BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA ĐỊA LÍ
----------
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TOÀN CẦU
GVHD: TS. NGUYỄN TƯỜNG HUY
Học viên nhóm 1: Ngô Thị Thu Hằng
Nguyễn Hồng Hải
Đặng Hữu Liệu
Đặng Lê Mai Linh
Dương Thị Thanh Nga
Trương Thị Thanh Nga
Hà N
ội, tháng
12 năm 2015
LỜI
MỞ ĐẦU
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 1
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Ngày nay, vấn đề toàn cầu được hiểu là những vấn đề có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
sống của mọi người trên trái đất, không phân biệt chế độ xã hội, tôn giáo, các nền văn hóa, chủng
tộc. Vì vậy, việc giải quyết những vấn đề toàn cầu cần phải có sự hợp tác quốc tế về mọi mặt, sự
nỗ lực tối đa của cả nhân loại. Việc nghiên cứu những biểu hiện, tìm hiểu nguyên nhân cũng như
đánh giá tác động của những vấn đề toàn cầu hiện nay là hết sức cần thiết cho quá trình mở cửa
và hội nhập kinh tế quốc tế của không chỉ Việt Nam mà có thể nói là cần thiết cho tất cả các
nước trên thế giới trong hiện tại và tương lai, nhằm sớm đề ra những định hướng, những chiến
lược trong việc giải quyết những vấn toàn cầu. Chuyên đề Một số vấn đề toàn cầu thuộc môn học
Một số vấn đề địa lí kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam đuợc giao cho nhóm học viên với 6
thành viên thực hiện.
Có rất nhiều vấn đề mang tính toàn cầu, tính cấp bách hiện nay nảy sinh từ sự tác động qua
lại giữa xã hội loài người và giới tự nhiên, đó là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, vấn đề cạn kiệt
nguồn nước, vấn đề năng lượng. Năng lượng hiện không còn thuần tuý là vấn đề kỹ thuật mà trở
thành vấn đề mang tính chính trị, thương mại, quân sự và ngoại giao quốc tế; những vấn đề toàn
cầu gắn liền với mối quan hệ giữa các cộng đồng xã hội cơ bản của nhân loại , như các vấn đề:
chiến tranh và hoà bình, xung đột tôn giáo và dân tộc, phân hoá giàu nghèo, vấn đề tội phạm
quốc tế. Những vấn đề toàn cầu liên quan trực tiếp đến con người, đến sự tồn tại của các cá nhân
con người, đó là các vấn đề dân số, lương thực, thực phẩm, bệnh tật, vấn đề di dân tự do trong
mỗi quốc gia và trên phạm vi quốc tế. Các vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự chung tay giải quyết của
các nước, các khu vực trên thế giới, song do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của
chúng em xin phép được tập trung vào tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, tác động và giải pháp
của 4 vấn đề: Biến đổi khí hậu; Dân số và di dân quốc tế; Bất bình đẳng và đói nghèo; An ninh
và xung đột quốc tế.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu chuyên đề dưới sự hướng dẫn của thày giáo, Tiến sĩ
Nguyễn Tường Huy, nhóm chúng em đã nhận thức được rằng, nhân tố kinh tế là một trong
những tác nhân chủ yếu của các vấn đề toàn cầu hiện nay. Và, cùng với nguyên nhân kinh tế, thì
sự biến đổi và tác động của khoa học và công nghệ cũng ảnh hưởng đến những vấn đề toàn cầu.
Theo đó, những bước tiến của khoa học và công nghệ luôn làm nảy sinh những vấn đề mang tính
toàn cầu mới hay làm gay gắt hơn nữa những vấn đề mang tính toàn cầu đã tồn tại. Ngoài hai
nhân tố cơ bản trên, những tác động của nhân tố chính trị cũng ảnh hưởng mạnh mẽ tới vấn đề
toàn cầu hoá và các vấn đề toàn cầu.
Để giải quyết những vấn đề toàn cầu, chúng ta phải coi các vấn đề toàn cầu là những vấn đề
gắn với lợi ích chung của toàn nhân loại. Do vậy, cần có sự thống nhất nhận thức chung của tất
cả các quốc gia, các dân tộc trong tiến trình giải quyết các vấn đề toàn cầu. Tăng cường vai trò
chính trị và khả năng hành động độc lập của các tổ chức, thể chế khu vực và quốc tế (Liên hợp
quốc, WB, IMF, WTO, ASEAN, EU…); nâng cao trách nhiệm và bổn phận của các công ty
xuyên quốc gia; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tín dụng và viện trợ phát triển từ các nước thế
giới thứ nhất cho các nước thế giới thứ ba, tăng cường đối thoại giữa các nước phương Bắc với
các nước phương Nam, …
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 2
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Chuyên đề Một số vấn đề kinh tế - xã hội toàn cầu của nhóm chúng em được hoàn thành với
sự hướng dẫn, góp ý rất quý báu của thày giáo, Tiến sĩ Nguyễn Tường Huy. Nhóm học viên
chúng em xin trân trọng cảm ơn sự tham gia đóng góp ý kiến của thày! Các thành viên trong
nhóm cũng xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của các bạn trong tập thể lớp cao học K24, chuyên
ngành Địa lí Kinh tế - Xã hội! Nhóm chúng em hy vọng chuyên đề có thể là nguồn tư liệu tham
khảo nhỏ cho tất cả các bạn trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy môn học Địa lí tại các cấp
học ở trường phổ thông.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2015
Các thành viên thực hiện
1. Ngô Thị Thu Hằng
2. Nguyễn Hồng Hải
3. Đặng Hữu Liệu
4. Đặng Lê Mai Linh
5. Dương Thị Thanh Nga
6. Trương Thị Thanh Nga
NỘI DUNG
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 3
BI IU KIN MễN:
I.
MT S VN A L KINH T - X HI TH GII V VIT NAM
BIN I KH HU
Bin i khớ hu l mt trong nhng thỏch thc ln nht vi nhõn loi trong hin ti v
tng lai. Nú ó v ang tỏc ng nghiờm trng ti sn xut, i sng v mụi trng trong phm
vi ton th gii. Bin i khớ hu n nay khụng cũn l vn riờng ca mt nc no m ú l
vn chung, l trỏch nhim ca ton cu.
1. Biu hin:
Trỏi t ó núng lờn 0,60c. D bỏo nm 2100, nhit trỏi t s tng thờm t 1,40C 5,80C.
Mực nớc biển có xu hớng tăng lên do bng hin tng tan
Sự thay đổi các thành phần và chất lợng khí quyển theo hớng có hại cho sinh vật và con ngời.
Đó là sự gia tăng của các chất khí CO2, NO2, N20, CH4
Sự xuất hiện của nhiều thiên tai, cỏc hin tng thi tit bt thng nh: ma axit, siờu bóo,
l lt, hn hỏn, giỏ rột kộo di
Sự mở rộng của vùng khí hậu nhit đới, làm nh hng tới các vùng khí hậu khác, nguy cơ
đe doạ sự tồn tại của các loài sinh vật, các h sinh thỏi, sc khe và mọi mặt hoạt động của con ngời.
Sự thay đổi cờng độ của các quá trình hoàn lu khí quyển, tuần hoàn nớc và các chu trình sinh
- địa - hoá
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, cht lng v thnh phn của thuỷ
quyển, thạch quyển, thổ nhỡng quyển.
Cn kit v suy thoỏi cỏc loi ti nguyờn
2. Nguyờn nhõn:
Trỏi t núng lờn l hu qu ca mt quỏ trỡnh tớch ly lõu di ca khớ nh kớnh, ch yu l
CO2 v metan. Nhng khớ ny c thi vo bu khớ quyn s nht hi núng ca ỏnh Mt Tri
bờn trong bu khớ quyn, vỡ vy s lm cho nhit Trỏi t tng lờn. Khi núi n hin tng
Trỏi t núng lờn l ta núi v bin i khớ hu, nhng thay i ln lm nh hng n mụi
trng sng, bu khớ quyn v khớ hu núi chung.
Cú nhiu nguyờn nhõn dn n bin i khớ hu ton cu, trong ú khụng th khụng núi n
cỏc nguyờn nhõn t t nhiờn nh hot ng ca nỳi la, chỏy rng t nhiờn, Tuy nhiờn,
nguyờn nhõn t nhiờn phn ln li do con ngi tỏc ng, gõy nờn nh t rng lm nng dn
n chỏy rng trờn din rng, chin tranh, khai thỏc ti nguyờn; Con ngi y mnh cỏc hot
ng sn xut cụng nghip, giao thụng vn ti, cht phỏ rng, c bit l cỏc nc phỏt trin
(nhu cu tiờu th nng lng rt ln) dn n lng khớ thi (Co 2, NO2, N20, CH4) tng ỏng k
trong khớ quyn v gõy hiu ng nh kớnh
3. Tỏc ng
Bin i khớ hu ton cu cú tỏc ng ln n t nhiờn v c bit l n cuc sng ca
con ngi. C th:
- Cỏc h sinh thỏi b phỏ hy
Bin i khớ hu v lng cacbon dioxite ngy cng tng cao ang th thỏch cỏc h sinh thỏi
ca chỳng ta. Cỏc hu qu nh thiu ht ngun nc ngt, khụng khớ b ụ nhim nng, nng lng v
NHểM 1 MT S VN KINH T - X HI TON CU
Page 4
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
nhiên liệu khan hiếm, các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta
mà còn là vấn đề sinh tồn. Nhiều diện tích rừng trên Trái Đất bị suy giảm nghiêm trọng.
- Mất đa dạng sinh học
Nhiệt độ Trái Đất hiện nay đang làm cho nhiều loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ
tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm
2050 nếu nhiệt độ Trái Đất vẫn tiếp tục tăng lên.
Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước
biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Khi thực vật và động vật mất đi
cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi.
- Chiến tranh và xung đột.
Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất, tài nguyên cạn kiệt dẫn
đến gia tăng các cuộc xung đột giữa các nhóm người, giữa các nhóm nước. Theo phân tích của
các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất
bất ổn về an ninh.
- Gia tăng khoảng cách giàu nghèo do thiếu lương thực, dẫn đến tình trạng bất bình đẳng.
- Xuất hiện nhiều thiên tai hơn, tác động của thiên tai lớn hơn, trên diện rộng hơn, như
siêu bão, hạn hán kéo dài, lũ lụt nghiêm trọng,.. Xuất hiện nhiều loại bệnh mới nhý: ung thý da,
ðục thủy tinh thể, giảm hệ miễn dịch, các loại bệnh nhiệt ðới phát triển rộng hõn, các bệnh về
tim, hô hấp, tiêu chảy cũng tãng cao,…
- Các tác hại về kinh tế do biến đổi khí hậu là rất lớn. Như, chi phí để khống chế dịch
bệnh, dọn dẹp đống đổ nát (sau mỗi cơn bão lũ), chi phí lớn cho điều trị bệnh (ung thư da, đục
thủy tinh thể,…); chi phí để đảm bảo lương thực cho nhân dân khi mùa màng thất bát. Các tổn
thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu giá cả thực phẩm và
nhiên liệu leo thang, các chính phủ phải đối mặt với sự giảm sút đáng kể lợi nhuận từ các ngành
du lịch, công nghiệp,…
4. Giải pháp
Nhiệm vụ vô cùng quan trọng của nhân loại trong hiện tại và tương lai là hạn chế nguy cơ
biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu thảm họa do thiên tai gây ra. Một số các giải pháp quan trọng
được đề cập đến ở đây, đó là:
- Cần phải cắt giảm khí thải, kiểm soát lượng khí thải công nghiệp (khí nhà kính).
Làm thế nào để có thể cắt giảm khí thải CO2? Một trong những giải pháp được cho rằng
có tính khả thi nhất đó là hạn chế đốt than, dầu và khí thiên nhiên. Nói cách khác là hạn chế sử
dụng nhiên liệu hóa thạch, bởi đây là nguồn nhiên liệu gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Con người
cần tăng cường tìm kiếm và sử dụng các nguồn nhiên liệu khác thay thế như: năng lượng Mặt
Trời, địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng sóng, nhiên liệu sinh học…
Tuy nhiên vấn đề cắt giảm khí thải nhà kính hiện nay đối với các nước trên thế giới cũng
như đối với Việt Nam là một vấn đề vô cùng khó khăn, dường như đã biến thành vấn đề chính
trị. Song, bản thỏa thuận chống biến đổi khí hậu toàn cầu đã được chính thức thông qua tại Hội
nghị Thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc COP21 ở Pari vào ngày 12/12/2015. Tất cả 196 nước tham
gia (trong đó có Việt Nam) đã đi đến một thỏa thuận buộc tất cả các nước cắt giảm lượng phát
thải khí carbon. Mục tiêu quan trọng nhất của bản thỏa thuận này là thúc đẩy nỗ lực giữ mức
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 5
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
tăng nhiệt độ toàn cầu xuống còn 1,5 0c so với thời kỳ tiền công nghiệp. Bản thỏa thuận cũng quy
định rằng, để giúp các nước đang phát triển chuyển từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang các
nguồn năng lượng xanh hơn và ứng phó với Biến đổi khí hậu, các nước phát triển sẽ cung cấp
100 tỷ USD. [Nguồn: 3]
- Ngăn chặn nạn phá rừng, trồng và bảo vệ rừng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế giới có khoảng
hơn 30 triệu ha rừng bị phá. Riêng nạn khai thác gỗ đã tạo ra trên 1,5 tỉ tấn CO2 thải vào môi
trường, chiếm 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính. [Nguồn: 4] Vì vậy, chặn đứng
nạn phá rừng song song với đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng sẽ có tác dụng lớn trong việc giảm
thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu. Các nước đang phát triển được khuyến khích đóng góp cho các
hành động giảm thiểu trong ngành lâm nghiệp bởi nó liên quan đến việc giảm phát thải từ phá
rừng và suy thoái rừng, quản lí rừng bền vững.
- Tiết kiệm điện: Một trong những giải pháp kinh tế khả thi nhất nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường là tiết kiện điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm điện như
bóng đèn compact.
- Giảm phát thải từ hàng không quốc tế và vận tải biển. Để giải quyết điều này, sự hợp tác
giữa công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế và Tổ chức hàng hải quốc tế là rất quan trọng. [Nguồn: 5]
II. DÂN SỐ VÀ DI DÂN QUỐC TẾ
1. Dân số
1.1. Tổng quan về dân số thế giới
Theo như Harter (2,000): Nếu ta thu nhỏ dân số thế giới vào cuối thế kỉ 20 đến 100 người
thì dân số thế giới trông sẽ giống như sau:
100 người trên thế giới thì trong đó có:
+ 57 người Châu Á, 21 người Châu Âu, 8 người Châu Phi, và còn lại thuộc về các châu
lục khác.
+ 52 người là nam và có 48 người là nữ.
+ 70 người da màu và có 30 người da trắng
+ 70 người không theo đạo và có 30 người theo đạo
+ 89 người dị tính và có 11 người đồng tính
+ 6 người sẽ sở hữu 60% của cải trên thế giới và tất cả 6 người này đều đến từ Hoa Kì
+ 80 người sẽ sống trong ngôi nhà lụp xụp và có 70 người sẽ không thể đọc.
+ 50 người sẽ bị suy dinh dưỡng
1.2. Gia tăng dân số
Dân số thế giới có quy mô ngày càng lớn và vẫn tiếp tục tăng lên. Từ 0,3 tỉ người vào Đầu
công nguyên tăng lên 1 tỉ người vào năm 1830. Sau đó thời gian để dân số thế giới tăng thêm
gấp đôi ngày càng rút ngắn lại. Từ 100 năm (thời kì 1830 – 1930, dân số thế giới tăng từ 1 tỉ
lên 2 tỉ người) xuống còn 45 năm (thời kì 1930 – 1975: dân số thế giới tăng từ 2 tỉ lên 4 tỉ
người). Tuy nhiên tình hình tăng dân số giữa các nhóm nước không giống nhau.
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 6
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Sự gia tăng nhanh về quy mô dân số thế giới dẫn đến mật độ dân số thế giới ngày càng cao,
đặc biệt ở các nước thế giới thứ 3.
BẢN ĐỒ CÁC QUỐC GIA THEO MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2015
a. Tình hình tăng dân số ở các nước thế giới thứ nhất:
Gia tăng tự nhiên rất thấp, thậm chí bằng 0 hoặc âm.
Cơ cấu dân số già
Chỉ chiếm 20 % dân số và 15% số dân tăng lên hàng năm của thế giới
b.Tình hình tăng dân số ở các nước thế giới thứ ba:
Gia tăng tự nhiên cao
Phần lớn cơ cấu dân số trẻ
Chiếm 80% dân số và 95 % số dân gia tăng hàng năm của thế giới
1.3. Nguyên nhân:
* Nguyên nhân chính:
- Dân số thế giới tăng nhanh do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao, đặc biệt gia tăng chủ yếu ở các
nước thế giới thứ III (các nước đang và chậm phát triển)
-
Bản đồ các quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh năm 2013
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 7
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
[Nguồn: 6]
* Nguyên nhân chung:
Quan điểm lạc hậu của một số nước phương Đông như: trọng nam khinh nữ, trời sinh voi, trời
sinh cỏ, muốn con trai, muốn đông con “nhà đông con là nhà có phúc”. Ở các nước có nền nông
nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chính vẫn yêu cầu nhiều lao động tay chân, cần nhiều lao
động tham gia vào sản xuất là nguyên nhân dẫn tới gia tăng dân số ở các nước đang phát
triển.Tại một số quốc gia châu Phi, trung Đông, các quốc gia ở bán đảo Ấn Độ tỷ lệ trẻ em trên
số bà mẹ xấp xỉ 6 trẻ em trên một bà mẹ. Mỗi năm các quốc gia trên tăng dân số khá nhanh.
− Là hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm và bừa bãi. Mỗi năm có khoảng 15 triệu phụ nữ trong
độ tuổi 15 đến 17 tuổi sinh đẻ chiếm khoảng 10% tổng số các trường hợp sinh con hằng năm trên
thế giới. Một số nước có tỷ lệ nạo phá thai cao như : Úc là một trong những nước công nghiệp có
tỷ lệ phụ nữ nạo phá thai cao cứ 1000 thiếu nữ (tuổi từ 15 đến 19) có khoảng 24 thiếu nữ phá thai
và 20 thiếu nữ sinh con. Việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện
pháp tránh thai ở các nước đâng phát triển vẫn còn nhiều hạn chế.
− Riêng đối với các nước thế giới thứ nhất, do kinh tế phát triển, quyền con người được tôn trọng
đúng nghĩa, do đó tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó ở những nước
phát triển xu hướng các cặp vợ chồng sinh ít con (thậm chí là không muốn có con) để có điều
kiện hưởng thụ cuộc sống ngày càng nhiều, mặc dù chính phủ các nước này có các chính sách
khen thưởng, hỗ trợ nuôi con ăn học cho tới tuổi trưởng thành đối với những gia đình sinh nhiều
con, nhưng tỷ lệ tăng dân số ở hầu hết các quốc gia phát triển vẫn ở mức thấp (dưới 1%). Song
song đó là trào lưu tôn thờ chủ nghĩa độc thân của giới trẻ ngày nay cũng có sức lan tỏa rộng rãi
(nhất là ở Châu Âu và một số quốc gia phát triển ở Châu Á như Nhật bản, Singapo,...) do nhu
cầu học tập, nghiên cứu khoa học và tác động của đời sống công nghiệp,... đó là một số nguyên
nhân cơ bản dẫn tới việc già hóa dân số thế giới và đặc biệt là ở các nước thế giới thứ nhất.
1.4. Tác động:
−
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 8
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Nhìn chung gia tăng dân số nhanh có tác động lớn về nhiều mặt kinh tế - xã hội. Song xét
từng khía cạnh, đối với những nước có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, có kết cấu dân số trẻ sẽ có
những thuận lợi và hạn chế khác với những nước có tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp (thậm chí bằng 0
hoặc âm) và có kết cấu dân số già.
a/ Với các nước thuộc thế giới thứ 3, có kết cấu dân số trẻ, gia tăng tự nhiên cao
ThuËn lîi lµ có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động bổ sung hàng năm lớn, có thị
trường tiêu thụ rộng lớn tạo điều kiện kích thích sản xuất phát triển.
Tuy nhiên khó khăn rất nhiều đối với các mặt kinh tế - xã hội và môi trường: tỉ lệ trẻ em
lớn, số người trong độ tuổi đi học đông, tỉ lệ phụ thuộc lớn, chi phí đào tạo, chăm sóc sức khỏe
lớn; các vấn đề về việc làm, nhà ở, tệ nạn xã hội; ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên trở
thành những vấn đề nóng ở những quốc gia này. Phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng về kinh tế,
chất lượng cuộc sống khó được nâng cao.
Đáng báo động hiện nay là châu Phi, nơi đang có gần 1 tỷ người sinh sống, với mức sống
chỉ dưới 995 USD/người mỗi năm. [Nguồn: 7]
b/ Với các nước thuộc thế giới thứ nhất, có kết cấu dân số già, gia tăng tự nhiên thấp
ThuËn lîi lµ có nguồn lao động nhiều kinh nghiệm. Trẻ em ít, giảm gánh nặng phụ thuộc,
có điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục, chăm sóc sức khỏe; chất lượng cuộc sống có điều
kiện nâng cao
Không mấy ngạc nhiên khi những khu vực có thu nhập cao nhất sẽ có tuổi thọ cao hơn
(77 tuổi với nam và 83 tuổi với nữ, trong khi 2 con số này ở khu vực thu nhập thấp là 58 và 60
tuổi), môi trường sống được cải thiện hơn (99% so với mức 35%) và các điều kiện bảo an tốt
hơn. [Nguồn: 7]
Tuy nhiên các nước thế giới thứ nhất phải đối mặt với gánh nặng phúc lợi xã hội (do tỉ lệ
người già cao); thiếu nguồn lao động cho phát triển nền kinh tế, nguy cơ giảm dân số trầm trọng
dẫn đến ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
1.5. Giải pháp:
Chỉ khi nào việc tái sản xuất con người cân đối với sản xuất của cải vật chất thì nền kinh tế
xã hội mới thực sự phát triển và bền vững. Song chiến lược điều chỉnh dân số lại không giống
nhau ở từng quốc gia, từng nhóm nước. Mỗi quốc gia cần đề ra chiến lược phát triển dân số một
cách toàn diện, triệt để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nước..
- Đối với các nước thế giới thứ 3: thực hiện giảm tỉ lệ gia tăng dân số trên cơ sở giảm tỉ lệ
sinh, bằng nhiều biện pháp, chính sách kìm hãm gia tăng dân số
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 9
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
- Đối với các nước thế giới thứ nhất: cần thực hiện các giải pháp thúc đẩy gia tăng dân số
trên cơ sở tăng tỉ lệ sinh một cách hợp lý
2. Vấn đề di dân
2.1. Thực trạng
- Có khoảng 191 triệu người rời bỏ quê hương di cư đến các nơi khác (năm 2005), tăng
25% so với năm 1990. Trong đó:
Tỉ lệ dân di cư trên thế giới đến các khu vực và châu lục (năm 2005)
- Hiện nay các khu vực, châu lục nói chung, các nước nói riêng, trong đó điển hình là Châu Âu
đang phải đối mặt cùng lúc với nhiều vấn đề nghiêm trọng, trong đó có vấn đề về nhập cư. Theo
Cao Ủy Tị Nạn Liên Hợp Quốc (HRC) và Tổ chức di dân Quốc tế (OIM), trong năm 2015 có
khoảng 1 triệu người nhập cư đã đặt chân tới lãnh thổ Châu Âu. Đây được xem là làn sóng di
dân, tị nạn lớn nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ II. [Nguồn: 8]
2.2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân làm cho những làn sóng di dân/ nhập cư trở nên phổ biến và dường như không
có điểm kết là do nhiều nhân tố tác động.
Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế và xã hội chậm phát triển. Trong nhiều thập niên qua
Châu Âu đã nhiều lần nói đến việc hỗ trợ những nước nghèo phát triển, cải thiện đời sống người
dân, qua đó làm giảm làn sóng di dân sang Châu Âu. Một số dự án đã được thực hiện, nhưng quá
ít ỏi và không mang lại hiệu quả cụ thể.
Ngoài vấn đề kinh tế, các xung đột quân sự, chiến tranh, chính sách trấn áp độc tài, sự hoành
hành của các tổ chức Hồi giáo cực đoan muốn áp đặt lối sống hà khắc nhân danh tôn giáo, cũng
buộc hàng trăm ngàn người chạy lánh nạn.
Theo số liệu của HRC và OIM, trong số 1 triệu người vượt Địa Trung Hải để vào Châu
Âu trong năm 2015, có tới nửa triệu người là người Syria bỏ quê hương bản quán ra đi để tránh
chiến tranh. [Nguồn: 8]
2.3. Tác động:
- Trong nhiều thập niên qua, vấn đề di dân là một trong những vấn đề gây ra nhiều tác động đối với
cả nước có dân cư đi và đối với cả các nước dân cư đến, bao gồm cả những tác động tích cực và tác
động tiêu cực.
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 10
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
- Đối với nơi đi: Di cư từ nước này sang nước khác mặt tích cực là được hưởng lợi lớn từ kiều hối.
Ngay như ở Việt Nam, chúng ta cũng thấy rất rõ những mặt lợi từ Việt Kiều, Kiều hối, tiền gửi,…
Di cư từ vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác, từ nông thôn lên thành thị ngay
trong phạm vi một nước, mặt tích cực là các khu vực nông thôn lại được hưởng lợi từ lượng tiền
được chuyển về, bởi những người lao động di cư, để đầu tư cho giáo dục, cho phát triển khu vực
nông thôn.
Tuy nhiên, mặt tiêu cực của nơi đi là mất một nguồn lao động tương đối lớn dẫn đến sự
chênh lệch giàu nghèo, khoảng cách về trình độ dân trí ngày càng lớn,
- Đối với nơi đến: được bổ sung thêm nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động chất xám,
nguồn vốn ở những nước phát triển. Góp phần làm đa dạng bản sắc văn hóa nơi đến.
Tiêu cực chính là bộc lộ sự chênh lệch về trình độ dân trí; sự khác biệt về văn hóa – xã
hội là mầm mống gây xung đột xã hội, màu da, … Làn sóng nhập cư ồ ạt đã gây bối rối cho các
nước Châu Âu và làm xuất hiện tư tưởng bài ngoại ở một số nơi.
2.4. Giải pháp
Ở một góc độ kinh tế - xã hội nào đó, thì ngăn chặn di cư không được coi là giải pháp để
phát triển kinh tế xã hội. Mà thực tế, trong rất nhiều trường hợp phải khuyến khích di cư nhằm
cân bằng hóa lại nền kinh tế toàn cầu. Thông qua di cư một lượng tiền lớn từ các nước phương
Bắc (các nước giàu) sẽ được chuyển về cho các nước phương Nam (các nước nghèo). Bởi bản
chất của di cư phần lớn là do kinh tế, do thu nhập thấp; từ nơi có thu nhập thấp đến nơi có việc
làm và thu nhập cao. Từ đây bức tranh phân bố nguồn lao động được cân bằng lại, dẫn đến sự
cân bằng lại bức tranh phân bố của cải vật chất của xã hội.
Cũng tùy trường hợp mà đối với nơi có dân di cư nhiều: cần có các giải pháp tích cực
nhằm ngăn chặn hiện tượng di cư, chảy máu chất xám; tránh hiện tượng di dân ồ ạt. Hoặc đối với
nơi có dân nhập cư ồ ạt thì cần tìm cách kìm hãm hoặc ít nhất là làm chậm lại làn sóng nhập cư ồ
ạt! Phải có các giải phát phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống .
III.
VẤN ĐỀ BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ ĐÓI NGHÈO
1. Khái niệm.
Bất bình đẳng xã hội là sự không bình đẳng, sự không bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi
ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội. Tất cả các
xã hội - cả quá khứ hay hiện tại - đều được đặc trưng bởi sự khác biệt xã hội. Đó là một quá trình
trong đó con người tạo nên khoảng cách do cách ứng xử khác nhau bởi các địa vị, vai trò và
những đặc điểm khác nhau.
Bất bình đẳng xã hội không phải là một hiện tượng tồn tại một cách ngẫu nhiên giữa các
cá nhân trong xã hội. Xã hội có bất bình đẳng khi một số nhóm xã hội kiểm soát và khai thác các
nhóm xã hội khác. Qua những xã hội khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng xã hội
khác nhau. Và bất bình đẳng cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản của đói nghèo trên
toàn cầu ngày nay.
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 11
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ÉCAP tổ chức
tháng 9/ 1993 tại Băng Cốc- Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: nghèo đói
bao gồm tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những
nhu cầu đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của
địa phương.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng
đồng.
Ở Việt Nam, đói và nghèo được tách riêng thành hai khái niệm riêng biệt.
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu
tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét
trên mọi phương diện. Thu nhập dưới 200.000 đồng/ người/ tháng ở nông thôn; ở thành thị,
những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000 đồng/người/tháng ( theo chuẩn nghèo mới
giai đoạn 2016- 2020) được coi là hộ nghèo.
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ
đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, dứt
bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
2. Nguyên nhân của bất bình đẳng và đói nghèo
a. Cấu trúc bất bình đẳng xã hội có thể dựa trên một trong ba loại ưu thế về: Cơ hội trong cuộc
sống(là nguyên nhân khách quan của bất bình đẳng xã hội), địa vị xã hội, ảnh hưởng chính trị.
Vì vậy, gốc rễ của sự bất bình đẳng xã hội có thể nằm trong: mối quan hệ kinh tế, địa vị xã hội,
hoặc mối quan hệ thống trị về chính trị.
b. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi: Vùng đất xấu, khí hậu không thuận lợi, nghèo tài
nguyên, vị trí địa lý không thuận lợi, thiên tai,…
c. Những tác động tiêu cực của con người:
Dân số tăng, môi trường bị huỷ hoại gây ra tình trạng thiếu các nhu cầu sống thiết yếu
như nước sạch, không khí sạch, thực phẩm an toàn, đất ở; khí hậu biến đổi ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp, đánh bắt thuỷ hải sản…
Bất bình đẳng nam nữ (nhất là ở các quốc gia Trung Đông): hạn chế quyền lợi phụ nữ,
không tạo điều kiện làm việc cho phụ nữ khiến thu nhập quốc gia mất đi một nguồn đáng kể.
Mâu thuẫn sắc tộc: ngày nay vẫn còn tồn tại (Indonesia, Iraq, Kenya, Sudan,…) = và trở
thành một trong những nhân tố kìm hãm quá trình hội nhập và phát triển của các nước trong lịch
sử vốn phân biệt chủng tộc.
Dịch bệnh tràn lan, xuất hiện ngày càng nhiều loại bệnh mới với mức độ nguy hiểm càng
cao gây ảnh hưởng sản xuất nên các quốc gia phải tiêu tốn nhiều kinh phí để phòng và chống
bệnh, xử lý môi trường dịch bệnh,...
Phân bố thu nhập không cân bằng giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là sự gia tăng
khoảng cách giàu nghèo giữa Bắc và Nam bán cầu; tham nhũng; nền kinh tế không hiệu quả.
Nợ nước ngoài: áp lực từ nợ nước ngoài khiến các quốc gia không thể cung cấp tài chính
cho công cuộc phát triển kinh tế của mình. Đây là một vấn nạn trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính hiện nay, xảy ra ở nhiều quốc gia như Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha…
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 12
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Các cuộc chiến tranh đã gây ra nhiều thiệt hại vật chất cũng như tinh thần và đòi hỏi một
nguồn kinh phí lớn để xây dựng lại đất nước sau chiến tranh.
3. Thực trạng vấn đề bất bình đẳng và đói nghèo trên thế giới.
Thế giới không ngừng phát triển, song sự phát triển là không đồng đều giữa các quốc gia,
khu vực, từng vùng,… kéo theo sự bất bình đẳng trong hưởng thụ và phát triển chung. Biểu hiện
rõ nhất :
+ 40 nước phương Bắc chỉ chiếm 15% dân số nhưng chiếm tới 50% thu nhập thế giới
+ 20% dân số giàu nhất chiếm 80% của cải của thế giới
+ 20 % nghèo nhất thế giới chỉ chiếm 1% của cải của thế giới
+ Hơn 1,3 tỉ người có thu nhập <1 USD/người (nghèo tuyệt đối)
+ 90% bệnh nhân AIDS thuộc các nước phía nam, trong khi 90% số tiền dành cho cuộc chiến
chống bệnh tật lại ở các nước phía bắc.
+ Bất bình đẳng giới; Bất bình đẳng trong phân bố đất đai.
+ Bất bình đẳng về quyền con người, về kinh tế…
(Nguồn: [9])
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi chênh lệch: Châu Á: 392‰; Châu Phi: 79‰; trong khi đó ở
khu vực Châu Âu là 7‰ và Bắc Mỹ là 6 ‰,…
Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo động.
Theo một nghiên cứu của WB, nguy cơ đối với người nghèo đang tiếp tục gia tăng trên quy mô
toàn cầu, trong giai đoạn 2011-2013 ước tính số người bị đói trên thế giới là 842 triệu người.
Theo PUND, gần ½ dân số thế giới sống dưới mức sống tối thiểu, tức là dưới 2 dola/ngày.
Số người bị đói trên toàn cầu giảm khoảng 132 triệu từ giữa 1990-1992 và 2010-2012, từ
18,6% đến 12,5% dân số thế giới, và từ 23,2% xuống 14,9% ở các nước đang phát triển. Số
lượng người đói giảm mạnh từ năm 1990 và năm 2007 cao hơn so với dự đoán trước đây. Tuy
nhiên, kể từ 2007-2008, những tiến bộ trong việc giảm đói nghèo toàn cầu đang chậm lại.
Gần 870.000.000 người, hay nói cách khác là một phần tám dân số thế giới, bị suy dinh
dưỡng trong thời gian 2010-2012 (theo báo cáo mới về tình hình nghèo đói của LHQ công bố
hôm 9/10/2013).
Khoảng 852 triệu người trong tổng số người bị đói, sống ở các nước đang phát triển –
khoảng 15% dân số thế giới, trong khi chỉ có 16 triệu người suy dinh dưỡng ở các nước phát
triển.
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 13
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Khu vực châu Á và Thái Bình Dương, tình trạng suy dinh dưỡng trong hai thập kỷ qua đã
giảm gần 30%, từ 739 triệu còn 563 triệu người, chủ yếu là do tiến bộ kinh tế – xã hội ở nhiều
quốc gia trong khu vực. Mặc dù tăng trưởng dân số, tỷ lệ suy dinh dưỡng trong khu vực giảm từ
23,7% còn 13,9%.
Mỹ La tinh và vùng Ca-ri-bê cũng đã đạt được nhiều tiến bộ, giảm từ 65 triệu người đói
trong giai đoạn 1990-1992 còn 49 triệu người trong thời gian 2010-2012, trong khi tỷ lệ suy dinh
dưỡng giảm từ 14,6% xuống còn 8,3%. Tuy nhiên, tiến độ đã chậm lại trong thời gian gần đây.
Châu Phi là khu vực duy nhất mà số lượng người đói đã tăng lên trong giai đoạn này, từ
175 triệu đến 239 triệu người, có thêm gần 20 triệu bị đói trong bốn năm qua. Tỷ lệ đói, mặc dù
được giảm thiểu trong toàn bộ thời gian, đã tăng nhẹ trong ba năm qua, từ 22,6% đến 22,9%, gần
một 1/4 dân số bị đói. Khu vực cận Sahara, số người đói gia tăng 2% mỗi năm kể từ năm 2007.
Khu vực phát triển cũng gia tăng số lượng người đói, từ 13 triệu người trong giai đoạn
2004-2006 lên 16 triệu người trong thời gian từ 2010-2012.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO, Việt Nam là
một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc giảm số người bị đói từ 46,9%
(32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992 xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010
– 2012, và đã đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm
một nửa số người bị đói vào năm 2015.
Tuy bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Việt Nam vẫn là quốc gia nghèo, có tỉ lệ tái
nghèo cao (40% năm 2012), sự chênh lệch giàu nghèo lớn (số hộ nghèo tập trung chủ yếu ở khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số ).
4. Tác động của đói nghèo trong quan hệ quốc tế
4.1. Trên bình diện quốc gia
Một quốc gia đói nghèo không chỉ là có một bộ phận không nhỏ người dân phải sống trong
cảnh nghèo đói, mà xét đến cùng, mọi mặt, mọi lĩnh vực đời sống của quốc gia cũng còn thiếu
thốn và kém phát triển, chất lượng cuộc sống không cao. Các nước nghèo thường cũng là mảnh
đất của những xung đột và bạo lực triền miên. Ngay cả ở các nước giàu, có trình độ phát triển
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 14
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
cao, vấn đề này cũng đang trở thành mối quan ngại đối với các nhà chức trách. Bởi, một nền kinh
tế phát triển đem lại một xã hội phát triển song lại làm sâu sắc thêm khoảng cách giàu – nghèo.
Một bộ phận người trong xã hội đang phải sống trong cảnh nghèo đói. Và đây được xem như là
một hiểm họa, cảnh báo về những xung đột và bạo lực trong nội bộ quốc gia. Bên cạnh đó, các
nước này còn phải đương đầu với hàng loạt những vấn đề xã hội do nghèo đói mang lại; trong đó
phải kể đến vấn đề dân số, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sống, bệnh tật,
các tệ nạn xã hội và vấn đề di dân. Đây thực sự là một cái vòng luẩn quẩn phức tạp với hàng
nghìn nút thắt khó tháo gỡ.
4.2. Trên bình diện quốc tế
Đói nghèo đã trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn, ổn định và phát triển của thế
giới và nhân loại. Toàn cầu hóa đã trở thành cầu nối liên kết các quốc gia với nhau, hình thành
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát triển của một quốc gia có ảnh hưởng
trực tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe dọa đến sự
sống của loài người bởi “đói nghèo đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc biệt
quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn chính trị, xã hội và nếu trầm
trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh” không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là
cả thế giới. Bởi, những bất công và nghèo đói thực sự đã trở thành những mâu thuẫn gay gắt
trong quan hệ quốc tế; và nếu những mâu thuẫn này không được giải quyết một cách thỏa đáng
bằng con đường hòa bình thì tất yếu sẽ nổ ra chiến tranh. Mặt khác, đói nghèo còn ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của nhân loại. Thay vì con người có thể tập trung toàn bộ nguồn lực
cho phát triển, thì một phần lớn nguồn lực đó phải dành ra để giải quyết vấn đề đói nghèo và các
vấn đề toàn cầu khác do đói nghèo mang lại. Nghèo đói, bất công là nguyên nhân của tội phạm
quốc tế (khủng bố, nạn buôn bán ma túy và rửa tiền); nghèo đói cộng với thiếu hiểu biết kéo theo
đó là gia tăng dân số, cạn kiệt nguồn nước, khan hiếm nguồn năng lượng (do sự gia tăng nhanh
chóng những hoạt động kinh tế của con người); lương thực, thực phẩm ngày càng thiếu hụt; bệnh
tật (nhất là đại dịch HIV/AIDS) ngày càng lan tràn, khó kiếm soát; môi trường sống bị ô nhiễm
nghiêm trọng và vấn đề di dân tự do đang ngày càng trở nên phức tạp. Như vậy, đói nghèo là
một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của loài người.
Tác động của nó trong quan hệ quốc tế là rất lớn và vì vậy vấn đề này không phải của một quốc
gia riêng lẻ nào mà là của toàn nhân loại, đòi hỏi thế giới phải chung tay để giải quyết một cách
triệt để và toàn diện. Ngăn chặn tình trạng đói nghèo sẽ không chỉ giúp nâng cao cuộc sống tại
các nước đang phát triển mà còn mang lại sự bảo đảm về an ninh cho các nước giàu.
5. Giải pháp.
Đối với các nước nghèo: Tăng trưởng nông nghiệp đặc biệt hiệu quả trong việc giảm đói
nghèo và suy dinh dưỡng. Tăng trưởng nông nghiệp sẽ có hiệu quả trong việc giảm tình trạng
nghèo cùng cực và thiếu đói khi nó có thể tạo ra việc làm cho người nghèo.
Bên cạnh việc phải giải quyết tình trạng 870 triệu người vẫn còn đói, thế giới đang còn
phải đối mặt với một gánh nặng gấp đôi về suy dinh dưỡng với hơn 1,4 tỷ người trên toàn thế
giới. Tăng trưởng rõ ràng là quan trọng, nhưng nó không đầy đủ, ở một số khu vực, tăng trưởng
kinh tế không đi đôi với việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Do đó, một hệ thống bảo trợ xã hội
là cần thiết để đảm bảo rằng những người dễ bị tổn thương nhất không được bỏ lại phía sau, họ
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 15
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
cần được tham gia, đóng góp và hưởng lợi từ sự tăng trưởng. Những người dễ bị tổn thương
không thể ngay lập tức tận dụng được cơ hội của tăng trưởng kinh tế để thoát khỏi đói nghèo. Do
vậy, cần có một hệ thống bảo trợ xã hội để cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em, phát triển nền giáo
dục tốt hơn, cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế. Những biện pháp đó phải
được xây dựng song song với các biện pháp tăng trưởng kinh tế. Và như thế, người ta mới có thể
hy vọng loại bỏ được nạn đói và suy dinh dưỡng trên toàn thế giới.
Thiết lập hệ thống bảo trợ xã hội, giảm thiểu chênh lệch xã hội về mọi mặt giáo dục, chất
lượng cuộc sống,….
Thực hiện các biện pháp tăng trưởng kinh tế toàn diện.
Công nghiệp hóa các nước đang phát triển, trên cơ sở công gnhieepj hóa thay thế hàng nhập
khẩu và công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
Nghĩa vụ của các nước phát triển: Mở rộng thương mại với các nước kém phát triển; Đầu tư
vốn tư nhân vào các nước chậm phát triển; Viện trợ cho các nước chậm phát triển
Phát triển bền vững (không làm tổn hại đến tương lai)
(Nguồn: Trích tư liệu bài giảng TS. Nguyễn Tường Huy)
D. AN NINH VÀ XUNG ĐỘT
1. Một số nội dung an ninh thế giới
An ninh chính trị
An ninh kinh tế
An ninh văn hóa, tư tưởng
An ninh dân tộc
An ninh tôn giáo
An ninh biên giới
An ninh thông tin
An ninh môi trường
2. Nguyên nhân của những bất ổn về an ninh và xung đột thế giới
2.1. Nguyên nhân bên trong: Vấn đề tranh giành quyền lực hay mâu thuẫn giai cấp.
2.2. Nguyên nhân bên ngoài
- Sự can thiệp vào tình hình chính trị nội bộ của một nước vào một nước về quân sự, kinh tế,
chính trị, nhân quyền hay bằng các chiến lược diễn biến hòa bình.
- Bạo loạn lật đổ nhằm gây sự lệ thuộc hay xóa bỏ chế độ hiện thời của 1 quốc gia nào đó.
2.3. Nguyên nhân cụ thể
- Chính quyền đi ngược lại mong muốn về lợi ích của nhân dân và quay lưng với tiến trình
văn minh của đất nước.
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 16
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
- Khước từ sự dân chủ xã hội thực sự, đi đến tập trung quá mức quyền lực vào tay một hay
một nhóm người.
- Hệ thống chính quyền bị mất lòng tin.
- Đối đầu và gây mâu thuẫn sâu sắc với các nước khác trên thế giới để sa vào các cuộc cấm
vận kinh tế ngoại giao.
3. Biểu hiện của tình hình bất ổn về an ninh, xung đột trên thế giới và những tác động
Một là, các thế lực hiếu chiến tiếp tục thực hiện chiến lược “đánh đòn phủ đầu” lợi dụng đòn
tấn công chống lại “chủ nghĩa khủng bố”ra sức lộng hành đe doạ hoà bình chủ quyền của các
quốc gia dân tộc.
Hai là, quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục đan xen cả hai mặt đấu tranh và thoả hiệp.Một
mặt, vì lợi ích của dân tộc, quốc gia và giai cấp mà họ đại diện, họ tìm cách xoa dịu những mâu
thuẫn, tìm những điểm tương đồng để hợp tác tránh đối đầu. Mặt khác, cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đơn phương, sự lộng hành của các thế lực hiếu chiến sẽ gia tăng.
Ba là, phong trào nhân dân thế giới chống chiến tranh bảo vệ hoà bình, độc lập dân tộc sẽ
tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh chống mặt trái của toàn cầu hoá do chủ nghĩa tư bản chi phối
sẽ tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, các lực lượng đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã
hội hiện nay vẫn chưa có sức mạnh thống nhất.
Bốn là, xu thế toàn cầu hoá về kinh tế sẽ tiếp tục phát triển. Hiện đã có 161 nước tham gia
WTO, trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều nước tham gia. Cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ trên các lĩnh vực: vật liệu, công nghệ sinh học và tin học sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tình
hình đó sẽ mở ra nhiều cơ hội mới, đồng thời đặt ra nhiều thách thức mới.
Năm là, tình hình kinh tế thế giới sẽ tiếp tục không ổn định. Cuộc khủng hoảng của các
trung tâm kinh tế lớn sẽ tiếp tục trầm trọng them gây bất ổn định trên thị trường tài chính.
Khoảng cách giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước công nghiệp đang phát triển sẽ
ngày càng rộng ra. Các cuộc tranh chấp trên biển và tranh chấp về nguồn dầu khí sẽ gay gắt hơn.
4. Tình hình an ninh và xung đột ở Đông Nam Á
Chủ nghĩa khủng bố vẫn hoạt động ở một số nước gây ra nhiều thảm hoạ cho nhân dân và
chính quyền nơi đó, mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo làm bùng nổ những cuộc xung đột ở một số
quốc gia khá nghiêm trọng. Sự tranh chấp giữa các nước ngày càng tăng. Bằng những hiệp định
song phương và đa phương về hợp tác chống khủng bố, và các thế lực phản động can thiệp sâu
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 17
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
hơn vào khu vực, kích động li khai, lôi kéo các nước kém phát triển vào quĩ đạo của mình, kiềm
chế các nước lớn trong khu vực.
5. Giải pháp nhằm tăng cường an ninh và giảm thiểu xung đột thế giới
•
Mở rộng quan hệ đối ngoại
•
Đẩy mạnh hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế, các cơ quan an ninh, cảnh sát của
các nước
•
Đấu tranh chống khủng bố, phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia
•
Thiết lập hành lang pháp lý, xây dựng cơ chế hợp tác với các nước trong khu vực và quốc
tế, với các tổ chức quốc tế có liên quan
•
Bảo đảm an ninh biển
•
Đối phó với tình trạng biến đổi khí hậu, thảm họa thiên nhiên
•
Nâng cao ý thức trong mọi tầng lớp nhân dân
•
Phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện công bằng xã hội, xóa đói, giảm
nghèo (đối với các quốc gia đang phát triển)
•
Phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 18
BÀI ĐIỀU KIỆN MÔN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] World Bank
[2] Pascal Boniface, Hiểu thế giới – Các mối quan hệ quốc tế, Nhà xuất bản Thế giới.
[3] />[4] Error! Hyperlink reference not valid.&option=com_content&Itemid=64
[5] />[6] />%91#/media/File:Fertility_rate_world_map_2.png)
[7] />[8] vi.rfi.fr/phan-tich/20151223-2015-chau-au-dau-dau-doi-pho-voi-khung-hoang
[9] Tư liệu bài giảng của thày giáo TS. Nguyễn Tường Huy
/> />
NHÓM 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN CẦU
Page 19