THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
MỞ ĐẦU
Cơng cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền
OBO
OKS
.CO
M
kinh tế thị trường ở nhiều nước trong thời gian qua đã thu hút được sự chú ý của
đơng đảo các giới nghiên cứu cũng như nhiều tầng lớp xã hội, nhất là các giới
doanh nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới, bởi tính triệt để và quy mơ rộng
lớn của nó đối với các quốc gia đang chuyển đổi, sự lựa chọn mơ hình phát triển
nền kinh tế thị trường là rất quan trọng trong và gặp khơng ít khó khăn, ngay cả
đối với những nước có nền cơng nghiệp khá phát triển.
Trước khi chuyển sang kinh tế thị trường, ở các nước xã hội chủ nghĩa đã
từng xây dựng mơ hình kinh tế kế hoạch hố, và khi kinh tế kế hoạch hố buộc
phải nhường bước cho kinh tế thị trường thì bản thân nó ắt phải có những
khuyết tật lớn. Phải chăng trong lý luận của C.Mác về xây dựng chủ nghĩa xã
hội đã có những sai lầm hay trong thực tiễn q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở các nước đã có những điều bất ổn ?
Đối với Việt Nam , Đại hội đại biểu tồn quốc lần VI (1986) của Đảng đã
đề ra đường lối đổi mới tồn diện đất nước, đánh dấu bước chuyển biến căn bản
của nền kinh tế nước ta, từ vận hành theo cơ chế kế hoạch hố tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là một u cầu cần thiết và cấp bách, cũng là một q trình phức tạp, đầy
KI L
khó khăn, đòi hỏi phải tn thủ nghiêm túc quy luật của q trình hình thành và
phát triển của kinh tế thị trường.
Trên thực tế, sau hơn 10 năm đổi mới, diện mạo kinh tế - xã hội nước ta
đã thay đổi một cách căn bản, nhưng bên cạnh đó, cũng có khơng ít hạn chế và
thách thức, đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn nữa của Đảng và Nhà nước, sự
đồn kết, tin tưởng của tồn thể nhân dân, nhằm xây dựng đất nước ngày càng
phát triển, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
NỘI DUNG
I. XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CĨ PHẢI LÀ KẾ HOẠCH HỐ TỒN BỘ
NỀN KINH TẾ.
OBO
OKS
.CO
M
Từ cuối những năm 80 lại đây, hầu hết các nền kinh tế kế hoạch xây dựng
từ 30 - 40 năm, thậm chí 70 năm, đều lần lượt chuyển sang kinh tế thị trường .
Trong số các nước chuyển sang kinh tế thị trường (KTTT), có một số nước cơng
khai từ bỏ con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN) để đi theo hướng tư bản chủ
nghĩa. Trong trường hợp đó, chuyển sang KTTT là lẽ đương nhiên, vì họ cho
rằng, chế độ sở hữu tư nhân khơng thể dung hợp được với việc kế hoạch hố
tồn bộ nền kinh tế. Nhưng cũng có những nước chuyển sang KTTT mà khơng
từ bỏ con đường XHCN, cũng như của riêng bất kỳ một phương thức sản xuất
nào, mà là một hình thái chung của nhiều phương thức sản xuất, trong đó có
phương thữc sản xuất XHCN. Lập luận luận này khơng giống với lý luận của
C.Mác về CNXH - một phương thức sản xuất dựa trên nền tảng cơng hữu, vì
thế, tất yếu phải gắn liền với việc kế hoạch hố tồn bộ nền kinh tế. Như vậy, có
phải CNXH và KTTT là hồn tồn mâu thuẫn với nhau ? Có thể xây dựng được
một nền KTTT theo định hướng XHCN hay khơng?
1. Kinh tế kế hoạch hố vì sao thất bại ?
1.1- Lý luận của C.Mác :
KI L
Qua 40 năm nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (PTSX
TBCN), Mác đã đi đến kết luận : CNTB càng phát triển thì nó càng tạo ra
những lực lượng sản xuất và tiền đề vật chất chín muồi cho một PTSX cao hơn đó là PTSX CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH. Mác chưa bao giờ nói đến
PTSX CNXH mà nền tảng lại lạc hậu, thậm chí lạc hậu rất xa so với các nước
TBCH phát triển vậy, tiền đề vật chất chín muồi cho việc thiết lập CN XH là gi
? Chính là nền đại sản xuất cơ khí mang tính xã hội hố cao, và khi xã hội trực
tiếp nắm lấy các lực lượng sản xuất, trở thành chủ sở hữu duy nhất của các lực
lượng sản xuất thì lúc đó, nền sản xuất xã hội tất yếu sẽ được tổ chức một cách
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kế hoạch, có ý thức, khơng phải đi đường vòng thơng qua các quan hệ thị
trường nữa.
Khi nghiên cứu cơ sở kinh tế của CNTB, C.Mác nhận thấy chế độ chiếm
hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất đã mâu thuẫn với tính chất xã hội hố
OBO
OKS
.CO
M
của lực lượng sản xuất, nên trong tác phẩm “Tun ngơn Đảng cộng sản”, Mác
và Ănghen đã nêu lên luận điểm : “Đặc trưng của CNCS khơng phải là xố bỏ
chế độ sở hữu chung, mà là xố bỏ chế độ sở hữu tư sản”, vì “Chế độ sở hữu tư
sản hiện tại lại là biểu hiện cuối cùng và hồn nhất của sự sản xuất và chiếm
hưũ sản phẩm dựa trên cơ sở những đối kháng giai cấp, trên cơ sở người này
bóc lột những người kia”. Mác và Ănghen cũng đã viết “Phải tuỳ theo hồn
cảnh lịch sử đương thời”, và cũng đã phân biệt sở hữu cá nhân với sở hữu tư
nhân, đồng thời tun bố CNCS khơng hồn tồn xố bỏ sở hữu cá nhân. Đối
với sự chuyển dịch từ sở hữu tư nhân sang sở hữu xã hội, sở hữu hỗn hợp, Mác
quan niệm là sở hữu theo nghĩa các TLSX được sử dụng có tính xã hội, hoặc ở
mức cao hơn là TLSX thuộc về xã hội. Những biễn đổi đó phải được coi là q
trình phát triển lịch sử tự nhiên, do tính chất và trình độ phát triển lịch sử tự
nhiên.
1.2- Từ lý luận đến thực tiến.
Nhìn lại q trình xây dựng CNXH ở các nước XHCN trong những thập
kỷ qua, rõ ràng có sự khác nhau q lớn giữa CNXH trong dự tốn khoa học
KI L
của Mác và CNXH trên thực tế.
Tình thế cách mạng ở nhiều nước cho phép những người cộng sản giành
được chính quyền ngay khi trong nước chưa có những lực lượng sản xuất chín
muồi cho việc thiết lập CNXH . Đáng lẽ ra, phải kiên trì chủ động tạo ra các lực
lượng sản xuất ấy thuận theo các quy luật kinh tế tự nhiên - điều mà Mác và
Lênin nhiều lần nhân mạnh - thì những nước này lại nóng vội, áp đặt CNXH bất
chấp các điều kiện kinh tế thực tại. Bằng biện pháp hành chính, người ta tự đặt
ra những điều kiện kinh tế tưởng chừng như phù hợp với đòi hỏi của CNXH.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để cho nền kinh tế kế hoạch hố có được cái nền tảng cơng hữu như
trong dự đốn khoa học của Mác, người ta đã mở rộng tràn lan khu vực kinh tế
quốc doanh cả ở những ngành sản xuất thủ cơng manh mún, cả ở những cửa
hàng, cửa hiệu tủn mủn. Nơng dân và thợ thủ cơng bị cưỡng ép tập hợp thành
truyền thống.
OBO
OKS
.CO
M
các đơn vị kinh tế tập thể mà cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn là kỹ thuật thủ cơng
Để tạo ra cái vẻ bề ngồi là chế độ cơng hữu chiếm ưu thế, để loại trừ tất
cả những gì khơng phải là XHCN và kế hoạch hố, và cũng để thực thi một
cách hình thức chủ nghĩa dự đốn khoa học của Mác về tương lai của sản xuất
hàng hố, người ta đã dùng biện pháp hành chính để hạn chế, cấm đốn sản xuất
cá thể và thị trường tự do - những hình thái có vai trò rất tích cực đối với sự
phát triển kinh tế lúc bấy giờ. Trong việc thực hiện cải tạo sở hữu về TLSX,
người ta đã thủ tiêu hồn tồn những gì gọi là tư hữu , mà khi nêu lên luận điểm
của mình, Mác và Ănghen chỉ đặt vấn đề xố bỏ chế độ sở hữu TBCN về
TLSX, hơn nữa, việc xố bỏ chế độ sở hữu này gắn liền với sở hữu tư bản cá
thể. Ở đó quyền sở hữu, quyền sử dụng và quản lý TLSX nằm trong cùng một
chủ thể kinh tế, dùng nó để bóc lột lao động người khác.
Kế haọch pháp lệnh được áp dụng khơng chỉ cho khu vực đại sản xuất cơ
khí thuộc sở hữu tồn dân, mà còn được áp đặt cho cả hàng vạn chủ sở hữu tập
thể, thâm chí cả cho một số sản phẩm của hàng triệu chủ sở hữu cá thể ( thịt lợn,
KI L
gia cầm...). Bằng kế hoạch pháp lệnh, người ta sắp đặt mọi mặt của đời sống
kinh tế theo những tiêu chuẩn và định mức thống nhất, kể từ khâu sản xuất đến
các khâu phân phối, lưu thơng, giá cả, tiêu dùng.
Một nền kinh tế kế hoạch hố như thế rõ ràng khơng có gì giống với CN
XHKH của Mác. Nó thiếu đi cái cơ sở vật chất kỹ thuật của riêng nó, đó là nền
đại sản xuất cơ khí bao trùm tồn bộ xã hội và gắn liền đó là chế độ sở hữu tồn
dân. Như thế, nó đã thiếu đi cái nền tảng vững chắc mà từ nền tảng này mới có
thể xây dựng tiếp được. Chính vì áp dụng một cách cứng nhắc và có nhiều lệch
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lạc, sai lầm kéo dài nên trong thực tế, việc xây dựng CNXH ở các nước này đã
trở thành kém hiệu quả, trì trệ và cuối cùng tất yếu là thất bại, phá sản.
Sự phá sản mơ hình CNXH ở Liên Xơ cũ và các nước Đơng Âu buộc các
nước XHCN nói chung phải nhận thức lại cho đúng quan điểm, lý luận của
OBO
OKS
.CO
M
Mác, để từ đó tiếp tục điều chỉnh, đổi mới nhằm tìm ra mơ hình thích hợp đưa
các nước thốt ra khỏi khủng hoảng, kiên trì đi theo định hướng XHCN, tạo tiền
để cho xây dựng CNCS.
2. Đối với Việt Nam, cần xây dựng nền kinh tế theo hướng nào?
Từ sau năm 1954, nền kinh tế miền Bắc nước ta được vận hành theo mơ
hình kế hoạch hố tập trung, trong đó tồn bộ hoạt động kinh tế từ sản xuất đến
phân phối, tiêu dùng đều được quyết định bởi cơ quan Nhà nước. Khơng thể
phủ nhận những ưu điểm của mơ hình này trong thời kỳ đất nước có chiến
tranh, tuy nhiên, duy trì q lâu một mơ hình rập khn, mà bản than nó vốn có
khơng tí những nhược điểm, trong điều kiện một nền kinh tế lạc hậu, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém... thì khơng
thể tránh khỏi tụt so với thế giới. Chính vì thế, đại hội VI (1986) của Đảng đã
khẳng định quan điểm phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN.
2.1- Thực trạng kinh tế - xã hội khi chuyển sang KTTT.
KI L
Khi chuyển sang KTTT, nền KT-XH nước ta đứng trước hồn cảnh rất
khó khăn : Đất nước đã và đang bước q độ lên CNXH từ một xã hội vốn là
thuộc địa nửa phong kiến, lại vừa trải qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ
chống Pháp và chống Mỹ với những tàn phá nặng nề của chiến tranh; tàn dư
thực dân, phong kiến còn nhiều ; nền kinh tế lạc hậu, lực lượng sản xuất thấp
kém, mang nặng tính tự cấp, tự túc và chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập
trung quan liêu bao cáp, đời sống xã hội khó khăn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khó khăn lớn nhất trước hết là nền kinh tế hàng hố còn kém phát triển,
vẫn còn mang nặng tính chất tự cấp tựtúc : cơ sở vật chất- kỹ thuật và cơng
nghệ lạc hậu, cơ cấu kinh tế mất cân đối, kém hiệu quả, mang nặng đặc trưng
của nền kinh tế nơng nghiệp độc canh, năng suất lao động và thu nhập quốc dân
OBO
OKS
.CO
M
thấp, thị trường trong nước chưa phát triển và bị chia cắt, quản lý kém năng
động, tác phong còn chậm, máy móc dẫn tới hiện tượng cửa quyền làm cắt đứt
mối liên hệ giữa các ngành trong nền kinh tế.
Khó khăn lớn tiếp theo là ảnh hưởng nặng nề của nền kinh tế chỉ huy với
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đó là mơ hình gần như đối lập với nền kinh
tế hàng hố vận động theo cơ chế thị trường : quan hệ hàng hố, tiền tệ bị xố
bỏ ; sản xuất hàng hố, tài chính - tiền tệ theo ngun tắc giao nộp, cấp phát
nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch ; cơ chế quản lý chủ yếu theo lệnh tập trung
nhưng lại được điều hành bởi nhiều đầu mối của các ngành chức năng. Mơ hình
này dẫn đến hậu quả : Các động lực kinh tế gần như bị triệt tiêu, khuyến khích
sự ỷ lại, lười biếng, gây lãng phí nhân lực và tài sản quốc gia ; mục tiêu phát
triển sản xuất, cải thiện đời sống bị cản trở.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng (khố VI) đã nhận định :
“Từ sau cuộc tổng điều chỉnh giá, lương, tiền cuối năm 1985, tình hình kinh tế xã hội nước ta, trước hết là tình hình phân phối, lưu thơng ngày càng xấu đi. Bộ
Chính trị và BCH TW Đảng (khố V) đã phân tích sai lầm, khuyết điểm trên
KI L
lĩnh vực này và đề ra các biện pháp khắc phục, nhưng nhìn chung, tình hình
khơng được cải thiện mà còn trở nên căng thẳng, rối ren hơn. Nền kinh tế càng
lâm vào tình trạng lạm phát trầm trọng, bội chi ngân sách lớn, giá cả tăng vọt,
đồng tiền mất giá nhanh, tiền lương thực tế giảm sút, đời sống của nhân dân lao
động gặp nhiều khó khăn, cơng bằng xã hội bị vi phạm, các hiện tượng tiêu cực
tiếp tục phát triển. Tình hình đó tác động rất xấu tới tồn bộ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt xã hội”. Nghị quyết cũng khẳng định rằng : “Thực
trạng nói trên là hậu quả tổng hợp của nhiều yếu tố cùng tác động trong nền
kinh tế và đời sống xã hội mà ngun nhân chủ yếu, vừa sâu xa, vừa trực tiếp là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
việc duy trì q lâu cơ chế tập trung quan liêu, bao cáp, vi phạm quy luật khách
quan trong quản lý kinh tế.”
2.2- Tính tất yếu của cơng cuộc chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam .
OBO
OKS
.CO
M
Đối với các nước đang trong cơng cuộc chuyển đổi kinh tế nói chung, sự
khủng hoảng của mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung đã dẫn đến tính tất yếu
phải chuyển sang nền KTTT. Do cơ chế quan liêu - mệnh lệnh khơng còn khả
năng nắm bắt những thành tự của tiến bộ khoa học - kỹ thuật cơng nghệ hiện đại
trên thế giới. Khi tiến bộ KHKT cơng nghiệp chuyển sang một giai đoạn mới,
các nền kinh tế chỉ huy, tuy đạt được một số thành quả về mặt sản xuất, đã thực
sự mất dần khả năng cạnh tranh trong cuộc chạy đua kinh tế với các nước
TBCN. Thiếu cơ chế thị trường và nền dân chủ cũng là một cản trở khách quan
cho sự hồ nhập vào trào lưu văn minh chung của lồi người, sự tách biệt ngày
càng tăng lên dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng KHKT và quốc tế hố
đời sống KT-XH trong những năm cuối thập kỷ 80.
Sự thất vọng của nhân dân vào chế độ quan liêu - cửa quyền đã đẩy các
nước đến cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị - xã hội rộng lớn, ảnh hưởng tới
sự tín nhiệm đối với Đảng cầm quyền (như ở Liên Xơ cũ và các nước Đơng
Âu). Vì thế, giải pháp duy nhất là lần lượt chuyển nền kinh tế KHHTT sang
KTTT trong thời gian ngắn nhất. Là một nước thuộc hệ thống XHCN, Việt Nam
cũng khơng nằm ngồi hồn cảnh trên. Hơn nữa, từ thực tế các nước đi trước
KI L
cho thấy, KTTT có những ưu thế hơn hẳn : Cơ chế thị trường có khả năng tự
điều tiết nền sản xuất xã hội, tức là có thể tự động phân bổ các nguồn tài ngun
sản xuất vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế mà khơng cần bất cứ sự điều khiển
từ trung tâm nào. Cơ chế thị trường làm tăng tính cạnh tranh, kích thích phát
triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu, tăng cường
chun mơn hố sản xuất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khi chuyển sang KTTT, nền kinh tế nước ta ở trong tình trạng rất khó
khăn. Đặc biệt cuối những năm 70, đầu những năm 80, kinh tế nước ta lâm vào
tình trạng khủng hoảng trầm trọng, biểu hiện ở các mặt :
- Sản xuất đình trệ trên tất cả các ngành kinh tế : Nơng nghiệp, cơng
OBO
OKS
.CO
M
nghiệp, giao thơng vận tải, lâm nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ.
- Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, thiếu hụt lớn về thương mại,
ngoại tệ, nợ nước ngồi tăng.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao, bộ máy hành chính gián tiếp nặng nề, lạm phát
tăng nhanh.
- Trật tự an tồn xã hội bị đảo lộn, kỷ cương xã hội bị xói mòn, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Tình hình trên do nhiều ngun nhân bên trong và bên ngồi, nhưng cơ
bản nhất là do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đặt ra u cầu cấp thiết là
phải đổi mới hệ thống cơ chế quản lý. Rõ ràng, chuyển đổi sang nền KTTT là
nhằm đáp ứng u cầu trên bởi trước hết , đó là q trình kết hợp giữa chuyển
nền kinh tế còn mang nặng tính chất tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hố,
tiến tới nền KTTT, và q trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm KTXH ở nước ta. Đó đồng thời cũng là q trình thực hiện nền kinh tế mở, hồ
KI L
nhập vào nền kinh tế thế giới, là xu thế chung của thời đại - xu thế mà mọi quốc
gia đều phải coi trọng. Khi quan hệ kinh tế được mở rộng ra khỏi phạm vi một
quốc gia thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Q trình chuyển
đổi sang nền KTTT cũng là q trình phù hợp xu hướng phát triển khách quan,
phù hợp với quy luật của lịch sử “phải khơng ngừng phát triển và sáng tạo,
khơng ngừng nâng cao và đổi mới theo thực tiễn”.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
II. VIT NAM SAU HN 10 NM CHUYN I SANG NN KINH
T TH TRNG Cể S QUN Lí NH NC THEO NH
HNG XHCN.
Sau hn 10 nm ủi mi, nn kinh t - xó hi nc ta ủó cú nhng bin
OBO
OKS
.CO
M
ủi ủỏng k, kinh t dn ủi vo n ủnh v tng trng cao, nn sn xut phỏt
trin, t l lm phỏt gim nhanh, ủi sng nhõn dõn ủc ci thin rừ rt vi
mc thu nhp bỡnh quõn ủu ngi tng. Vi tc ủ tng trng nhanh cựng s
n ủnh kinh t v mụ, t gia nhng nm 90, Vit Nam ủó thoỏt ra khi khng
hong KT -XH v bt ủu bc vo giai ủon phỏt trin mi, giai ủon thc
hin cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ.
1. Nhng thnh t bc ủu :
1.2- Nhng kt qu ủt ủc v kinh t :
T mt nn kinh t tng trng thp trc nm 1986, nn kinh t nc ta
ủó tng bc ủc khụi phc v phỏt trin n ủnh vi tc ủ tng trng cao.
Tc ủ tng GDP bỡnh quõn hng nm :
Thi k 86-90 l 3,9%
Thi k 91-95 l 8,2%
Nm 1996
l 9,35%
Nm 1997
l 8,8%.
.
KI L
Nm 1998 gim xung 5,8% do cuc khng hong TC-TT chung Chõu
Nh vy bc vo thp k 90, tc ủ tng trng ca nn kinh t nc ta
l vo loi cao nht trong khu vc.
GDP bỡnh quan ủu ngi (USD).
Nm 91 : 122
Nm 94 : 214
Nm 92 : 143
Nm 95 : 271
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nm 93 : 181
Nm 97 : 310
nm 97 : 312
Tớnh chung tng sn phm trong nc (GDP) bỡnh quõn thi k 1991 1997 tng 8,5%/nm, trong ủo khu vc 1 (nụng nghip) tng 4,5%, khu vc 2
OBO
OKS
.CO
M
(cụng nghip) tng 13,2%, khu vc 3 (dch v) tng 8,6%.
Trong cụng nghip hỡnh thnh hng lot cỏc ngnh cụng nghip mi (du
khớ, hoỏ cht, ủin t cao cp, lp rỏp ụ tụ - xe mỏy). Sn lng du khớ v sn
lng ủin tng vi nhp ủ nhanh.
Sn xut nụng nghip t ch khụng ủ cho nhu cu tiờu dựng trong nc,
nm 1989 ủó gii quyt vng chc vn ủ lng thc v cú xut khu. Sn
lng lng thc nm 1975 mi ủt 11,6 triu tn, nm 1985 ủt 18,2 triu tn,
nm 1990 l 21,5 triu tn, nm 1995 l 27,5 triu tn, nm 1996 l 29,2 triu
tn, nm 1997 l 30,6 triu tn. bỡnh quõn lng thc ủu ngi tng t 300 kg
nm 1986 lờn 371 kg nm 1995. Xut khu go tng nhanh, nm 1987 l 0,12
triu tn, nm 1990 l 1,47 triu tn, nm 1995 l 2,02 triu tn, nm 1996 l
3,04 triu tn, nm 1997 l 3,68 triu tn. Cỏc ngnh chn nuụi, cay cụng
nghip phỏt trin nhanh, ủc l cao su, c phờ ủu tr thnh cỏc mt hng xut
khu ch lc.
Cỏc hot ủng dch v v thng mi phỏt trin mnh m theo hng m
rng v ủa dng hoỏ th trng. Chớnh sỏch t do hoỏ thng mi ủó to nờn th
KI L
trng sụi ủng, giỏ c tng ủi n ủnh. Hot ủng xut khu tng nhanh vi
nhp ủ trờn di 20% hng nm (giai ủon 1986 - 1992), ủm bo nhu cu
nhp khu cỏc loi vt t v cụng ngh ch yu, ci thin dn cỏn cõn thanh
toỏn quc t, nm 1991 ủỏp ng ủc 89%, ủc bit nm 92 ủỏp ng hn 99%,
nm 93 l 96%, nm 94 l 83%.
Nm 1997, Vit Nam ủó cú quan h buụn bỏn vi hn 120 nc, c cu
ngoi thng thay ủi theo chiu hng tớch cc, bt ủu hỡnh thnh cỏc mt
hng xut khu ch lc nh du thụ, go, dt may, thu sn, c phờ... c bit l
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quan hệ thương mại với các nước ASEAN đã có sự thay đổi lớn kể từ khi Việt
Nam gia nhập ASEAN (năm 95).
Cơ cấu các ngành kinh tế bắt đầu có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
Từ nền kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp đến tỷ trọng các ngành cơng nghiệp, dịch
OBO
OKS
.CO
M
vụ trong GDP tăng nhanh chóng, tỷ trọng nơng nghiệp giảm tương ứng. Sự
chuyển dịch khá nhanh chóng cơ cấu nền kinh tế quốc dân phản ánh xu hướng
tất yếu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tạo điều kiện tiền để để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hội nhập với kinh tế khu vựcvà quốc tế.
Đồng thời, cơ cấu kinh tế vùng, thành phần cũng như cơ cấu trong nội bộ từng
ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phản ánh xu thế phát triển đa
dạng phù hợp với lợi thế so sánh của nền kinh tế nước ta.
Đầu tư nước ngồi tăng với nhịp độ nhanh kể từ năm 1988 khi Việt Nam
bắt đầu thực hiện luật đầu tư nước ngồi. Tính đến cuối năm 1997, tổng số vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam là 31,263 tỷ USD, trong đó vốn pháp
định là 13,671 tỷ USD với 1765 dự án. Các dự án đầu tư nước ngồi đã thu hút
hàng chục vạn lao động và sản xuất nhiều hàng hố, sản phẩm dịch vụ phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước khoảng 1 tỷ
USD mỗi năm.
Từ nền kinh tế siêu lạm phát ở mức 3 con số trước năm 1988, đến năm
1989 lạm phát đã được kiềm chế, đồng tiền Việt Nam từng bước được ổn định,
KI L
tạo điều kiện quan trọng để ổn định kinh tế vĩ mơ.
Tỷ lệ lạm phát :
Năm 1986 là 774,6 %
Năm 1988 là 393,8%.
Năm 1990 là 67,4%
Năm 1992 là 17,6%
Năm 1994 là 14,4%
Năm 1996 là 4,5 %
Năm 1997 là 3,6%.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú th thy rừ, sau hn 10 nm ủi mi, din mo kinh t nc ta ủó thay
ủi mt cỏch cn bn.
1.2- i sng nhõn dõn ủc ci thin :
OBO
OKS
.CO
M
i sng ca ủa s nhõn dõn ủc ci thin rừ rt. T l h giu tng t
8% nm 1986 lờn 15% nm 1996. S h nghốo ủúi nc ta gim t 30,01%
trong tng s h nm 1992 xung cũn 17,7% nm 1999. T l tht nghip
thnh th gim t 9-10% (giai ủon 1989 - 1990) xung 6,08% nm 1994 ;
5,86% nm 1996 ; 6,01% nm 1997. Thi k 1991 - 1996 cú trờn 6 triu ngi
ủc gii quyt vic lm hoc cú thờm vic lm. Riờng nm 1997 cú thờm 1,2
triu ngi cú vic lm. Trong nhng nm gn ủõy, thu nhp bỡnh quõn ủu
ngi ủó tng dn lờn, ủiu ủỏng lu ý l nhúm cú thu nhp thp nht cng ủó
tng ủỏng k. i sng vn hoỏ, tinh thn ca nhõn dõn, cng nh cụng bng xó
hi ủó ủc nõng lờn mt bc. Nhõn dõn phn khi v thờm tin tng vo
ủng li ca ng v Nh nc.
2. Mt s vn ủ khú khn, thỏch thc ủi vi Vit Nam .
Quỏ trỡnh ủi mi nc ta trong hn 10 nm qua ủó ủt ủc nhng kt
qu rt to ln, tuy nhiờn, cho ủn nay, tỡnh hỡnh kinh t - xó hi nc ta ủó bc
l nhiu tn ti yu kộm v khú khn trong quỏ trỡnh thc hin cụng nghip hoỏ
- hin ủi hoỏ.
KI L
Mt l, s tng trng kinh t bt ủu cú xu hng chm li. Mt s
chớnh sỏch kinh t v mụ khụng cũn phỏt huy hiu qu nh thi k ủu, ủũi hi
cn cú s ủiu chnh thớch ng v ủng b hn. Nhp ủ tng trng GDP nm
1998 ủó chng li so vi cỏc nm trc. Ch s lm phỏt khụng n ủnh v xu
hng tng, (nm 1993 l 5,2%, nm 1994 l 14,4%, nm 1995 l 12,7%, nm
1996 l 4,5%). Mt b phn ln cỏc doanh nghip, nht l doanh nghip Nh
nc hot ủng khụng cú hiu qu, kh nng cnh tranh trờn th trng trong
nc v quc t thp. Nhiu ngnh sn xut bt ủu xut hin tỡnh trng tn kho
ln (xi mng, st thộp, c khớ, ủin dõn dng, ủin t, giy...). Trong khu vc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nụng nghip v nụng thụn cng ủang xut hin nhiu vn ủ bc xỳc nh tỡnh
trng manh mỳn trong s dng rung ủt, chớnh sỏch ủt ủai cng bc l nhiu
ủim bt hp lý. H thng ti chớnh - tin t bc l nhng yu t khụng lnh
mnh, chm ủi mi so vi thc tin. C cu kinh t, nht l c cu vựng v c
OBO
OKS
.CO
M
cu ngnh cng th hin s mt cõn ủi ln, cn phi ủc tip tc ủiu chnh.
Nhng khú khn trờn l do s yu kộm ca chớnh bn thõn nn kinh t, s
thiu ủng b trong h thng chớnh sỏch kinh t cng nh kh nng ca ủi ng
cỏn b c tm v mụ v vi mụ... Mt khỏc, cuc khng hong ti chớnh - tin t
khu vc cng ủó cú tỏc ủng tiờu cc ủn nn kinh t nc ta. u t nc
ngoi gim, xut khu cú xu hng gim sỳt, ỏp lc v s thay ủi t giỏ ngy
cng tng.
Hai l, c s h tng yu kộm, khụng ủng b. H thng ủng giao
thụng, thụng tin liờn lc cũn rt lc hu, khụng theo kp vi yờu cu phỏt trin
kinh t - xó hi. H thng bu ủin, vin thụng tuy cú tng nhanh trong nhng
nm gn ủõy nhng vn cũn kộm so vi trỡnh ủ cỏc nc trong khu vc v th
gii.
Ba l, cụng ngh lc hu, thiu vn v s dng vn kộm hiu qu. Tỡnh
trng ny xy ra khỏ ph bin trong cỏc doanh nghip nh nc. Hu ht cỏc
doanh nghip nc ta thuc loi va v nh, thiu vn nghiờm trng. u t
chớnh khu vc.
KI L
nc ngoi bt ủu cú xu hng chm li do tỏc ủng ca khng hong ti
Bn l, tha lao ủng, thiu vic lm ủang din ra ph bin. Theo s liu
ca tng cc thng kờ, c nc hin cú khong 6-7 triu lao ủng d tha,
khụng cú kh nng tỡm ủc vic lm, ph bin l vựng nụng thụn. Mt khỏc,
nn kinh t li ủang lõm vo tỡnh trng thiu kinh nghim trong ủi ng lao
ủng, khong 80% lao ủng nc ta l cha qua ủo to ngh, c nc ch cú
khong 4000 cụng nhõn cú tay ngh cao. i ng cỏn b qun lý trong tỡnh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trạng vừa thừa được đào tạo một cách có hệ thống về KTTT, chưa thực sự đáp
ứng u cầu của cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Năm là, sự phát triển khơng đều về kinh tế - xã hội ngày càng bộc lộ rõ
nét. Sự chênh lệch về điều kiện sống và mức sống giữa các vùng nơng thơn và
OBO
OKS
.CO
M
thành thị ngày càng xa. Ở nhiều vùng nơng thơn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
hầu như bị tách biệt với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sáu là, các vấn đề xã hội đang trở nên bức xúc, tệ nạ xã hội có nguy cơ
gia tăng (tham nhũng, ma t, mại dâm...), du nhập vào trong nước những lối
sốg, văn hố khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hệ thống y tế,
giáo dục ở nhiều nơi đang bị xuống cấp nghiêm trọng.
Bảy là, các nguồn tài ngun đất nước, nước, rừng, biển và khống sản
chưa được quản lý và khai thác tốt. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường có xu hướng
gia tăng do q trình đơ thị hố, do chất thải cơng nghiệp, do sức ép của dân
số... đe doạ đến sự phát triển bền vững.
Cùng với những vấn đề khó khăn về xã hội như tệ nạn xã hội, vấn đề y tế,
giáo dục, sự phân hố giàu - nghèo cũng là một vấn đề nan giải. Tình hình phân
hố giàu nghèo diễn ra khá phức tạp. Trong hồn cảnh nền kinh tế thị trường,
một bộ phận dân cư do điều kiện thuận lợi (về vị trí địa lý, vốn, sức lao động,
kinh nghiệm, kiến thức...) đã giàu lên khá nhanh, trong khi đó một số người, đặc
biệt là một số dân tộc thiểu số thuộc vùng sâu, vùng xa đang hầu như bị tách
KI L
biệt với tiến trình đổi mới của đất nước. Số hộ nghèo đói ở nước ta chủ yếu tập
trung ở các vùng nơng thơnn, vùng dân tộc và miền núi. Ở các vùng đơ thị nơi
có 20% dân cư sinh sống, chiếm tới 60% GDP, trong khi đó vùng nơng thơn,
miền núi, nơi có 80% dân cư sinh sống chỉ chiếm khoảng 40% GDP và có tốc
độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn nhiều.
Nói tóm lại, nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu thế, cũng có
khơng ít hạn chế, đó là : Dễ gây ra những mất ổn định và thường xun phá vỡ
sự mất cân đối trong nền sản xuất xã hội, hậu quả tiêu cực của sự vận động và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phỏt trin ca nú thng ủi lin vi nhng vn ủ nan gii v kinh t, xó hi ;
Cú th gõy ra s mt cụng bng xó hi : Cho phộp t chc sn xut ủt hiu qu
cao nhng cng gõy bt bỡnh ủng ln vỡ trong h thng t chc KT-XH khụng
cú s phõn phi sn phm mt cỏch hp lý ; thng tn ti nhng ngnh kinh t
vn chm.
OBO
OKS
.CO
M
thiu s cnh tranh vỡ cú mc li nhun thp, vn ủu t ln, thi gian thu hi
Quỏ trỡnh chuyn ủi nc ta cn phi ủc tin hnh tng bc, ly
ủi mi kinh t lm trung tõm v l bc ủi ủu tiờn ủ chuyn ủi c cu v c
ch qun lý kinh t trờn c s n ủnh chớnh tr - xó hi. Trong quỏ trỡnh thc
hin, ng v Nh nc cng cn phi cú nhng ch trng, chớnh sỏch nhm
phỏt trin kinh t cõn ủi ủng thi gii quyt ngy t ủu vn ủ cụng bng v
nc.
KI L
tin b xó hi, hn ch v tin ti khc phc s phõn hoỏ giu - nghốo trong c
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KT LUN
Cụng cuc ci cỏch, chuyn ủi ca hu ht cỏc nn kinh t k hoch hoỏ
trong hn mt thp k gn ủõy cho thy tớnh trit ủ v quy mụ rng ln ca nú,
ủng thi cng th hin tớnh tt yu ca vic chuyn ủi sang nn kinh t th
OBO
OKS
.CO
M
trng. Ci cỏch chuyn ủi l mt bc ngot ln vi nhiu vn ủ ủc ủt ra
: Chuyn ủi nh th no ? quy mụ ra sao ? Vi mụ hỡnh kinh t th trng no
l thớch hp ? Cú nhng khú khn gỡ ? gii quyt nh th no ? m ủ thnh
cụng cn phi vn dng linh hot lý thuyt kinh t hc hin ủi.
i vi nc ta, chuyn sang nn kinh t th trng theo ủnh hng
XHCN thc s l mt cuc ci cỏch sõu rng trong ủi sng kinh t - xó hi.
Nhng thnh tu bc ủu ủt ủc trong thi gian qua cho phộp khng ủnh
rng : KTTT khụng h mõu thun vi CNXH, m trỏi li, KTTT chớnh l gii
phỏp khc phc nhng nhc ủim ca nn kinh t k hoch hoỏ tp trung, to
tin ủ cho vic xõy dng CNXH nc ta trong giai ủon ny. Tuy nhiờn,
KTTT cng bc lc nhng khú khn, nhc ủim ủũi hi phi cú s khc phc
mt cỏch hiu qu c tm v mụ v vi mụ, nhm hng ti mc tiờu m ng
KI L
v Nh nc ủó ủ ra : Dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng vn minh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
TI LIU THAM KHO
1. Kinh t th trng v s phõn hoỏ giu nghốo vựng dõn tc v min nỳi
OBO
OKS
.CO
M
phớa Bc nc ta hin nay (i hc kinh t quc dõn).
2. Cỏc nn kinh t chuyn ủi : Lý lun v thc tin (Trung tõm khoa hc xó
hi v nhõn vn quc gia)
3. i mi qun lý kinh t (NXB Thng kờ - 1997)
4. Kinh t chớnh tr hc, tp II (NXB giỏo dc)
5. Thi bỏo kinh t Vit Nam , s 11/94
KI L
6. Ngh quyt Hi ngh ln th hai BCH TW ng (khoỏ VI)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mở đầu
Nội dung
OBO
OKS
.CO
M
MỤC LỤC
I. XHCN có phải là kế hoạch hố tồn bộ nền kinh tế
1. Kinh tế kế hoạch hố vì sao thất bại
2. Đối với Việt Nam, cần xây dựng nền kinh tế theo hướng nào ?
II. Việt Nam sau hơn 10 năm chuyển đổi sang nên KTTT có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN
1. Những thành tựu bước đầu
Kết luận
KI L
2. Một số vấn đề khó khăn thách thức đối với Việt Nam