Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo Cáo Tổng Quan Về Thời Gian Thực Tập Tại Văn Phòng Một Cửa Tại UBND Huyện Cẩm Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.03 KB, 35 trang )

Lêi c¶m ¬n
Thực tập tốt nghiệp đối với mỗi sinh viên là một việc có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Đó là một thử thách trước khi ra trường, đồng thời cũng là cơ hội cọ
sát đầu tiên đối với công việc sau này. Sau hai tháng thực tập (26/0318/05/2012) em đã bước đầu làm quen với môi trường làm việc mang tính đặc
trưng của nền hành chính Việt Nam và cũng đã học hỏi được rất nhiều kinh
nghiệm. Bên cạnh đó, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập với nội dung việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Cẩm Thủy, bản
báo cáo được hoàn thành là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo học viện Hành
chính, UBND huyện Cẩm Thủy, Giảng Viên hướng dẫn- Nguyễn Đức Thắng và
các anh chị tại cơ quan thực tập. Quan bản báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến:
Ban lãnh đạo học viện hành chính đã tạo điều kiện cho em về thực tập tại
UBND huyện Cẩm Thủy.
Ban lãnh đạo UBND huyện Cẩm Thủy đã tiếp nhận, và tạo những điều
kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Ông Phạm Quốc Bảo-Chánh văn phòng UBND và HĐND huyện Cẩm
Thủy; Bà Phạm Thị Thủy-Trưởng bộ phận một cửa, một cửa liên thông, các bác,
các chú và toàn thể các anh, chị tại cơ quan thực tập đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em trong quá trình thực tập, đồng thời cung cấp những thông tin, số liệu cần
thiết để em hoàn thành bài báo cáo này.
Thầy Nguyễn Đức Thắng đã tận tình, giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo
thực tập này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thiếu những kinh nghiệm thực tế do thời
gian tiếp xúc với công việc là không nhiều, vì vậy bản báo cáo thực tập này
không thể tránh những sai sót nhất định, em rất mong nhận được sự đánh giá của
thầy cô và các bạn để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

LỜI MỞ ĐẦU

1




Nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết
công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền
hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán
bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.Chính vì những lí
do trên mà hàng loạt các nghị quyết, quyết định đã được ban hành trong thời
gian vừa qua nhằm cải cách các thủ tục hành chính: Nghị quyết số 38/CP ngày
04/05/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính, Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/092001 /của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04/09/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa”, Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính
nhà nước tại địa phương.
Tại Thanh Hóa việc cải cách thủ tục hành chính và việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông cũng được thực hiện:
- Chỉ thị số 27/2003/CT-UBND của UBND tỉnh Thanh Hoá về tổ chức thực hiện
cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính ở địa phương,
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 22 tháng 06 năm 2007 của UBND tỉnh
Thanh hoá, về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án đơn giản hoá
TTHC trên các lĩnh vực quản lý giai đoạn 2007 - 2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 7/10/2008 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Đơn
giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 20072010 trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 07/10/2009 về việc tăng
cường chỉ đạo thực hiện bộ thủ tục hành chính đã công bố và rà soát thủ tục
hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh;
Cẩm Thủy là một trong số 11 huyện miền núi của Thanh Hóa, nơi có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, vì vậy việc cải cách các thủ tục hành chính cũng
như việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông góp phần vô cùng quan


2


trọng trong việc quản lý ở địa phương cũng như tạo thuận lợi cho đồng bào và
các tổ chức trên địa bàn của huyện:
- Quyết định số 3678/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh
Thanh Hoá, về việc phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa”
của UBND huyện Cẩm Thuỷ.
- Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2005 của UBND huyện
Cẩm Thuỷ về việc thành lập “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” theo cơ
chế “một cửa” thuộc văn phòng HĐND và UBND huyện.
- Quyết định số 208/QĐ - UBND ngày 15 tháng 3 năm 2005 của UBND huyện
Cẩm Thuỷ về việc ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của “Bộ phận nhận
hồ sơ và trả kết quả”.
Trong quá trình thực tập tại văn phòng mà trực tiếp là bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả của UBND huyện Cẩm Thủy em đã có cơ hội tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra tính phù hợp của các loại hồ sơ, hướng dẫn công dân tổ chức bổ
sung hồ sơ nếu còn thiếu, chuyển hồ sơ đến các phòng ban chuyên môn, đồng
thời trực tiếp trả kết quả cho tổ chức, công dân. Qua quá trình thực tập ở đây,em
đã có những cái nhìn cụ thể về việc cải cách thủ tục hành chính nói chung và
việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nói riêng. Sau đây là bản
báo cáo chi tiết về quá trình thực tập của em
Kết cấu bản báo cái ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu thì bao gồm ba phần,

3


MỤC LỤC


Trang

Lời Cảm ơn.......................................................................................1
Lời Mở Đầu.....................................................................................2
PHẦN I: Báo Cáo Tổng Quan Về Thời Gian Thực Tập Tại Bộ Phận Một
Cửa, Một Cửa Liên Thông Thuộc UBND Huyện Cẩm Thủy
I. Báo Cáo Tổng Quan..................................................................................6
1.Thời Gian Thực Tập, Mục Đích Của Đợt Thực Tập..............................6
2. Địa Điểm Thực Tập...................................................................................6
3. Nội Dung Thực tập....................................................................................6
4. Kế Hoạch Thực Tập..................................................................................7
II. Đôi Nét Về Huện Cẩm Thủy Và Bộ Phận Một Cửa, Một Cửa Liên Thông
Thuộc UBND Huyện Cẩm Thủy-Thanh Hóa.............................................8
1.Vị Trí địa Lý và Điều kiện kinh Tế Xã Hội Của Cẩm Thủy..................8
2. Bộ Phận Tiếp Nhận Hồ Sơ Và Trả Kết Quả...........................................19
2.1 Vị Trí Chức Năng, Nhiệm Vụ..............................................................19
2.2 Cơ Cấu Tổ Chức và Biên Chế..............................................................20
2.3 Mối Quan Hệ Trong Giải Quyết Công Việc........................................21
Phần II: Thực Trạng Hoạt Động Của Bộ phận Một Cửa, Một cửa Liên
Thông Tại UBND Huyện Cẩm Thủy- Thanh Hóa
II.1 Những Thành Tựu Đạt Được..............................................................22
II.2 Những Hạn Chế còn Tồn tại................................................................26
II.3 Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế này............................................27
Phần III: Một Số Kiến Nghị Sau Đợt Thực Tập Nhằm Nâng
Cao Hiệu Quả
Thực Hiện Cơ Chế Một Cửa, Một Cửa Liên Thông
Tại UBND Huyện Cẩm Thủy

KẾT LUẬN.......................................................................................33
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................

NHẬT KÝ THỰC TẬP.....................................................................

4


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1, UBND: Ủy ban nhân dân
2, HĐND: Hội đồng nhân dân

5


PHẦN I:
Báo Cáo Tổng Quan Về Thời Gian Thực Tập Tại Văn Phòng Một Cửa
Tại UBND Huyện Cẩm Thủy
I. Báo Cáo Tổng Quan
1. Thời Gian Thực Tập, Mục Đích Của Đợt Thực Tập
1.1. Thời Gian Thực Tập
Thời gian thực tập của em tại văn phòng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả của Ủy Ban Nhân Dân huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa bắt đầu từ
ngày 26 thang 04 năm 2012, kết thúc vào ngaỳ 18 tháng 05 năm 2012.
1.2. Mục Đích Của Đợt Thực Tập
Là sinh viên chuyên nghành Quản Lý Công, sau khi đươc học tập tại
trường với những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về nền hành chính, thời gian
thực tập là thời gian em có thể có được cái nhìn thực tế, chính xác về những gì
đang diễn ra. Đăc biệt là ở huyện Cẩm Thủy-một huyện miền núi của tỉnh Thanh
Hóa, nơi tập trung rất nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số.Việc thực tập văn
phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND huyện Cẩm Thủy, có thể giúp
em đánh giá đúng, đủ về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính cũng như
việc áp dụng cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” trong vấn đề giải quyết công

việc cho công dân và tổ chức.
2. Địa Điểm Thực Tập
Qúa trình thực tập của em được tiến hành tại văn phòng tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả của Ủy Ban Nhân Dân huyện Cẩm Thủy- tỉnh Thanh Hóa.
3. Nội Dung Thực Tập
Văn phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND huyện Cẩm Thủy
là nơi tiếp nhận hồ sơ của công dân và tổ chức, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
hướng dẫn công dân, tổ chức bổ sung hồ sơ nếu thấy còn thiếu, chuyển hồ sơ
của công dân, tổ chức đến các phòng ban chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền

6


giải quyết, viết giấy hẹn thời gian trả kết quả cho công dân, tổ chức, và trực tiếp
trả kết quả cho công dân, tổ chức.
Khi đến tực tập tại văn phòng tiếp nhận và trả kết quả, trước tiên em đựơc
giới thiệu về nhưng công việc mà văn phòng đảm nhiệm, tiếp đó được chị Thủycông chức làm việc tại phòng giao cho nhiêm vụ tiếp công dân, tổ chức, phân
loại hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, chuyển hồ sơ đến các phòng, ban
chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả kết quả cho công dân...
4. Kế Hoạch Thực Tập
THỜI GIAN

CÔNG VIỆC CỤ THỂ THỰC HIỆN
Đến nơi thực tập và làm quen với những công việc cụ thể
Tuần thứ 1
mà Bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy Ban Nhân
(26/03-30/03)
Dân huyện Cẩm Thủy –Thanh Hóa đảm nhiệm.
Viết đề cương báo cáo thực tập và tiếp tục công việc tai
văn phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Ủy Ban Nhân

Tuần thứ 2
Dân huyện Cẩm Thủy do cán bộ hướng dẫn giao
(02/04-06/04)
cho:kiểm tra tính hợp lệ của các loại hồ sơ, phân loại hồ
sơ, gian nhận hồ sơ…
Tiếp tục công việc thực tập và viết hoàn thiện báo cáo
Tuần thứ 3 đến thực tập với vấn đề nghiên cứu việc cải cách thủ tục hành
tuần thứ 6
chính thông qua Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết qua
(09/04-04/05)
cho công dân, tổ chức theo cơ chế” một cửa , một cửa liên
thông”
Ngày 07/05 nộp báo cáo thực tập tại văn phòng khoa cho
Tuần thứ 7 đến giảng viên hướng dẫn thầy Nguyễn Đức Thắng để sửa
hết tuần thứ 8
.Sau đó tiếp tục công việc thực tập tại Bộ phận tiếp nhận
(07-18/05)
hồ sơ và trả kết quả của UBND huyện Cẩm Thủy.
Ngày 21 tháng 05 Nộp báo cáo thực tập bản chính thức cho thầy Nguyễn
Đức Thắng và phòng đào tạo Học Viện Hành Chính.

II. Đôi Nét Về Huyện Cẩm Thủy Và Bộ Phận Một Cửa, Một Cửa Liên
Thông Thuộc UBND Huyện Cẩm Thủy- Thanh Hóa
1.Vị Trí địa Lý và Điều kiện kinh Tế Xã Hội Của Cẩm Thủy
1.1. Vị Trí Địa Lý Và Điều Kiện Tự Nhiên
7


Cẩm Thuỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Thanh Hoá, cách thành phố Thanh Hoá 70 km. Diện tích 425,03 km2 nằm ở toạ

độ địa lý 20’00-20’00 vĩ độ Bắc và 105’20-105’37 kinh Đông, phía đông giáp
huyên Vĩnh Lộc; phía Bắc giáp huyện Thạch Thành; phía Tây giáp huyện Bá
thước; phía nam giáp huyện Ngọc Lặc và Yên Định.
Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ cao trung bình từ
200 - 400m, độ dốc trung bình từ 25-30 độ, có núi Đèn cao 953m, núi Hạc cao
663 m, giữa có thung lũng sông Mã chảy dài hơn 40 km nên huyện có một
nguồn nước lớn phục vụ đời sống và sinh hoạt cho nhân dân trong huyện.
Cẩm Thuỷ có khí hậu nhiệt đới gió mùa không quá nóng, mưa vừa phải,
mùa đông lạnh, tương đối khô, biên độ tương đối lớn. Tổng niệt độ trong năm
8400-8500 độ C. Nhiệt độ trung bình tháng giêng là 15,5 - 16,0 độ C, tháng 7 là
28-29 độ C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể xuống tới 2 độ C, tối cao tuyệt đối
có thể tới 38-40 độ C. Lượng mưa trung bình năm 1600-1900 mm. Hàng năm có
10-15 ngày có gió tây khô nóng. Sương muối chỉ xảy ra vào 01 đến 03 ngày
trong mùa Đông.
Cẩm Thuỷ có địa hình dạng lòng chảo và thấp dần từ phía tây nam và
đông bắc xuống thung lũng sông Mã, trong đó trên 80% diện tích đồi núi. Huyện
có các loại đất sau: Đất feralit nâu đỏ phát triển trên các loại đá mác ma bazơ và
trung tính, đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá cát, đất feralit đỏ vàng phát
triển trên đá biến chất, đất feralit sói mòn sơ sỏi đá…Nhìn chung thích hợp cho
việc trồng cây lâm nghiệp (ở trên cao) và cây công nghiệp lâu năm, hằng năm và
cây màu lương thực (ở dưới thấp). Huyện có phù sa thích hợp cho việc trồng lúa
và cây công nghiệp. Ngoài ra còn còn có đất dốc tụ, đất lầy chân núi, nhờ tiêu
nước có thể trồng lúa.
Tổng diện tích đất đai: 42.503,70 ha.
Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 30.003,95 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 5.709,95 ha.
+ Đất ở: 813,73 ha.

8



+ Đất chưa sử dụng: 6.790,36 ha (Đây là nguồn lực quan trọng để phát
triển các trang trại nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp và chăn nuôi trâu,
bò, dê).
Diện tích rừng hiện có 15.380,5 ha; chiếm 36,1% diện tích đất tự nhiên;
năm 2006 huyện trồng mới được 1305,4 ha rừng trồng, năm 2007 trồng được,
năm 2008 trồng mới được 1.305,4 ha. Độ che phủ hiện nay là 37,5%. Huyện có
một Lâm trường và 17 Lâm trại đạt tiêu chí. Rừng Cẩm Thuỷ nổi tiếng với các
loại lâm sản chính là: Lát, Lim, Dẻ, Táu, Chò chỉ, Luồng, Tre, Nứa và một số
động vật quý hiếm.
1.1.2. Giao thông
Cẩm Thuỷ có Quốc lộ 217 với chiều dài 40 km chạy qua các xã:Cẩm Vân,
Cẩm Tân, Cẩm Ngọc, Cẩm Phong, TT Cẩm Thuỷ, Cẩm Thành, Cẩm Thạch.
Đường Hồ Chí Minh dài 18 km đi qua các xã: Cẩm Châu, Cẩm Sơn, Cẩm
Phong, Cẩm Tú.
Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 217 và sông Mã giao nhau tại TT Cẩm
Thuỷ tạo điều kiện gắn Cẩm Thuỷ với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh như:
Lam Sơn, Sao Vàng, Bỉm Sơn, TP Thanh Hoá…Nhất là với thủ đô Hà Nội.
Hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã từng bước được xây dựng
mới và nâng cấp bằng việc nhựa hoá và bê tông hoá đã tạo điều kiện thuận lợi
cho nhu cầu đi lại của nhân dân và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
1.1.3. Dân số
Cẩm Thuỷ có số dân là 111.638 người, số hộ là 22.154 hộ; có 3 dân tộc
anh em sinh sống, trong đó: dân tộc Mường 52,4%; dân tộc kinh 44,5 %; dân tộc
Dao 2,9% còn lại là dân tộc khác. Người Cẩm Thuỷ có truyền thống cần cù, chịu
khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và có nhiều đóng góp cho đất nước:
Có 02 xã là Cẩm Vân và Cẩm Sơn đạt danh hiệu anh hùng LLVT nhân dân, 01
anh hùng liệt sỹ, 42 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 03 gia đình có công giúp cách

mạng, 03 cán bộ tiền khởi nghĩa, 02 lão thành cách mạng, 29 thương binh hạng
1/4, có 967 thương binh các loại, có 1.658 liệt sỹ.

9


Cẩm Thuỷ có lực lượg lao động dồi dào,chiếm 45,6 % dân số; số lao động
đã qua đào tạo: 8.285 người, chiếm 16,2 %, trong đó lao động được đào tạo
nghề: 3.968 người, đào tạo các trình độ chuyên môn khác 4.317 người.
Toàn huyện có 9 xã và 01 thị trấn, bao gồm: Cẩm Thành, Cẩm Thạch,
Cẩm Liên, Cẩm Lương,Cẩm Bình, Cẩm Giang, Cẩm Tú, Cẩm Quý, Cẩm Sơn,
Cẩm Châu, Cẩm Phong, Cẩm Ngọc, Cẩm Long, Cẩm Phú, Cẩm Tâm, Cẩm Yên,
Cẩm Vân, Cẩm Tân, Phúc Do và thị trấn Cẩm Thuỷ.có 10 xã được công nhận là
vùng cao,trong đó: 04 xã đặc biệt khó khăn (thuộc chương trình 135của chính
phủ, bao gồm xã Cẩm Liên, Cẩm Lương, Cẩm Quý,Cẩm Châu).
1. 2. Điều Kiện Kinh Tế- Xã Hội
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền, sự
phối hợp của MTTQ và các đoàn thể chính trị từ huyện đến cơ sở; sự nỗ lực
phấn đấu, đoàn kết vượt qua khó khăn của nhân dân các dân tộc trên địa bàn
huyện, triển khai thực hiện các giải pháp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc,
cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế- xã hội trong thời
gian và qua, nhiều chỉ tiêu đạt khá và vượt kế hoạch đề ra.Theo báo cáo kinh tếxã hội số 04/BC-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2012 của văn phòng UBND và
HĐND huyên Cẩm Thủy Kết tình hình kinh tế- xã hội của huyện trong thời gian
vừa qua có những kết quả như sau:
A. Về phát triển kinh tế
Kinh tế tiếp tục được tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng, một số lĩnh vực kinh tế
đạt khá và vượt kế hoạch đề ra:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: đạt 12% thấp hơn kế hoạch 1,6%; cơ cấu kinh
tế: Nông – Lâm-Thủy sản: 44,38%; Công nghiệp –XDCB: 17,93; Dịch vụ:

37,69%; Trong đó tăng trưởng trong các lĩnh vực: Nông, lâm, thủy sản: 4,5%;
CN-XD: 18,2%; Dịch vụ:16,7 %; thu nhập bình quân đầu người: 8,3 triệu đồng
đạt 104,5% KH. Giá trị thu nhập/ ha canh tác là: 55 triệu đồng đạt 100% KH.
I.Về sản xuất nông – lâm nghiệp
1.Trồng trọt

10


Do thời tiết ít mưa, rét đậm, rét hại kéo dài, tình hình sâu bệnh hại cây trồng
diễn biến phức tạp, thời vụ gieo trồng bị chậm so với mọi năm. Tổng diện tích gieo
trồng năm 2011: 19.365,7 ha, bằng 98 % so với KH và bằng 108 % so với CK;
Diện tích gieo trồng không đạt kế hoạch đề ra. Song do chăm sóc tốt nên năng xuất
các loại cây trồng đạt khá. Tổng sản lượng lương thực đạt 62.220,7 tấn, bằng
103,7 % so với KH và bằng 110,0 % so với CK.
Sản xuất vụ đông 2011 – 2012: Toàn huyện gieo trồng được: 1.754,4 ha,
đạt gần 60 % so với KH; trong đó: Cây ngô 1.066,6 ha bằng 68,0% so với KH
(ngô trên đất 2 lúa 210,3 ha bằng 48 % so với KH); đậu tương gieo vãi được
97,34 ha bằng 48,0 % so với KH; Khoai lang 232,5 ha, ớt 5,0 ha, rau đậu các
loại 309,2 ha, hành chăm 43,8 ha. Các loại cây trồng vụ đông phát triển khá.
Cây mía: Cây mía tăng so với cùng kỳ và các năm. Niên vụ 2011 – 2012
tổng diên tích mía nguyên liệu toàn huyện là: 2.093,5 ha, năng suất ước đạt 59
tấn/ha, trong đó: diện tích mía trồng mới 524,5 ha, diện tích mía lưu gốc và trồng lại
1.569 ha.Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIV, đã chỉ đạo
chuyển đổi đất 01 vụ và đất bãi sang trồng mía nguyên liệu; Kết quả thực hiện
chuyển đổi được: 437,5 ha bằng 108,8 % so KH, trong đó: đất 01 vụ 193,8 ha, bằng
112,15 % so KH, đất bãi 130,7 ha, bằng 120,46 % so KH và đất khác 113 ha, bằng
93,62 % so KH.
Công tác khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ rừng và khai thác lâm
sản để cải tạo, chuyển đổi rừng được quan tâm chỉ đạo. Trồng rừng mới không

đạt kế hoạch đề ra, trồng được 353,1 ha rừng bằng 58,9 % so KH giao, do việc
xây dựng kế hoạch không sát tình hình thực tế, một số dự án 147, nguyên liệu
giấy tỉnh giao chỉ tiêu thấp hơn dự kiến, độ che phủ đạt 38,6%. Trồng được 115
ha cao su đạt 191% KH.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác PCCCR, nên không xảy ra cháy rừng, trong
năm phát hiện và xử lý 50 vụ vi phạm Luật quản lý và bảo vệ rừng, giảm 4 vụ so
với năm 2010, tịch thu 28,4 m3 gỗ tròn, 8,5 m3 gỗ xẻ các loại, thu nộp NSNN
400.600.000 đồng.Thường xuyên kiểm tra, quản lý các cơ sở nuôi sinh sản, sinh

11


trưởng động vật hoang dã, có 107 cơ sở, với 451 cá thể nhím và 100 cá thể rắn
hổ mang, tăng 64 cơ sở , 234 cá thể nhím và 40 cá thể rắn hổ mang so với CK.
2. Chăn nuôi
Tổng đàn chăn nuôi gia súc, gia cầm giảm mạnh (đàn trâu: 15.505 con,
giảm 0,29 % so cùng kỳ; đàn bò: 2.384 con giảm 15,5 % so cùng kỳ; đàn lợn:
21.577 con, giảm 23,0 % so cùng kỳ; đàn dê 4.772 con, tăng 14,9 % so với cùng
kỳ; đàn gia cầm: 370.830 con, giảm 20,2 % so cùng kỳ) ;
Tuy nhiên giá trị ngành chăn nuôi trong năm đạt khá ước đạt: 157,939 tỷ
đồng. Trong đó: Trọng lượng hơi trâu bán và giết thịt trong kỳ 398,537 tấn, ước
đạt 39,85 tỷ đồng; trọng lượng hơi bò bán và giết thịt trong kỳ 116,832 tấn, ước
đạt 8,178 tỷ đồng; trọng lượng hơi lợn bán và giết thịt trong kỳ 1.402,756 tấn,
ước đạt 77,151 tỷ đồng; trọng lượng hơi gia cầm bán ra và giết thịt trong kỳ
409,616 tấn, ước đạt 32,76 tỷ đồng.
Đẩy mạnh công tác tiêm phòng cho đàn gia súc nên không có dịch bệnh
lớn xảy ra.Tiêm phòng trâu bò: Vacxin lở mồm long móng đạt 91,6 % KH giao
và bằng 98,8 % so cùng kỳ, vacxin tụ huyết trùng đạt 103,9 % KH giao và bằng
92,7 % so cùng kỳ, tiêm phòng đàn lợn: Vacxin Dịch tả đạt 60,1 % KH giao và
bằng 97,41 % so với cùng kỳ, vacxin Tụ dấu tiêm đạt 51,7 % KH giao và bằng

95,61 % so cùng kỳ.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 349,6 ha, sản lượng đạt 243,3 tấn, trong
đó: cá các loại 227,6 tấn, tôm 6,5 tấn và thuỷ sản khác 9,2 tấn.
3. Xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo, Ban chỉ
đạo, từ huyện đến cơ sở được kiện toàn và đi vào hoạt động. Chỉ đạo các xã rà
soát theo 19 tiêu chí nông thôn mới, kết quả có 04 xã đạt từ 5-7 tiêu chí, 15 xã
đạt dưới 5 tiêu chí. UBND huyện đã thẩm định năng lực và giới thiệu 7 công ty
tư vấn cho 19 xã lựa chọn và ký kết hợp đồng tư vấn quy hoạch NTM, đến nay
các đơn vị đang phối hợp với UBND các xã hoàn thiện, rà soát bổ sung Quy
hoạch để thông qua HĐND xã trước khi trình UBND huyện ra Quyết định phê
duyệt;

12


Phân bổ kinh phí lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho các xã, năm
2011 tổng kinh phí đã giao cho các xã là: 2.755triệu đồng.
4. Công tác quản lý Tài nguyên- môi trường
Tích cực chỉ đạo lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 – 2015 gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; Hoàn thành thống kê đất đai năm 2010 và phương án xác định giá đất năm
2012, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Công tác cấp GCNQSD đất lần đầu đối với đất ở cho các hộ gia đình ở các
xã, thị trấn đến nay, toàn huyện cơ bản đã hoàn thành: Đã cấp được 24.628 giấy
đạt 97,9%. Trong đó: Đất ở đô thị cấp được 1.431 giấy, đạt 96,10 %.; Đất ở
nông thôn cấp được 23.197 giấy, đạt 98,09%. đất trụ sở cơ quan, tổ chức: đã cấp
được 114 giấy/426 giấy; lập 250 hồ sơ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường đề
nghị cấp GCNQSD đất cho các tổ chức đang sử dụng đất. Đất sản xuất NN cấp
được 20.820, đạt 97.98%.; Đất lâm nghiệp cấp được 7.570 giấy, đạt 98.68 %.;

Đất nông nghiệp khác: 5 giấy, đạt 100%.
GPMB, thu hồi đất, cho thuê đất cho 14 dự án với tổng diện tích GPMB
80,37 ha như: Đường từ QL 217 đi Phâng Khánh, đường Cẩm Tâm – Cẩm Vân;
trung tâm TDTT huyện ...
Công tác QLNN về Môi trường, Khoáng sản đã được quan tâm thực hiện.
Cấp 21 giấy xác nhận đăng ký Đề án BVMT
5. Về xây dựng cơ bản, sản xuất CN-TTCN, dịch vụ, HTX:
Thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của đảng về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn giai đoạn
2011-2015; UBND huyện đã xây dựng kế hoạch hành động thực hiện và triển
khai đồng bộ các giải pháp tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Các công trình, dự
án, đã được xúc tiến đầu tư và khởi công xây dựng như cầu cứng Cẩm Lương,
đường Cẩm Vân đi Cẩm Tâm, TTYT huyện, đường từ QL 217 đi Phâng Khánh,


13


Cấp 27 giấy phép xây dựng nhà ở riêng rẽ hộ gia đình và cửa hàng kinh
doanh xăng dầu; Thẩm định TKBVTC và phê duyệt 35 công trình xây dựng trên
địa bàn, tổng mức đầu tư là 93,84 tỷ đồng.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn do cắt giảm đầu tư công. Song giá trị
xây dựng cơ bản, sản xuất công nghiệp trong năm duy trì tốc độ tăng trưởng
khá. Giá trị xây lắp hoàn thành: 190 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch; Giá trị sản xuất
CN-TTCN: 120 tỷ đồng đạt 106 % KH; bằng 157% so với cùng kỳ. Giá trị
thương mại dịch vụ đạt 363 tỷ đồng bằng 103% KH. Có 78 doanh nghiệp và
HTX đang hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề TTCN, Xây dựng cơ
bản, Khai thác vật liệu xây dựng, khai khoáng và hoạt động kinh doanh dịch vụ
tổng hợp. Các doanh nghiệp mới được thành lập tăng 22 đơn vị so với năm
2010.

Tuy nhiên, hoạt động của các hợp tác xã mới được hình thành còn lúng
túng, chất lượng hoạt động còn thấp. Một số HTX dịch vụ nông nghiệp chưa
thực hiện nghiêm túc việc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
định kỳ và theo Luật HTX quy định.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thương
mại trên địa bàn huyện như: phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất
lượng, gian lận thương mại, găm hàng, gây mất ổn định thị trường. đã kiểm tra
230 vụ, sử lý 228 vụ trong đó vi phạm về lĩnh vực giá là: 119 vụ, giá nguồn gốc
xuất xứ: 22 vụ, quy chế ghi nhãn: 62 vụ, điều kiện và đăng ký kinh doanh:22 vụ
các vi phạm khác: 8 vụ, thu nộp mgân sách Nhà nước :303,25 triệu đồng.
6. Về Tài chính –Ngân sách
Thu NS trên địa bàn: Ước thực hiện: 34,5 triệu đồng đạt 154,0 % so với dự
toán tỉnh giao và bằng 119 % so với DT huyện giao.
Tổng chi NS cấp huyện: Ước thực hiện 240,8 triệu đồng đạt 169,3 % dự
toán huyện giao năm 2011.
Thu tiền mặt qua KBNN: 85.170 triệu đồng,bằng 153 % so với cùng kỳ .
Chi tiền mặt 83.964 triệu đồng, bằng 157 % CK. Thanh toán vốn đầu tư XDCB

14


14.536 triệu đồng, bằng 130 % CK (Vốn đầu tư từ NSNN:14.036 triệu đồng;
Vốn các chương trình mục tiêu: 500 triệu đồng).
Tổng nguồn vốn huy động nội tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp: 193 tỷ
đồng, đạt 100 % KH. Nguồn vốn huy động ngoại tệ: 340.000 USD, đạt 62%
KH. Tổng dư nợ: 285 tỷ đồng, Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất 36.616 triệu đồng.
Tổng nguồn vốn của ngân hàng CSXH: 199.560 triệu đ (tỉnh chuyển về 199.110 triệu
đồng, nguồn vốn huy động tại địa phương 450 triệu đồng). Tổng dư nợ là: 199.560
triệu đồng đạt 98% KH tăng 29 tỷ so CK.
B.Về văn hóa- xã hội

Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có nhiều chuyển biến tích cực, chất
lượng và hiệu quả ngày càng được nâng lên, an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ
hộ nghèo giảm vượt mục tiêu đề ra.
1. Văn hoá, thông tin, tuyên truyền TDTT
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT, lễ hội được quan tâm chỉ đạo và
tổ chức sôi nổi ở các cơ quan, đơn vị cơ sở. Công tác thông tin, tuyên truyền
được quan tâm và có bước chuyển biến.
Chỉ đạo tổ chức hội nghị biểu dương gia đình văn hóa tiêu biểu toàn
huyện lần thứ VIII. Tổ chức thành công hội thi thể thao các dân tộc toàn tỉnh lần
thứ IX được tặng cờ đơn vị nhất toàn đoàn. Có 16.028 gia đình đạt danh hiệu gia
đình văn hóa đạt 61,4 %.
Công tác phát triển viễn thông - công nghệ thông tin đã được quan tâm phát
triển: Toàn huyện có 45 trạm phát sóng BTS, 15 tổng đài điện thoại cố định, 100
% xã có Internet, Doanh thu đạt 16.700 triệu bằng 106% kế hoạch. Phát triển
khách hàng mới: 2700 khách hàng bằng 108% kế hoạch cùng kỳ năm 2010.Phát
hành 600.000 tờ, cuốn báo chí, trả 28.000 ngân phiếu bằng 66,5 tỷ đồng.
2. Giáo dục & đào tạo
Công tác quản lý GD&ĐT được chú trọng và có bước phát triển, chất
lượng giáo dục từng bước được nâng lên, bậc Mần non tốt, khá đạt 65% tăng 5
%; bậc Tiểu học: Về hạnh kiểm thực hiện đầy đủ chiếm 99,2%; học lực giỏi và

15


khá 58% tăng 1,2 %; bậc THCS : Hạnh kiểm tốt, khá 90,9% tăng 0,5 % ; học
lực giỏi và khá 44,3 % tăng 3,7%; bậc THPT: Hạnh kiểm tốt, khá 91,5%; học
lực giỏi và khá 38,9 %; TT GDTX : Hạnh kiểm tốt, khá 96,5%; học lực giỏi và
khá 32,2 %; tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 108 giải, xếp thứ 2/11
huyện Miền núi, tăng 3 bậc so với năm trước. Số học sinh đậu ĐH-CĐ là 729.
Tuyển sinh vào các lớp đầu cấp đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy

chế. Số đậu vào các trường THPT, BT THPT là 1350 bằng 81,8% so với số học
sinh TN THCS ; Huy động trẻ MG ra lớp đạt 93,0%, trong đóMG 5 tuổi đạt
100% ; Huy động trẻ vào lớp 1 đạt 100%; Tuyển sinh vào lớp 6 đạt 100% ; PC
THĐĐT đạt 95,6% ; PC THCS đạt 87,5%
Tổ chức tốt việc tổng kết năm học 2010-2011, triển khai nhiệm vụ năm
học 2011-2012 nghiêm túc, đúng kế hoạch ; hoàn thành phê duyệt và triển khai
các kế hoạch giáo dục giai đoạn 2011-2015 ; Tổ chức thành công HKPĐ cấp
huyện lần thứ VIII và tham gia hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh đạt giải nhì toàn
đoàn ; xây dựng được 03 trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 100% KH, có 10 thư
viện được công nhận đạt chuẩn Quốc gia ; Tham gia hội thi tiếng hát Người giáo
viên Nhân dân được tặng cờ đơn vị xuất sắc.
3. Y tế-Dân số KHHGĐ - Chữ thập đỏ
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, y tế dự phòng được chú trọng, không có
dịch bệnh lớn xảy ra; Xây dựng quỹ chăm sóc trẻ sơ sinh được trên 180 triệu
đồng. Tổng số lần khám bệnh 53.871, số bệnh nhân điều trị nội trú là 12.049. Thực
hiện cung ứng thuốc và bán thuốc doanh thu đạt 4.439 triệu đồng đạt 121 % KH;
Xây dựng được 01 xã chuẩn quốc gia về y tế đạt 100% KH. Công tác truyền
thông dân số KHHGD được thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
giảm và duy trì ở mức thấp (dưới 5%), Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,78 %.
Công tác từ thiện nhân đạo được phát động và hưởng ứng tích cực, vận
động quyên góp ủng hộ nhân dân Nhật Bản khắc phục hậu quả động đất, sóng
thần được 234,5 triệu đồng. Tổ chức thành công đại hội Hội Chữ thập đỏ khóa V
nhiệm kỳ 2011-2016.
4. Công tác Dân tộc, tôn giáo, thực hiện các CSXH

16


Thực hiện việc quản lý và và cấp phát tiền trợ cấp, tiền quà tết cho đối tượng CSXH đảm bảo kịp thời chính xác, Thực hiện chế độ điều dưỡng cho 171
người. Xuất khẩu được 153 lao động tham gia đi lao động, làm việc có thời hạn

ở nước ngoài, đạt 51% KH. Triển khai công tác đào tạo nghề cho 315 lao động
thuộc chương trình mục tiêu QG; trợ cấp cho gần 2.000 đối tượng BTXH theo
nghị định 13 và luật Người cao tuổi; Tiếp nhận và chỉ đạo cấp gạo cứu đói cho
nhân dân 234,435 tấn; Cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là 3.500 trẻ; Cấp
60.145 thẻ BHYT người nghèo và người dân tộc thiểu số; Chi trả hổ trợ tiền
điện cho hộ nghèo 871.440.000 đồng. Ban hành quyết định phân bổ kinh phí hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo theo; Quyết định 167 của TTg là: 4,120 tỷ đông. tỷ lệ hộ
nghèo giảm 9,2 % so với đầu năm
Thực hiện các chính sách Dân tộc, tôn giáo trên địa bàn; các chế độ, chính
sách cho các đối tượng được thực hiện kịp thời; đời sống nhân dân ổn định; Các
hoạt động tôn giáo được kiểm soát theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ xây dựng
2công trình nước sinh hoạt tập trung tại Cẩm lương, Cẩm Bình và CT nước phân
tán CT134 cho 118 hộ ở xã Cẩm Yên và Cẩm Giang.Hoàn thành hỗ trợ phát
triển sản xuất cho 150/158 hộ với số tiền là 1.022 triệu đồng; Thẩm định, phê
duyệt, rải ngân kinh phí hỗ trợ cho học sinh con hộ nghèo ở các xã, thôn 135
năm học 2010-2011 với số lượng 1.893 học sinh. Hoàn thành việc cấp kinh phí hỗ
trợ 1.162,040 triệu đồng cho 13.430 khẩu nghèo tại các xã khu vực II, khu vực III.
2. Bộ Phận Tiếp Nhận Hồ Sơ Và Trả Kết Quả
2.1. Chức năng, Nhiệm Vụ
Theo quyết định số 208/QĐ - UBND ngày 15 tháng 3 năm 2005 của
UBND huyện Cẩm Thuỷ về việc ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của
“Bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả” quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND huyện Cẩm Thủy là
nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho công dân và tổ chức thuộc các lĩnh vực
sau:
1,Đăng ký thế chấp,

17



2,Cấp phép xây dựng,
3,Cấp giáy phép kinh doanh hộ cá thể,
4,Cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất lần đầu; cấp giấy chứng nhận đối với
trường hợp chủ sử dụng đất đồng thời là là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng; đăng ký, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp đổi,
xác nhận, bổ sung vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
5,Thủ tục thăm viếng mộ liệt sĩ; thủ tục di chuyển mộ liệt sĩ; thủ tục thanh toán
di chuyển,thăm viếng mộ liệt sĩ; thủ tục mai táng cựu chiến binh.
6,Thủ tục tư pháp.
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và hướng dẫn công dân, tổ chức bổ sung
hồ sơ nếu thấy còn thiếu.
Viết giấy hẹn thời gian trả kết cho công dân, tổ chức.
Lưu thông tin về hồ sơ đã nhận trước khi chuyển.
Chuyển hồ sơ của công dân, tổ chức đến các phòng ban chuyên môn, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Trực tiếp trả kết quả cho công dân, tổ chức.
Điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của cơ quan UBND huyện, các
phòng, ban, ngành cấp huyện và UBND các xã, thị trấn.
2.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Cũng theo quyết định số 208/QĐ - UBND ngày 15 tháng 3 năm 2005 của
UBND huyện Cẩm Thuỷ về việc ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của
“Bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả” quy định cơ cấu tổ chức, biên chế của Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả như sau:
- Văn phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc sự quản lý trực tiếp của
văn phòng Uỷ Ban Nhân Dân và Hội Đồng Nhân Dân.
- Biên chế của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nằm trong tổng số
biên chế của văn phòng Ủy Ban Nhân Dân và Hội Đồng Nhân Dân do Ủy Ban
Nhân Dân Huyện phân bổ được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh giao.Hiện tại bộ phận

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có một công chức trong biên chế phụ trách công

18


việc tại đây.Đó là chuyên viên văn phòng ỦY Ban Nhân Dân và Hội Đồng Nhân
Dân: Đồng Chí Phạm Thị Thủy.

19


2.3. Mối Quan Hệ Giải Quyết Công việc
Các phòng ban, cơ quan chức năng:
Bộ
phận
tiếp
nhận
và trả
kết quả
của
UBND
huyện
Cẩm
Thủy.

Tổ
chức,
công
dân có
yêu cầu

giải
quyết về
các loại
hồ sơ

Phòng
tài
nguyênmôi
trường

Phòng
tài
chínhkế
hoạch

Phòng

pháp

Chi cục
thuế
Cẩm
Thủy,
Kho
bạc Nhà
Nước
Cẩm
Thủy



quan
công
an
Cẩm
Thủy


quan
công
an
Cẩm
Thủy

Phòng
LĐTBXH

Trình chủ tịch, Phó chủ
tịch, Chánh văn phòng,
Trưởng phòng ban…
có thẩm quyền ký và
đóng dấu

Chú Thích:

: Nộp, chuyển hồ sơ .

PHẦN II:

20


:Chuyển, trả hồ sơ

Phòng
công
thương


Thực Trạng Hoạt Động Của Bộ Phận Một Cửa, Một Cửa
Liên Thông Tại UBND Huyện Cẩm Thủy- Thanh Hóa
Việc thực hiện cơ chế “một cửa và một cửa liên thông” là nhằm đạt được
bước chuyển biến căn bản trong quan hệ thủ tục giải quyết công việc giữa cơ
quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. Đây là bước đột phá rất lớn
trong nỗ lực cố gắng cải cách nền hành chính của nước ta hiện nay để hướng tới
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan công quyền- cơ quan
đại diện cho quyền và lợi ích của người dân.
Thời gian thực tập tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND
huyện Cẩm Thủy, em đã có nhũng cái nhìn cụ thể nhất về việc thực hiện “cơ chế
một cửa, một cửa liên thông” tại đây.Việc áp dụng cách thức giải quyết công
việc cho công dân, tổ chức theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” ở đây bên
cạnh việc đạt được những thành tựu đáng kể, thi vẫn còn những tồn tại và hạn
chế. Việc tìm ra những nguyên nhân và đưa ra được những biện pháp khả thi là
điều mà chúng ta cần lưu tâm để làm sao đó việc thực hiện “cơ chế một cửa, một
cửa liên thông” thật sự có hiệu quả mang lại lợi ích cho mọi công dân, tổ
chức.Từ đó tăng niềm tin của công dân vào các cơ quan công quyền.
I. Những thành tựu đạt được
Sau đây là những kết quả đạt được khi thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong thời gian qua tại UBND huện Cẩm thủy:
- Hồ sơ của cá nhân, tổ chức đươc cơ quan hành chính thụ lý, giải quyết với số

lượng nhiều hơn.Theo báo cáo gửi chánh văn phòng UBND và HĐND huyện

Cẩm Thủy số 50/BC ngày 06/01/2012 của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thì năm 2011 hồ sơ của tổ chức, công dân được giải quyết cũng như chưa được
giải quyết với số lượng như sau:
STT

Lĩnh Vực
Tài

1.

Tổng HS
nhận

nguyên

Số HS Giải
quyết đúng
hạn

Số HS
đang giải
quyết

Số hồ sơ
chậm



MT(lĩnh vực đất 2.459


1.704

đai)
21

755

250


2.

Đăng



kinh

doanh

201

195

1

6

3.


Lao động – TBXH

219

210

3

6

4.

Tư pháp

39

38

1

1

5.

Cấp phép XD

20

20


0

0

dân tộc tại vùng 19

19

0

0

2.186

760

263

Xác nhận ưu đãi
đối với đối tượng
6.

khó

khăn



ĐBKK
Tổng số hồ sơ đã giải

quyết và còn tồn động

2.938

-Riêng năm 2012 từ ngày 01/01/2012/ đến ngày 18/05/2012 số lượng hồ sơ
được giả quyết đúng thời hạn nhiều hơn:

STT

Lĩnh Vực
Tài

1

2

nguyên



Số HS Giải
quyết đúng
hạn

Số HS
đang giải
quyết

Số hồ sơ
chậm


681

600

81

81

45

45

0

0



MT(lĩnh vực đất
đai)
Đăng

Tổng HS
nhận

kinh

doanh


3

Lao động – TBXH

20

20

0

0

4

Tư pháp

56

51

5

5

5

Cấp phép XD

88


80

8

8

22


Xác nhận ưu đãi
đối với đối tượng
6

dân tộc tại vùng
khó

khăn

106

91

15

15



ĐBKK
Tổng số hồ sơ đã giải


996
887
109
109
quyết và còn tồn động
- Giảm bớt tình trạng phiền hà, đi lại nhiều nơi, nhiều lần cho nhân dân,
hạn chế được các biểu hiện tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, công chức, do đó
đã tạo được sự đồng tình, ủng hộ của dư luận quần chúng tại địa phương.
- Phần lớn các thủ tục, hồ sơ hành chính đã được đơn giản hóa, một số thủ
tục không còn phù hợp được loại bỏ. Điển hình là việc giải quyết hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;... đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi đến yêu cầu giải quyết công
việc.
- Những kết quả đạt được trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên tại Cẩm Thủy đã tạo ra một số tác động tích cực, thúc đẩy tiến
độ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của huyện, góp phần tạo điều kiện
cho các hộ cá thể, các doanh nghiệp,các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển từ
đó tăng thu cho ngân sách địa phương và bảo đảm cho tốc độ phát triển kinh tế xã hội của cả huyện tiếp tục ổn định;thông
- Công chức Phạm Thị Thủy được bố trí vào Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND huyện nhìn chung có kỹ năng nghiệp vụ hành chính, có
năng lực công tác và có tinh thần trách nhiệm, góp phần tạo sự chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa các cơ quan hành chính với tổ chức và nhân dân trên lĩnh
vực giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính ;
- Với việc tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, các hoạt động của UBND huyện Cẩm Thủy diễn ra
nhịp nhàng, thuận lợi hơn, đáp ứng đúng yêu cầu của một nền hành chính tập
trung;

23



- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở Cẩm Thủy
đã tuân thủ đúng các nguyên tắc là thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng
pháp luật. Công khai các thủ tục, các nguyên tắc thực hiện về mức thu phí, lệ
phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân;
-Cơ sở vật chất của phòng tiếp dân tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả được bố trí một cách trang nghiêm, khoa học thể hiện quyền lực nhà nước
xong vẫn tạo được sự gần gũi với công dân, phòng được trang bị máy vi tính,
máy in, đảm bảo về diện tích, thoáng mát, sạch sẽ…
-Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được sự quan tâm rất
lớn từ phía lãnh đạo của huyện. Vì vậy, mà tất cả những hạn chế luôn được quan
tâm kịp thời và điều chỉnh để vừa đảm bảo việc tuân thủ các thủ tục pháp lý do
pháp luật quy định nhưng lại phù hợp với diều kiện thực tế của địa phương,
- Cơ chế giám sát việc thực hiện giả quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được tăng cường từ nhiều phía: Hội đồng nhân dân,
cơ quan Đảng, lãnh đạo huyện, mà đặc biệt là sự tham gia tích cực của công dân,
tổ chức.
- Hiện nay toàn huyện thì đã có 21/21 xã đều thực hiện cơ chế một cửa,
một cử liên thông trong giả quyết thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức…
II. Những hạn chế còn tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, những hạn chế sau đây
chúng ta có thể nhìn thấy rõ ràng còn tồn tại:
- Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức,
công dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng
hẹn, nhất là trên lĩnh vực: đất đai, xây dựng, nhà ở. Một số cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ chưa thích hợp
nên đã gây tốn kém, phiền hà cho công dân, tổ chức. Tỷ lệ hồ sơ còn chưa giải
quyết đúng hạn vẫn còn chiếm đến 15%.
- Mối quan hệ giữa bộ phận với các phòng, ban chuyên môn của huyện

trong giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ
thể giữa trách nhiệm và kết quả giải quyết.

24


- Một số quy định hiện hành về thủ tục hành chính vẫn còn chồng chéo,
bất cập; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tuy đã được triển khai thực hiện,
song vẫn còn có nhiều vấn đề mới phát sinh trong thực tế nhưng chưa có giải
pháp đồng bộ để xử lý; nhu cầu giao dịch về hồ sơ hành chính của tổ chức, công
dân rất lớn, nhất là trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở, trong khi đội ngũ cán
bộ, công chức được phân công thụ lý, giải quyết còn ít, dẫn đến quá tải….
- Công tác tuyên truyền, phổ biến để công dân, tổ chức biết và hiểu về cơ
chế một cửa, một cửa liên thông chưa thực sự hiệu quả, Bởi nhiều công dân, tổ
chức khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính vẫn đến tận các phòng nghiệp
vụ để giải quyết. Khi đó mới được hướng dẫn.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp dân hiện là nơi thường xuyên tiếp
xúc với dân, chịu sứ ép khá lớn trong công việc xong các chế độ chính sách, phụ
cấp thì không có gì khác so với các bộ phận chuyên môn khác.
- Vẫn xảy ra tình trạng nhũng nhiễu người dân, việc thực hiện các thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực còn gây khó khăn, bức xúc cho người dân, có
những người dân và tổ chức vẫn phải gặp cán bộ các phòng chuyên môn sau khi
đã nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đây cũng là “mảnh đất” phát
sinh tiêu cực trong hoạt động của cơ quan hành chính ở Cẩm Thủy nói riêng và
trên cả nước nói chung.
- Cơ sở vật chất tại của bộ phận một cửa, một cửa liên thông còn thiếu,
trang thiết bị, bàn ghế đã cũ và lạc hậu.
-Mặc dù đã thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung nhưng thủ tục
hành chính vẫn chưa được cải cách, đơn giản hoá một cách triệt để, tính công
khai minh bạch còn thấp. Tuy đã có những kết quả bước đầu trong cải cách thủ

tục hành chính, nhưng vẫn còn nhiều thủ tục hành chính không hợp lý, phức tạp,
gây phiền hà cho công dân và tổ chức.
- Chế độ thông tin, báo cáo công tác thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông chưa thực hiện kịp thời, đầy đủ; chất lượng báo cáo còn hạn chế, chưa
phản ảnh đầy đủ tình hình hoạt động...

25


×