Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.25 KB, 15 trang )

Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

Lời mở đầu
Nước ta là một nước có lịch sử lâu dài, chịu ảnh hưởng của chế độ phong
kiến. Năm 1945, Đảng Cộng Sản Việt Nam giành chính quyền từ tay thực
dân Pháp thì nước ta chuyển thẳng lên hình thái XHCN. Do tàn dư sâu sắc
của chế độ thực dân phong kiến, sự tàn phá của chiến tranh liên miên và bỏ
qua giai đoạn tích luỹ tư bản (giai đoạn thường nền kinh tế nào cũng có) cho
nên đến nay nước tavãn chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu và nghèo nàn so
với các nước trên thế giới.
Ở các nước phát triển bây giờ đã vào thời kỳ hậu công nghiệp thì nước ta
mới trên con đường tiến tới CNH-HĐH đất nước và mục tiêu 2001-2020
nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp, trên con đường tiến tới mục tiêu
này, bên cạnh những thuận lợi là kế thừa khoa học công nghệ, kinh nghiệm
của các nước tư bản thì vẫn còn những khó khăn kể trên, và vấn đề đầu tiên
là phải phát triển LLSX vì đây là nòng cốt của mọi nền kinh tế.
Trong giai đoạn nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế thì LLSX quan trọng hơn bao giờ hết, chính vì thế phát triển LLSX
như thế nào để nó trở thành một động lực thúc đẩy QHSX trong giai đoạn
tiến tới CNH-HĐH trong kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự
lãnh đạo của Đảng là một vấn đề lớn. Trong bài tiểu luận tôi xin đề cập tới
vấn đề nêu trên – vấn đề phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại. Tôi rất mong có được sự chỉ bảo của các giáo viên và
bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 23/12/2003
Sinh viên
1




Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

Nguyễn Trung Trực
I.

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ

1. Lực lượng sản xuất
a/ Khái niệm
Lực lượng sản xuất là biểu hiện quan hệ giữa người với tự nhiên. Trình độ
của LLSX thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, đó là kết
quả năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự
nhiên,tạo ra của cải vật chất,đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của loài
người.
b/ Nội dung
Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ
phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất,được con người sử dụng mới
là lao động trực tiếp.Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiênnhững đối
tượng lao động có sẵn,mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.Sự
phát triển của sản xuất, còn liên quan đến việc đưa những đối tượng ngày
càng mới hơn vào quá trình sản xuất.Điều đó hoàn toàn có tính qui luật,bởi
chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuấ của con người.
Tư liệu lao động là vật thể hay phức tạp vật thểmà con người đặt giữa mình
với đối tưong lao động,chúng dẫn chuyền tích cực sự tác động của con

ngừơi vào đối tượng lao động.Đối tượng lao độngvà tư liệu lao động là
những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản
xuất. Công cụ lao động có vai trò quan trọng trong sản xuất là yếu tố đông
nhất và cách mạng nhất.Trình độ phát triển của tư liệu lao động mà chủ yếu
là công cụ lao động thước đo chinh phục tự nhiên của loài người,là cơ sở xác
định trình độ phát triển của sản xuấtlà tiêu chuẩn để phân biếtự khác nhau
giữa các thời đại kinh tế.

2


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động
khi chúng kết hợp với lao động chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm
của mìnhđã chế tạo ra tư liệu lao động và sử dụng chúng để thực hiện sản
xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn đến đâu nhưng nếu tách khỏi nhân
dân lao động thì cũng phát huy đượctác dụng, không thể trở thành lực lượng
sản xuất của xã hội.V.I.Lênin viết: ”lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
thể nhân loại là công nhân là người lao động.
Sự hoạt động của tư liệu lao động phụ thuộc vào trí thông minh, sự hiểu biết
kinh nghiệmcủa con người. Đồng thời bản thân những phẩm chất của con
người, những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào những tư
liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động
nào.
c/ Vai trò

Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất và chúng là
hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tòn tại không tách rơì mà tác động
biện chứng lẫn nhau hình thành một qui luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch
sử loaì ngưòi, qui luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất, qui luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách
quan của quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất
và của lao động. Những công cụ sản xuất như búa, kìm, cày, bừa v.v... do
một người sử dụng để sản xuất ra vật dùng mà không cần tới lao động tập
thể, lực lượng sản xuất có tính cá nhân, trình độ của LLSX là trình độ phát
triển của công cụ lao động, của kỹ thuật, trình độ, kinh nghiệm kỹ năng lao
động cuả người lao động qui mô sản xuất, trình độ phân công lao động xã
hội. Trình đọ của LLSX ngày càng cao thì sự phân công lao dộng ngày càng

3


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

tỉ mỉ.Trình độ phân công lao động thể hiện rõ ràng nhất trình độ của lực
lượng sản xuất.
QHSX được hình thành biến đổi, phát triển được quyết định bởi lực lượng
sản xuất. Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu
quả cao hơn con người luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động
và chế tạo ra những công cụ lao động mới tinh xảo hơn. Cùng với sự phát
triển và biến dổi của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen

lao động, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cùng tiến bộ,
lực lượng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất cách mạng nhất

còn

quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu phát
triển của lực lượng sản xuất. lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức
sản xuất còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ
giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định bởi hình thức, hình thức
phụ thuộc vào nội dung, nội dung thay đổi trước sau đó hình thức mới biến
đổi sau. Tuy nhiên trong quan hệ với nội dung thì hình thức không phải là
mặt thụ động, nó cũng tác động trở lại tới sự phát triển của nội dung.
2. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
a/ Khái niệm
Là mục tiêu xây dựng đất nước thành một công nghiệp có sơ sở, vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần,
quốc phòng an ninh vững chắc, xã hội công bằng dân chủ,văn minh.
b/ Bản chất
Như vậy khái niệm CNH-HĐH bao gồm rất nhiều vấn đề nhưng thực chất là
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa. Đó không phải chỉ
đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền
4


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744


kinh tế mà là quá trình chuyển dịch có cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới cơ bản
về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh hiệu quả và lâu bền của
mọi nền kinh tế quốc dân.

c/ Nội dung cơ bản
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã nhìn lại đất nước sau
mười năm đổi mới đã nhận định nươc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã
hội, nhưng còn mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường của
đầu thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho
phép chuyển sang một thời kỳ mới đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đồng
thời đại hội còn nêu ra 6 quan điểm về CNH và những nội dung cơ bản của
CNH - HĐH. Trong những năm còn lại của thập kỷ 90, các quan điểm và
định hướng về CNH - HĐH của đại hội VIII đến nay vẫn đúng và có gía trị
chỉ đạo thực tiễn. Trong báo cáo chính trị và chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội 2001-2010, đại hội nhấn mạnh thêm một số điểm chủ yếu:
- Về con đường CNH - HĐH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian
so với nước đi truớc. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm sớm thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và nhiều nước
trên thế giới vì chúng ta là nước đi sau nên tận dụng được những kinh
nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của của các nước đi trước. Tuy
nhiên muốn rút ngắn thời gian tiến hành CNH - HĐH so nới các nước đi
trước chúng ta phải có những bước đi tuần tự và nhảy vọt, phải biết phát huy
những lợi thế sẵn có, phát huy nguồn lực trí tuệ, sức mạnh tinh thần tận dụng
mọi khả năng. CNH-HĐH đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chiến lược phát triển KTXH 2001-2010 xác định “gắn chặt nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
5


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh

c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

hội nhập kinh tế quốc tế “. Trong đường lối của Đảng: ”Đẩy mạnh CNHHĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ“ hoặc “CNH-HĐH đất nước phải
đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ” và muốn xây dựng nề kinh tế
độc lập tự chủ thi phải độc lập tự chủ về đường lối, chính sách đồng thời có
tiềm lực kinh tế đủ mạnh: có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh
tế, có cơ cấu hợp lý, có sức cạnh tranh kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và
một số nghành công nghiệp nặng then chốt, có năng lực nội sinh về khoa
học và công nghệ, giữ vững ổn định kinh tế – tài chính vĩ mô, đảm bảo an
ninh, lương thực, môi trường...
Phát triển kinh tế nhanh có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động theo chiều hướng CNH-HĐH, phát triển kinh nhanh tế
nhưng phải gắn liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả sức, cạnh tranh và
bền vững đang là yêu cầu bức xúc của nền kinh tế nước ta cả trước mắt và
lâu dài.
II. TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA LLSX VÀ CNH-HĐH
1. Lực lượng sản xuất lá vấn đê được ưu tiên hàng đầu trong mục tiêu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá
a/ Những cơ sở lý luận về LLSX trong đường lối XHCN
Trong đại hội Đảng IX có nêu CNH-HĐH và mục tiêu trở thành một nước
công nghiệp đến năm 2020 của đảng ta là một vấn đề lý luận và thực tiễn rất
cơ bản, trọng yếu, liên quan trực tiếp đến đường lối shính trị và phương
hướng phát triển chi phối nhiều hoạt động khác của Đảng ta. Tuy nhiên, đây
là vấn đề khá rộng lớn và phức tạp, có nhiều tiếp cận khác nhau và hiện vẫn
còn không ít nội dung cần phải tiếp tục nghiên cứu, cắt nghĩa lý giải, trả lời
trên cả dịnh hướng chung lẫn mục tiêu cụ thể


6


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

Ngay từ đầu năm 1976, đại hội Đảng IV đã phát triển một bước đường lối
xây dựng XHCN trên phạm vi cả nước, trong đó đã xác định “...đẩy mạnh
CNH XHCNlà nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ tiến lên CNXH”.
Tuy nhiên khi thiết kế mô hình cụ thể của CNXH thì lại vấp phải những sai
lầm lớn, đó là bệnh chủ quan duy ý chí trong chủ trong sách lược lớn cũng
như về chiến lược cụ thể và tổ chức thực hiện và do không chú trọng đúng
mức vai trò của vấn đề phát triển LLSX như một qui luật khách quan quyết
định cả phương thức sản xuất nên nước ta đã phải trải qua gần hai thập kỷ
dài trì trệ và tụt hậu.
Đại hội Đảng VI đề đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện
đúng và có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng CNH-HĐH. Đại hội đã đưa ra
những nhận thức mới về cơ cấu knh tế, về CNH-XHCN trên chặn đường đầu
tiên thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hoá và thị trường,
phê phán triệt để cơ chế cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và chuuển hẳn
sang hạch toán kinh doanh. Từ những nhận thức đúng đắn đó, LLSX đã
được tập trung chú ý gần đúng với vai trò lịch sử của nó đó là: chủ trương
phát triển kinh tế nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp,
coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, chăm lo toàn diện và
phát huy yếu tố con người. Đại hội VI là cột mốc đánh dấu quan trọng trong
nhận thức của đảng ta vê mục tiêu CNH của đảng ta trên con đường đi lên
CNXH.

Và đến vấn đề đại hội Đảng IX thì CNH-HĐH trở thành mục tiêu “xương
sống” của kinh tế nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế 2001-2020. Đại
hội Đảng IVghi rõ: ”Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh CNHHĐH, xây dựng phát triển LLSX, đòng thời xây dựng QHSX phù hợp theo
định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực,dồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh; có hiệu
7


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

quảvà bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,từng
bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển
kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng – an ninh” Như vậy trong mục
tiêu tổng thể đó, mục tiêu CNH-HĐH là mục tiêu hàng đầu và vấn đề LLSX
là vấn đề số một.
b/ Tình hình thực tế và yêu cầu phát triển LLSX của một nền công nghiệp
tương lai.
Bên cạnh những cơ sở lý luận trên, vấn đề phát triển LLSX trong thời kỳ
CNH-HĐH còn xuất phát từ những thực tế trong lịch sử và hiện nay.Một
trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
là một nền kinh tế phát triển cao dự trên LLSX hiện đại. Trong điều kiện của
ta,nếu không quan tâm trước hết đến LLSX, giải phóng mọi năng lực sản
xuất thì không thể nói đến quá độ lên CNXH.Cái thiếu lớn nhất của đất
nước ta kể từ khi bước vào thời kỳ quá độ đến nay vẫn là thiếu một LLSX
phát triển, hiện đại đủ đảm bảo cho một nền kinh tế phát triển nhanh, bền

vững. Cùng với yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,
nhưng cũng là khả năng hiện thực của nước ta, một nước đi sau có điều kiện
tận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước
đi trước, xu thế của của thời đại hội nhập quốc tế rút ngắn thời gian.Thực tế
cũng cho thấy, nứoc Anh tiến hành công nghiệp hoá phải mất hơn 100 năm,
các nước đi sau thời gían ngắn hơn:Pháp 80 năm, Đức,Mỹ: 60 năm;Nhật
Bản 50 năm....;còn cá nước công nghiệp mới (NICS)mất khoảng 30-40
năm.Ngày nay với thành tựu mới của khoa học công nghệ, với tác động của
kinh tế tri thức, với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế... càng tạo điều kiện cho
8


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

phép các nước đi sau rút ngắn hơn nữa thời gian tiến hành CNH. Cố
nhiên,muốn rút ngắn thời gian thời gian tiến hành CNH so với các nước đi
trước chúng ta cần phải :về kinh tế và công nghệ vừa phải có những bước
tuần tự, vừa nhảy vọt.phát huy những lợithế của đất nước gắn CNHvới
HĐH,tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, từng bước
phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lưc trí tuệ và sức msnhj tinh thần
của con người Việt Nam, đặc biệt là coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học công nghệ xem đây là nền tảng và động lực của CNH-HĐH. Để
đạt được những mục tiêu cụ thể của con đường CNH-HĐH,trước hết LLSX
phải đạt được những yêu cầu sau:1/ Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật

chấtkỹ thuật đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH bao gồm: kết câú hạ tầng kinh tế,
xã hội nền công nghiệp trong đó có công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng, nền nông
nghiệp hàng hoá lớn, các dịch vụ cơ bản, tiềm lực khoa học công nghệ.
2/Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng
cao.3/Hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước.
2. Những thay đổi của quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản
xuất
LLSX là yếu tố quyết định đến QHSX, LLSX của kinh tế thị trường đã phá
vỡ kiểu tổ chữc quan liêu bao cấp để có “tấm áo mới” của nó là kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN và trong thời kỳ 2001 – 2020 là thời kỳ then
chốt của quá trình tiến lên CNXH ở nước ta, quy luật phát triển khách quan
cuat LLSX của kinh tế thị trường sẽ không chấp nhận một sai lầm nào của
9


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

QHSX. Chính vì thế qua đường lối của đảng ta và thực tiễn chi thấy, một
QHSX cũ nhà nước pháp quyền XHCN, Đảng Cộng sản … - nhưng đang có
những biến đổi về lượng linh hoạt để phù hợp với LLSX mới. Bằng chứng là
sau 16 năm đổi mới nước ta đã có những thành tựu đáng kể về nhiều mặt. Cụ
thể những thay đổi của QHSX phù hợp LLSX trong CNH – HĐH thể hiện
qua các mặt dưới đây.


a/ Chế độ sở hữu
Dưới chủ nghĩa tư bản, nền tảng của chế độ sở hữu là sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa. Còn ở nước ta hiện nay cũng thực hiện đa dạng hoá các hình thức
sở hữu nhưng trên cơ sở chế độ công hữu về các tư liêu sản xuất chủ yếu
b/ Chế độ quản lý
Trong thời đại ngày nay kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đều cần có sự quản lý của nhà nước,
không muốn để cho bàn tay vô hình là thị trường chi phối. Tư bản cũng phải
làm thế, thậm chí họ còn can thiệp khá mạnh. Điều khác nhau ở đây là ở bản
chất hai nhà nước, nhà nước của họ là nhà nước tư sản, dân chủ tư sản bảo
vệ lợi ích thiểu số giai cấp tư sản những người có của. Còn của chúng ta là
nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự của dân do dân và vì dân và do Đảng
Cộng Sản lãnh lạo, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Về quản
lý thì xu thế của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa chủ yếu vẫn là tự do
cạnh tranh vẫn là “cá lớn nuốt cá bé”, hình thành các công ty siêu quốc gia,
xuyên quốc gia, các tập đoàn lớn cạnh tranh nhau quyết liệt. còn của ta là có
sự quản lý của nhà nước để kết hợp tính định hướng và cân đối của kế hoạch
với tính năng động và nhạy cảm của thị trường. Trong các nghị quyết của
10


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

đại hội Đảng VII và VIII đều nói thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ
để chúng ta kế koạch hoá. Chúng ta sử dụng cơ chế thị trường không phải để

doạn tuyệt với kế hoạch mà là để thực hiện kế hoạch một cách tổng thể hơn.
Sự quản lý của nhà nước là để phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường.
Đối với chúng ta, cơ chế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng,
không phải là mục đính, mà chỉ là phương tiện. Mục đích củ ta không phải là
chạy theo lợi nhuận tối đa cho một thiểu số người, mà chính là để xây dựng
CNXH.

c/ Chế độ phân phối
Cả hai nền kinh tế thị trường TBCN và kinh tế thị trường định hướng XHCN
cũng có nhiều hình thức phân phối. Khác nhau ở chỗ, kinh tế thị trường
TBCN phân phối chủ yếu theo tư bản, phục vu. lợi ích tối đa của các nhà tư
bản. cúnh ta cũng có nhiều hình thức phân phối, nhưng phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thới các hình thức phân
phối khác nữa, vừa khuyến khích lao động vừa đảm bảo phúc lợi cơ bản

11


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

KẾT LUẬN
Thế kỷ 21 là thế kỷ của những điều không tưởng, sẽ tiếp tục có nhiều biến
đổi mới với tốc độ như vũ bão. Khoa học công nghệ sẽ có những kỳ tích và
mang lai cho loài người nhiều điều bất ngờ đến kinh ngạc như xe hơi tự điều
kiển, trận đấu thể thao của những rô bốt tự động, những vất liệu mới v..v..
Kinh tế tri thức có vai trò nổ bật trong quá trình phát triển LLSX. Chính vì

thế, LLSX ở nước ta nếu chỉ tiến đến một nền công nghiệp - trong khi đa số
các nước trên thế giới đã qua thời kỳ này – thì chưa đủ. Một lý do nữa, xu
thế thế giới đang lôi kéo các nước trên thế giới vào một dòng cuốn hội nhập
mà dòng cuốn này lại đang bị một sỗ nước phát triển và các tập đoàn kinh tế
tư bản xuyên quốc gia chi phối, vừa tích cực vừa tiêu cực, vừa hợp tác vừa
đấu tranh. Toàn cầu hoá về kinh tế là một xu thế khách quan, phát triển từ
thuyết “quốc tế hoá” mà Mác - Ăngghen phát hiện từ thế kỷ trước khi phân
tích sự phát triển mạnh mẽ của LLSX sẽ dẫn đến quốc tế hoá sản xuất và
thương mại. Tóm lại LLSX mà chúng ta đang phát triển không chỉ đạt được
mục tiêu
12


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

CNH – HĐH mà vừa phải tiến đến trình độ của LLSX thế giới.

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học
Trường Đại Học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội 2000

2. Giáo trình kinh tế chính trị
Trường Đại Học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội 2000

3. Tài kiệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng
Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2001


4. Văn kiện Đại hội IX của Đảng
Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2001

5. Tạp chí Cộng sản

13


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

Mục lục
Lời nói đầu
I. Lực lượng sản xuất và công nghiệp hoá - hiện đại hoá
1.

Lực lượng sản xuất

a/ Khái niệm
b/ Nội dung
c/ Vai trò
2.

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

a/ Khái niệm

b/ Bản chất
c/ Nội dung cơ bản

14


Lùc lîng s¶n xuÊt trong qu¸ tr×nh
c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ho¸

NguyÔn Trung Trùc
7A210 D03744

II. Tác động qua lại giữa LLSX và CNH - HĐH
1. Lực lượng sản xuất lá vấn đê được ưu tiên hàng đầu trong mục tiêu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá
a/ Những cơ sở lý luận về LLSX trong đường lối XHCN
b/ Tình hình thực tế và yêu cầu phát triển LLSX của một nền công nghiệp
tương lai.
2. Những thay đổi của QHSX phù hợp với lực LLSX
a/ Chế độ sở hữu
b/ Chế độ quản lý
c/ Chế độ phân phối
Kết luận
Tài liệu tham khảo

15




×