được sắp xếp theo những nguyên tắc phù hợp với
cường độ hoạt động học tập, vì quyền lợi của học viên, xen kẽ hợp lý các bộ
môn, tạo sự cân đối, mối tương quan khoa học giữa lao động dạy của giáo
viên và hoạt động hoạc của học viên trong tuần.


22
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy nghề tại trung tâm
đào tạo

1.4.1. Quản lỷ mục tiêu

Xuất phát từ vị trí, nhiệm vụ của Trung tâm đào tạo nghề thì mục tiêu
quản lý hoạt động dạy học của trung tâm đào tạo nghề bao gồm:

- Bảo đảm kế hoạch phát triển dạy nghề và tuyến chọn học viên theo

kế
hoạch hàng năm.


- Bảo đảm chất lượng đào tạo học viên đáp ứng đầu ra phù hợp với yêu

cầu xã hội.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên của trường đồng bộ về cơ cấu, đủ loại

hình, chất lượng ngày càng cao.


×