Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vấn đề lựa chọn con đường quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.83 KB, 10 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Vấn ñề lựa chọn con ñường quá ñộ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế ñộ Tư Bản Chủ
Nghĩa ở Việt Nam (12 trang)

OBO
OKS
.CO
M

MỤC LỤC

Trang

Lời nói ñầu……………………………………………………………………2
Nội dung
I/ Cơ sở lý luận…………………………………………………………. .3
II/ Việc lựa chọn con ñường quá ñộ lên Chủ Nghĩa Xã Hội,
bỏ qua chế ñộ Tư Bản Chủ Nghĩa ở Việt Nam…………………………4
1. Tính tất yếu ở Việt Nam trên con ñường quá ñộ
lên Chủ Nghĩa Xã Hội, bỏ qua chế ñộ Tư Bản Chủ
Nghĩa………………………………………………………….... 5
2. Những yếu tố khó khăn
và thuận lợi của Việt Nam……………………………………....6
3. Những khả năng khách quan
và tiền ñề chủ quan của Việt Nam……………………………... 7
4. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của nước ta………………... 8
5. Thời cơ và thách thức của nước ta
trong thời kỳ quá ñộ lên Chủ Nghĩa Xã Hội,
bỏ qua chế ñộ Tư Bản Chủ Nghĩa…………………………….. 10
Kết luận…………………………………………………………………… ….11



KI L

Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………12

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Lời nói đầu

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Khẳng định đất nước Việt Nam chúng ta bước vào thời kì q độ lên Chủ
Nghĩa Xã Hội sau chiến thắng vĩ đại của dân tộc trong cơng cuộc giành độc lập, giải
phóng đất nước (Miền Bắc năm 1954,cả nước 30/4/1975) là sự tiếp nối bước phát
triển khơng ngừng của cách mạng Việt Nam trên cơ sở vận dụng đúng đắn chủ nghĩa
Mac-Lênin vào những quốc gia thực hiện q trình Cách Mạng dân chủ để thốt khỏi
ách đơ hộ của chủ nghĩa thực dân, phong kiến. Ngọn cờ độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa
Xã Hội đã huy động được sức mạnh to lớn của tồn dân, đồng thời tranh thủ được sự
ủng hộ rộng rãi của quốc tế, tiêu biểu là sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của các nước Xã Hội
Chủ Nghĩa. Sức mạnh của dân tộc được nhân lên cùng sức mạnh của thời đại đã tạo
điều kiện cho dân ta hồn thành nhiệm vụ Cách Mạng dân tộc dân chủ. Do vậy, bỏ
qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa lên Chủ Nghĩa Xã Hội là một tất yếu trong sự phát

triển của dân tộc Việt Nam sau khi thống nhất đất nước. Những quan điểm tuyệt đối
hố cho rằng: phải trải qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa mới có thể đi lên Chủ Nghĩa Xã
Hội là quan điểm máy móc, sai lầm!
Khi Chủ Nghĩa Xã Hội thế giới lâm vào khủng hoảng, sau những chấn động
dữ dội về sự sụp đổ của Liên Xơ, Đơng Âu, chính các nước Tư bản cũng nhận định:
điều đó chủ yếu là do tự huỷ diệt. Như vậy, khơng phải sự sụp đổ vì lựa chọn con
đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, mà chỉ là sụp đổ một bộ phận chứ khơng phải sụp đổ
tồn bộ hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa như một số người lầm tưởng! Trong các nước
còn kiên định con đường Xã Hội Chủ Nghĩa với những nhân tố tích cực đang nảy sinh
cũng đã khẳng định được khả năng khắc phục sai lầm để nhận thức đúng đắn, chính
xác những quy định nghiêm ngặt của quy luật phát triển xã hội. Cả những thành tựu to
lớn cho nhân loại trước đây lẫn thành tựu cải cách, đổi mới ở một số nước hiện nay
cho phép khẳng định : Chủ Nghĩa Xã Hội là chế độ xã hội tiêu biểu cho sự phát triển
tới tương lai của lồi người.
Trong điều kiện khách quan hiện nay, khả năng thực hiện bước q độ lên Chủ
Nghĩa Xã Hội, bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa còn được thể hiện ở sự tác động có
tính chất đặc trưng riêng của cuộc Cách Mạng Khoa Học-Kỹ Thuật ngày càng “quốc
tế hố”, xu thế “tồn cầu hố” các q trình kinh tế xã hội mở ra một cơ hội mới cho
tất cả các nước biết lựa chọn những đối sách ngoại giao đúng đắn, nhất là các nước
chậm phát triển như Việt Nam tìm kiếm những con đường hợp tác để tiếp cận với
trình độ văn minh hiện đại của thế giới mà vẫn giữ được độc lập dân tộc. Những khó
khăn, thuận lợi, những điều kiện khách quan và chủ quan của đất nước và ảnh hưởng
của thời đại, tổng kết để rút ra những bài học kinh nghiệm của cải tổ và đổi mới, Đảng
ta qua các kỳ Đại Hội Đảng tồn quốc lần thứ VII,VIII, IX, X đã kết luận :” Hướng
lựa chọn con đường phát triển đất nước là kiện định theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa”. Kết luận này đã đạt được sự nhất trí của tồn Đảng, tồn dân trước những
biến động lịch sử to lớn hiện nay ( Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thể giới
WTO, gia nhập thành viên khơng thường trực hội đồng bảo an LHQ…) để thực sự
vững tâm tập trung mọi trí lực tiếp tục sự nghiệp đổi mới, vì sự phát triển đất nước
trong kỷ ngun độc lập, thống nhất, hợp tác và hồ bình.

Như vậy nghiên cứu đề tài “Vấn đề lựa chọn con đường q độ lên Chủ Nghĩa
Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa ở Việt Nam “ là giúp chúng ta hiểu rõ được
q trình nhận thức và vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Đảng ta vào
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Nội dung
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

I/ Cơ sở lý luận
Trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái
qt các xã hội cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử nhất định thành phạm trù hình
thái kinh tế - xã hội .Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
Nói đến hình thái kinh tế xã hội là phải gắn với một giai đoạn lịch sử cụ thể,
khơng có hình thái kinh tế xã hội tách rời lịch sử. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ
thống hồn chỉnh, có cấu tạo phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, các mặt của hình thái kinh tế xã hội
có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau, chúng tác động biện
chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội. Sự phát

triển của các hình thái kinh tế xã hội này là q trình lịch sử tự nhiên. Xã hội lồi
người đã phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau từ cơng xã ngun
thuỷ đến chiếm hữu nơ lệ, qua phong kiến sang Tư Bản Chủ Nghĩa và tới Cộng Sản
Chủ Nghĩa. Trên cơ sở phát hiện ra những quy luật vận động, phát triển khách quan
của xã hội Các Mác đã đi đến kết luận : “Sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một q trình lịch sử tự nhiên “. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống
trong đó các mặt khơng ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận
động, phát triển khách quan của xã hội. Chính sự tác động qua lại của các quy luật
khách quan này mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
Và đó là con đường phát triển chung của nhân loại. Song, con đường phát triển mỗi
dân tộc khơng chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều
kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hố, về điều kiện quốc tế,… Chính
vì thế, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có
nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua
các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao, nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một
hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra
theo một q trình lịch sử tự nhiên chứ khơng phải theo ý muốn chủ quan. Như vậy,
q trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất
định, một hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

KI L

II/ Việc lựa chọn con đường q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội, bỏ qua chế độ Tư
Bản Chủ Nghĩa ở Việt Nam .
Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng học
thuyết đó vào phân tích một cách hết sức khoa học và biện chứng phương thức sản
xuất Tư Bản Chủ Nghĩa. Một mặt, ơng đã chỉ ra sự tiến bộ lịch sử của Chủ Nghĩa Tư
Bản, vai trò cực kỳ to lớn của Chủ Nghĩa Tư Bản trong việc phát triển sức sản xuất
và xã hội hố lao động. Mặt khác, cũng chỉ ra những giới hạn về mặt lịch sử của Chủ
Nghĩa Tư Bản làm cho mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hố ngày càng cao của lực

lượng sản xuất với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân Tư Bản Chủ
Nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng sâu sắc. Và cho rằng, q trình phát sinh, phát
triển của phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa đều khơng xố được tính chất tư
hữu tư nhân, nó khơng chỉ tạo ra tiền đề xã hội mà quan trọng hơn là đã tạo ra tiền đề
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

vật chất, kinh tế cho sự phủ định của Chủ Nghĩa Tư Bản và khẳng định sự ra đời của
Chủ Nghĩa Cộng Sản mà giai đoạn đầu là Chủ Nghĩa Xã Hội. Từ đó, C.Mác đã rút ra
kết luận phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ thay thế phương thức sản xuất
Tư Bản Chủ Nghĩa, đây là một tất yếu khách quan phù hợp với u cầu của quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Sự thay thế đó phù hợp với quy luật tiến hố của lịch sử xã hội lồi người. Tuy
nhiên, C.Mac và Ăngghen cũng đã dự báo rằng sự thay thế đó phải được thực hiện
bằng cuộc cách mạng xã hội – cách mạng vơ sản. Trong đó, giai cấp vơ sản là người
có sứ mệnh thực hiện cuộc cách mạng này, bắt đầu bằng việc giai cấp vơ sản dẫn đầu
quần chúng nhân dân lao động nổi dậy giành chính quyền.
Thực tế phát triển của xã hội lồi người là sự chuyển tiếp của các hình thái
kinh tế- xã hội từ thấp đến cao theo q trình lịch sử tự nhiên. Tuy vậy, lịch sử phát
triển của mỗi quốc gia khơng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình thái kinh tế - xã

hội mà có thể bỏ qua, rút ngắn sự phát triển của một hình thái kinh tế - xã hội nào đó.
Đầu thế kỷ XX, với sự thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga, lịch sử xã hội lồi
người mở ra một trang mới. Từ đây, các dân tộc lạc hậu có khả năng phát triển đi lên
Chủ Nghĩa Xã Hội mà khơng phải tuần tự trải qua hình thái kinh tế - xã hội Tư Bản
Chủ Nghĩa. Tuy nhiên, trong con đường vận động của mình, các dân tộc có lựa chọn
và kiên trì con đường đó hay khơng còn tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể. Song,
cần thấy là dù bước đường phát triển quanh co, dích dắc thì đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội
trước sau vần là xu hướng tất yếu, là quy luật tiến hố của lịch sử.
Sự phát triển của xã hội Việt Nam ln ở trong sự tác động qua lại với thế giới
và khơng nằm ngồi dòng vận động chung của thời đại. Vận dụng chủ nghĩa Mác –
Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta, ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX.
Nguyễn Ái Quốc - người cộng sản Việt Nam đầu tiên đã quyết định lựa chọn con
đường phát triển của cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, từ
đó tiến lên cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa. Sự lựa chọn của Người phản ánh sự phân
tích tổng hợp sâu sắc thực tiễn và sự lựa chọn này cũng thể hiện q trình chuyển biến
từ chủ nghĩa u nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xun suốt đường lối
cách mạng của Đảng. Đảng ta ln nhất qn, kiên trì sự lựa chọn ngay khi thành lập
và sáng tạo trong q trình thực hiện sự lựa chọn ấy ở mỗi thời kỳ cáchmạng. Điều
cần khẳng định là sự lựa chọn con đường Xã Hội Chủ Nghĩa khơng phải là một sự
ngẫu nhiên, nó được quy định bởi thực tế phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
trong phạm vi quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế, là kết quả của việc tiếp cận
với tri thức lí luận cách mạng khoa học, là đòi hỏi của sự đảm bảo quyền được làm
người của mỗi người dân trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Tất cả những điều đó
được thể hiện trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
1. Tính tất yếu ở Việt Nam:
Việt Nam đã chọn con đường tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư
Bản Chủ Nghĩa. Đây là sự lựa chọn hồn tồn đúng đắn của Đảng ta về con đường
phát triển của cách mạng Việt Nam. Đó là một tất yếu ở Việt Nam bởi xã hội có áp
bức ắt hẳn có đấu tranh, và nhân dân ta đã lấy đấu tranh để chống lại áp bức bóc lột

của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Là một dân tộc u chuộng hòa bình, từ ngàn đời
khát khao về một xã hội cơng bằng tốt đẹp được thể hiện qua những cuộc đấu tranh
chống ngọai xâm. Và với mong muốn, ước mơ giải phóng dân tộc mình, nhân dân ta
phải đấu tranh với kẻ thù đàn áp. Đó là tính tất yếu của xã hội. Nhưng vì sao chúng ta
lại lựa chọn con đường đi lên Xã Hội Chủ Nghĩa, bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa.
Có thể thấy những nhà u nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh cũng đã từng
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

la chn con ủng cỏch mng t sn ủ ủu tranh nhng khụng thnh cụng. iu ủú
cho thy con ủng ủu tranh bng cỏch mng t sn khụng phự hp thc trng ca
nc ta lỳc by gi.
n vi con ủng ủu tranh ca H Chớ Minh, Ngi ủó chn hỡnh thc ủu
tranh vụ sn, do giai cp cụng nhõn, nụng dõn lónh ủo, v ủó ginh ủc thng li
th hin cỏch mng thỏng Tỏm thnh cụng, min Bc ủi lờn xõy dng Xó Hi Ch
Ngha, cuc cỏch mng ny chng minh s la chn ca ng v nhõn dõn ta l ủỳng
ủn, phự hp vi thc t Vit Nam. ng thi, theo lý lun ca khoa hc ca Lờ Nin
thỡ: Ch Ngha Xó Hi ch cú th din ra cỏc nc thuc ủa. Gia 2 giai ủon ca
ch ủ Ch Ngha Xó Hi khụng cú vỏch ngn phự hp, vỡ vy min Bc ủi lờn Ch
Ngha Xó Hi trc min Nam. V quỏ ủ b qua ch ủ T Bn Ch Ngha trong

thi ủi hờn nay ch l s vn dng ủỳng lch s ca nhõn loi ủó cú nh Nga, c,
Phỏp, M.t ch ủ nụ l b qua ch ủ phong kin lờn T Bn Ch Ngha.
Nh vy, Vit Nam la chn con ủng quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi b qua ch
ủ T Bn Ch Ngha bi nú phự hp vi chớ ý nguyn vng ca nhõn dõn, phự hp
vi hin thc Vit Nam, phự hp vi c s lý lun ca ch ngha Mỏc Lờnin. V ủõy
chớnh l c s lý lun mang tớnh tt yu ca thi k quỏ ủ
lõu di Vit Nam. Nh vy tớnh tt yờu ca thi k quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi
Vit Nam l quy lut phự hp vi s chuyn ủi ủi vi cỏc nc ủi lờn Xó Hi Ch
Ngha trong thi ủi ngy nay. Hay núi cỏch khỏc ủy chớnh l s phự hp vi lý lun
cỏch mng khụng ngng ca ch ngha Mỏc Lờ Nin. Sau cuc cỏch mng dõn tc dõn
ch thnh cụng, di s lónh ủo ca ng Cng Sn Vit Nam min Bc, nc ta
chuyn ngay sang cỏch mng Xó Hi Ch Ngha, va xõy dng Xó Hi Ch Ngha
min Bc, va ủu tranh chng ủ quc M min Nam. ng thi ủy cng l s
phự hp vi xu th ca thi ủi ngy nay: Ch Ngha T Bn vi nhng mõu thun
ngy cng gay gt v sõu sc chc chn s b thay th bi h thng Xó Hi Ch Ngha
trờn phm vi ton th gii, Ch Ngha T Bn khụng phi l tng lai ca loi ngi
.õy l xu hng khỏch quan thớch hp vi lch s. V tớnh tt yu ny cũn l s phự
hp vi lch s ca Vit Nam th hin s phự hp thi k quỏ ủ nc ta vi lý
lun chung v tớnh cht tt yu ca thi k quỏ ủ .C th l nh nc ta ủó thc hin
rừ ủiu ny trờn quan ủim:B qua Ch Ngha T Bn, tc l b qua vic xỏc lp v
trớ thng tr ca quan h sn xut v kin trỳc thng tng T Bn Ch Ngha nhng
tip thu, k tha nhng thnh tu m nhõn loi ủó ủt ủc di thi T Bn Ch
Ngha. t nc ta cũn yu kộm, nhiu tn d ca ch ủ xó hi c v chin tranh ủ
li .Cụng cuc ủi lờn Ch Ngha Xó Hi l mt cụng vic khú khn phc tp .Do ủú
cn phi cú thi gian ủ ci to xó hi, to ủiu kin ủ vt cht tinh thn cho Ch
Ngha Xó Hi. V s thng li ca cuc cỏch mng dõn tc dõn ch nc ta ủó cú
ủ ủiu kin quỏ ủ lờn T Bn Ch Ngha, ủú l Nhõn dõn ta ủó ủon kt v tin
tng vo ch ủ Xó Hi Ch Ngha. Chớnh quyn ủó thuc v giai cp ca cụng nhõn
v nhõn dõn lao ủng di s lónh ủo ca ng Cng Sn. c bit l nc ta cú s
giỳp ủ ca cỏc nc tiờn tin, cỏc nc Xó Hi Ch Ngha anh em v phong tro

cỏch mng tin b ca th gii. Túm li: thi k quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi b
qua thi k T Bn Ch Ngha l tớnh tt yu, l s la chn sỏng sut ca ng v
nhõn dõn ta.
2. Nhng yu t khú khn, thun li:
Sau khi ho bỡnh ủc lp li min Bc, ng ta ủó la chn con ủng Xó
Hi Ch Ngha. iu ủú ủc th hin ngh quyt ca Hi ngh Trung ng VIII
(1955), XIV (1958), XVI (1959). Phõn tớch tỡnh hỡnh lỳc by gi, Hi ngh Trung
ng VIII khng ủnh: min Bc phi cng c v phỏt trin ch ủ dõn ch nhõn
dõn nhm nhim v trc mt l ủc lp, dõn ch, ho bỡnh, trung lp v phn vinh
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

tiến tới hồ bình thống nhất đất nước”. Miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ q độ lên
Chủ Nghĩa Xã Hội với đặc điểm như Hồ Chủ Tịch đã nói: “Đặc điểm lớn nhất của ta
trong thời kỳ q độ là từ một nước nơng nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên Chủ Nghĩa Xã
Hội khơng phải kinh qua giai đoạn phát triển Tư Bản Chủ Nghĩa “. Từ năm 1975, sau
khi đất nước được hồn tồn độc lập, cả nước được thống nhất, cách mạng dân tộc
dân chủ đã hồn tồn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành cách
mạng Xã Hội Chủ Nghĩa, cùng q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội với nền kinh tế vơ cùng
lạc hậu, lực lượng sản xuất thấp kém. Đất nước ta đã trải qua hàng chục năm chiến

tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các
thế lực thù địch ln tìm cách phá hoại chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa và nền độc lập dân
tộc của nhân dân ta.Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố khó khăn, nước ta cũng có rất
nhiều tiềm năng thuận lợi về tài ngun thiên nhiên, về vị trí địa lý, về nhân cơng lao
động và đặc biệt là tiềm năng tinh thần, truyền thống và trí tuệ của người Việt Nam.
Và những thành tựu của quốc tế về đổi mới đã tạo ra thế lực cho đất nước về nhiều
mặt đời sống và vật chất của người dân được nâng lên, chính trị được ổn định ,đất
nước hồ bình và có quan hệ quốc tế rộng mở .Lựa chọn tiếp tục đi lên Chủ Nghĩa Xã
Hội sau khi nước nhà thống nhất phản ánh sự nhất qn của Đảng ta trong việc lựa
chọn con đường phát triển của đất nước, nó phù hợp với đòi hỏi của u cầu phát triển
hơn lực lượng sản xuất và đảm bảo cơng bằng xã hội. Việc lựa chọn con đường đi lên
Chủ Nghĩa Xã Hội chính là q trình phát triển sản xuất, biến nền kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu, kém phát triển thành nền sản xuất hiện đại hố , trong đó người cơng nhân lao
động làm chủ q trình sản xuất đó và họ có quyền được hưởng chính những thành
quả lao động do chính họ tạo ra. Chỉ có đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội mới đảm bảo cho sự
phát triển sản xuất gắn với cơng bằng xã hội .
3. Những tiền đề và khả năng của nước ta để q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ,bỏ
qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa
Sự lựa chọn con đường q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản
Chủ Nghĩa ở Việt Nam là hồn tồn đúng đắn . Bởi, mặc dù kinh tế nước ta tuy còn
lạc hậu, Liên Xơ và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa Đơng Âu đã sụp đổ, nước ta vẫn có
những khả năng và tiền đề để q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản
Chủ Nghĩa.
a) Khả năng khách quan:
Về khả năng khách quan, trước hết phải kể đến nhân tố thời đại, tức xu thế q
độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội trên phạm vi tồn thế giới. Nhân tố thời đại đóng vai trò
tích cực làm thức tỉnh các dân tộc, các quốc gia, khơng những làm cho q độ bỏ qua
chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa trở thành một tất yếu mà còn đem lại những điều kiện và
khả năng khách quan cho sự q độ này. Q trình quốc tế hố sản xuất và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển mạnh mẽ của

cách mạng khoa học và cơng nghệ.Việc hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều kiện
tất yếu, nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của các nước kém
phát triển như: thiếu vốn, cơng nghiệp lạc hậu, năng lực quản lý kém,…đã tạo ra
những khả năng để các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu và vận dụng vào
nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới và những kinh nghiệm các
nước đi trước để thực hiện con đường “rút ngắn”.Nó còn tạo khả năng khách quan cho
việc khắc phục khó khăn về nguồn vốn và kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát
triển, nếu có đường lối chính sách đúng đắn. Điều kiện lịch sử đó đã cho phép và buộc
chúng ta phải biết tranh thủ cơ hội, tận dụng, khai thác, sử dụng có hiệu quả những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được để rút ngắn thời kỳ q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội
ở nước ta.
b) Tiền đề chủ quan:
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

V tin ủ ch quan, nc ta cú dõn s tng ủi ủụng, cú ngun lao ủng di
do, cn cự, thụng minh, trong ủú cú hng chc nghỡn ủi ng cụng nhõn k thut cao,
lnh ngh,l tin ủ quan trng ủ tip thu ,s dng khoa hc, cụng ngh tiờn tin
trờn th gii. Cú v trớ t nhiờn thun li,ti nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ, chỳng ta
ủó xõy dng Ch Ngha Xó Hi di s lónh ủo ca ng Cng Sn Vit Nam. ú
l nh nc ca dõn, do dõn v vỡ dõn. ú l nhõn t vụ cựng quan trng giỳp gi gỡn
s tn ti v phỏt trin ca cụng cuc xõy dng v phỏt trin ca t quc Vit Nam Xó

Hi Ch Ngha. T ủú xy dng c s ban ủu v kinh t, chớnh tr, xó hi cho Ch
Ngha Xó Hi. So sỏnh vi Liờn Xụ trc ủõy khi bt ủu thi k quỏ ủ Ch Ngha
Xó Hi, ta tuy cú mt yu nhng cng cú nhng mt thun li hn trong cụng cuc
xõy dng ủt nc quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi. Cỏch mng Vit Nam do ng
Cng Sn Vit Nam lónh ủo - mt ng giu tinh thn cỏch mng, sỏng to, khoa
hc v trớ tu, cú nhng ủng li ủỳng ủn v gn bú vi qun chỳng. ú l nhõn t
ch quan cú ý ngha vụ cựng quan trng bo ủm cho s thng li ca cụng cuc xõy
dng Ch Ngha Xó Hi v bo v T Quc Vit Nam Xó Hi Ch Ngha.
Tin ủ ch quan th hai ủú l nhõn dõn ta di s lónh ủo ca ng ủó anh
dng chin ủu hi sinh, ginh ủc lp dõn tc v quyt tõm xõy dng Ch Ngha Xó
Hi. Quyt tõm ny tr thnh lc lng vt cht ủ nhõn dõn ta ủ sc vt qua mi
khú khn v xõy dng thnh cụng Ch Ngha Xó Hi.
Th ba, cụng cuc ủi mi ủt nc do ng ta khi xng v lónh ủo bt
ủu t i Hi ng ln VII ủn nay ủó thu ủc nhng kt qu kh quan, gi vng
n ủnh chớnh tr, to mụi trng hp tỏc ủu t phỏt trin kinh t , ủi sng nhõn dõn
ủc ci thiniu ủú ủó cng c v khng ủnh con ủng la chn lờn Ch
Ngha Xó Hi ca chỳng ta l hon ton ủỳng ủn.

KI L

4. Mc tiờu v phng hng c bn ca nc ta trong thi k quỏ ủ lờn Ch Ngha
Xó Hi:
Mc tiờu v phng hng c bn ca thi k quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi
ủc th hin trong cng lnh xõy dng ủt nc trong thi k quỏ ủ lờn Ch
Ngha Xó Hi. Xó hi Xó Hi Ch Ngha m nhõn dõn ta ủang xõy dng l mt ch
ủ cú sỏu ủc trng c bn chớnh: Th nht l do nhõn dõn lao ủng lm ch. Th hai
l cú nn kinh t phỏt trin cao da trờn lc lng sn xut hin ủi v ch ủ cụng
hu cỏc t liu sn xut ch yu. Th ba l cú nn vn húa tiờn tin ,ủm ủ bn sc
dõn tc. Th t l con ngi ủc gii phúng khi ỏp bc búc lt, bt cụng, lm theo
nng lc, hng theo lao ủng cú cuc sng m no, hnh phỳc, cú ủiu kin phỏt trin

bn thõn. Th nm l cỏc dõn tc trong nc bỡnh ủng ,ủon kt cựng giỳp ủ nhau
cựng tin b. Th sỏu l cú quan h hp tỏc hu ngh vi nhõn dõn cỏc nc trờn th
gii. Cỏc ủc trng trờn gúp phn hỡnh thnh u ủim ca cỏc nc Xó Hi Ch
Ngha, cỏc ủc ủim ny ngy cng ủc hon chnh, duy trỡ. Qua sut 20 nm ủi
mi, hon thin trờn con ủng ủi lờn Xó Hi Ch Ngha, ng ủó xỏc ủnh l con
ủng m thi k quỏ ủ ủt nc cũn rt di, cú nhiu khú khn, phi tri qua nhiu
chn ủng.
a) Mc tiờu:
Mc tiờu quan trng ca chng ủng ủu l ủi mi ton din, xó hi ủt ti
trng thỏi n ủnh v vng chc, to tin ủ cho s phỏt trin sau ny.
Mc tiờu k tip l ủy mnh cụng nghiờp húa, hin ủi húa nhm ủn nm 2020
nc ta c bn tr thnh nc cụng nghip hin ủi (tp trung xõy dng ủi ng k
thut ,k s lnh ngh trỡnh ủ cao, xõy dng mi quan h t chc sn xut hin
ủi.,quc phũng ủc cng c..).
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

b) Phng hng:
ng li phng hng c bn ủ thc hin thi k quỏ ủ ny l cn phi
xõy dng nh nc Xó Hi Ch Ngha, mt nh nc ca dõn ,do dõn v vỡ dõn, ly

dõn l nn tng hot ủng, da trờn c cu thnh phn chớnh l cụng nhõn, nụng dõn,
thnh phn tri thc, tt c do ng Cng Sn lónh ủo. Th hai l phỏt trin lc
lng sn xut,cụng nghip húa ủt nc theo hng hin ủi gn lin vi phỏt trin
mt nn múng nụng nghip ton din, khụng ngng nõng cao nng sut lao ủng xó
hi, ci thin ủi sng cỏ nhõn. Th ba l phi thit lp tng bc mi quan h sn
xut Xó Hi Ch Ngha t thp ủn cao phự hp vi s phỏt trin ca lc lng sn
xut, ủa dng v hỡnh thc s hu v phõn phi phỏt trin thnh phn hng húa nhiu
thnh phn vn hnh theo nn kinh t th trng theo ủnh hng Xó Hi Ch Ngha.
Th t l tin hnh cỏch mng Xó Hi Ch Ngha trờn lnh vc t tng vn húa lm
cho ch ngha Mỏc Lờ nin tr nờn vai trũ ch ủo trong ủi sng tinh thn xó hi, xõy
dng nn vn húa tiờn tin ủm ủ bn sc dõn tc. Th nm l thc hin chớnh sỏch
ủi ủon kt dõn tc, chớnh sỏch ủi ngoi hũa bỡnh, hp tỏc hu ngh vi tt c cỏc
nc, ủon kt vi cỏc phong tro ủu tranh vỡ hũa bỡnh ,ủc lp ca dõn tc, dõn ch
v tin b xó hi trờn th gii. Th sỏu l xõy dng Xó Hi Ch Ngha gn lin vi
bo v T quc. Th by l xõy dng ng trong sch v vng mnh v chớnh tr, bi
dng cụng cỏc chớnh tr ,t tng cỏc cỏn b, ủm bo cụng tỏc gi an ninh trt t xó
hi, bo ủm cho ng lm trũn trỏch nhim lónh ủo s nghip Xó Hi Ch Ngha
nc ta. Nh vy: vi by phng hng c bn v sỏu ủc trng ủó hỡnh thnh ủnh
hng Xó Hi Ch Ngha Vit Nam.
5. Thi c v thỏch thc ca Vit Nam.
Con ủng ủi lờn Ch Ngha Xó Hi b qua ch ủ T Bn Ch Ngha ủó to cho
nc ta nhng thi c v thỏch thc rt ln.
a) Thi c.
Thi kỡ quỏ ủ ủó to ra cho vn mnh ủt nc mt c hi mi, nõng tm Vit
Nam trờn th gii to nhiu phng hng, mc tiờu mi ủ xõy dng nn cụng
nghiờp húa cho ủt nc ủang ủc ủt ra. u tiờn l giỳp nc ta m rng giao lu
vi cỏc nc bố bn trờn th gii, to ra nhng th trng rng m cho cỏc doanh
nghiờp Vit Nam, ủng thi thu hỳt vn ủu t ca nc ngoi lm giu cho nc
nh. Bờn cnh ủú giỳp cho vic hp tỏc trao ủi thụng tin gia cỏc nc nhm tng
cng hiu bit (giao lu v quc phũng,kinh t,chớnh tr.) trờn nguyờn tc bỡnh ủng,

ủụi bờn cựng cú li, tụn trng ủc lp lónh th.
b) Thỏch thc.
Bờn cnh ủú, quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi cng to ra rt nhiu thỏch thc cho Vit
Nam. Trong cuc hp ủi biu gia nhim k VII ủó xỏc ủnh cỏc vn ủ quan trng
ủỏng quan tõm: Chỳng ta cú nguy c b tt hu xa v kinh t so vi cỏc nc trờn th
gii, nguy c lch khi ủnh hng Xó Hi Ch Ngha. c bit t nn tham nhng,
quan liờu cỏc c quan nh nc, nguy c v din bin hũa bỡnh, bo lon lt ủ
ca cỏc th lc thự ủch ngy cng phc tp, tinh vi nhm phỏ hai cụng cuc Cỏch
Mng ca ng v nh nc. Trc nhng thỏch thc trờn, ng ta cn tp trung xõy
dng ủi ng cỏn b tri thc tr; nõng cao trỡnh ủ nhn thc; ủiu tra ,x lý nghiờm,
kp thi cụng khai cỏc v vic tham nhng ủc phỏt hin; ban hnh cỏc quy ủnh,
ngh ủnh thnh lp ban ch ủo chng tham nhng; tng cng hp tỏc trao ủi thụng
tin vi ngi dõn, tuyờn truyn chng tham nhng - vn ủang l vn nn ti Vit
Nam.Tng cng an ninh quc phũng, ủon kt ton dõn nhm chng li s chia r
ca cỏc th lc thự ủch.
Con ủng quỏ ủ lờn Ch Ngha Xó Hi b qua ch ủ T Bn Ch Ngha
chớnh l con ủng phỏt trin rỳt ngn ca nc ta. V chớnh tr, b qua ch ủ T
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

Bản Chủ Nghĩa là bỏ qua giai đoạn thống trị của giai cấp tư sản, của kiến trúc thượng
tầng Tư Bản Chủ Nghĩa.Về kinh tế, bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa là bỏ qua sự

thống trị của quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa.Nhưng phải biết tiếp thu kế thừa
những thành tựu mà nhân lại đã đạt được dưới chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa đặc biệt là
về khoa học cơng nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại. Đó chính là sự “rút ngắn” thời gian thực hiện q trình xã hội hố sản xuất
Tư Bản Chủ Nghĩa bằng con đường phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa,
tức là “rút ngắn” một cách đáng kể q trình tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta.
Chủ Nghĩa Tư Bản đã có vai trò lịch sử là phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xã
hội hố lao động dựa trên nền tảng chế độ tư hữu Tư Bản Chủ Nghĩa. Q trình này
đã diễn ra một cách tự phát, tuần tự, kéo dài hàng thế kỷ cùng với những đau khổ của
con người. Vì vậy, phát triển theo con đường “rút ngắn” là tránh được đau khổ cho
con người. Sự phát triển “ rút ngắn” được thực hiện thơng qua việc sử dụng biện pháp
kế hoạch đồng thời với việc sử dụng biện pháp thị trường có sự quản lý của nhà nước
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa trên cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế nhà nước vững
mạnh đóng vai trò chủ đạo đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.Sự “ rút ngắn” này
chỉ được thực hiện thành cơng với điều kiện chính quyền thuộc về tay nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tuy nhiên, sự “ rút ngắn” này khơng phải
là cơng việc có thể làm nhanh chóng. Đó là cả một cơng tác tổ chức và giáo dục. Việc
nhận thức đúng nội dung của sự q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản
Chủ Nghĩa theo con đường phát triển rút ngắn giúp chúng ta khắc phục được quan
niệm giản đơn, duy ý chí về thời kỳ q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước mà
Chủ Nghĩa Tư Bản chưa phát triển. Chúng ta quyết tâm đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội đưa
nhân dân ta thốt khỏi bần cùng đói rét, được ấm no, hạnh phúc. Điều đó được thể
hiện trong Đại Hội Đảng tồn quốc năm 1991, trong đó Đảng ta đã khẳng định: “Xã
hội Xã Hội Chủ Nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội do dân làm chủ, có một
nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ cơng hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, con người
được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột bất cơng, làm theo năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tự do, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân,
các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với tất cả nhân dân các nước trên thế giới”.

Kết luận

KI L

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn đề vận dụng và phát triển sáng tạo lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng được đặt ra một
cách cấp thiết và với tầm mức ngày càng lớn. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng là sự tổng kết sâu sắc thực tiễn cách mạng và là
bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta. Việc Việt
Nam lựa chọn con đường q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ
Nghĩa đã thể hiện được rõ ràng rằng Đảng ta đã vận dụng được một cách sáng tạo và
đúng đắn học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong điều kiện cụ thể của nước ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Nghị quyết Đại Hội IX đã khẳng định: “
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và cơng nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên

trường quốc tế được nâng cao”.
“Bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa, q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội” - một hành
trình dài và đầy khó khăn nhưng đó chính là con đường duy nhất, đúng đắn mà Đảng
và Nhà nước ta đã lựa chọn để đưa dân ta thốt khỏi lầm than, tìm được cuộc sống ấm
no hạnh phúc, đưa nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu trên thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Triết học Mác - Lênnin, NXB Chính trị Quốc Gia.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam , Văn kiện Đại Hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX,
X - NXB Chính trị Quốc Gia.

KI L

3. C.Mác và Ph.Ăngghen_Tồn tập - NXB Chính trị Quốc Gia.

10



×