BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
o0o
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 2
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
GVHD: Th.S KHƯU MINH ĐẠT
Sinh viên: TẠ THỊ NGỌC PHẤN
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Lớp: 11DKQ1
MSSV: 1112060094
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA
o0o
THƯƠNG MẠI
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 2
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
GVHD: Th.S KHƯU MINH ĐẠT
Sinh viên: TẠ THỊ NGỌC PHẤN
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Lớp: 11DKQ1
MSSV: 1112060094
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………….
…..……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
…..…………………………………………………………………….
…..…………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
4
MỤC LỤC
5
Mục lục hình
6
Mục lục bảng
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Từ một đất nước có nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, trải qua quãng thời
gian dài đau thương trong chiến tranh, Việt Nam ngày nay đã có những bước tiến
vượt bậc, có nền kinh tế mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới . Để đạt được điều này, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đưa ra những
chính sách thúc đẩy giao thương toàn cầu. Tại Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991) đã
xác định đường lối đối ngoại: “độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa”, và sau
Đại hội Đảng lần thứ VIII (7/1996) là: “Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập
với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu…
Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các
định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp”. Theo đó, hoạt động
xuất khẩu hàng hóa là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng giúp đất nước
ta nhanh chóng hội nhập nền kinh tế thế giới. Theo nguồn số liệu từ Tổ chức
Thương Mại Thế giới (WTO), Việt Nam xếp thứ hạng 37 trong xuất khẩu hàng hóa
trên toàn thế giới năm 2012. Cụ thể, tính đến hết ngày 15/10/2014 kim ngạch xuất
khẩu của cả nước đạt gần 116,04 tỷ USD, tăng 14,1% (tương ứng tăng gần 14,32 tỷ
USD) so với cùng kỳ năm 2013 (tổng cục Hải quan).
Là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao trong nhóm hàng
nông sản, hằng năm, cao su mang đến cho nông dân Việt Nam cũng như các doanh
nghiệp nguồn thu nhập tương đối lớn. Ngành cao su tự nhiên còn mang lại cho đất
nước nguồn thu ngoại tệ ổn định cho đất nước và đóng góp ngày càng lớn vào tổng
giá trị hàng hóa xuất khẩu của cả nước. Đặc biệt, tính từ tháng 3/2014, xuất khẩu
cao su tự nhiên của Việt Nam đã vươn lên từ vị trí thứ 5 lên vị trí thứ 3 trên toàn thế
giới. Từ năm 2009 đến nay, xuất khẩu cao su sang Ấn Độ đã tăng hơn 20 lần về giá
trị và năm tới cao su Việt sẽ đẩy mạnh xuất sang Ấn Độ thay vì Trung Quốc. Trong
những năm vừa qua, Trung Quốc luôn là thị trường nhập khẩu cao su chủ chốt của
Việt Nam. Tuy nhiên, với những mâu thuẫn về tranh chấp chủ quyền giữa hai quốc
8
gia đã gây ảnh hưởng trầm trọng đến quan hệ thương mại, việc xuất nhập khẩu hàng
hóa cũng trở nên khó khăn hơn. Mặt khác, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam sang
Trung Quốc trong năm vừa qua liên tục bị biến động, trong khi tại Ấn Độ thì ổn
định hơn. Những phân tích trên đã cho thấy tiềm năng phát triển rất lớn của xuất
khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Ấn Độ. Vấn đề được đặt ra là phải có các
biện pháp cụ thể thúc đẩy phát triển xuất khẩu cao su sang thị trường Ấn Độ.
Do tính cấp thiết của vấn đề trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Ấn Độ”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: chủ yếu là hoạt động xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam
sang thị trường Ấn Độ và các giải pháp để thúc đẩy phát triển hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu của ngành cao su Việt Nam sang
thị trường Ấn Độ, nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009 đến nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nội dung của đề tài, bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu thống kê
vĩ mô đã được công bố và bằng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để
đánh giá kết quả của hoạt động xuất khẩu cao su tự nhiên sang thị trường Ấn Độ.
4. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án có kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Ấn Độ.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường
Ấn Độ đến năm 2020.
9
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
1.1.1.
Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương,
nó đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển hơn. Từ hình thức cơ bản đầu
tiên chỉ là trao đổi hàng hóa giữa các nước, đến nay xuất khẩu đã rất phát triển và
được thể hiện thông qua nhiều hình thức, vì vậy mà có nhiều quan niệm khác nhau
về xuất khẩu:
•
Theo quan niệm truyền thống, xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho một quốc
gia khác. Như vậy, đối tượng của xuất khẩu ở đây là hàng hóa, hành vi xuất khẩu là
bán hàng, còn ranh giới xác định là biên giới hải quan.
•
Theo Luật Thương mại Việt Nam: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
•
Theo quan niệm này, đối tượng xuất khẩu là hàng hóa, hành vi xuất khẩu
không phải chỉ là mua bán hàng hóa mà là hoạt động di chuyển, đưa hàng hóa sản
xuất sang nước ngoài, ranh giới xác định là biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc khu
vực đặc biệt nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Tóm lại, ta có thể hiểu, xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi biên
giới quốc gia, và khu vực mậu dịch riêng trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán theo
quy định pháp luật. Như vậy, đối tượng xuất khẩu là sản phẩm hoặc dịch vụ, còn
ranh giới xác định là biên giới quốc gia.
Từ các phân tích trên, ta có thể nhận thấy hoạt động xuất khẩu có các đặc điểm
tiêu biểu sau:
•
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ
kỹ thuật cao.
10
•
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng kể cả điều kiện không gian lẫn
thời gian. Nó chỉ có thể diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài đến
•
hằng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ của hai quốc gia hay nhiều quốc gia.
Đồng tiền thanh toán trong xuất khẩu là đồng ngoại tệ (đối với một quốc gia hoặc
cả 2 quốc gia).
•
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có mục tiêu lợi nhuận, mà còn có các mục tiêu
khác như: chính trị, ngoại giao, văn hóa…
1.1.2.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế thế giới
Như chúng ta đã biết, hoạt động xuất khẩu được hình thành từ rất sớm, nó
không phải là hoạt động mua bán riêng lẻ, đơn phương mà có cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Chính vì vậy, vai trò của xuất
khẩu là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.
Xuất khẩu hàng hóa là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với
nước khác. Sự phát triển của xuất khẩu sẽ trở thành động lực chính để thúc đẩy sản
xuất toàn cầu.
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh
vực này, nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, xuất khẩu sẽ giúp các quốc gia bán được
những sản phẩm mà mình sản xuất thuận lợi và mua những sản phẩm mà mình sản
xuất khó khăn, tiết kiệm được nguồn lực. Vì vậy, trên quy mô toàn thế giới, tổng sản
phẩm cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu hướng phát triển
của nền kinh tế thế giới.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất cũng như ngành công nghiệp
bổ trợ có cơ hội phát triển. Chẳng hạn, khi phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành
may mặc sẽ kéo theo sản xuất ngành bông, vải, sợi,…cũng phát triển.
11
Xuất khẩu là cơ sở mở rộng để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Theo đó, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các mối quan hệ khác như
tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế,…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
Đối với doanh nghiệp
Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, xuất khẩu chính là con đường quen thuộc
để các doanh nghiệp thực hiện việc phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu, tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ .Qua đó,
nâng cao khả năng nhập khẩu để có thể thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Như vậy đứng trên bất kì góc độ nào, ta cũng nhận thấy được hoạt động xuất
khẩu là rất quan trọng. Vì vậy, thúc đẩy xuất khẩu là việc làm cần thiết và mang tính
thực tiễn cao.
1.1.3.
Các hình thức xuất khẩu
1.1.1.1.
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc các nhà sản xuất, các công ty xí nghiệp và các nhà
xuất khẩu trong nước trực tiếp thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp
nước ngoài thông qua tổ chức của chính mình.
Ưu điểm
• Doanh nghiệp đứng ở thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận
•
•
•
điều được hưởng.
Nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hóa.
Nhược điểm
Cần phải có lượng vốn lớn để sản xuất hàng hóa.
Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện để nghiên cứu kĩ các thông
tin về bạn hàng.
12
1.1.1.2.
Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu phải mua bán hàng hóa thông qua người thứ ba làm trung gian.
Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am
hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.
Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là
không kiểm soát được người trung gian.
1.1.1.3.
Xuất khẩu gia công ủy thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia
công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí
uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác.
Ưu điểm
•
Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận.
•
Rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán.
•
Nhập được những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng
cơ bản.
Nhược điểm: giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến người gia công, không
nắm được nhu cầu thị trường. Vì vậy, không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh
phù hợp.
1.1.1.4.
Xuất khẩu ủy thác
Trong phương thức này, đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu (bên ủy thác) giao
cho đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) tiến hàng xuất khẩu một hoặc một số lô
hàng nhất định với danh nghĩa của bên nhận ủy thác nhưng với chi phí của bên ủy
thác.
13
Ưu điểm: công ty ủy thác không phải bỏ vốn trong kinh doanh, giảm được rủi ro mà
vẫn nhận được lợi nhuận là hoa hồng trong xuất khẩu.
Nhược điểm: do không bỏ vốn trong kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp,
không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh.
1.1.1.5.
Xuất khẩu đối lưu
Phương thức giao dịch này là kết hợp giữa hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu, người bán đồng thời cũng là người mua, lượng hàng hóa trao đổi với nhau có
giá trị tương đương. Các bên quan hệ buôn bán đối lưu cần phải quan tâm đến sự
cân bằng trong trao đổi hàng hóa, thể hiện ở:
Cân bằng về mặt hàng
Cân bằng về giá cả
Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa giao cho nhau
Cân bằng về điều kiện giao hàng.
1.1.1.6.
Xuất khẩu tạm nhập tái xuất
Tái xuất là xuất khẩu hàng đã nhập vào trong nước, không qua chế biến thêm,
cũng có trường hợp hàng không về trong nước, sau khi nhập hàng, giao hàng đó cho
người ở nước thứ ba.
Ưu điểm: xuất khẩu được các mặt hàng trong nước chưa có khả năng sản xuất và
thu về ngoại tệ.
Nhược điểm: các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời
gian giao hàng,…, số ngoại tệ thu về còn ít.
1.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.1.7.
Các yếu tố vĩ mô
Kinh tế
Các yếu tố kinh tế là những nhân tố chính tác động đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của các ngành nghề. Các yếu tố này bao gồm: sự ổn định của đồng
nội tệ, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, thu hút đầu tư
nước ngoài.
Đối với hoạt động xuất khẩu, sự ổn định của đồng nội tệ đóng vai trò rất
quan trọng. Nếu đồng nội tệ mất giá thì sẽ có lợi cho xuất khẩu vì lúc này với một
14
động ngoại tệ ta thu được rất nhiều đồng nội tệ. Ngược lại, nếu nội tệ tăng giá sẽ
gây khó khăn cho sự cạnh tranh của nhà xuất khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp sẽ quyết định
mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Từ đó, quyết định đến sự tăng giảm của hoạt
động xuất khẩu về cả khối lượng, chất lượng hay qui mô.
Việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ làm gia tăng sản xuất hàng hóa đáp ứng
nhu cầu nội địa cũng như xuất khẩu, tác động đến sự gia tăng xuất khẩu.
Chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị quyết định đến việc phát triển hay hạn chế của các hoạt
động kinh doanh. Một nền chính trị ổn định sẽ là tiền đề cho việc phát triển sản
xuất, xuất khẩu hàng hóa. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ cản trở sự phát triển
kinh tế của đất nước và tạo tâm lý không an toàn đối với các nhà kinh doanh.
Việc đầu tiên mà các công ty kinh doanh xuất khẩu cần phải quan tâm khi
nhắc đến chinh trị pháp luật đó là việc tuân thủ các quy định của Chính phủ có liên
quan đến xuất khẩu, các tập quán, luật pháp quốc gia,quốc tế như:
•
Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui
định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..).
•
Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia.
•
Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm
ăn.
•
Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
•
Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
Một vấn đề khác cũng quan trọng không kém tác động đến hoạt động xuất
khẩu chính là các chính sách ngoại thương như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế
quan,… được Chính phủ thực hiện.
Các chính sách thuế
Việc áp dụng các chính sách thuế như thuế quan, trợ cấp xuất khẩu và hạng
ngạch xuất khẩu của Chính phủ nhằm điều chỉnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
quốc gia.
15
•
Thuế quan: đây là mức thuế được Chính phủ áp dụng cho từng mặt hàng xuất
khẩu khác nhau. Mục đích của các mức thuế này là quản lý hoạt động xuất khẩu
theo chiều hướng có lợi nhất cho các hoạt động kinh doanh trong nước.
Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để
•
tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Theo đó, trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá
nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và
mức xuất khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu: đây là một trong những công cụ hiệu quả nhất của hàng
•
rào phi thuế quan. Nhà nước đưa ra một số lượng được phép xuất khẩu nhằm hạn
chế việc xuất khẩu quá nhiều của một số mặt hàng đặc biệt, làm thiếu nguồn hàng
hoặc nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất trong nước
Văn hóa-xã hội
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp hiểu được sự
tương đồng và khác biệt trong đời sống, các quy tắc xử sự khi kinh doanh giữa hai
quốc gia. Từ đó sẽ tìm ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp tương ứng với
nền văn hóa của mỗi quốc gia khác nhau.
Thêm vào đó, các yếu tố văn hóa này sẽ giúp các doanh nghiệp có được
những ứng xử tốt trong giao dịch hợp đồng, đàm phám khi làm việc với đối tác.
Chính vì những điều này sẽ tạo ấn tượng tốt cho bản thân doanh nghiệp, quốc gia
cũng như mặt hàng xuất khẩu, quyết định đến sự thuận lợi trong hoạt động xuất
khẩu.
Tự nhiên-công nghệ
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là đối với các nhóm hàng
nông sản thì yếu tố tự nhiên là vô cùng quan trọng. Các yếu tố liên quan đến tự
nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, khí hậu đều mang tính quyết định
đến sự phát triển của ngành nông sản.
Vị trí địa lý của từng quốc gia sẽ quyết định đến thời gian vận chuyển và
thực hiện hợp đồng theo đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường,
16
mặt hàng xuất khẩu,… Hơn nữa, điều kiện thời tiết, khí hậu, thiên tai sẽ quyết định
đến mặt hàng được lựa chọn để xuất khẩu.
Cùng với yếu tố tự nhiên, việc ứng dụng công nghệ cũng góp phần làm cho
hoạt động xuất khẩu phát triển. Không chỉ là công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong sản
xuất, nuôi trồng mà còn trong các kĩnh vực internet, công nghệ thông tin. Điều này
giúp các quốc gia xuất khẩu tìm kiếm thông tin về nhu cầu thị hiếu của đối tác cũng
như công khai các thông tin của bản thân nhằm đưa mặt hàng xuất khẩu của mình
đến gần với nước bạn hơn.
1.1.1.8.
Các yếu tố vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh, cạnh tranh là không thể tránh khỏi.
Hiển nhiên, hoạt động xuất khẩu cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
ngoài nước. Việc xuất khẩu hàng hóa ngoài đối phó các nhân tố khác thì việc cạnh
tranh với các đối thủ cũng là một thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Nếu
có thể vượt qua được đối thủ thì sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu trở nên hiệu quả
hơn, đồng thời sẽ phát triển được uy tín, thế lực trên thị trường quốc tế nhằm mở
rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Các hoạt động cạnh tranh không chỉ diễn ra ở một khía cạnh mà sẽ thực hiện
cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực như: giá cả, chất lượng, thương hiệu, hệ thống phân
phối, vận chuyển hàng hóa,…Do đó, các nhà xuất khẩu cân phải thực hiện nghiên
cứu kỹ lưỡng, tìm hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh hiện hữu và tiềm ẩn để tận dụng
được ưu thế và hạn chế, phòng ngừa được những nguy cơ từ cạnh tranh.
Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Đối với hoạt động xuất
khẩu của một ngành hàng, khách hàng có thể là các doanh nghiệp cũng có thể là
một quốc gia. Việc tìm hiểu nhu cầu, sở thích và thị hiếu khách hàng là vô cùng
quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định chiến lược của nhà xuất khẩu. đặc biệt
việc tìm hiểu này phải diễn ra ở qui mô quốc tế đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có
những nghiên cứu riêng biệt cho từng quốc gia khác nhau.
Sản phẩm thay thế
17
Môi trường kinh doanh quốc tế hoàn toàn có thể mang đến rất nhiều rủi ro
cho doanh nghiệp, đặc biệt, trong các thời điểm nhạy cảm, sự xuất hiện của các sản
phẩm thay thế sẽ gây ảnh hưởng trầm trọng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành và
khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách mạng công nghệ, có
lợi thế về giá cả hơn nhiều so với các sản phẩm hiện hữu. Do đó, các nhà xuất khẩu
cần chú ý và phân tích các sản phẩm thay thế để có biện pháp phòng ngừa.
1.2. Giới thiệu tổng quan về cây cao su
1.1.5.
Cao
Mô tả sơ lược
su (danh
pháp
hai
phần: Hevea
brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ
Đại kích (Euphorbiaceae) và là thành viên có tầm
quan trọng về kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Sở
dĩ cao su có tầm quan trọng như vậy là do chất lỏng
chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là mủ) có thể
được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản
xuất cao su tự nhiên.
Rễ: Cao su vừa có rễ cọc vừa có rễ bàng, rễ
Hình 1. Cây cao su
cọc cắm sâu vào đất, chống đỗ ngã và hút nước, dinh dưỡng từ tầng đất sâu. Hệ
thống rễ bàng phát triển rất rộng và phần lớn tập trung ở tầng canh tác, nhiệm vụ
chủ yếu là hút nước và chất dinh dưỡng.
Thân: đây chính là bộ phận kinh tế nhất của cây Cao su, phần thân cây có
lớp vỏ mang những ống chứa mủ là nơi khai thác mủ. Sau khi khác thác mủ còn có
tác dụng là khai thác gỗ.
Lá: Loại lá kép có ba lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách và mọc thành
từng tầng. Từ năm thứ 3 trở đi, cây có giai đoạn rụng lá qua đông tập trung ở những
vùng có mùa khô rõ rệt.
18
Hoa, quả và hạt: Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu, phát hoa hình chùm
mọc ở đầu cành sau giai đoạn thay lá hằng năm; quả hình tròn hơi dẹp, quả có 3
ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt, hạt cao su có chứa tỷ lệ dầu khá cao nên thời gian bảo
quản hạt trước khi gieo tương đối ngắn.
1.1.6.
Sự phát triển của cây cao su
Cây cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực rừng mưa Amazon. Cách đây gần 10
thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào
quần áo chống ẩm ướt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi
chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là "Nước mắt của cây"
(cao là gỗ, Uchouk là chảy ra hay khóc).
Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh ra công nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn
tới sự bùng nổ trong khu vực này. Điều này đã tạo điều kiện làm giàu cho các thành
phố Manaus (bang Amazonas) và Belém (bang Pará), thuộc Brasil.
Thử nghiệm đầu tiên trong việc trồng cây cao su ra ngoài phạm vi Brasil diễn
ra vào năm 1873. Sau một vài nỗ lực, 12 hạt giống đã nảy mầm tại Vườn thực vật
hoàng gia Kew. Những cây con này đã được gửi tới Ấn Độ để gieo trồng, nhưng
chúng đã bị chết. Cố gắng thứ hai sau đó đã được thực hiện, khoảng 70.000 hạt
giống đã được gửi tới Kew năm 1875. Khoảng 4% hạt giống đã nảy mầm, và vào
năm 1876 khoảng 2.000 cây giống đã được gửi trong các thùng Ward tới Ceylon, và
22 đã được gửi tới các vườn thực vật tại Singapore. Sau khi đã thiết lập sự có mặt ở
ngoài nơi bản địa của nó, cây cao su đã được nhân giống rộng khắp tại các thuộc địa
của Anh. Các cây cao su đã có mặt tại các vườn thực vật ở Buitenzorg, Malaysia
năm 1883. Vào năm 1898, một đồn điền trồng cao su đã được thành lập tại Malaya,
và ngày nay phần lớn các khu vực trồng cao su nằm tại Đông Nam Á và một số tại
khu vực châu Phi nhiệt đới. Các cố gắng gieo trồng cây cao su tại Nam Mỹ bản địa
của nó thì lại không diễn ra tốt đẹp như vậy.
19
1.1.7.
Ứng dụng
Nhựa mủ dùng để sản xuất cao su tự nhiên là chủ yếu, bên cạnh việc sản
xuất mủ dạng nước.
Gỗ từ cây cao su, gọi là gỗ cao su, được sử dụng trong sản xuất đồ gỗ. Nó
được đánh giá cao vì có thớ gỗ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn và có thể chấp nhận các
kiểu hoàn thiện khác nhau. Nó cũng được đánh giá như là loại gỗ "thân thiện môi
trường", do người ta chỉ khai thác gỗ sau khi cây cao su đã kết thúc chu trình sản
sinh nhựa mủ.
1.1.8.
Đặc tính
Cây cao su chỉ được thu hoạch 9 tháng, 3 tháng còn lại không được thu
hoạch vì đây là thời gian cây rụng lá, nếu thu hoạch vào mùa này, cây sẽ chết.
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ ăn rất sâu để giữ
vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn màu
nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa
đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm
hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang
một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 02 cm, có hàm lượng dầu đáng kể
được dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22 °C đến
30 °C (tốt nhất ở 26 °C đến 28 °C), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng
không chịu được sự úng nước và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng
4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm.
Cây chỉ sinh trưởng bằng hạt, hạt đem ươm được cây non. Khi trồng cây
được 5 tuổi có thể khai thác mủ, và sẽ kéo dài trong vài ba chục năm.
Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà cây
có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng 50 cm.
Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của vết cạo từ 20 đến
350, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào tầng sinh gỗ làm vỏ
20
cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bốc thật sạch mủ đã đông lại ở vết cạo
trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ trước 7 giờ sáng.
Cây cao su là một loại cây độc, mủ của cây là một loại chất độc có thể gây ô
nhiễm nguồn nước khu vực rừng đang khai thác, nó còn làm ảnh hưởng đến sức
khỏe người khai thác nó. Tuổi thọ của người khai thác mủ cao su thường giảm từ 3
đến 5 năm nếu làm việc trong khoảng thời gian dài.
Cây cao su còn độc ngay cả trong việc trao đổi khí ngay cả ban ngày và ban
đêm. Không bao giờ xây dựng nhà để ở gần rừng cao su, khả năng hiếm khí xảy rất
cao.
1.1.9.
Lịch sử phát triển cao su ở Việt Nam
Cây cao su được người Pháp đưa vào Việt Nam lần đầu tiên tại vườn thực vật
Sài Gòn năm 1878 nhưng không sống.
Đến năm 1892, 2000 hạt cao su từ Indonesia được nhập vào Việt Nam. Trong
1600 cây sống, 1000 cây được giao cho trạm thực vật Ong Yệm (Bến Cát, Bình
Dương), 200 cây giao cho bác sĩ Yersin trồng thử ở Suối Dầu (cách Nha
Trang 20 km).
Năm 1897 đã đánh dầu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam. Công ty cao
su đầu tiên được thành lập là Suzannah (Dầu Giây, Long Khánh, Đồng Nai) năm
1907. Tiếp sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời, chủ yếu là của người
Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ: SIPH, SPTR, CEXO, Michelin... Một số đồn
điền cao su tư nhân Việt Nam cũng được thành lập.
Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lượng 3.000
tấn.
Cây cao su được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong
giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất cao 400 – 600 m, sau đó ngưng vì chiến
tranh.
21
Sau 1975, cây cao su được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Từ
1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chương trình trồng mới cao su, thoạt tiên do các nông
trường quân đội, sau 1985 đo các nông trường quốc doanh, từ 1992 đến nay tư nhân
đã tham gia trồng cao su. Ở miền Trung sau 1984, cây cao su được phát triển ở
Quảng trị, Quảng Bình trong các công ty quốc doanh.
Năm 2007 diện tích Cao Su ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây
Nguyên (113.000 ha), Trung tâm phía Bắc (41.500 ha) và Duyên Hải miền Trung
(6.500 ha). Tháng 05 năm 2010 có một số bệnh lạ khiến người dân khốn khổ, bệnh
bắt đầu có biểu hiện như, nhẹ thì vàng lá. Nặng hơn một chút thì rụng lá rồi chết mà
cách đặc trị thì chưa thực sự hiệu quả.
Hiện nay tại Việt Nam, các loại giống cao su cũng được trồng hết sức phong
phú như: PB235, PB255, PB260, RRIM600, RRIV2, RRIV3, RRIV4, VM515,…
1.3. Lợi thế xuất khẩu cao su của Việt Nam
1.1.10.
Điều kiện đất đai và khí hậu.
Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng với qui mô, trong khi đó,
nguồn quỹ đất ở Việt Nam rất dồi dào cùng khí hậu nhiệt đới rất thích hợp với quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Theo số liệu ước tính của Tổng cục
Thống kê, năm 2013, diện tích trồng cao su đạt khoảng 955,7 nghìn ha và có xu
hướng tiếp tục tăng trong tương lai.
Chỉ tiêu
Tổng diện tích (ha)
Thái Lan
Indonesia
Malaysia
Việt Nam
Bảng 1. Bảng thống kê diện tích cao su các nước năm 2012
2,756,000
3,456,000
1,048,000
910,500
Sản lượng khai thác (tấn)
3,500,000
3,000,000
950,000
863,000
Năng suất bình quân
(tấn/ha)
1.72
1.16
1.47
1.71
(Nguồn: Agroinfo, IRSG, ANRPC)
22
Theo bảng trên, ta có thể nhận thấy được, so với các nước xuất khẩu cao su
hàng đầu thế giới khác, tuy diện tích trồng cao su của Việt Nam chưa cao bằng
nhưng năng suất bình quân khi thu hoạch của Việt Nam lại có tỷ lệ cao hơn hẳn so
với Indonesia và Malaysia, chỉ kém hơn Thái Lan 0.01 tấn/ha.
1.1.11.
Nguồn lao động
Việc khai thác và chế biến mủ cao su là ngành cần rất nhiều lao động và chi
phí lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%) trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy
mà với lượng nhân công dồi dào, chi phí lao động rẻ đã tạo cho ngành cao su Việt
Nam một lợi thế đáng kể. Với mức dân số đạt ngưỡng hơn 90 triệu người và tỷ lệ
người trong độ tuổi lao động chiếm đến 43.87% tạo cho Việt Nam ngồn lao động trẻ
phục vụ ngành.
1.1.12.
Các ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ
Trong trồng và khai thác cao su thì phân bón đóng vai trò quan trọng tác
động trực tiếp đến năng suất thu hoạch. Hiện nay, Việt Nam có khaongr 300 doanh
nghiệp sản xuất phân bón. Trong đó, một số nhỏ đã sản xuất được phân bón chuyên
dụng cho các thời kỳ phát triển của cây cao su như: Đầu trâu cao su, NPK 15.10.15,
…
Ngành khoa học kỹ thuật nghiên cứu giống cây cao su cũng được phát triển
mạnh mẽ, tạo nên một lợi thế lớn cho cao su Việt Nam. Năm 1941, Viện nghiên cứu
cao su Việt Nam đã được thành lập. Viện đã nghiên cứu ra những dòng lai tốt để
trồng cho những nơi thích hợp, chống chịu được nhiều loại bệnh và cho năng suất
cao như: RRIM600, PB260,…
1.4. Vai trò của xuất khẩu cao su trong nền kinh tế quốc dân
Mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước
Hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam ngày càng phát triển với sản lượng
xuất khẩu hằng năm không ngừng tăng lên đã mang lại cho Việt Nam nguồn thu
ngoại tệ khá lớn. Nguồn thu này sẽ là nguồn cung ngoại tệ cho ngành công nghiệp
sản xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị hiện đại từ nước ngoài, cải thiện năng suất
23
và chất lượng sản xuất không nhũng góp phần phát triển ngành mà còn đóng góp
váo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển
Xuất khẩu cao su tăng mạnh không những kéo theo sự phát triển của các dịch
vụ hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu cao su như: vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc
tế,… mà còn kích thích các ngành công nghiệp cơ khí, hóa chất trong nước phát
triển nhằm cung cấp máy móc, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu,…cho sản xuất cao
su.
Tạo cơ hội việc làm cho lao động trong nước
Đặc trưng của sản xuất cao su là sử dụng nhiều lao động trong trồng, khai
thác và chế biến mủ cao su, chi phí cho lao động chiếm đến hơn 60% tổng chi phí
sản xuất và xuất khẩu cao su. Chính vì vậy, xuất khẩu cao su tạo điều kiện cho sản
xuất cao su phát triển đã góp phần tạo việc làm cho rất nhiều người lao động Việt
Nam. Hiện nay, chỉ tính riêng Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, cao su Việt
Nam đã giải quyết việc làm cho hơn 124,000 công nhân lao động. Ngoài ra, vẫn còn
một số lao động lớn hoạt động trồng cao su theo hình thức tiểu điền, cá nhân.
1.5. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu cao su của một số quốc gia trên thế giới
và bài học rút ra cho Việt Nam
1.1.13.
Kinh nghiệm của Thái Lan
Thành tựu
Về sản lượng, Thái Lan hiện là nước sản xuất và xuất khẩu cao su lớn nhất thế
giới, chỉ riêng sản lượng của nước này đã chiếm gần 50% tổng nguồn cung cao su
trên toàn cầu. Nhờ vào nguồn cung cao su khổng lồ cho thế giới, Thái Lan đạt được
vị thế và ảnh hưởng rất lớn trong các Hiệp hội cao su trên thế giới.
Dưới đây là bảng thể hiện tình hình xuất khẩu cao su trong những năm gần đây:
Bảng 1.Tình hình xuất khẩu của Thái Lan giai đoạn 2009-2013
(Đơn vị:
nghìn tấn)
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm 2012
Năm
24
Tổng sản lượng
Tốc độ tăng trưởng(%)
Sản lượng xuất khẩu
Tốc độ tăng trưởng(%)
Tỷ trọng (%)
2009
2010
2011
2013
3,164
3,252
3,569
3,778
4,171
-
2.78
9.75
5.86
10.4
2,726
2,867
2,952
3,121
3,665
-
5.17
2.96
5.72
17.4
86.16
88.16
82.71
82.6
87.89
(nguồn: Hiệp hội cao su Thái Lan)
Qua bảng 1.2 trên, có thể nhận thấy tình hình sản xuất và xuất khẩu cao su của
Thái Lan vẫn duy trì tăng trưởng đều đặn qua các năm. Trong đó, tổng sản lượng
dao động từ 3-4 triệu tấn/năm có tỷ trọng xuất khẩu trên 80% trong tổng sản lượng
đó. Đặc biệt là năm 2013, tổng sản lượng của Thái Lan tăng lên 4,171 nghìn tấn với
tốc độ tăng trưởng là 10.4% so với năm 2012 và sản lượng cao su xuất khẩu cũng
tăng lên 17.4%. Điều này cho thấy sự phát triển bền vững của ngành sản xuất và
xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan.
Về công nghệ chế biến cao su, Thái Lan được đánh giá là quốc gia có trình độ
công nghệ chế biến cao và hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, điều này được
thể hiện rõ ràng qua chủng loại cao su được sản xuất ra, cao su RSS và STR là hai
loại chiếm thị phần cao nhất trong các chủng loại cao su. Đây là hai sản phẩm cao
su được chế biến ở mức độ công nghệ cao.
Kinh nghiệm
Cho đến nay, Thái Lan vẫn giữ vững vị trí sản xuất và xuất khẩu cao su hàng
đầu thế giới của mình nhờ áp dụng các chính sách thúc đẩy phù hợp. Các chính sách
này của Thái Lan được xác định ngay từ đầu là nhằm vào chính sách nông nghiệp,
mục tiêu cốt lõi là tạo nên ưu đãi “tam nông”.
Đầu tiên, Thái Lan tập trung vào quy hoạch đất nông nghiệp và đào tạo
nguồn nhân lực. Những vùng đất hoang, địa hình đồi núi dốc và cả những vùng khô
cằn không chỉ dành cho cây lúa, nương ngô mà còn tạo nên địa thế trồng được
nhiều loại cao su cho năng suất cao.
25
Song song đó, các biện pháp ưu đãi về vốn, các biện pháp về thuế và phi
thuế, trợ cấp sản xuất cũng được Chính phủ Thái Lan tích cực thực hiện. Nhiều ưu
đãi về vốn và bảo hiểm cho người nông dân được áp dụng, thuế nông nghiệp được
bãi bỏ. Chính phủ còn hỗ trợ các chương trình tiếp thị nhằm tìm kiếm nguồn xuất
khẩu hàng cho cao su sau khi thu hoạch bằng việc kí kết các hợp đồng “Chính phủ
với Chính phủ”. Thêm vào đó là các khoản trợ cấp nông sản cao ngất mà Thái Lan
bỏ ra hằng năm (bằng 157% mức trợ giá đã cam kết với WTO).
Viêc thúc đẩy phát triển công nghệ cũng được Thái Lan đặc biệt quan tâm.
Tại Hội chợ cao su năm 2007, Thủ tướng Thái Lan Sarayud Chulanont đã nhấn
mạnh rằng “Thái Lan sẽ đẩy mạnh ứng dụng những kỹ thuật và công nghệ hiện đại
đồng thời kết hợp những kinh nghiệm truyền thống để ổn định sản lượng theo triết
lý “Kinh tế đầy đủ””.
Tóm lại, những chính sách trên của Thái Lan là vô cùng quí báu, thúc đẩy
sản xuất và phát triển xuất khẩu, đã đưa đất nước này vươn lên thành một trong
những quốc gia hàng đầu về nông sản, trong đó có cây cao su.
1.1.14.
Kinh nghiệm của Indonesia
Thành tựu
Nhắc đến sản xuất và xuất khẩu cao su, sau Thái Lan, Indonesia chính là một
đại cường quốc đứng thứ hai về xuất khẩu cao su, chiếm tỷ trọng rất cao trong
nguồn cung cao su tự nhiên trên thế giới.
Bảng bên dưới thể hiện được tình hình sản xuất vfa xuất khẩu cao su ở
Indonesia trong những năm gần đây:
Bảng 1. Tình hình xuất khẩu cao su ở Indonesia gia đoạn 2009-2013
(Đơn
vị: nghìn tấn)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng sản lượng
2,440
2,730
3,090
3,040
3,200
-
11.89
13.19
-1.62
5.23
Tốc độ tăng trưởng(%)