1. Định nghĩa cảm giác
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của
SVHT khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Thuộc tính riêng lẻ bên ngoài:( Cảm giác )
- Màu sắc (xanh, đỏ…)
- Kích thước (cao, thấp, vuông, tròn…)
- Trọng lượng (nặng nhẹ…)
- Khối lượng (to, nhỏ, ít, nhiều…)
- Tính chất (nóng, lạnh, cay đắng…)
Đặc điểm của cảm giác.
- Một quá trình tâm lý: Nghĩa là nó nảy sinh diễn biến và kết thúc. Chỉ giúp cho
bản thân chủ thể, chỉ biết được thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng.
- Phản ánh : Những thuộc tính riêng lẻ bên ngoài, không phản ánh trọn vẹn những
thuộc tính của sự vật hiện tượng.
- Phản ánh: Trực tiếp, sự vật hiện tượng phải trực tiếp tác động vào giác quan của
ta thì mới tạo được cảm giác.
- Sản phẩm: Các cảm giác riêng lẻ.
Có nhận thức, tăng khả năng hiểu biết: Thông qua mỗi một lần tác động =>Sản
phẩm thu được đối với bản thân. Cảm giác được rèn luyện , thích nghi, phát triển đến
mức độ tinh tế, có khả năng cảm nhận phong phú
- Mang bản chất xã hội lịch sử:Tất cả những sự vật hiện tượng tác động đến phải
phù hợp với quy định, nhu cầu mong muốn của xã hội trong thời điểm hiện tại.
Bản chất của cảm giác
Cảm giác ở con người có bản chất xã hội thể hiện:
- Đối tượng phản ánh cảm giác ở con người không phải chỉ là sự vật và hiện tượng
vốn có trong tự nhiên mà còn có cả những sự vật hiện tượng do lao động tạo ra.
- Cơ chế sinh lý của cảm giác không chỉ giới hạn ở hệ thống tín hiệu 1 mà cả ở hệ
thống tín hiệu 2
- Cảm giác được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động
và giáo dục, tức là cảm giác của con người được tạo ra theo phương thức đặc thù
của xã hội. VD: Thợ dệt phân biệt 60 màu đen, có những người đầu bếp “nếm”
được bằng mũi…
2. Các loại cảm giác:
- Cảm giác thụ cảm ngoài: Cảm giác thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, mạc
giác.
+ Thị giác: Nhận sự tác động nhưng vẫn lưu trữ được, chỉ mất đi hẳn nếu thời gian
dài.
+ Thính giác: Nghe, hiểu thông qua cách thức trao đổi, nói năng với âm điệu như thế
nào => có thể đoán được thành ý của chúng ta ntn?
+ Mạc giác: Gồm nhiều cảm giác nhỏ (tâm trạng, nén, nhiệt độ có lien quan đến cảm
giác bên trong của cơ thể. VD: Cảm giác đau Da (buốt, xót, dát)
Cơ quan giác quan bên ngoài rất có giá trị nếu ta bị khiếm khuyết.
- Cảm giác thụ cảm trong: Cảm giác cơ thể phản ánh tình trạng hoạt động của các
cơ quan nội tạng.
Khả năng phản ứng lại sự vận động từ thế giới bên ngoài, có sự thay đổi của cơ quan
nội tạng Ta có thể hiểu được
- Cảm giác thụ cảm bản thể: Cảm giác vận động, thăng bằng, rung.
+ Cảm giác vận động VD: Vặn mình Đỡ mỏi, Đau đầu Xoa bóp, sờ mó.
+ Cảm giác thăng bằng: Sự chuyển dịch của đầu tùy theo sự kích thích Hoa mắt,
chóng mặt, say xe.
+ Cảm giác rung: Sự thay đổi tốc độ gió, phương tiện vận chuyển đặc biệt quan trọng
đối với những người điếc. VD: Cảm giác rung giác mạc Phân biệt người thân trong
gia đình, tham gia giao thông, đọc chữ nổi.
3. Các quy luật của cảm giác.
- Quy luật ngưỡng cảm giác: Là giới hạn mà ở đó cường độ kích thích ( tối thiểu
hoặc tối đa) vẫn còn đủ để gây ra cảm giác cho con người.
Cường độ kích thích tối thiểu (ngưỡng cảm giác phía dưới) 16Hz, cường độ kích
thích tối đa (ngưỡng cảm giác phía trên)20.000 Hz, phạm vi giữa 2 ngưỡng cảm giác
là vùng cảm giác được 16Hz __20.000 Hz, trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất
1000Hz,
+ Ngưỡng sai biệt: Là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất để
cảm thấy có sự khác nhau giữa 2 KT- là một hằng số: K. VD: CG thị giác K = 1/100,
…
+ Bài học: Trong giao tiếp với đối phương, chú ý ngưỡng cảm giác, từ giọng nói…vì
mỗi cá nhân khác nhau có cơ quan khác, ngưỡng cảm giác khác nhau.
- Quy luật thích ứng của cảm giác: Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm
của cảm giác cho phù hợp với cường độ vật kích thích.
Các loại thích ứng:
+ Cảm giác mất hoàn toàn khi kích thích kéo dài và cường độ không thay đổi
+ Tăng tính nhạy cảm của cảm giác khi kích thích yếu.
+ Giảm tính nhạy cảm của cảm giác khi kích thích mạnh.
VD:+ Căng thẳng, tập trung cao độ Đạt mức tối đa để tìm kiếm vật trong bóng tối.
+ 1 kích thích tối thiểu Độ nhạy cảm huy động tối đa tác động sự vật hiện
tượng kéo dài theo thời gian Cảm giác bị triệt tiêu.
- Quy luật tác động qua lại giữa các cảm giác: Tính nhạy cảm của một cảm giác
chịu ảnh hưởng của một cảm giác khác.
Tác động qua lại giữa các cảm giác:
+ Chuyển cảm giác
+ Cảm ứng của cảm giác ( hiện tượng át cảm giác, hiện tượng tăng cảm giác )
Các cảm giác có sự tương hỗ qua lại với nhau Thay đổi tính nhạy cảm, nhận thấy
sự thay đpooir bên ngoài.
Có hiện tượng mất cảm giác, loạn cảm giác.
4. Vai trò của cảm giác
- Hình thức định tính đầu tiên cho hoạt động: Trong mỗi giây đồng hồ, các cơ quan
cảm giác đã nhận, chọn lọc và gửi về não hàng ngàn thông tin của môi trường
xung quanh và của chính cơ thể mình, nhờ đó con người ( và con vật) định hướng
được trong không gian và thời gian.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho nhận thức lý tính: Cảm giác là nguồn gốc sự hiểu
biết, nguồn gốc phát triển tâm lý con người, cảm giác là nguồn gốc duy nhất phát
triển tâm lý con người
-
Con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những
người bị khuyết tật. Những người mù, câm, điếc đã nhận ra những người thân và
hàng loạt đồ vật nhờ cảm giác đặc biệt nhờ xúc giác.
Là điều kiện đảm bảo, bảo vệ trạng thái hoạt động của hệ thống thần kinh và não
bộ: Nếu như một cơ quan bị khiếm khuyết Đói cảm giác không được rèn
luyện Tâm lý rối loạn, không ổn định, phát triển bình thường, phải phát huy cơ
quan khác để bù đắp.