Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
LỜI MỞ ĐẦU
I. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế
quốc dân:
- Xây dựng cơ bản giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
của XDCB có thể thấy rõ từ tự phân tích phần đóng góp của kĩnh vực này trong quá
trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ tý nghĩa của các công
trình được xây dựng nên và từ khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong xây
dựng
- XDCB là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc
dân, cũng các ngành sản xuát khác, trước hết là ngành công nghiệp chế tạp máy và
ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực
hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định cho toàn bộ
các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. Ở
đây, nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để
làm vật bao che, nâng đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng
vào sử dụng.
- Công trình do lĩnh vực XDCB dựng nên có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế, chính trị,
xã hội, nghệ thuật
- Về mặt kĩ thuật, các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể đường
lối phát triển khoa học kĩ thuật của đất nước, là thành tự khoa học-kĩ thuật đã đạt được
ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kĩ
thuật ở giai đoạn sau.
Tóm lại, công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nên kinh tế quốc dân.
Nó quyết định quy mô, trình độ kĩ thuật của đất nước nói chung và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ của thiết kế TCTC công trình xây dựng :
• Mục tiêu của thiết kế TCTC :
- Về kĩ thuật:
+ Bảo đảm chất lượng công trình cao nhất
+ Tạo điều kiện cho việc thi công được dễ dàng và an toàn nhất
- Về kinh tế:
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
+ Giảm giá thành thấp nhất
+ Sử dụng hiệu quả nhất tài nguyên sản xuất của đơn vị xây lắp
+ Tăng nhanh tốc độ thi công, rút ngắn tiến độ chung để đứa công trình vào khai thác
đúng kế hoạch
• Nhiệm vụ của thiết kế TCTC :
- Nhiệm vụ c hính của khóa học tổ chức xây dựng công trình là nghiên cứu vận dụng
những quy luật, những kiến thức của các môn chuyên ngành có liên quan nhằm sắp
xếp vận trù và quản lý có hệ thống các công trình xay dựng gắn liền với các yếu tố làm
tăng chất lượng và hiệu quả thi công
- Trong thiết kế TCTC phải trình bày phương pháp, phương tiện, thời hạn thực hiện
từng loại công tác xây lắp cũng như toàn bộ công trình. Đó là cơ sở để lập kế hoạch
thực hiện kiểm tra, báo cáo sản xuất.
- Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, thiết kế TCTC càn tuân thủ các nguyên tắc:
+ Việc thực hiện các công tác xây lắp bắt buộc phải tuân thủ theo quy trình quy phạm
đã được phê duyệt để làm chính xác, kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các quá trình
sản xuất và giữa các đơn vị tham gia xây dựng.
+ Đưa phương pháp sản xuất dây chuyền và tổ chức thực hiện càng nhiều càng tốt.
Đây là phương pháp tiên tiến, nó sẽ nâng cao năng suất lao động, chất lượng công
việc, dễ dàng áp dụng các phương pháp quản lý hệ thống.
+ Đưa hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào trong sản xuất để nâng cao tính cạnh
tranh trong cơ chế thị trường.
+ Đảm bảo sảm xuất quanh năm, như vậy se khai thác hết năng lực thiết bị, đảm bảo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân, tạo sự phát triển ổn định cho đơn vị xây lắp
trong thời gian dài.
+ Sử dụng các kết cấu lắp ghép, cấu kiện sản xuất tại nhà máy để rút ngắn thời gian thi
công, giảm phụ phí.
+ Giảm khối lượng xây dựng nhà tạm, lán trại. Tăng cường sử dụng những loại nhà
tháo lắp di động, sử dụng nhiều lần vào mục đích tạm trên công trường để giảm giá
thành công trình.
+ Áp dụng các định mức tiên tiến trong lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo xây dựng với
việc sử dụng sơ đồ mạng và máy tính.
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
+ Thực hiện chế độ khoán sản phẩm trong quản lý lao động tiền lương cho cán bộ
công nhân đi đôi với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để tăng tính chủ động,
trách nhiệm của các công nhân cũng như tập thể với công việc.
+ Đảm bảo thời hạn xây dựng công trình theo hợp đồng kí kết.
III. Ý nghĩa của việc thiết kế TCTC
- Trong thiết kế công trình xây dựng luôn luôn phải bao gồm thiết kế tổ chức hoặc thi
công xây dựng. Nó là bộ phận không thể tách rời khỏi thiết kế kĩ thuật và thi công, có
vai trò rất quan trọng.
- Thiết kế TCTC đưa ra được các giải pháp kĩ thuật, cách tổ chức không gian, cách sắp
xếp thời gian thi công cho từng đối tượng xây lắp một cách hợp lý nhất.
- Thiết kế TCTC sẽ chỉnh lý, chi tiết hóa các quyết đinhk của thiết kế công trình xây
dựng và giải quyết các vấn đề mới phát sinh. Đặc biết quan tâm đến những chi tiết
triển khai công nghệ xây lắp.
- Thiết kế TCTC phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra tất cả các
giai đoạn thi công, các hạng mục công trình và toàn công trình, cung cấp các biện
pháp cụ thể và số liệu chính xác về các vấn đề: thời hạn xây dựng các hạng mục công
trình, các giai đoạn chính và toàn công trình, thứ tự và biện pháp thực hiện các công
việc xây lắp, sự phối hợp thời gian thức hiện các biện pháp trong giai đoạn chuẩn bị,
biểu đồ cung ứng vật tư, máy móc, nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng
trong giai đoạn thi công, biện pháp an toàn lao động, hệ thống kiểm tra, quản lý chất
lượng.
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu chung về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, thiết kế xây dựng công
trình:
1.1.1Giới thiệu
Tên công trình: Chung cư 5 tầng Hưng Lộc.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần TECCO miền trung.
Địa điểm: xã Hưng Lộc, Vinh, Nghệ An.
1.1.2Kiến trúc:
Đây là công trình chung cư nhà ở xã hội 5 tầng với diện tích 600m 2.
Không gian kiến trúc:
- Không gian sử dụng chính: các phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp, phòng
vệ sinh.
- Không gian giao thông: hành lang và cầu thang.
- Không gian lộ thiên: lô gia, sân, bãi.
Mặt bằng:
Mặt bằng xây dựng tầng 1 và tầng 2 là tương tự nhau về kết cấu và kiến
trúc, gồm các phòng chức năng, có hai phòng vệ sinh và một cầu thang ở
bên phải công trình, tầng trệt là một sảnh đặt các bàn, bảng hướng dẫn, có
phòng bếp, phòng tổ trưởng tiếp nhận, có phòng vệ sinh và cầu thang ở bên
phải công trình.
Mặt đứng:
- Chiều cao tầng: tầng 1 là 3.9m
Tầng còn lại 3.3m
-Tổng chiều cao công trình: 20.85m (kể cả phần mái)
- Hình khối kiến trúc là những hình học đơn giản và được thiết kế giống nhau
giữa các tầng, tạo cho quá trình thi công thuận lợi, dễ dàng và nhanh chóng.
Không gian giao thông:
- Hành lang rộng 3,3m dễ dàng cho việc đi lại.
- 1 cầu thang bộ, mỗi cầu thang rộng 4,4m. Lưu thông dễ dàng, không tập
trung nhiều.
Chiếu sáng và thông gió:
- Chiếu sáng và thông gió tự nhiên được đảm bảo bởi hệ thống cửa chính, cửa
sổ của các phòng.
- Ban đêm được chiếu sáng bởi hệ thống đèn điện.
- Phía trước công trình là bãi đất trống với diện tích khá rộng. Vì vậy tạo
được sự thông thoáng cho công trình.
Hệ thống điện nước:
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
-
-
-
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Hệ thống điện được dẫn từ mạng lưới điện của khu vực, từ các trạm biến áp
đã xây dựng.
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cung cấp nước cả khu vực. Xây dựng hệ
thống bể chứa, đường ống dẫn nước đảm bảo chất lượng và đủ lưu lượng
cần cung cấp. Nên bố trí các đường ống trong hộp kỹ thuật để dễ dàng kiểm
tra, sữa chữa.
Thoát nước mưa từ hệ thống sênô. Nước được đưa xuống đất bằng các ống
nước.
Nguồn nước thải sinh hoạt và khu vệ sinh phải được xử lý trước khi đổ vào
hệ thống thoát nước chung của toàn khu vực.
Phòng chống cháy nổ:
Mỗi tầng phải bố trí hệ thống phòng cháy, chữa cháy và bố trí ở những nơi
dễ nhìn thấy, bố trí âm ở trong tường.
Nguồn nước đảm bảo cho phòng cháy, chữa cháy phải được cung cấp đầy
đủ.
1.1.3Kết cấu công trình:
1.1.3.1 Kết cấu móng:
Móng băng giao thoa.
1.1.3.2 Kết cấu phần khung nhà:
-
Công trình có kết cấu dạng khung chịu lực, bê tông cốt thép đổ toàn khối.
Khung gồm các cấu kiện có kích thước:
+ Cột BTCT mác 250, có các tiết diện thay đổi: 300x400; 300x500
+ Hệ dầm BTCT mác 250 có các kích thước là: 300x200, 400x200mm
+ Sàn BTCT mác 250 dày 100mm
1.1.3.3 Kết cấu xây:
-
Công trình có kết cấu khung chịu lực, tường chỉ có tác dụng bao che.
Tường xây 220 cho tường bao che, khối tường xây 100 là tường ngăn khu
vệ sinh, giữa các phòng chức năng.
Gạch xây được sử dụng là loại gạch ống có kích thước 75x110x175mm
Vữa xây: là loại vữa xi măng mác 50
1.1.3.4 Công tác hoàn thiện:
-
Công tác trát tường, láng sàn: mặt trong vữa xi măng M50 dày 15 mm, mặt
ngoài M75 dày 15 mm. Ở các diện tường, trần, sàn tiếp xúc nhiều với nước,
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
không khí ẩm như tường bao ngoài trời, tường giáp vệ sinh, sàn nhà tầng
1,... có thể cần phải trộn vào trong vữa một hỗn hợp chống thấm nhất định.
Sau khi trát, láng vữa xong cần cán thẳng.
- Ốp, lát: việc ốp lát gạch thì phải theo đúng tiêu chuẩn quy định của nhà sản
xuất. Mạch gạch cần đều, các viên gạch thẳng nhau, không được xô xệch,
nghiêng ngả.
+ Sàn nhà vệ sinh lát gạch ceramic chống trượt 250x250, ốp gạch men
250x400 màu sáng, chiều cao ốp 1,8m (tính từ mặt sàn). Bậc thang ốp đá
granite màu xám.
- Công tác sơn bả: cột sơn vôi màu sẫm, trần nhà sơn vôi 3 lớp màu trắng,..
- Công tác gia công lắp đặt cửa: lắp đặt hệ thống cửa sổ, cửa chính.
- Công tác lắp đặt điện, nước và các hệ thống kỹ thuật: tuân thủ theo đúng
bản vẽ kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
1.2 Địa điểm xây dựng và các điều kiện thi công:
1.2.1 Địa điểm xây dựng công trình:
- Công trình được xây dựng ở Hưng Lộc thành phố Vinh – Nghệ An.
- Vị trí địa lý của khu vực: thành phố Vinh phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc,
phía Đông Nam giáp huyện Nghi Xuân, phía Tây và Tây Nam giáp huyện
Hưng Nguyên.
1.2.2 Các điều kiện thi công:
1.2.2.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực xây dựng công trình:
- Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự
biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
- Nhiệt độ trung bình 24 °C, nhiệt độ cao tuyệt đối 42.1 °C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối 4 °C. Độ ẩm trung bình 85-90%. Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ. Năng
lượng bức xạ dồi dào, trung bình 12 tỷ Keal/ha năm, lượng mưa trung bình hàng năm
2.000mm .
-
Có hai mùa gió đặc trưng: Gió Tây Nam - gió khô xuất hiện từ tháng 5 đến
tháng 9 và gió Đông Bắc - mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau.
1.2.2.2 Điều kiện thi công chung: Bắt đầu thi công vào mùa thu
Phần ngầm:
- Thi công vào mùa thu nên điều kiện thi công cho phần ngầm khá thuận lợi vì
-
mùa thu ở Vinh có nhiệt độ, độ ẩm ở mức trung bình thuận lợi cho các công tác
như: Đổ bê tông móng, lắp ván khuôn, lắp cốt thép,..
Thi công vào mùa thu nên không có mưa nhiều vì thế không cần đảm bảo các
biện pháp tiêu nước hố móng,...
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Phần thân:
- Thi công vào mùa thu kéo dài đến mùa đông. Mùa đông ở Vinh có đặc điểm:
+Gió mùa đông bắc mang theo mưa phùn ẩm ướt
+ Nhiệt độ xuống thấp, ảnh hưởng khá nhiều tới thời gian định mức và năng
suất lao động
- Ảnh hưởng đến thi công và biện pháp hạn chế:
+Công trình tiến hành thi công phần thân chủ yếu vào mùa đông nên gặp
phải nhiều khó khăn, do đó phải chú ý đến việc dự trữ và đảm bảo chất lượng vật
liệu xây dựng (một số loại vật liệu như cát, xi măng,.. dễ bị rửa trôi, giảm chất
lượng
+Nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng đến tốc độ phát triển cường độ của bê
tông, làm giảm chất lượng bê tông , do đó phải chú ý đến thời gian tháo dỡ ván
khuôn cho phù hợp.
+Khi trời mưa, các đoạn đang đổ bê tông đang thi công phải được che kín
không để nước mưa rơi vào, trường hợp thời gian ngừng đổ bê tông vượt quá quy
định, trước khi đổ bê tông phải xử lí bề mặt theo đúng yêu cầu kĩ thuật, ảnh hưởng đến
việc thi công các công tác bên ngoài công trình khiến chậm trễ tiến độ thi công chung.
Để tăng tốc độ phát triển cường độ của bê tông có thể trải lên mặt bê tông một lớp bao
tải gai rồi tưới nước ấm để tưng nhiệt độ.
Dựa vào hướng gió để bố trí các công trình tạm, các bãi vật tư sao cho hợp lí.
1.2.3 Điều kiện địa hình, địa chất công trình:
1.2.3.1 Địa hình
- Mặt bằng thi công tương đối bằng phẳng, rộng, tạo thuận lợi cho tập kết vật
liệu.
- Bên cạnh công trình không có công trình liền kề nên thuận lợi cho quá trình
thi công.
1.2.3.2 Địa chất :
-
Đây là đất cấp 3.
Địa chất tương đối ổn định, xử lí móng đơn giản, thuận tiện cho việc xây dựng
nhà cao tầng.
Để tránh sạc lở đáy hố đào, ta chọn đào theo mái dốc.
1.2.3.3 Điều kiện giao thông vận tải
Đường bộ: giáp với quốc lộ 1A, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, vật
liệu, tại đây có các cở sở bảo dưỡng, sữa chữa xe bảo đảm.
Đường sắt: gồm trình xây dựng có trục đường sắt Bắc-Nam đi qua
1.2.3.4 Điều kiện cung cấp nước, điện và đảm bảo thông tin
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
-
Công trình xây dựng nằm ở thành phố Vinh tạo điều kiện sử dụng điện, nước
của mạng lưới điện quốc gia.
- Có thể khai thác nước giếng đào.
- Hệ thống bưu điện, mạng thông tin mạnh, thuận lợi cho việc sử dụng.
1.2.3.5
Điều kiện lao động và sinh sống tại địa phương
- Lao động: tận dụng lao động phổ thông nhàn rỗi từ các vùng lân cận đến, đối
tượng này và một số đối tượng liên quan có thể huy động theo thời vụ.
- Đồng thời, giá thuê nhân công rẻ, tuy nhiên vào ngày mùa thi công nhân nghỉ
nhiều, do vậy phải tính toán công việc và nhân công hợp lí để tránh tình trạng
thiếu công nhân và chậm tiến độ.
- Điều kiện về chỗ ở: công nhân hầu như gần công trình nên có thể ở nhà hoặc
một số công nhân nhà xa thì có thể ở cùng khu vực dân cư, do vậy không phải
tốn nhiều chi phí làm nhà tạm.
- Điều kiện sinh hoạt và xã hội: mức sống tại địa phương tương đối thấp, dễ
sống, chỉ có những lễ hội nhỏ, không kéo dài nhiều ngày( ngoại trừ tết âm
lịch)
- Nơi đây là thành phố Vinh nên các vật phẩm hàng hóa phục vụ cuộc sống đầy
đủ, đáp ứng được nhu cầu vật chất và tinh thần cho công nhân, cán bộ sinh
hoạt đảm bảo thuận lợi.
- Gần địa điểm xây dựng có các trung tâm y tế, bệnh viện, trường học đầy đủ,
có các nhà văn hóa cho người dân.
1.2.3.6 Các điều kiện khác
Gần nhà máy sản xuất x măng Sông Lam, gần nguồn cung cấp cát, đá.
1.3
Nội dung đồ án và phương hướng tổ chức thi công tổng quát:
1.3.1 Nội dung đồ án:
Căn cứ vào đặc điểm, kiến trúc, kết cấu của công trình đã cho và yêu cầu về
chất lượng thi công, dựa trên đặc điểm của khu vực xây dựng, sinh viên tiến
hành đề ra các biện pháp tổ chức thi công hợp lý.
1.3.2 Phương hướng tổ chức thi công tổng quát:
Mức độ cơ giới hóa thi công: sử dụng cơ giới hóa bộ phận kết hợp với thủ
công.
Phương pháp tổ chức thi công: thi công dây chuyền.
Hình thức sử dụng tổ đội trong thi công: đối với những bộ phận công trình
phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật thì ta dùng tổ đội chuyên nghiệp. Còn lại có thể
sử dụng tổ đội hỗn hợp.
1.3.3 Máy thi công
STT
Loại máy
1
Máy đào
2
Ô tô
Công tác
Đào đất
Vận chuyển đất đổ đi
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
Vai trò
Máy
chính
Máy phụ
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
3
Máy trộn bê tông
4
Máy bơm bê tông
5
Máy đầm dùi
6
Vận thăng tải
7
Vận thăng lồng
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Vận chuyển vật liệu: cát,xi
măng
Bê tông lót móng,móng,dầm
móng
Bê tông nền.
Bê tông dầm, sàn,cầu thang
Bê tông lót móng,móng,dầm
móng
Bê tông cột
Bê tông dầm, sàn,cầu thang
Nâng VK,CT dầm,sàn,cầu
thang
Đưa người lên cao
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
Máy
chính
Máy
chính
Máy phụ
Máy phụ
Máy phụ
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU
(File dự toán Đồ án mới )
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH
3.1 PHẦN NGẦM:
Trình tự thi công chính như sau:
1. Đào đất hố móng bằng máy đến độ sâu 2,3m
2. Đào và sửa hố móng thủ công 0,2m đến cos -2.95m
3. Đổ bê tông lót móng đến cos -2,85m
4. Lắp cốt thép móng
5. Lắp ván khuôn đế móng
6. Đổ bê tông đế móng
7. Lắp ván khuôn cổ và gờ móng
8. Đổ bê tông cổ và gờ móng
9. Tháo ván khuôn móng
10. Xây gạch chỉ
11. Xây móng đá hộc MT1
12. Xây móng đá hộc MBH
13. Lấp đất đến cos -0,45m
14. Công tác giằng móng:
14.1 ván khuôn giằng móng
14.2 cốt thép giằng móng
14.3 bê tông giằng móng
14.4 tháo ván khuôn giằng móng
15. Lấp cát tôn nền .
16. Đổ bê tông nền.
3.1.1 Công tác đất:
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Phương án đào đất hố móng công trình có thể là đào thành từng hố độc lập,
đào thành rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình. Để quyết
định chọn phương án đào ta cần tính khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố
đào cạnh nhau.
- Đất nền là đất cấp 3, chọn đất sét lẫn sỏi cuội.
- Cao trình đặt đài móng (kể cả lớp bê tông lót) là -2,95 m
- Cao trình mặt đất tự nhiên là
-0,45m
-
Chiều sâu chôn móng tính cả chiều dày lớp bê tông lót là:
h = 2,95 – 0,45 = 2,5m
Dựa vào loại đất nền, đồng thời để đảm bảo cho quá trình thi công được ổn
định, không gây sạt lở ta chọn hệ số mái dốc m = 1/6
Bề rộng chân mái dốc : B = 1/6 x 2,5 = 0,42m
- Lấy khoảng cách btc=0,3m từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân
đi lại như lắp ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê tông.
3.1.1.1Xác định phương án đào : tiến hành kiểm tra khoảng cách giữa đỉnh
mái dốc của hai hố đào cạnh nhau.
H
A
C
B
S
L
B
C
1
L−(
Với
L
A
2
S
=
A
A
+ C + B ) − ( 1 + C1 + B1 )
2
2
: nhịp nhà
A , A1 : Bề rộng móng của các móng lân cận
C, C1 : Khoảng cách từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân đi
lại, thao tác (lắp ván khuôn, đặt cốt thép….). Thường lấy bằng 500.
B, B1 : được tính dựa vào chiều cao hố đào, hệ số mái dốc và được tính
theo công thức : B = H x hệ số mái dốc m.
Ta thấy xung quanh công trình là bãi đất trống, không có công trình lân cận=> Bốn
phía công trình đào đất bằng cách đào theo mái dốc.
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Dựa vào mặt bằng móng, móng băng giao thoa quá nhiều nên để thuận lợi cho quá
trình thi công => chọn phương án đào toàn bộ.
Quá trình đào móng chia làm 2 giai đoạn :
• Giai đoạn 1: Dùng máy đào, đào sâu 2,3m
• Giai đoạn 2: Đào thủ công 0,2m đến cao trình đáy móng để tránh tình
trạng phá vỡ kết cấu đáy móng
3.1.1.2 Tính khối lượng đào, đắp đất bằng máy :
V=
•
•
•
STT
1
2
3
[a.b + (a+c)(b+d) +c.d]
a,b : Chiều dài, chiều rộng hố đào
c,d :Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào
h : Chiều sâu hố đào bằng máy
Khối lượng đất đào bằng máy được tổng hợp ở bảng sau:
đoạn móng
đoạn 1-5'
đoạn 5'-8
tru phần giao nhau
tổng cộng
a
24.77
19.37
2.87
b
17.77
18.37
12.07
kích thước
c
25.54
20.14
3.64
thể tích
d
18.54
19.14
12.84
h
2.30
2.30
-2.30
1,050.40
852.19
-93.32
1,809.26
Vậy tổng khối lượng đào đất bằng cơ giới Vcơ giới = 1,809.26 (m3)
Tính toán khối lượng đào đất bằng thủ công:
STT
đoạn móng
1
2
3
đoạn 1-5'
đoạn 5'-8
tru phần giao nhau
tổng cộng
a
24.70
19.30
2.80
b
17.70
18.30
12.00
kích thước
c
24.77
19.37
2.87
thể tích
d
17.77
18.37
12.07
h
0.20
0.20
-0.20
87.73
70.89
-6.82
151.80
Vậy tổng khối lượng đào đất bằng thủ công Vthủ công = 151.8 (m3)
Tổng khối lượng đào đất V= Vcơ giới+ Vthủ công
=1.809,26+151,8=1.961,06 (m 3)
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
3.1.3.3 Tính toán thể tích các cấu kiện ngầm
Thể tích cấu kiện ngầm bao gồm:
-
Bê tông lót móng
Bê tông móng
Phần xây móng bằng gạch chỉ
Bê tông giằng móng
Móng đá hộc
a) Bê tông lót móng
TT
1
2
Đoạn móng
Trục 1-5
Trừ ô
Trục 1-2
Trục 2-4
Trục 4-5
Trục 5'-8
Trừ ô
Trục 5'-6
Trục 6-7
Trục 7-8
cộng thêm
Kích thước(m)
Dài
Rộng
Cao
23
17.1
0.1
-2
-2
-2
Khối lượng
(m3)
39.33
0
-3.22
-3.15
-2.59
31.152
0
-2.584
-0.684
-3.268
0.495
1
0.495
0.561
1
0.561
56.042
4.6
4.5
3.7
17.6
3.5
3.5
3.5
17.7
0.1
0.1
0.1
0.1
3.4
3.8
4.3
3.8
0.9
3.8
0.1
0.1
0.1
VCK
39.33
0
1.61
1.575
1.295
31.152
0
1.292
0.342
1.634
4.5
1.1
0.1
5.1
1.1
Tổng cộng
0.1
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
Số
CK
1
-2
-2
-2
1
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
b) Bê tông móng:
Trục
Trục 1
Trục 2+4
Trục 5
Trục 5'
Trục 6+7
Trục 8
Trục B+H
Trục E+F
Trục A+G
Trục C+D
MÓNG
MB8
MB9
MB10
MB4
MB5
MB3
MB6
MB7
MB1
MB2
Đài móng
Dài
Rộng
16,9
2
16,9
2,8
16,9
2
17,5
2
17,5
2,2
17,5
2
13,4
2,8
13,4
1,95
9,2
2,8
Cao
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
9,2
0,4
1,95
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
Kích thước(m)
Phần vát (hình thang)
Dài Đáy lớn Đáy bé
15,5
2
0,5
15,5
2,8
0,5
15,5
2
0,5
16,1
2
0,5
16,1
2,2
0,5
16,1
2
0,5
18,2
2,8
0,5
18,2
1,95
0,5
13,3
2,8
0,5
13,3
1,95
Tổng cộng
0,5
Cao
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
Dài
14,1
14,1
14,1
14,7
14,7
14,7
21,9
21,9
16,5
Gờ móng
Rộng
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
0,4
16,5
0,4
trang 1
Vck
Số
ck
Khối
lượng(m3)
Cao
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
22,398
30,286
22,398
23,226
25,27
23,226
28,772
21,122
20,402
1
2
1
1
2
1
2
2
2
22,398
60,572
22,398
23,226
50,54
23,226
57,544
42,244
40,804
0,2
15,013
2
30,026
372,978
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
c) Khối lượng xây móng gạch chỉ 6,5x10,5x22, chiều dày ≤ 33cm, vữa XM
mác 75:
Trục
Trục
1+2+4+5
Trục
5'+6+7+8
Trục B-H
Trục A-G
Phần 1
Rộn
Dài
g
14.
0.33
1
14.
0.33
7
21.
0.33
9
16.
0.33
5
Ca
o
Số
ck
V (m3)
1.6
4
29,779
1.6
4
31,046
1.6
4
46,253
1.6
4
34,848
Tổng cộng
Phần 2
Rộn
Dài
g
14.
0.11
1
14.
0.11
7
21.
0.11
9
16.
0.11
5
Cao
Số
ck
0.1
5
0.1
5
0.1
5
0.1
5
141,92
6
V(m3
)
8
1,861
8
1,940
8
2,891
8
2,178
8,870
d) Bê tông giằng móng, đá 1x2, mác 250:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
ĐoẠN GiẰNG
TRỤC
A
B
C
D
E
F
G
H
1
2
3
4
5
5'
6
7
8
CỘNG THÊM
KÍCH THƯỚC
DÀI
RỘNG
CAO
16.5
0.3
0.22
21.9
0.3
0.22
16.5
0.3
0.22
16.5
0.3
0.22
21.9
0.3
0.22
21.9
0.3
0.22
16.5
0.3
0.22
21.9
0.3
0.22
14.1
0.3
0.22
14.1
0.3
0.22
14.1
0.3
0.22
14.1
0.3
0.22
14.1
0.3
0.22
14.7
0.3
0.22
14.7
0.3
0.22
14.7
0.3
0.22
14.7
0.3
0.22
74.95
0.3
0.22
357.85
TỔNG CỘNG
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
KHỐI
LƯỢNG
1.089
1.4454
1.089
1.089
1.4454
1.4454
1.089
1.4454
0.9306
0.9306
0.9306
0.9306
0.9306
0.9702
0.9702
0.9702
0.9702
4.9467
23.6181
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
e) Móng đá hộc:
Loại
Trục
Kích thước(m)
trục 1-4
trục 4-5
MT1
trục 5'-8
Trục A
Trục B
Cấp A-A
Trục G+H
MB
H
Dài
18.8
18.8
18.85
18.85
16.0
16.0
3,5
4,2
3.3
1.5
Rộng
0.8
0.45
0.8
0.45
0.8
0.45
0.4
0.4
0.4
0.4
Cao
0.8
0.35
0.8
0.35
0.8
0.35
1.1
1.1
1.1
1.1
V1ck
Số
CK
V(m3)
12,032
2.96
12,064
2,969
10.24
2.52
1,54
1.848
1.452
0.660
1
1
1
1
2
2
2
1
2
10
12,032
2.96
12.064
2,969
20.48
5.04
3.08
1.848
2.904
6.6
tổng cộng
69,977
3. Lựa chọn giải pháp công nghệ (tổ hợp máy thi công )
Các loại máy sử dụng
Loại máy
Máy đào
Ô tô
Chức năng
Đào đất
Vận chuyển đất
Máy chính
Máy phụ
Chọn máy đào và xe vận chuyển:
Dựa vào điều kiện thi công thực tế, đặc điểm của công trình và sơ đồ kết cấu móng,
yêu cầu khi thi công đào hố móng ta chọn máy đào gàu nghịch vì:
-
Máy đào gàu nghịch đứng thao tác trên mặt móng (không làm đường lên
xuống hố móng cho máy)
Máy có cơ cấu cánh tay ngắn, đào khỏe, năng suất cao nhất là khi đào dọc vì
máy ở tư thế thuận lợi có thể đào đất từ cấp I-IV.
Dựa vào kích thước của hố móng trên cơ sở so sánh thông số kỹ thuật của các loại máy
đào ta có thể chọn được loại máy đào có thể đáp ứng được yêu cầu thi công, từ đó có
thể kết hợp với khối lượng đất cần đào và năng suất của loại máy đào ta xác định chi
phí của việc sử dụng các loại máy đào. Sau đó, tiến hành so sánh, lựa chọn giải pháp
tối ưu nhất và đảm bảo chi phí thấp nhất.
a. Phương án 1
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Chọn máy đào gầu nghịch EO-2621A có các thông số kỹ thuật sau:
+ Dung tích gầu: q=0,25 (m3)
+ Bán kính đào lớn nhất Rđào max= 5 m
+ Chiều sâu đào lớn nhất Hđào max= 3,3 m
+ Chiều cao đổ đất lớn nhất Hđổ max= 2,2 m
+ Chu kỳ kỹ thuật tck= 20 giây
• Tính năng suất ca của máy đào:
W= tca.q.k1.nck.ktg
(m3/h)
Trong đó:
-
q: dung tích gầu
q=0,25(m3)
k1: hệ số quy đổi về đất nguyên thổ, k1=kd/kt
với kd: hệ số đầy gầu, kd=0.9
kt: hệ số tơi của đất, kt=1,1 (đất cấp 3 )
nck =
-
nck: số chu kỳ đào trong 1 giờ,
3600
t ckd
t ckd = t ck .k vt .kϕ
với tckd : chu kỳ đào thực tế,
(giây)
tck : chu kỳ đào kỹ thuật khi góc quay 900, tck=20 (giây)
kvt : hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất
Vì đất sét nên chúng ta không sử dụng để lấp móng => Đất được đổ lên xe và di
chuyển đi nơi khác => kvt= 1,1
φ=900 nên kφ=1
Đổ lên xe:
t ckd
= 20.1,1.1,0 = 22 (giây)
nck =
-
3600
= 163.64
22
ktg: hệ số sử dụng thời gian, ktg=0,7
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Vậy: * Năng suất ca của máy đào khi đổ lên xe:
W = 8.0,25.(0,9/1,1).163,64.0,7 = 187,44(m3/ca)
*Thời gian đào đất bằng máy: t=Vmáy/Wca= 1809.26/187.44=9.65(ca)
Chọn 10 ca. Hệ số thực hiện định mức là 9.65/10=0.965
Chọn xe phối hợp với máy để vận chuyển đất đi đổ:
Nhà thầu sẽ bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình Lx=6km.
Vận tốc trung bình của xe là v = 30km/h.
Chọn tải trọng xe sao cho số gầu đổ đầy thùng xe m = 5:10 là hợp lý
Việc chọn ô tô phối hợp với máy đào cần phải theo các yêu cầu sao cho sự phối hợp
giữa ô tô và máy đào hợp lý về thời gian và năng suất:
• Chọn ô tô KA3-600 có các thông số kỹ thuật:
+ Tải trọng 3 tấn
+ Chiều rộng thùng xe b = 2,2m
+ Đổ đất theo kiểu đổ bên.
µ=
• Số gầu làm đầy xe:
•
-
3.1,1
= 7.868
1,864 .0,25.0,9
=
γ
gầu( hợp lý )
8 × 60 × Q × K tg × K tt
Năng suất ô tô vận chuyển đất: Wttô =
8 : Thời gian làm việc trong một ca (giờ)
60 : 60 phút trong một giờ.
Q : Trọng tải của ô tô (Tấn)
-
Q.Kt.
γ d .Vg .K1
γ × TCK
(m3/ca)
: Trọng lượng riêng của đất (Tấn/m3)
γ
Vttô = Q/ : Khối lượng đất vận chuyển trong một chuyến, (m3).
Ktg : Hệ số sử dụng thời gian của ô tô. Ktg= 0,7
Ktt : Hệ số sử dụng trọng tải xe, Ktt = 1.
Tck : Thời gian một chu kỳ của ô tô vận chuyển.
TCK = tcx + tql + tch.x + tdd + ts
-
tcx : Thời gian chạy xe cả đi lẫn về. Tcx= 2.Lx.60/v = 24(phút)
tql : Thời gian quay lùi xe, dừng tránh xe lấy tql = 2 phút
tdd : Thời gian ben đổ đất xuống xe, lấy tdd = 2 phút
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
-
ts : Thời gian ô to đổi số, tăng tốc, lấy ts = 1 phút
-
tch.x : Thời gian chờ máy đào xúc đất lên xe, tchx= ( .Tck đào)/60 phút.
Tck đào Thời gian một chu kỳ của máy xúc (giây), Tck đào = 22(giây)
=>
-
µ
µ
tchx= ( .Tck đào)/60=(7,868.22)/60 = 2,88 (phút)
Tck = 24 + 2+ 2 + 1 + 2,88= 31,88 (phút)
8 × 60 × Q × K tg × K tt
Wttô =
Wttô =
γ × TCK
(m3 /ca)
8 × 60 × 3 × 0,7 × 1
=
1,864 × 31,88
16.96 (m3 /ca)
• Số ô tô cần thiết phối hợp vận chuyển với đất đào:
N1 ≥
Wcadao
Wcaoto
=
187 .44
16.96
t cx + t dd + t g
t ql + t ch. x
N2 ≥
+1=
= 11.05
24 + 2 + 1
2 + 2.88
+ 1 = 5.53
N = max ( N1,N2 ) = 11.05 xe
=> Vậy chọn số xe là 11 chiếc.
b. Phương án 2:
Chọn máy đào gầu nghịch EO-3322B1 có các thông số kỹ thuật sau:
+ Dung tích gầu: q=0,5 (m3)
+ Bán kính đào lớn nhất Rđào max= 7.5m
+ Chiều sâu đào lớn nhất Hđào max= 4.8 m
+ Chiều cao đổ đất lớn nhất Hđổ max= 4,2 m
+ Chu kỳ kỹ thuật tck= 17giây
• Tính Năng suất ca của máy đào:
W= tca.q.k1.nck.ktg
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
(m3/h)
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
Trong đó:
+ q: dung tích gầu
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
q=0,5(m3)
+ k1: hệ số quy đổi về đất nguyên thổ, k1=kd/kt
với kd: hệ số đầy gầu, kd=0.9
kt: hệ số tơi của đất, kt=1,1 (đất cấp 2 )
nck =
+ nck: số chu kỳ đào trong 1 giờ,
3600
t ckd
tckd = tck .kvt .kφ
với
tckd
: chu kỳ đào thực tế,
(giây)
tck: chu kỳ đào kỹ thuật khi góc quay 900, tck=17 (giây)
kvt: hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất
Vì đất sét nên chúng ta không sử dụng để lấp móng => Đất được đổ lên xe và di
chuyển đi nơi khác => kvt= 1,1
φ=900 nên kφ=1
Đổ lên xe:
tckd
= 17.1,1.1,0 = 18.7 (giây)
nck =
3600
= 192.51
18.7
+ ktg: hệ số sử dụng thời gian, ktg=0,7
Vậy: Năng suất ca của máy đào khi đổ lên xe:
W = 8.0,5.(0,9/1,1).192.51.0,7 = 555.69(m3/ca)
Thời gian đào đất bằng máy: t=Vmáy/Wca= 1809.26/555.69=3.26(ca)
Chọn 3 ca. Hệ số thực hiện định mức là 3.26/3=1.087
Chọn xe phối hợp với máy để vận chuyển đất đi đổ:
Nhà thầu sẽ bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình Lx=6km.
Vận tốc trung bình của xe là v = 30km/h.
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
Việc chọn ô tô phối hợp với máy đào cần phải theo các yêu cầu sao cho sự phối hợp
giữa ô tô và máy đào hợp lý về thời gian và năng suất:
• Chọn ô tô YA2-201E có các thông số kỹ thuật:
+ Tải trọng 10 tấn
+ Chiều rộng thùng xe b=2,2m
+ Đổ đất theo kiểu đổ bên.
µ=
• Số gầu làm đầy xe:
Q.Kt.
γ d .Vg .K1
10.1,1
= 13.114
1,864 .0,5.0,9
=
gầu
8 × 60 × Q × K tg × K tt
γ × TCK
• Năng suất ô tô vận chuyển đất: Wttô =
- 8 : Thời gian làm việc trong một ca (giờ)
- 60 : 60 phút trong một giờ.
- Q : Trọng tải của ô tô (Tấn)
γ
-
(m3/ca)
: Trọng lượng riêng của đất (Tấn/m3)
γ
Vttô = Q/ : Khối lượng đất vận chuyển trong một chuyến, (m3).
Ktg : Hệ số sử dụng thời gian của ô tô. Ktg= 0,7
Ktt : Hệ số sử dụng trọng tải xe, Ktt = 1.
Tck : Thời gian một chu kỳ của ô tô vận chuyển.
-
TCK = tcx + tql + tch.x + tdd + ts
=>
-
tcx
tql
tdd
ts
Thời gian chạy xe cả đi lẫn về. Tcx= 2.Lx.60/v = 24(phút)
Thời gian quay lùi xe, dừng tránh xe lấy tql = 2 phút
Thời gian ben đổ đất xuống xe, lấy tdd = 2 phút
Thời gian ô to đổi số, tăng tốc, lấy ts = 1 phút
-
tch.x Thời gian chờ máy đào xúc đất lên xe, tchx= ( .Tck đào)/60 phút.
Tck đào Thời gian một chu kỳ của máy xúc (giây), Tck đào = 18.7(giây)
µ
µ
tchx= ( .Tck đào)/60=(13,114.18,7)/60 = 4.087 (phút)
Tck = 24 + 2+ 2 + 1 + 4.087= 33.09 (phút)
8 × 60 × Q × K tg × K tt
Wttô =
γ × TCK
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
(m3 /ca)
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
Wttô =
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
8 × 60 × 10 × 0,7 × 1
=
1,864 × 33.09
54.47 (m3 /ca)
• Số ô tô cần thiết phối
hợp vận chuyển với đất
đào:
N1 ≥
Wcadao
Wcaoto
=
555.69
54.47
t cx + t dd + t g
t ql + t ch. x
N2 ≥
+1=
= 10.20
24 + 2 + 1
2 + 4.087
+ 1 = 4.44
N = max ( N1,N2 ) = 10.2 xe
=> Vậy chọn số xe là 10 chiếc.
Kết luận: Xét về sự phù hợp về thời gian và hệ số sử dụng trọng tải, ta chọn phương
án 2 để thi công (do phương 2 có năng suất của máy đào lớn, số ca làm việc bằng 4 ca,
ít hơn so với phương án 1 là 10 ca. Và do bề rộng khoang đào lớn nên nếu chọn máy
có bán kính đào nhỏ sẽ không phù hợp. Hơn nữa, để tiến độ thi công đào đất càng
nhanh càng tốt tránh tình trạng kéo dài dễ bị gián đoạn do thời tiết)
Vậy chọn loại máy đào có mã hiệu EO-3322B1
Chọn sơ đồ di chuyển của máy đào:
Để nâng cao năng suất của máy đào, tiết kiệm thời gian chuyển gầu từ vị trí đào đến vị
trí đổ ta chọn kiểu đào dọc. Đặc điểm:
+ Máy đào đi lùi
+ Tuyến máy song song tuyến đào
+ Khi di chuyển máy phải cách hố đào tối thiểu là:
L = 0,5 x Rđào max = 0,5 x 7,5 = 3,75 m để đảm bảo an toàn
Sau đó,khi tiến hành sửa hố móng bằng thủ công
4. Nhu cầu công nhân, máy cho công tác đào đất:
a) Công tác đào bằng máy : 1809.26 m3
Loại máy
Nhu cầu SL
Nhu cầu ca
1 MSV: 118120065
3
SVTH:EO-3322B1
Hoàng Thanh Yến
Số CN
HP nhân công
1
3
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
b) Công tác đào đất bằng thủ công
-
Khối lượng đào đất bằng thủ công Vthủ công=151.8 m3
Tra định mức 1776 đối với đất cấp 3: đào móng băng rộng > 3m, sâu ≤ 3m
( AB.1137) : 1.09công/ m3
=> Hao phí nhân công: 1.09 x 151.8 = 165.46công
-
Chọn tổ thợ chuyên nghiệp để thi công:
Chọn 42 công nhân, cơ cấu tổ thợ chọn theo định mức 726 gồm 3
người: 1 thợ bậc 1 +1 thợ bậc 2 + 1 thợ bậc 3
Chọn 14 tổ để thi công
- Thời gian để hoàn thành công việc: 165.46/42= 3,94(ngày)
- Chọn 4 ngày
4 − 3,94
*100% = 1,52%
3,94
- Hệ số tang giảm năng suất : =
5. Tổ chức thi công quá trình đào đất
a) Quá trình thi công gồm 2 quá trình thành phần:
- Đào đất bằng máy
- Sửa chữa hố móng bằng thủ công
b) Tiến độ thi công: thê hiện trong bản vẽ
6. Công tác bê tông móng:
Đổ BT lót
SXLD cốt thép móng
SXLD ván khuôn móng
Đổ BT, dưỡng hộ
Công tác đổ bê lót móng:
Tháo dỡ VK móng
- Lót móng bằng đá 4x6 mác 100.Trước khi đổ bê tông lót cần nghiệm thu nền đất và
có biện pháp xử lí cần thiết
- Chọn phương án trộn bê tông bằng máy trộn ngay tại công trường và đổ bằng thủ
công
- Trộn bê tông cho từng nhóm móng (phân đoạn)
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
a) Công tác cốt pha
- Dùng VK có sẵn của nhà thầu, đảm bảo độ vững chắc,kín khít.Hệ giằng chống và
găng chắc chắn, đảm bảo kích thước theo yêu cầu
- Đổ bê tông sau 2 ngày có thể tháo cốt pha để luân chuyển
b) Công tác cốt thép
- Thép luân chuyển đến công trường phải đủ các chủng loại theo đúng yêu cầu thiết kế.
Được gia công trong xưởng gia công cốt thép và được vận chuyển đến công trường
dần theo tiến độ thi công.
- Lắp đặt từng thanh và buộc sau khi đổ bê tông lót móng xong
- Kê chèn đảm bảo lớp bê tông bằng những viên bê tông đúc sẵn
c) Công tác đổ và bão dưỡng bê tông
- Trộn bằng máy, trộn ngay trên công trường và đổ bằng máy
- Vữa bê tông với thành phần cốt liệu, tỷ lệ xi măng phải được đảm bảo
- Bê tông chỉ được đổ sau khi đã làm vệ sinh công nghiệp,tưới nước, chuẩn bị mặt
bằng, dụng cụ, các trang thiết bị đầy đủ và nghiệp thu cốt thép ván khuôn.
- Trong quá trình đổ bê tông, bê tông được đầm kỹ bằng đầm dùi.
- Công tác đổ bê tông đảm bảo thi công liên tục cho tới mạch ngừng.
- Thợ cốt pha, cốt thép, thợ điện và cán bộ ký thuật sẽ phải có mặt thường xuyên tại vị
trí đổ.Nếu xảy ra sự cố như mất điện, mất nước, phình cốt pha, lệch thép, hỏng hóc
thiết bị phải có biện pháp xử lí thật kịp thời nhằm đảm bảo đổ bê tông liên tục
- Công tác bảo dưỡng bê tông sau khi đổ bê tông, phủ một lớp mùn cưa hay bao tải
dày 2 cm và tưới nước hàng ngày, giữ ẩm trong 3 ngày.
6.1 Bê tông lót móng :
Khối lượng bê tông lót móng: 56.042m3. Dựa vào định mức 1776 ta có bảng
sau :
Loại móng
Mã hiệu
Móng có bề rộng ≤
AF11110
Định mức
(công/m3)
1,42
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
Khối lương
(m3)
27.286
Hao phí
(công)
38.75
trang 1
Thuyết minh đồ án tố chức thi công
250cm
Móng có bề rộng
>250cm
GVHD:Th.s Phạm Thị Trang
AF11120
1,18
28.756
33.93
Tổng hao phí =38.75+33.93=72.68 (công)
Chọn khoảng 1 tổ thợ 25 người.
Thời gian thực hiện 72.68 /25=2.91(ngày)
Chọn 3 ngày.
3 − 2,91
*100% = 3,09%
2,91
Hệ số năng suất:
6.2 Bê tông móng:
6.2.1 Khối lượng công tác bê tông móng
Bảng 1:Khối lượng bê tông móng (Bảng trên)
Bảng 2: bảng khối lượng ván khuôn móng
TRỤC 1-5
vòng ngoài
vòng trong
truc 1-2
truc 2-4
trục 4-5
TRUC 5'-8
vòng ngoài
vòng trong
trục 5-6
trục 6-7
trục 7-8
VÁN KHUÔN ĐÀI MÓNG
kích thước
số lương
diện tích
(m2)
dài
rộng
cao
23.9
16.9+4.4
0.4
1
27.64
4.8
4.7
3.9
3.7
3.7
3.7
0.4
0.4
0.4
2
2
2
13.6
13.44
12.16
18.5
17.5+5
0.4
1
23.8
0.4
0.4
0.4
2
2
2
12.16
8.16
13.6
124.56
3.6
1.1
4.5
4
4
4
tổng cộng
VÁN KHUÔN GIẰNG MÓNG
TỔNG
DÀI
357.85
RÔNG
CAO
DIEN TÍCH
0.3
0.22
293,437
VK GỜ
MÓNG
TỔNG DÀI
RÔNG
SVTH: Hoàng Thanh Yến MSV: 118120065
268.8
0.4
CAO
0.2
DIỆN
TÍCH
215,04
trang 1