CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Giáo dục;
- Luật Dạy nghề;
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
- Quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 07 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Phê duyệt nghề trọng điểm và trường được
lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 733/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 17 tháng 5 năm 2011
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm
2020;
1
PHẦN 1
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM
VÀ DẠY NGHỀ TỈNH THÁI BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC
LÀM
1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.1.1. Đặc điểm địa lý và điều kiện tự nhiên
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội
110 km về phía Đông Nam. Thái Bình tiếp giáp với 5 tỉnh/thành phố: Hải Dương ở
phía Bắc, Hưng Yên ở phía Tây Bắc, Hải Phòng ở phía Đông Bắc, Hà Nam ở phía
Tây, Nam Định ở phía Tây và Tây Nam, phía Đông là biển Đông. Địa hình khá
bằng phẳng, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
đất đai phì nhiêu màu mỡ do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thái Bình nằm trong vùng ảnh hưởng của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Nền kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu chuyển dịch tích cực. Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân 5 năm đạt 12,02%; năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 16,1 triệu
đồng. Tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng từ 24% (năm 2005) lên 33% (năm
2010); giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 41,8% xuống 33%. Tăng tỷ trọng lao động
công nghiệp, xây dựng từ 20,1% (năm 2005) lên 22% (năm 2010), dịch vụ từ 13,3%
lên 15,7%; giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 66,6% xuống còn 62,3%.
Nông, lâm, ngư nghiệp phát triển toàn diện, có bước chuyển biến tích cực sang
sản xuất hàng hóa, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,1%/
năm. Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân 11,3%/năm; năm 2010, chiếm 12,5%
tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng
tăng bình quân 24%/năm; trong đó công nghiệp tăng 25,2%/năm, xây dựng tăng
17%/năm.
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 13,5%/năm; tổng mức bán lẻ tăng
22,2%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 34,6%/năm.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có những tiến bộ, cụ thể:
Tỷ lệ đói nghèo: Hàng năm, tỷ lệ hộ đói, nghèo giảm đáng kể (từ 11,7% năm
2
2006 xuống còn 9% năm 2010).
Hoạt động đào tạo, dạy nghề cho người lao động được mở rộng với sự tham
gia của nhiều tổ chức; đa dạng loại hình, ngành nghề và trình độ đào tạo.
Chương trình giải quyết việc làm đã tạo nhiều việc mới cho người lao động; số
lao động được giải quyết việc làm mới tăng đều hàng năm; tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị giảm rõ rệt; tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm; lao
động trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng.
1.2. Thực trạng dân số và lao động
1.2.1. Đặc điểm chung về dân số
Theo số liệu thống kê năm 2010 (Tổng cục Thống kê) dân số Thái Bình
khoảng 1786.3 nghìn người, mật độ dân số là 1.140 người/km2. Như vậy, so với
mật độ dân số của cả nước (263 người/km2) và Vùng Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) (939 người/km2) thì mật độ dân số của tỉnh Thái Bình tương đối cao. Tỷ lệ
dân số thành thị của Thái Bình năm 2010 là 9.71%. Tỷ lệ này quá thấp so với tỷ lệ
dân số thành thị chung của cả nước (30.17%) và của Vùng ĐBSH (29.64%). Tỷ lệ
dân số thành thị của Thái Bình cũng thấp hơn so với một số tỉnh lân cận như Hưng
Yên (tỷ lệ dân số thành thị là 12.32%), Nam Định (tỷ lệ dân số thành thị là 17.83%),
Hải Phòng (46.27%), Hải Dương (19.13%). Qua đó cho thấy, trong những năm vừa
qua tốc độ đô thị hoá của Thái Bình còn tương đối thấp.
Tỷ số giới tính của Thái Bình (93.4%) cũng thấp hơn so với tỷ số giới tính của
cả nước (97.8%), Vùng ĐBSH (97.2), tỉnh Hưng Yên (96.6%) và tỉnh Nam Định
(95.8%), Hải Phòng (98.47%), Hải Dương (96.1%) và Hà Nam (95.43%). Dưới đây
là một số chỉ tiêu chủ yếu về dân số năm 2010.
Biểu 1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về dân số năm 2010
Cả nước
ĐBSH
Thái Bình
Hưng Yên
Nam Định
Hải Phòng
Hải Dương
Hà Nam
DS Bình quân
Mật độ DS
DS Thành thị
(1000 người)
(Người/km2)
(Tỷ lệ %)
86927.7
19770.0
1786.3
1132.3
1830
1857.8
1712.9
789.3
263
939
1140
1226
1107
1221
1038
914
Tỷ số giới
tính
(Nam/100 nữ)
30.17
97.8
29.64
97.2
9.71
93.4
12.32
96.6
17.83
95.8
46.27
98.47
19.13
96.1
9.53
95.43
(Niên giám thống kê 2010)
Tốc độ tăng dân số của Thái Bình trong những năm gần đây tương đối thấp.
Theo niên giám thống kê năm 2010, tốc độ tăng dân số năm 2010 là 0.18%, thấp
hơn so với tốc độ tăng dân số của Vùng ĐBSH (0.77%), Hải Dương (0.35%), Hưng
Yên (0.33%) và của cả nước là (1.05%), nhưng cao hơn so với tỉnh Nam Định, Hà Nam.
3
Biểu 2. Tốc độ tăng dân số
Đơn vị tính: %
Cả nước
ĐBSH
Hưng Yên
Thái Bình
Nam Định
Hải Dương
Hải Phòng
Hà Nam
2007
1.09
0.63
0.43
-0.19
-0.53
0.3
0.98
-0.21
2008
1.07
1.28
0.44
-0.07
-0.19
0.36
0.98
-0.18
2009
2010
1.06
1.05
0.74
0.77
0.21
0.33
0.02
0.18
0.12
0.09
0.35
0.35
0.89
0.94
-0.1
0.02
(Niên giám thống kê 2010)
Như đã phân tích ở trên, tốc độ đô thị hoá của Thái Bình trong những năm qua
còn hạn chế, tỷ lệ dân số thành thị còn thấp so với tỷ lệ chung của cả nước, vùng
ĐBSH cũng như các tỉnh lân cận. Điều này có thể là nguyên nhân dẫn tới tỷ suất
xuất cư của Thái Bình tương đối cao do người lao động thường sẽ di cư đến các
thành phố lớn như Hà Nội... để tìm kiếm cơ hội việc làm. Do đó, tỷ suất di cư thuần
thấp hơn nhiều so với vùng ĐBSH và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Nam Định,
Hải Dương, Hải Phòng và Hà Nam. Qua đó cho thấy, sức hút của nền kinh tế Thái
Bình còn hạn chế, cơ hội việc làm cho người lao động không cao.
Biểu 3: Tỷ suất di cư thuần
Tỷ lệ: %
ĐBSH
Hưng Yên
Thái Bình
Nam Định
Hải Dương
Hải Phòng
Hà Nam
2007
-0.4
1.8
-4.5
-3.2
-2.8
1.8
-8.8
2008
-0.6
-1.2
-1.1
-7.6
-0.8
1.8
-0.4
2009
2010
-0.5
0.5
-4.0
-0.3
-11.4
-8.4
-10.6
-4.4
-4.3
-2.2
1.8
3.2
-10.7
-4.6
(Niên giám thống kê 2010)
Theo kết quả điều tra lao động - việc làm năm 2010, cơ cấu dân số của Thái
Bình nói riêng cũng như cơ cấu dân số của cả nước tương đối trẻ. Số người có độ
tuổi từ 15-60 tuổi có tỷ lệ khá cao. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây cho thấy, tỷ lệ
người có độ tuổi từ 15-60 tuổi của cả nước là 66.07%, ĐBSH là 64.70%, Thái Bình
là 63.88, Hưng Yên 64.13%, Nam Định là 61.84%, Hải Dương 65%, Hải Phòng
67.54% và Hà Nam. Với cơ cấu dân số vàng như vậy sẽ là nguồn lực lớn cho phát
triển kinh tế - xã hội của Thái Bình nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, đây
cũng là một bài toán cho Thái Bình trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
4
khai thác nguồn lực con người nhằm hạn chế tình trạng người lao động di cư đến
các tỉnh/thành phố khác gây lãng phí tài nguyên.
5
Biểu 4: Tỷ lệ nhân khẩu thực tế thường trú chia theo nhóm tuổi năm 2010
Đơn vị tính: %
Tổng số
0 tuổi
1-4 tuổi
5-9 tuổi
10-14 tuổi
15-17 tuổi
18-19 tuổi
20-24 tuổi
25-29 tuổi
30-34 tuổi
35-39 tuổi
40-44 tuổi
45-49 tuổi
50-54 tuổi
55-59 tuổi
60-64 tuổi
Cả nước
100.00
1.27
6.44
7.96
8.35
5.88
3.38
8.26
8.37
7.89
7.75
7.32
6.95
6.09
4.19
2.86
ĐBSH
100.00
1.48
6.66
7.26
7.26
5.16
3.22
7.53
8.02
7.2
7.46
6.39
7.5
7.38
4.85
3.67
Thái Bình
100.00
0.73
5.22
6.92
7.85
5.85
1.83
4.94
6.14
5.97
8.51
7.57
8.35
8.85
5.85
4.96
Hưng Yên
100.00
1.32
6.29
6.69
7.67
5.47
3.00
7.30
6.76
6.76
7.35
7.05
8.35
7.54
4.56
3.90
65-69 tuổi
70-74 tuổi
75-79 tuổi
80+ tuổi
1.86
1.86
1.45
1.88
2.21
2.34
1.90
2.53
2.44
2.55
2.38
3.07
2.01
3.10
2.11
3.89
6
Nam Định Hải Dương
100.00
100.00
1.48
1.36
6.04
5.72
8.09
6.83
7.78
7.41
5.89
5.37
2.55
3.14
5.23
7.60
6.61
7.13
6.11
6.51
7.42
7.83
6.64
6.51
7.55
8.21
7.86
7.64
5.99
5.06
4.57
3.69
2.07
2.58
2.18
3.37
2.25
3.12
2.25
2.39
Hải Phòng
100.00
1.41
6.26
6.27
6.71
5.12
3.42
7.90
8.61
7.16
7.61
7.07
7.40
7.80
5.44
3.57
Hà Nam
100.00
0.67
5.92
6.99
8.74
5.47
2.96
6.40
6.86
7.22
8.18
6.66
7.02
7.51
5.21
3.52
2.08
2.37
2.10
2.57
1.77
2.63
2.29
3.10
(Niên giám thống kê 2010)
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên chưa đi học năm 2010 là 1.08%, tỷ lệ này thấp
hơn nhiều so với cả nước (4.81%), Vùng ĐBSH (1.89%) và các tỉnh lân cận như
Hưng Yên (2.85%), và Nam Định (2.50%), Hải Dương (1.44%), Hải Phòng
(1.62%) và Hà Nam (1.45%). Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp Tiểu
học của Thái Bình (5.23%) cũng thấp hơn so với cả nước, Vùng ĐBSH, Hưng Yên
và Nam Định nhưng cao hơn Hải Phòng và Hà Nam. Bên cạnh đó, tỷ lệ người từ 15
tuổi trở lên có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên của Thái Bình cũng cao hơn Hưng
Yên và Nam Định. Điều này cho thấy phổ cập Tiểu học của tỉnh trong những năm
vừa qua đạt kết quả tương đối tốt.
Tuy nhiên, tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo nghề ở bậc Trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề của Thái Bình còn thấp so với cả nước, Vùng ĐBSH cũng như
các tỉnh lân cận. Mặt khác, tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có trình độ Trung cấp
chuyên nghiệp, Cao đẳng cao hơn hẳn so với cấp trình độ tương đương trong hệ
thống dạy nghề. Điều này cho thấy, hoạt động dạy nghề của tỉnh Thái Bình còn
nhiều hạn chế và bất cập.
8
Biểu 5. Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn năm 2010
Đơn vị tính: %
Cả nước
100.00
ĐBSH
100.00
Hưng Yên
100.00
Thái Bình
100.00
Nam Định
100.00
Hải Dương
100.00
Hải Phòng
100.00
Hà Nam
100.00
Chưa đi học
4.81
1.89
2.86
1.08
2.50
1.44
1.62
1.45
Chưa tốt nghiệp Tiểu học
12.46
5.79
8.19
5.23
8.52
5.80
4.76
4.25
Tiểu học
22.66
12.09
11.11
9.41
13.46
10.06
10.69
12.47
Trung học cơ sở
32.08
42.4
47.62
55.06
54.26
52.63
41.00
58.72
Sơ cấp nghề
1.71
2.84
1.89
5.11
1.41
2.79
3.30
1.33
Trung học phổ thông
14.47
18.38
18.86
14.73
10.41
15.47
22.68
11.70
Trung cấp nghề
1.53
2.68
1.88
1.05
2.18
2.95
3.20
2.98
Trung cấp chuyên nghiệp
3.23
4.26
3.43
3.01
2.85
3.04
4.21
2.61
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
0.27
1.50
5.00
0.4
1.75
7.20
0.27
1.57
2.19
0.12
2.08
2.72
0.30
1.47
2.55
0.59
1.34
3.69
0.51
1.43
6.47
0.74
1.60
2.15
Không xác định
0.27
0.32
0.13
0.42
0.10
0.20
Tổng số
9
0.13
0.00
(Niên giám thống kê 2010)
Cũng theo điều tra kết quả lao động - việc làm năm 2010, trình độ học vấn của
nam cao hơn của nữ. Đặc biệt là khu vực nông thôn, khi mà nữ thường có ít cơ hội
học tập và tìm kiếm việc làm hơn nam giới. Qua đó, việc quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề tỉnh đến năm 2020 cần lưu ý về ngành nghề cũng như tạo điều
kiện cho người lao động có cơ hội đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật.
1.2.2. Tổng quan về lực lượng lao động
1.2.2.1. Giới tính và nhóm tuổi
Lực lượng lao động của Thái Bình năm 2010 là 1.120.817 người chiếm
79.26% trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên và chiếm 62.81% toàn dân số. Như
vậy, tỷ lệ này cao hơn so với Hà Nội (Tỷ lệ LLLĐ trong tổng số người từ 15 tuổi trở
lên của Hà Nội là 71.3%). Trong tổng LLLĐ, LLLĐ nam là 537.526 người (chiếm
47.96%), LLLĐ nữ là 583.291 người (chiếm 52.04%). Như vậy, sự chênh lệch về
giới tính của LLLĐ Thái Bình tương đối cao (4.08%) so với Hà Nội (0.73%). Điều
này cũng phản ánh đúng thực tế tỷ số giới tính nam/100 nữ thấp hơn nhiều so với cả
nước, Vùng ĐBSH, Hà Nội, Hưng Yên và Nam Định như đã phân tích ở phần đặc
điểm chung về dân số.
Hình 1. LLLĐ chia theo độ tuổi và giới tính.
Đơn vị tính: Người
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
10
1.2.2.2. Trình độ học vấn
Kết quả điều tra lao động-việc làm năm 2010 cho thấy, LLLĐ nam có trình độ
học vấn cao hơn so với LLLĐ nữ. Cụ thể, tỷ lệ LLLĐ nam chưa đi học là 0.12%
còn của LLLĐ nữ là 0.34%. Tỷ lệ LLLĐ nam có trình độ Đại học trở lên là 3.45%
trong khi của LLLĐ nữ chỉ là 2.3%.
LLLĐ nam chỉ là 537526 người, LLLĐ nữ là 583291 người nhưng số người có
trình độ Đại học trở lên của LLLĐ nam là 18546 người cao hơn nhiều so với LLLĐ
(LLLĐ nữ có trình độ Đại học trở lên chỉ là 13406 người).
Hình 2. Cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính và trình độ học vấn
Đơn vị tính: %
(Kết quả điều tra lao động- việc làm 2010)
11
1.2.2.3. LLLĐ đã qua đào tạo
Tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo năm 2010 là 14.79%, cao hơn so với các tỉnh lân
cận như Hưng Yên (11.86%), Nam Định (11.03%) và Hà Nam (11.05%) nhưng
thấp hơn so với tỉnh Hải Dương (15.16%) và TP Hải Phòng (21.85%). Tuy nhiên, tỷ
lệ LLLĐ đã qua đào tạo nghề của Thái Bình thì vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trình độ
Trung cấp nghề (chiếm 0.96% trong LLLĐ), trình độ cao đẳng nghề (chiếm 0.07%
trong LLLĐ).
LLLĐ qua đào tạo trình độ sơ cấp nghề năm 2010 chiếm tỷ trọng lớn, LLLĐ
qua đào tạo trình độ Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề còn rất hạn chế. Bên cạnh đó,
tỷ lệ LĐ nữ có trình độ Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề thấp hơn rất
nhiều so với LĐ nam. Điều này có thể do ngành nghề đào tạo trong hệ thống dạy
nghề của Thái Bình hiện này chủ yếu phù hợp với nam hơn nữ. Biểu số này cũng
cho thấy, thực trạng dạy nghề của Thái Bình còn hạn chế, cơ cấu ngành nghề đào
tạo chưa hợp lý, LĐ tham gia học nghề chưa cao.
Hình 3. LLLĐ qua đào tạo năm 2010 (%)
12
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.4. Tình trạng hoạt động kinh tế của LLLĐ
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của LĐ có trình độ sơ cấp nghề là cao nhất (95.81%). Tỷ
lệ có việc làm của LLLĐ có trình độ sơ cấp nghề cũng đạt mức cao (98.7%) so với
những LĐ có trình độ khác. Tỷ lệ tham gia LLLĐ của người chưa đi học và chưa tốt
nghiệp Tiểu học rất thấp (lần lượt là 17.36% và 44.43%). Tuy nhiên, khi những lao
động này đã tham gia LLLĐ thì tỷ lệ LĐ có việc làm lại tương đối cao (lần lượt là
98.11% và 99.85%).
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của LĐ có trình độ Cao đẳng nghề năm 2010 không cao
(47.63%). Bên cạnh đó, tỷ lệ có việc làm của LĐ có trình độ Cao đẳng nghề cũng
13
còn hạn chế (92.7%). Tỷ lệ có việc làm của LĐ có trình độ Trung cấp nghề là thấp
nhất (83.81%).
Như vậy, qua số liệu điều tra cho thấy, LĐ có trình độ Sơ cấp nghề tham gia
LLLĐ và có việc làm hiệu quả hơn LĐ có trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng.
Biểu 6. Tình trạng hoạt động kinh tế của LLLĐ năm 2010
Tổng số
Trình độ học vấn
người 15 tuổi
trở lên
(Người)
A
Tổng số
Chưa đi học
Chưa tốt nghiệp Tiểu học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Sơ cấp nghề
Trung học phổ thông
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
Không xác định
1
1,414,168
15,212
73,929
133,109
778,588
72,200
208,314
14,829
42,516
1,669
29,344
38,534
5,924
Lực lượng
lao động
(Người)
Tỷ lệ
tham gia
LLLĐ
(%)
2
1,120,815
2,641
32,849
90,036
663,545
69,174
160,776
10,732
28,988
795
24,161
31,952
5,166
3
79.26
1.08
44.43
67.64
85.22
95.81
77.18
72.37
68.18
47.63
82.34
82.92
87.2
Tỷ lệ có
việc làm
Tỷ lệ thất
so với
nghiệp
LLLĐ
(%)
(%)
4
97.86
98.11
99.85
99.23
98.77
98.7
95.25
83.81
96.95
92.7
93.91
92.6
99.96
5
2.14
1.89
0.15
0.77
1.23
1.30
4.75
16.19
3.05
7.30
6.09
7.40
0.04
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.5. Dân số từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế
Qua kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ SV, HS và người quá già, quá trẻ trong
tổng dân số từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chiếm tỷ lệ cao. Bên cạnh đó,
tỷ lệ SV, HS trong tổng số người 15 tuổi trở lên có trình độ Cao đẳng nghề khá cao
(46.55%). Điều này giải thích tại sao tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số 15 tuổi trở lên
có trình độ Cao đẳng nghề tương đối thấp.
Bên cạnh đó, tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên ốm đau, bệnh tật, quá trẻ hoặc quá già
không HĐKT của người chưa đi học, chưa tốt nghiệp Tiểu học và và mới tốt nghiệp
tiểu học chiếm tỷ lệ cao.
Biểu 7: Dân số từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế
Đơn vị tính: %
14
Số người
từ 15 tuổi
trở lên
Tỷ lệ dân số Không hoạt động kinh tế (%)
SV,
Nội
Ốm đau,
Quá già,
HS
trợ
bệnh tật
quá trẻ
3
8.77
5
1.57
6.86
Khác
(Người)
A
Tổng số
Chưa đi học
Chưa tốt nghiệp Tiểu
1
1,414,168
15,212
học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Sơ cấp nghề
Trung học phổ thông
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
Không xác định
6
1.74
25.65
7
6.15
49.79
8
2.51
0.34
73,929
4.27
7.45
40.87 2.98
133,109
2.50
1.57
4.23
21.96 2.09
778,588 10.59
0.80
0.83
1.28 1.27
72,200
0.53
0.20
2.88 0.57
208,314 17.39
1.41
0.42
0.90 2.70
14,829
4.03
0.95 22.64
42,516
5.17
2.59
10.98 13.07
1,669 46.55
5.81
29,344
1.83
7.14
0.35
0.66 7.67
38,534
0.32
3.67
2.15
2.65 8.29
5,924
9.23
0.95
0.74
0.95 0.98
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.6. Tình trạng việc làm của LLLĐ
Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ nam năm 2010 (2.22%) cao hơn so với LLLĐ nữ
(2.06%). Tuy nhiên, tỷ lệ thiếu việc làm của LLLĐ nữ (4.11%) lại cao hơn nhiều so
với LLLĐ nam (2.06%). Điều này cho thấy tình trạng việc làm của LLLĐ nữ không
bền vững bằng LLLĐ nam. Mặt khác, LLLĐ nữ thường làm các việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp tại địa phương cao hơn so với LLLĐ nam, do đó thời gian
nông nhàn của LLLĐ nữ nhiều hơn dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của LLLĐ nữ
cao hơn so với LLLĐ nam.
Hình 4: Tình trạng việc làm của LLLĐ
Đơn vị tính: %
15
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.7. Việc làm của LLLĐ qua đào tạo theo vị thế công việc và trình độ CMKT
Như đã phân tích ở trên, LLLĐ đã qua đào tạo của Thái Bình năm 2010 chỉ
chiếm tỷ lệ 14.79% trong tổng số LLLĐ. Tuy nhiên, tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo làm
chủ cơ sở sản xuất-kinh doanh chiếm tỷ lệ 34.63% trong tổng số LLLĐ.
Nhìn chung, LLLĐ đã qua đào tạo có tỷ lệ lớn vẫn là lao động làm công ăn
lương. Tuy chỉ có LLLĐ qua đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp thì chủ yếu
là làm việc lao động cho gia đình. Trong LLLĐ đã qua đào tạo, LLLĐ có trình độ
Sơ cấp nghề và Cao đẳng nghề có tỷ lệ làm chủ cơ sở và tự làm việc cao hơn nhiều
so với các trình độ khác của LLLĐ.
Như vậy, LLLĐ đã qua đào tạo các trình độ Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và
Cao đẳng nghề sau khi tốt nghiệp có thể tự làm việc cho bản thân hoặc đứng lên
làm chủ các cơ sở sản xuất-kinh doanh.
Biểu 8. Việc làm của LLLĐ đã qua đào tạo theo vị thế công việc
và theo trình độ CMKT năm 2010
Đơn vị tính: %
16
Vị thế công việc
Tổng số
Chủ cơ sở SXKD
Tự làm cho bản thân
Lao động gia đình
Làm công ăn lương
Xã viên Hợp tác xã
Sơ cấp Trung cấp
nghề
100.00
6.71
19.36
0.07
73.04
0.82
Trung cấp
chuyên
nghề
Cao đẳng
Cao đẳng
Đại học
nghề
trở lên
nghiệp
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
1.62
4.34
6.51
2.79
1.30
31.95
14.00
24.02
7.71
8.39
7.15
74.29
0.00
7.65
1.22
59.28
7.22
69.47
81.85
89.10
0.15
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.8. Việc làm của LLLĐ theo nghề nghiệp và trình độ CMKT
Trong số 100% lao động là các nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các
đơn vị thì có tới 61.2% có trình độ Đại học trở lên. Như vậy, LĐ có trình độ Đại
học trở lên có tỷ lệ làm việc trong khối Nhà nước cao hơn so với LĐ có trình độ
CMKT khác và LĐ chưa qua đào tạo.
LĐ đã qua đào tạo trình độ Sơ cấp nghề và Trung cấp nghề chủ yếu là CNKT
bậc trung trong các lĩnh vực, thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị,
thợ thủ công có kỹ thuật và thợ kỹ thuật khác có liên quan. Điều này cũng phản ánh
đúng thực tế về phân công lao động theo trình độ CMKT trên thị trường lao động
của tỉnh Thái Bình hiện nay
Biểu 9: Việc làm của LLLĐ theo nghề nghiệp và trình độ CMKT
Đơn vị tính: %
Nghề nghiệp
Sơ
Trung
cấp
cấp
nghề
nghề
Trung
cấp
chuyên
nghiệp
Cao
đẳng
nghề
Đại
Cao
học
đẳng
trở
Khác Tổng
lên
1. Các nhà lãnh đạo
trong các ngành, các cấp
và các đơn vị
2. CMKT bậc cao trong
các lĩnh vực
3. CMKT bậc trung
trong các lĩnh vực
0.34
23.92
0.94
0.92
0.15
2.02
0.35
21.64 75.47
0.37
100
9.76
46.15
1.17
41.64
0.17
100
17
61.20 13.02
0.76
100
4. Nhân viên trong các
lĩnh vực
5. Nhân viên dịch vụ cá
5.07
0.51
8.89
3.35
0.54
3.65
5.44
3.66
76.43
100
0.94
1.28
90.20
100
100.0
100
nhân, bảo vệ trật tự ATXH và bán hàng có
kỹ thuật
6. LĐ có kỹ thuật trong
0.03
nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
7. Thợ thủ công có kỹ
thuật và các thợ kỹ thuật
khác có liên quan
8. Thợ có kỹ thuật lắp
17.11
0.65
0.92
0.07
52.10
0.26
3.32
0.39
1.94
0.89
0.17
0.83
0.02
80.40
100
0.27
1.33 41.14
0.20 97.98
59.32 40.68
100
100
100
ráp và vận hành máy
móc, thiết bị
9. Lao động giản đơn
10. Lực lượng quân đội
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.9. Việc làm của LLLĐ theo ngành kinh tế và trình độ CMKT
Với LĐ có trình độ Sơ cấp nghề làm việc nhiều trong ngành vận tải kho bãi,
sản xuất và phân phối điện, khí đốt..., xây dựng và công nghiệp chế biến, chế tạo.
LĐ có trình độ Trung cấp nghề làm việc nhiều trong ngành vận tải kho bãi, công
nghiệp chế tạo. LĐ trình độ cao đẳng nghề làm việc trong ngành thông tin và truyền
thông. LĐ có trình độ Đại học trở lên thường làm việc trong ngành thông tin và
truyền thông, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ, ngành giáo dục và đào tạo. LĐ có trình độ Cao đẳng làm việc chủ
yếu trong ngành giáo dục và đào tạo, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
Biểu 10: Việc làm của LLLĐ theo ngành kinh tế và trình độ CMKT
Đơn vị tính: %
Ngành kinh tế
Sơ cấp
nghề
Trung
cấp
nghề
Trung
cấp
chuyên
nghiệp
18
Cao
đẳng
nghề
Cao
Đại học
đẳng
trở lên
Khác
Tổng
A. Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
B. Khai khoáng
C. Công nghiệp chế biến,
chế tạo
D. SX và phân phối
0.36
7.70
0.38
0.98
0.01
0.32
0.18
4.52
97.77
87.78
100
100
17.04
1.23
2.63
0.24
1.34
0.79
76.74
100
16.62
0.00
9.29
37.57
2.33
0.40
29.40
0.11
38.82
78.47
100
100
0.91
4.33
90.68
33.29
100
100
điện,khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa
không khí
E. Cung cấp nước; hoạt
36.52
100
động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
F. Xây dựng
G. Bán buôn và bán lẻ;
5.25
19.81
0.21
24.20
0.99
khác
H. Vận tải kho bãi
I. Dịch vụ lưu trú và ăn
3.49
50.28
0.74
6.67
3.47
4.60
0.51
0.71
0.31
uống
J. Thông tin và truyền
3.59
0.26
1.04
0.20
0.79
4.29
89.83
100
14.40
3.08
3.08
52.89
26.55
100
29.27
53.44
14.44
100
41.23
30.25
31.04
65.01
2.15
100
100
4.34
45.95
28.48
100
sửa chữa ôtô, mô tô, xe
máy và các xe có động cơ
thong
K. Hoạt động tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm
N. Hoạt động hành chính
và dịch vụ hỗ trợ
P. Giáo dục và đào tạo
Q. Y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội
R. Nghệ thuật vui chơi và
giải trí
S. Hoạt động dịch vụ khác
T. Hoạt động làm thuê các
2.85
1.57
2.51
1.84
12.83
2.23
22.02
0.14
8.41
13.70
9.61
11.25
1.70
0.35
2.49
1.10
7.56
0.66
78.70
72.89
100
100
0.25
2.85
11.19
0.01
7.89
33.66
100.00
44.15
100
100
công việc trong các hộ
GĐ, SX SP vật chất và
DV tự tiêu dùng của hộ
GĐ
Ngành khác
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.10. Số giờ làm việc của LLLĐ
19
Số giờ làm việc của LLLĐ chủ yếu từ 35 đến dưới 60 giờ 1 tuần. Trong đó, tỷ
lệ LĐ có trình độ Sơ cấp nghề làm việc trên 60 giờ (34.15%) là cao hơn nhiều so
với LĐ có trình độ khác. LĐ có trình độ Cao đẳng nhìn chung có số giờ làm việc
bình quân trong 1 tuần là thấp nhất so với LĐ có trình độ khác. Điều này cũng phản
ánh đúng thực tế công việc hiện tại của LLLĐ theo ngành nghề và trình độ CMKT.
Những lao động có trình độ Cao đẳng nghề có tỷ lệ làm việc trong ngành giáo dục,
đào tạo, hoạt động tài chính, bảo hiểm và ngân hàng cao hơn so với những LĐ có
trình độ khác. Do đó, thời gian làm việc nhìn chung là thấp hơn so với những LĐ
khác.
LĐ có trình độ sơ cấp nghề có tỷ lệ làm việc trong ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo, tự làm hoặc mở cơ sở sản xuất kinh doanh, CNKT trong các doanh
nghiệp. Do đó, thời gian làm việc của LĐ có trình độ Sơ cấp tương đối cao. Dưới
đây là số giờ làm việc trong 1 tuần của LLLĐ
Hình 5: Số giờ làm việc của LLLĐ theo trình độ CMKT
Đơn vị tính: %
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
20
1.2.2.11. Thu nhập của LLLĐ theo trình độ CMKT
Qua kết qua điều tra lao động-việc làm năm 2010 của Thái Bình cho thấy xu
hướng thu nhập của LLLĐ có trình độ CMKT cao sẽ cao hơn thu nhập của LLLĐ
có trình độ CMKT thấp.
Như vậy, LLLĐ có trình độ Đại học trở lên có mức thu nhập bình quân tháng
cao nhất (trung bình là 3.73 triệu đồng/tháng). LLLĐ có trình độ Cao đẳng và Cao
đẳng nghề có thu nhập bình quân tháng lần lượt là 2.91 triệu đồng và 2.72 triệu
đồng. Thu nhập bình quân tháng của LĐ có trình độ Trung cấp nghề tương đối cao
(trung bình là 2.9 triệu đồng/tháng). Thu nhập của LĐ trình độ Sơ cấp nghề là thấp
nhất (trung bình 2.64 triệu đồng/tháng).
Hình 6: Thu nhập bình quân/tháng của LLLĐ theo trình độ CMKT
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.12. Thu nhập của LLLĐ theo ngành kinh tế
Theo kết quả điều tra, thu nhập của LLLĐ làm việc trong ngành thông tin và
truyền thông là cao nhất (trung bình 4.23 triệu đồng/tháng). Thu nhập của LĐ làm
việc trong những ngành như: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, hoạt động chuyên
21
môn, khoa học và công nghệ, hoạt hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, vận
tải kho bãi, và khai khoáng cũng tương đối cao hơn so với những lao động làm việc
trong những ngành khác.
LĐ làm việc trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; hoạt động
hành chính và dịch vụ hỗ trợ, hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ GĐ,
SXSP vật chất và DV tự tiêu dùng của hộ GĐ có mức thu nhập bình quân 1 tháng là
thấp nhất (lần lượt là (2.09 triệu đồng, 2 triệu đồng và 2.23 triệu đồng). Dưới đây là
thu nhập bình quân một tháng của lực lượng lao động theo ngành kinh tế.
22
Biểu 11: Thu nhập bình quân 1 tháng của LLLĐ theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành kinh tế
Tổng số
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
B. Khai khoáng
C. Công nghiệp chế biến, chế tạo
D. SX và phân phối điện,khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
TNBQ
2.57
2.09
3.48
2.40
3.05
E. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
F. Xây dựng
2.30
2.38
G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tto, mô tô, xe máy và các xe có động cơ khác
3.01
H. Vận tải kho bãi
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống
J. Thông tin và truyền thông
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
3.52
2.39
4.23
3.49
3.72
2.00
O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức chính trị-xã hội, QLNN, ANQP, BĐXH bắt buộc
2.84
P. Giáo dục và đào tạo
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
R. Nghệ thuật vui chơi và giải trí
S. Hoạt động dịch vụ khác
T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ GĐ, SX SP vật chất và DV tự tiêu
2.83
3.85
2.36
2.34
dùng của hộ GĐ
2.23
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.13. Tình trạng thất nghiệp của LLLĐ theo độ tuổi
Trong số 23973 người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp trong năm 2010
thì độ tuổi thất nghiệp cao thường là ở độ tuổi trẻ. Tỷ lệ số người thất nghiệp ở độ
tuổi 15-19 tuổi là 26.11% trong tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ này ở độ tuổi 20-24
tuổi là 20.35%, độ tuổi 25-29 tuổi là 25.49%. Đây là độ tuổi mà LĐ trẻ mới ra
trường, công việc chưa ổn định, do đó tỷ lệ thất nghiệp ở độ tuổi này cao hơn nhiều
so với các độ tuổi khác. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm dần cho đến độ tuổi 45-49 tuổi
sau đó lại tăng dần khi độ tuổi của LLLĐ tăng lên từ 50-59 tuổi.
Hình 7: Tình trạng thất nghiệp của LLLĐ theo độ tuổi
Đơn vị tính: %
23
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.14. Tình trạng tìm kiếm việc làm của lao động thất nghiệp
Đối với lao động đã qua đào tạo hiện đang thất nghiệp, LĐ có trình độ Trung
cấp chuyên nghiệp có tỷ lệ người không chủ động tìm kiếm việc làm cao nhất
(83.14%), sau đó là LĐ có trình độ Trung cấp nghề (54%), sơ cấp nghề (26.45%).
Lao động có trình độ cao đẳng nghề có tính chủ động tìm kiếm việc làm cao nhất
(100%) so với các LĐ có trình độ khác.
Trong các kênh tìm kiếm việc làm của người LĐ thì hình thức nộp đơn xin
việc và liên hệ cơ sở dịch vụ việc làm được nhiều LĐ lựa chọn, sau đó là đến hình
thức nhờ bạn bè/người thân. Hình thức tìm kiếm việc làm thông qua việc xem thông
báo tuyển dụng được rất ít người lao động sử dụng.
Như vậy, thông qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ người lao động tìm kiếm việc
làm dựa vào mối quan hệ với người thân/bạn bè đã giảm xuống nhiều. Điều này cho
thấy tính tự thân vận động của người lao động trong việc tìm kiếm việc làm đã được
nâng cao.
Biểu 12: Tình trạng tìm kiếm việc làm của lao động thất nghiệp
Đơn vị tính: %
24
Có chủ động tìm kiếm việc
Không
làm chia theo các hình thức tìm
chủ động
Trình độ CMKT
Tổng
tìm kiếm
số
việc làm
trong 30
ngày qua
Tổng số
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
Khác
100
100
100
100
100
100
100
100
53.57
26.45
54.00
83.14
Nộp
đơn
xin
việc
18.23
kiếm việc làm
Liên
Nhờ
hệ/ tư
bạn
vấn cơ
bè/
sở dịch
người
vụ việc
thân
làm
8.25
19.31
68.30
5.25
2.71
11.09
Xem
thông
KXĐ
báo
tuyển
người
0.44
43.29
5.77
100.00
13.25
36.07
43.55
7.13
11.98
86.16
1.86
63.12
5.69
4.37
26.52
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
0.21
0.30
1.2.2.15. Kinh nghiệm làm việc của lao động thất nghiệp
Trong số những lao động hiện đang thất nghiệp tại Thái Bình năm 2010 chỉ có
55.81% lao động là đã từng làm việc còn lại là 43.97% chưa từng làm việc và
0.22% không xác định được.
Như vậy, qua các số liệu phân tích ở trên cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp ở độ tuổi
trẻ từ 20-29 tuổi rất cao (45.84%). Điều này cho thấy tỷ lệ các em học sinh, sinh
viên sau khi ra trường còn nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm. Do đó, đây
là một phần lý do dẫn đến tỷ lệ lao động hiện đang thất nghiệp tại tỉnh Thái Bình
năm 2010 chưa từng làm việc.
Với thực trạng như vậy, đòi hỏi tỉnh cần có giải pháp hỗ trợ việc làm cho thanh
niên đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cơ cấu và ngành nghề đào tạo tại các cơ sở dạy
nghề nói riêng và cả hệ thống giáo dục đào tạo cần sát với nhu cầu thực tế của thị
trường lao động.
Hình 8: Kinh nghiệm làm việc của lao động thất nghiệp
Đơn vị tính: %
25
(Kết quả điều tra lao động - việc làm 2010)
1.2.2.16. Lý do rời bỏ công việc của lao động thất nghiệp
Đối với những lao động khảo sát được về lý do rời bỏ công việc gần đây nhất
trong năm 2010: Lý do giảm nhân công chiếm tỷ lệ khá cao (21.42%), xin thôi việc
do thu nhập thấp (12.86%), giải thể/sắp xếp lại doanh nghiệp (9.7%), hết hạn hợp
đồng chỉ chiếm 1.97%, còn lại các lý do khác là 54.05%..
Với kết quả khảo sát lý do rời bỏ công việc gần đây nhất của lao động thất
nghiệp cho thấy tình trạng việc làm của lao động hiện nay đang rất khó khăn. Tỷ lệ
lao động thất nghiệp do giảm nhân công vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì vậy,
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động cần đỏi hỏi tỉnh phải có những giải
pháp triệt để và hiệu quả hơn. Trong đó, việc quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở
dạy nghề, ngành nghề đào tạo của tỉnh trong thời gian tới sẽ góp phần tăng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Dưới
đây là lý do rời bỏ công việc của lao động.
Hình 9: Lý do rời bỏ công việc gần đây nhất của lao động thất nghiệp
Đơn vị tính: %
26