NHẬN XÉT
CỦA HỘIĐẠI
ĐÒNG
VỆ
LUẬN VĂN
TRƯỜNG
HỌCBẢO
CẦN
THƠ
KHOA LUẬT
'sằMầj&
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cử NHÂN LUẬT
KHÓA 33 (2007-2011)
Đề tài: MỐI QUAN HỆ GIỮA
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
THUÉ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
•
BẤT CẬP VÀ HƯỚNG ĐỀ XUẤT
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thưc hiên:
Ts. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU
LÂM THỊ KIM HÀNG
MSSV:
5075262
cần Thơ, tháng 5 năm 2011
Cần Thơ, ngày thảng năm 2011
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐÒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẰU................................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.......................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
5. Phưomg pháp nghiên cứu.................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VÈ THUẾ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐÈ LIÊN
QUAN ĐẾN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIẸP
1.1.
Khái quát chung về thuế, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
4
doanh
nghiệp ............................................................................................................................4
1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của thuế..................................................4
1.1.2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân................................................12
1.1.3. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp......................................14
1.1.4. Những nguyên tắc chung khi xây dựng luật thuế......................................17
1.2...........................................................................................................................Vai
trò của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp................20
1.2.1. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.............................................................20
1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................21
1.3...........................................................................................................................So
sánh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân....................22
1.3.1. Giống nhau................................................................................................22
1.3.2. Khác nhau..................................................................................................23
1.4.
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp 26
1.4.1. Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước.......................................................................................26
1.5.2. Trung Quốc...............................................................................................34
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ GIỮA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH - ĐÁNH GIÁ YÀ HƯỚNG ĐÈ XUẤT..........................................................39
2.1.....................................................................................................................Quy
định pháp luật về thu nhập từ kinh doanh.............................................39
2.1.1. Quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân..........................................39
2.1.2. Quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp................................45
2.1.3. Đánh giá mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản thu nhập từ kinh doanh......................................................53
2.2.....................................................................................................................Quy
định pháp luật về thu nhập từ đầu tư vốn..............................................57
2.2.1. Quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân..........................................58
2.2.2. Quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp................................63
2.2.3. Đánh giá mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn .....................................................66
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và hưởng để xuất
LỜI NÓI ĐẰU
1. Lý do nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng, ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đối với
đời sống kinh tế xã hội, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản
lý, điều tiết công bằng xã hội cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Có được một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn
theo kịp sự vận động, phát triển của thực tiễn là việc cần thiết và cấp bách mà các quốc
gia hướng đến. Theo tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận hành, đổi
mới nền kinh tế đất nước đã luôn chú trọng đến cải cách để đi tới hoàn thiện hệ thống
thuế.
Trong những năm gần đây, nước ta hội nhập ngày càng sâu, rộng vào quá trình
tự do hóa thương mại toàn cầu, đặc biệt, kể từ khi nước ta trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Yêu cầu của việc thực hiện cam kết khi
gia nhập WTO buộc nước ta đã và đang phải cắt giảm hàng loạt các loại thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng... dẫn đến nguồn thu Ngân
sách từ thuế giảm đáng kể. Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng, nhất là trong thời điểm nước ta vừa phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ
cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới. Do đó, yêu cầu đặt ra trong thời điểm
hiện tại là tăng cường những nguồn thu nội địa để bù đắp Ngân sách Nhà nước.
Chính vì thế, ngày 21 tháng 11 năm 2007 Quốc hội thông qua Luật thuế Thu
nhập cá nhân thay thế cho Pháp lệnh thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao năm
1990 sửa đổi, bổ sung vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Sau đó, ngày
03 tháng 6 năm 2008 Quốc hội tiếp tục thông qua Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
thay thế cho Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2003 và thống nhất với các quy
định của Luật thuế Thu nhập cá nhân năm 2007. Với việc bổ sung nhiều khoản thu
nhập vào diện thu nhập chịu thuế và mở rộng đối tượng chịu thuế thu nhập, hai luật
thuế thu nhập trên đã bao quát hết toàn bộ thu nhập và đối tượng chịu thuế thu nhập
trong dân cư. Do vậy, nguồn thu nội địa được tăng lên đáng kể.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 1
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và
hưởng
để
xuất
doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau nhu thế nào, những khoản thu nào là đối tuợng
đánh thuế của Luật thuế Thu nhập cá nhân và khoản thu nhập nào là đối tuợng chịu
thuế của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc thực thi hai luật trên
đuợc hiệu quả hom, mang lại nguồn thu dồi dào cho Ngân sách và không gặp sự phản
đối từ phía người nộp thuế.
Chính vì lẽ đó, người viết chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân
và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và hướng đề xuất” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, tuy có nhiều đề tài và công trình nghiên cứu khoa học về thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng hàu hết các đề tài chỉ dừng lại ở
việc nêu lên một số nhận định chung có liên quan đến mối quan hệ giữa thuế thu nhập
cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, chưa có một đề tài chuyên biệt nào nói về mối
quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, cần thiết có
một đề tài chuyên biệt để làm rõ mối quan hệ của hai loại thuế này.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài nghiên cứu này, người viết muốn làm rõ mối quan hệ giữa thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại
trong mối quan hệ giữa hai luật này, đồng thời, đưa ra hướng giải quyết cho những hạn
chế đó, làm cho hệ thống thuế trở nên nhất quán hom.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc tập trung làm rõ mối quan hệ giữa thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành
đối với khoản thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển
nhượng vốn. Trên cơ sở đó, tìm ra những hạn chế có liên quan đến mối quan hệ giữa
thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm khắc phục những hạn chế đỏ.
5. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 2
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và
hưởng
để
xuất
+ Chương 1. Khái quát chung về thuế và một số vấn đề liên quan đến thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nội dung chương này, giới thiệu khái quát về thuế nói chung và thuế thu nhập
cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó, đánh giá sơ lược về
mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
pháp luật hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu ở chương 2.
+ Chương 2. Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 3
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
1 Nguyễn Hồng Thắng: Thuế, Nxb. Thống kê, năm 1998, trang 24.
2 Nguyễn
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và hưởng để xuất
Hồng
Thắng:
Thuế,
Nxb.
Thống
kê, năm 1998,
Chương 1
trang
25-26.
KHÁI QUÁT CHUNG VÈ THUẾ
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐÈ LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Nội dung chương này, trình bày sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của
thuế nói chung và pháp luật thuế Việt Nam nói riêng. Thông qua những nội dung được
trình bày, lý giải tại sao phải thu thuế, vai trò của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu
nhập doanh nghiệp đổi với nền kinh tế, đồng thời, so sảnh sự giong nhau và khác nhau
giữa thuế thu nhập cả nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó, đánh giá một cách
tong quát về moi quan hệ giữa hai loại thuế này. Bên cạnh đó, người viết cũng nêu lên
quy định của một so nước trên thế giới về thuế thu nhập cả nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp nhằm làm rõ hơn những quy định pháp luật hiện hành về thuế thu nhập
cả nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
1.1.
Khái quát chung về thuế, thuế thu nhập cá nhân yà thuế thu nhập
doanh
nghiệp
1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của thuế
1.1.1.1. Khải niệm thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một trong những
công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng
của mình. Tùy thuộc vào bản chất Nhà nước và cách sử dụng nguồn thu từ thuế mà có
nhiều quan điểm khác nhau về thuế như:
- Những người theo thuyết khế ước (théorie du contrat íĩscal) cho rằng “Thuế là
kết quả tất yếu của một khế ước mặc định giữa Nhà nước và dân chúng. Tổng số thuế
do sự thỏa thuận giữa một bên là Chính phủ, bên kia là đại biểu dân chúng. Thuế là giá
trị của những dịch vụ mà mỗi cá nhân có thể được hưởng do Chính phủ cấp”1.
- Thuyết quyền lực Nhà nước khẳng định “Nếu thừa nhận chính quyền thì phải
thừa nhận chính quyền cần có phưomg tiện vật chất để hoạt động. Hoạt động của chính
quyền ngày càng gia tăng theo đòi hỏi của xã hội thì chi tiêu công cộng cũng tăng
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 4
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
3 Nguyễn Hồng Thắng: Thuế, Nxb. Thống kê, năm 1998, trang 26-27.
4 Nghiêm Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập Đằng: Tài chinh
và hưởng để xuất
học đại
cương, Nxb. Sài
gòn,
năm 1964.
5 Phan
Thi Cúc, Trần
+
E.RA
Seligman
định
nghĩa
“Thuế
là
sự
đóng
góp
cưỡng
bách
của
mỗi
người
Phước,
Nguyễn Thị Mỹ
Linh: cho Chính phủ vì quyền lợi chung, không căn cứ vào các lợi riêng được hưởng”3.
Giáo trình thuế,
Nxb.
Thống Kê, năm
2007,
trang 11.
+ Giáo sư Nghiêm Đằng cho rằng “Thuế là sự cung cấp tiền tài trực tiếp, đòi
hỏi ở các công dân bằng phưomg pháp quyền lực để tài trợ các gánh nặng công cộng sự cung cấp này có tính chất chung cục và không có đối giá”4.
+ Karl Marx (1818 - 1883) quan niệm “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà
nước, đó là khoản đóng góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng Nhà nước pháp quyền.
Thuế là nguồn sống đối với Nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và thuế cao là hai
khái niệm đồng nhất”. Do vậy, Thuế gắn liền với Nhà nước và đảm bảo sự tồn tại của
bộ máy Nhà nước.
+ V. Lênin (1870 - 1924) định nghĩa “Thuế là cái Nhà nước thu của nhân dân
mà không bù lại”
+ Theo từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học - năm 1998 thì “Thuế là
khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản,
thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ
do pháp luật quy định cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng
một phàn thu nhập của mình nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội
vào Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thích ứng với
từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội5.
1.1.1.2. Lược sử pháp lý vế thuế
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 5
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
6 Nguyễn
Thuế,
năm
Hồng
Thắng:
Nxb. Thống Kê,
1998, trang 5.
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và
hưởng
để
xuất
công dân phải chuyển một phần tài sản của minh vào Ngân sách Nhà nước, không
được phép từ chối, một phần tài sản mà người dân chuyển vào Ngân sách nhằm tạo
nguồn vật chất cung ứng cho mọi hoạt động của Nhà nước gọi là thuế6. Thuế gắn liền
với Nhà nước, do Nhà nước định ra và được sử dụng theo các mục tiêu của Nhà nước.
Do vậy, bản chất của thuế do bản chất của Nhà nước quy định, thể hiện qua các giai
đoạn sau:
+ Trong khoảng thời gian dài của lịch sử, từ đầu chế độ Chiếm hữu nô lệ đến
đàu chế độ Tư bản chủ nghĩa, Nhà nước sử dụng số thuế thu được phục vụ chủ yếu cho
các mục đích phi kinh tế: xây dựng thành lũy, đào hào, đắp các tuyến phòng thủ trong
chiến tranh, đúc, rèn vũ khí, áo giáp... Như vậy, trong khoảng thời gian này, thuế đóng
vai trò là công cụ tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước phục vụ mục đích phi kinh
tế.
+ Khi xã hội loài người chuyển lên hình thái kinh tế - xã hội Tư bản chủ nghĩa,
kéo theo là hàng loạt những biến đổi cơ bản, sâu sắc về kinh tế - xã hội, Nhà nước bắt
đàu ý thức được vai trò của minh đối với sự vận hành của nền kinh tế. Từ đó, Nhà
nước ngày càng can thiệp nhiều hơn, mạnh mẽ hơn vào các tiến trình kinh tế của quốc
gia, thể hiện, Nhà nước không còn chỉ giữ vai trò là người trọng tài tối cao đối với mọi
hoạt động của xã hội. Thay vào đó, Nhà nước trực tiếp tham gia thực hiện và điều
khiển kinh tế vĩ mô bằng cách bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp Nhà nước (state
enterprise), tài trợ các doanh nghiệp không thuộc Nhà nước thông qua hệ thống thuế
(thuế suất, miễn thuế, giảm thuế), đầu tư vào cơ sở hạ tầng nền kinh tế (hệ thống phát
và truyền tải điện, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống
giao lưu công cộng...), cơ sở hạ tầng xã hội (bệnh viện, trường học...). Tất cả những
hoạt động này đòi hỏi một nguồn vật chất lớn hơn hẳn thời kỳ trước đó, nếu chỉ dựa
vào những sắc thuế đã có (thuế đánh vào ruộng đất, thuế đánh vào nhân thân...) thì
không đủ và kém nhân đạo nên Nhà nước mở rộng nguồn thu bằng cách đặt thêm
nhiều sắc thuế nhằm vào nhiều loại hĩnh kinh tế - xã hội khác nhau. Với hệ thống thuế
suất đa dạng, linh hoạt khiến thuế tinh xảo và tế nhị hơn vừa mang lại một nguồn thu
dồi dào cho Ngân sách Nhà nước vừa thực hiện được mục tiêu kích thích tăng trưởng
kinh tế.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 6
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
7 Phan
Phước,
Linh:
Nxb.
2007,
8 Phan
Nguyễn
Châu
Giáo
hành,
năm
2001,
Thị Cúc, Trần
Nguyễn Thị Mỹ
Giáo trình thuế,
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và Thống Kê, năm
hang 9.
hưởng
để
xuất
Hiển
Minh,
(thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp) hoặc thông qua thuế gián thu Ngọc
Thanh,
Nghĩa:
(thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu...), Nhà nuớc Thành
trình
Thuế
thực
chuyển chúng về Ngân sách của mình để chi dùng cho các mục tiêu xã hội. Một mặt,
Nxb. Thống kê,
thuế không hạn chế ý chí làm giàu của cá nhân - động lực thúc đẩy xã hội phát triển,
mặt khác, thuế góp phần gia tăng lượng thu nhập quốc dân tập trung vào tay Nhà nước, trang 1-10.
cuối cùng vẫn giữ được tính nhân đạo.
Cỏ thể khẳng định rằng: Sự phát triển của thuế đi đôi với sự phát triển của xã
hội, xã hội càng văn minh thuế càng phát triển, ý niệm về thuế càng trở nên hết sức tự
nhiên. Chính vì thế K.Marx đã viết: “Chính phủ mạnh và thuế cao là hai khái niệm
đồng nhất”7.
1.1.1.3. Lược sử phát triển của hệ thống pháp luật về thuế ở Việt Nam8
Ở nước ta, thuế đã được hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thế kỷ XI, đời
vua Trần Thái Tông (1225 - 1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách
có tổ chức, quy cũ và có hệ thống. Hệ thống pháp luật về thuế ở nước ta có thể chia
thành các giai đoạn sau:
♦ Từ thời nhà Trần đến nửa cuối thế kỷ IX
Vào thời nhà Trần, sử sách ghi nhận có 2 loại thuế chính được áp dụng là thuế
thân và thuế điền.
- Thuế thân: Phụ thuộc vào diện tích ruộng. Ai có một, hai mẫu ruộng thì phải
đóng một năm, một quan tiền; ai có bốn mẫu thì đóng hai quan; ai có năm mẫu trở lên
thì đóng ba quan; ai không có mẫu nào thì không phải đóng thuế.
- Thuế điền (thuế ruộng): Đóng bằng thóc.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 7
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
Đến thời Trịnh - Nguyễn phân tranh, đất nước bị chia cắt làm hai miền Nam,
Bắc. Ở miền Bắc, ngoài việc duy trì các loại thuế như trước, chúa Trịnh còn đặt ra
thêm thuế tuần ty (đánh vào thuyền buôn), thuế muối, thuế thổ sản. Ở miền Nam, bên
cạnh thuế điền, thuế mỏ chúa Nguyễn còn đặt ra thêm thuế xuất cảng, nhập cảng đánh
vào các tàu buôn nước ngoài cập bến và rời khỏi cảng nước ta.
Vào thời nhà Nguyễn, song song với việc quy định lại các loại thuế đinh, thuế
điền, vua Gia Long còn đặt ra các loại thuế mới như thuế sản vật (đánh vào việc khai
thác quế ở rừng), thuế yến (đánh và việc khai thác yến sào), thuế hương liệu, thuế đánh
vào các tàu bè ngoại quốc ra vào buôn bán, thuế mỏ...
Chế độ thuế có từ thời vua Gia Long tiếp tục được duy trì đến thời vua Tự Đức
và ngày càng thể hiện tính chất phản động với việc có thêm loại thuế nha phiến đánh
vào việc bán thuốc phiện.
Sử sách đã ghi nhận một số triều đại được coi là tiến bộ như Lý, Trần, Lê Sơ,
ngoài việc giữ nước, mở mang kinh tế, phát triển dân trí và xây dựng một nền văn hóa
có bản sắc dân tộc còn theo đuổi một số chính sách thuế họp lòng dân, nêu được các
mẫu mực về việc sử dụng chi tiêu công theo quan điểm phục vụ quốc kế dân sinh, ích
nước lợi nhà.
Nhìn chung, hệ thống thuế trong các triều đại phong kiến ở nước ta có đặc điểm
chung là thiếu những chuẩn mực về đạo lý và pháp lý cần thiết, đáp ứng về cơ bản và
lâu dài ý chí và lợi ích của nhân dân. Việc thu thuế và sử dụng công quỹ trong rất
nhiều trường hợp lại do các bậc Vua chúa toàn quyền quyết định không phải dựa trên
các quy định của pháp luật mà xuất phát từ ý thích hoặc tính khí thay đổi thất thường
của minh. Bên cạnh chế độ trung ương tập quyền gò bó, lịch sử còn ghi nhận tình trạng
“phép vua thua lệ làng” đã hình thành từ rất lâu ở các địa phương mà hậu quả tất yếu
là “đẻ” ra một chế độ thuế hà khắc, một tầng lóp quan lại nhũng nhiễu nhân dân trong
hàng ngàn năm qua. Kết cục bi thảm nhưng đầy lô-gíc đã xảy ra như là một tất yếu
lịch sử không thể đảo ngược: chế độ phong kiến suy tàn vào cuối thế kỷ XIX, để lại
một đất nước kém phát triển rơi vào sự thống trị của Chủ nghĩa thực dân Pháp.
♦ Thời Pháp thuộc (1858 - 1945)
Tramg 8
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
- Ngân sách các xứ bên trong liên bang như Bắc kỳ, Trưng kỳ, Nam kỳ, Cao
Miên, Ai Lao và Quảng Châu Văn (một vùng đất Trung Quốc dưới quyền ủy trị của
Pháp trong 99 năm).
- Ngân sách các tỉnh và thành phố.
- Ngân sách xã ở các làng.
Trên thực tế, một hệ thống Ngân sách như vậy đã thể hiện như một hệ thống
cực kỳ phản động, mang tính chất bóc lột và vơ vét nhưng chính nó đã tạo tiền đề quan
trọng dẫn đến cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945, chấm dứt ách đô hộ của chế độ
thực dân Pháp trong gần 100 năm.
♦ Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1975 (ở miền Bắc)
+ Thòi kỳ từ sau Cách mạng tháng 8 đến năm 1954
Sau khi giành được chính quyền, Chính phủ ta chủ trương một số biện pháp
như bãi bỏ thuế thân, thuế thổ trạch ở thôn quê và một số tạp thuế vô lý, miễn thuế
điền thổ cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong toàn quốc, đình chỉ thu thuế ở
miền Nam (Nam trung bộ và Nam bộ)...
Sau năm 1946, khi đã ổn định được tình hình, Nhà nước một mặt, bắt đầu cải
tiến chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế, mặt khác, vẫn tiếp tục đưa vào những
đóng góp mới như Quỹ “Tham gia kháng chiến” năm 1949, Quỹ “Công lương” năm
1950 và bắt đầu chuyển hướng thu một vài thứ thuế bằng hiện vật (thóc, gạo) như Quỹ
“Công lương” và thuế điền thổ. Ngoài ra, Chính phủ cũng động viên nhân dân cho
Nhà nước vay dưới các hình thức công phiếu và công trái.
Đen năm 1951, bên cạnh việc thống nhất quản lý tài chính Nhà nước, Chính
phủ còn ban hành chính sách thuế mới được xây dựng trên nguyên tắc công bằng,
thích hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách thuế
thống nhất gồm 7 thứ thuế là thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế hàng
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 9
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và
hưởng
để
xuất
khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, sử dụng nhiều loại thuế suất khác
nhau (cả thuế suất theo tỷ lệ, thuế suất lũy tiến lẫn thuế suất cố định) có sự phân biệt
giữa các ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, phân biệt kinh tế tập thể và tư nhân và
nhiều biện pháp ưu đãi khác nhau.
Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Nhà nước đã áp dụng thí
điểm chế độ thu mới gọi là thu quốc doanh. Mức thu quốc doanh được xác định riêng
cho từng mặt hàng tuỳ theo giá cả Nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất. Năm
1962, Nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí nghiệp,
theo chế độ này, lợi nhuận của các xí nghiệp quốc doanh phải trích nộp một phần vào
Ngân sách Nhà nước, phần lợi nhuận còn lại, xí nghiệp được dùng để lập quỹ xí
nghiệp, bổ sung kinh phí chuyên dùng, đàu tư một phàn vào việc kiến thiết cơ bản mở
rộng của xí nghiệp và bổ sung vốn lưu động. Các xí nghiệp, công ty hợp danh trong
thời kỳ này được chuyển sang làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như các xí
nghiệp quốc doanh, có nghĩa là phải nộp thu quốc doanh và lợi nhuận chứ không phải
nộp thuế như trước. Chế độ thuế này được duy trì ở miền Bắc cho đến ngày giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
♦ Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990
Thòi kỳ 1975 - 1980: Trong thời kỳ này, miền Bắc vẫn tiếp tục thực hiện hệ
thống thu và thuế cũ, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Còn ở miền Nam áp
dụng một số thuế cũ của chính quyền Sài Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số sắc thuế phản
tiến bộ và có sửa đổi, bổ sung để thích ứng với điều kiện cả nước thống nhất.
Thời kỳ 1980 - 1990: Trong thời kỳ này, cả nước áp dụng hệ thống thu và thuế
thống nhất nhưng hệ thống thuế trong thời điểm này ngày càng tỏ ra có nhiều nhược
điểm, cản trở sự phát triển các yếu tố của nền kinh tế thị trường đang nảy sinh với các
đặc điểm:
- Sự phân biệt đối xử giữa các thành phẩn kinh tế. Xí nghiệp quốc doanh thì
thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng với các hình thức thu
khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại chịu sự tác
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Tramg 10
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và
hưởng
để
xuất
đến nay, bao gồm 9 sắc thuế: thuế nông nghiệp; thuế doanh thu; thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế lợi tức; thuế xuất, nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch); thuế tài nguyên; thuế
thu nhập; thuế nhà đất; thuế vốn (khoản thu do việc sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nuớc), ngoài ra còn một số phí và lệ phí.
Hiện nay, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung trong khuôn khổ cuộc cải cách
thuế buớc 2 (buớc 1 được tiến hành từ giữa những năm 80 đến năm 2000) hệ thống
pháp luật về thuế ở nước ta bao gồm:
1. Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp 1993 (có hiệu lực 01.01.1994)
2. Luật thuế Xuất khẩu, nhập khẩu 2005 (có hiệu lực 01.01.2006)
3. Luật thuế Thu nhập cá nhân 2007 (có hiệu lực 01.01.2009)
4. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 (có hiệu lực 01.01.2009)
5. Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt 2008 (có hiệu lực 01.04.2009)
6. Luật thuế Giá trị gia tăng 2008 (có hiệu lực 01.01.2009)
7. Luật thuế Tài nguyên 2009 (có hiệu lực 01.07.2010)
8. Luật thuế Bảo vệ môi trường 2010 (có hiệu lực 01.01.2012)
9. Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 (có hiệu lực 01.01.2012)
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 11
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
1.1.2.1. Khải niệm, đặc điểm
Khái niệm: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, chủ yếu đánh vào thu
nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của
cá nhân vào Ngân sách Nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không
thu thuế đối với những khoản thu nhập từ kinh doanh, đàu tư...
+ Thực hiện công bằng xã hội: với thuế suất lũy tiến từng phần cá nhân có thu
nhập đến mức chịu thuế mới nộp thuế và thu nhập càng cao thì thuế suất càng cao đã
góp phần thực hiện công bằng xã hội theo chiều dọc lẫn chiều ngang.
+ Tạo lập nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước: thuế thu nhập cá nhân có
diện chịu thuế rộng, cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập của cá nhân trong xã hội
ngày càng tăng và khả năng huy động thuế ngày càng lớn. Ngoài ra, thuế thu nhập cá
nhân còn quản lý thu nhập ngầm của cá nhân góp phần phòng chống các tội phạm xã
hội.
+ Điều tiết vĩ mô nền kinh tế: thông qua thuế thu nhập cá nhân, Nhà nước có
thể khuyến khích cá nhân làm việc hay nghỉ ngơi bằng cách thu hay không thu thuế
đối với những khoản thu nhập nhất định.
Đặc điểm: Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
+ Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
của mỗi cá nhân. Do đó, nó phản ảnh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật
và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không
có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời
điểm đánh thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 12
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và
hưởng
để
xuất
+ Nhà nước có thể sử dụng loại thuế này để khuyến khích làm việc hay nghỉ
ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như, Nhà nước có thể khuyến khích người lao động
lảm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ hoặc không đánh thuế lên khoản
thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ ngơi bằng cách
đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến khích người
dân đàu tư hay không đàu tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế
hay không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết
kiệm.
+ Thuế thu nhập cá nhân có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện
đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể và
áp dụng phương pháp luỹ tiến nhằm đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao
hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người
có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
1.1.2.2. Lược sử hình thành và phát triển thuế thu nhập cả nhân ở Việt Nam
Thời kỳ trước 1990, nguồn thu Ngân sách Nhà nước ở nước ta chủ yếu từ kinh
tế quốc doanh được thực hiện dưới hình thức thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận.
Thuế chỉ áp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh với một số sắc thuế như thuế nông
nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế môn bài... Vì vậy, ở thời kỳ này, vai trò của
thuế rất hạn chế ừên cả phương diện huy động nguồn lực cho Ngân sách Nhà nước và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Rút kinh nghiệm từ sự sụp đổ của các nước Đông Âu, cùng
với công cuộc đổi mới nền kinh tế, Nhà nước ta quyết định cải cách hệ thống thuế để
thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ hữu hiệu để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, do đó, cần thiết phải ban hành một chế độ thuế thu nhập cá
nhân hợp lý. Ngày 27 tháng 12 năm 1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh về
thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 4 năm 1991. Qua quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh về thuế Thu nhập đối
với người cỏ thu nhập cao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều
lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21 tháng 11 năm 2007,
Quốc hội đã ban hành Luật thuế Thu nhập cá nhân. Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2009. Có thể nói, việc ban hành Luật thuế Thu nhập cá nhân khẳng định
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 13
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đuợc xem là thuế bổ sung hay loại thuế thu
truớc hay loại thuế thu gộp của thuế thu nhập cá nhân nhằm tránh tình trạng thất thu
thuế và giảm bớt đầu mối thu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế độc lập, đánh vào một đối tuợng
chịu thuế độc lập với các cổ đông. Các đom vị thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giống như
một đối tượng chịu thuế độc lập.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là một hình thức bồi hoàn những ưu đãi, lợi thế
mà Nhà nước đã dành cho các doanh nghiệp như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự bảo vệ về
mặt pháp lý, chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước về vốn, kỹ thuật, công nghệ...
Đặc điểm: Thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp dễ
thu hơn so với thuế thu nhập cá nhân, việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp có thể
dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và số lượng doanh nghiệp bao giờ cũng ít hơn số
lượng cá nhân trong quốc gia nên dễ quản lý. Ở các quốc gia phát triển, thuế thu nhập
doanh nghiệp được xem như là một loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân. Ở
các quốc gia này, doanh nghiệp hầu hết là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty cổ phần
nên người chịu thuế thực tế là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc cổ đông công ty cổ
phần, bởi lẽ, những người này chỉ nhận được lợi tức từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước.
Khoản lợi tức nhận được từ thu nhập của doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân. Do đó, để giảm tình trạng thuế chồng thuế, các quốc gia có thể
cho phép khấu trừ phần thuế thu nhập doanh nghiệp đã đóng hoặc đánh thuế thu nhập
cá nhân trên phần lợi tức này ở mức thuế suất thấp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được xem là thuế trực thu nhưng đôi khi đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có thể chuyển gánh nặng về thuế cho các đối
tượng khác. Trong một số trường họp, đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có
thể chuyển cho cổ đông, cho người tiêu dùng hoặc cho cả người lao động trong doanh
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Tramg 14
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
9 Giáo
trình chinh trị
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập Đại học luật
công,
Khoa và
hưởng
để
xuất Sài Gòn, năm
1972,
hang 24.
thuế
muối,
thuế
thân
nhưng
những
loại
thuế
này
đã
gặp
nhiều
sự
phản
kháng
từ
người
10 Ngo
Dinh
Quang,
dân.
Nguyên
Tien Dung: Tax
ReỊorms
in
Vietnam,
Vietnam
Investment
Joumal,
nguồn:
http://.
Sau
khi
Việt
Nam
bị
phân
chia
thành
hai
miền
Nam,
Bắc
vào
năm
1954,
miền
www.vn
invest.com.
Bắc xây dụng nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa, Chính phủ miền Nam Việt Nam dưới sự
giúp đỡ của Mỹ bắt đầu xây dụng nền kinh tế thị trường.
Theo Taylor, ở miền Nam Việt Nam vào những năm 1960 cá nhân và doanh
nghiệp cỏ thu nhập từ kinh doanh đều phải nộp thuế lợi tức (trừ những khoản thu nhập
từ chứng khoán và lợi nhuận từ tài sản), cơ sở kinh doanh là công ty thì phải nộp thuế
ở mức thuế suất là 16%, còn cơ sở kinh doanh không phải là công ty thì nộp thuế ở
mức thuế là 24%. Miền Nam Việt Nam cũng đã tiến hành cải cách hệ thống thuế.
Ngân hàng thế giới và chính phủ Mỹ đã tư vấn, hỗ trợ cho quá trình cải cách này9.
Luật thuế thu nhập năm 1971 đã được ban hành và có nhiều điểm tương đồng với Bộ
luật thu nhập nội địa của Mỹ, thế nhưng, Luật này không có cơ hội được áp dụng
nhiều.
Ở miền Bắc, không có một loại thuế nào đánh lên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giống như ở các nước Đông Ầu cũ, doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỉ lệ lớn trong
nền kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước nhận kinh phí để hoạt động sản xuất và lợi nhuận
thu được sẽ nộp về cho Nhà nước. Người lao động trong các doanh nghiệp này được
hưởng lương như công chức Nhà nước. Nguồn thu từ doanh nghiệp quốc doanh là
nguồn thu chính của Ngân sách nội địa. Chính phủ cũng đã từng sử dụng thuế như là
công cụ để hạn chế và loại trừ doanh nghiệp tư nhân.
Năm 1975, miền Nam và miền Bắc thống nhất, bắt đầu công cuộc xây dựng chế
độ xã hội chủ nghĩa, Chính sách thuế của miền Bắc cũng được áp dụng cho miền Nam.
Theo Ngô Đình Quang và Nguyễn Tiến Dũng, hệ thống thuế lúc bấy giờ chỉ có thuế
nông nghiệp, thuế đối với doanh nghiệp Nhà nước và thuế đối với tư nhân10. Tất cả
những loại thuế này dựa trên những vãn bản dưới luật, hệ thống này tồn tại đến cuối
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 15
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
11 Lê Thị
Nguyệt
Châu:
Giáo
trình Luật Tài
Chính 2
- (Thuế), Khoa
Luật,
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập Đại học cần Thơ,
năm
2010, trang 36và
hưởng
để
xuất
37.
nghiệp, tuỳ thuộc vào thành phần kinh tế, ví dụ như, doanh nghiệp Nhà nước chịu mức
thuế khác doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chịu thuế
khác doanh nghiệp cỏ vốn nước ngoài. Việc sử dụng chính sách thuế như công cụ kêu
gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lại dẫn đến sự đối xử bất bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, có thời điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải nộp thuế
lợi tức với thuế suất 25% (và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nếu họ chuyển phàn
lợi nhuận này ra khỏi lãnh thổ Việt Nam) còn doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế
đến 45% và có thể còn phải nộp thêm thuế thu nhập bổ sung11.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội
thông qua và luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 thay thế cho
Luật thuế lợi tức.
Ngày 17 tháng 6 năm 2003, Quốc hội đã thông qua Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp thay thế Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 1997, Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Đến ngày 03 tháng 6 năm 2008, Quốc hội thông qua Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2008 và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
1.1.4. Những nguyên tắc chung khi xây dựng luật thuế
Mỗi quốc gia tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và định hướng phát triển trong
từng thời kỳ mà xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật về thuế. Trong hệ thống
pháp luật về thuế đó, Nhà nước đã thiết kế một cơ chế điều tiết, tác động đến kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước, dựa trên những nguyên tắc đảm bảo tính khoa
học để xây dựng được một hệ thống thuế tối ưu. Sau đây là các nguyên tắc chung cần
được đảm bảo khi xây dựng một luật thuế:
1.1.4.1. Nguyên tắc công bằng
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 16
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
12 Điều 52
Hiến pháp năm
1992
(sửa đổi, bổ sung
năm
2001) quy định
“Mọi
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập công dân đều
bình
đẳng hước pháp
và
hưởng
để
xuất
luật”.
thuế theo khả năng của họ. Xét ở khía cạnh lý luận, những quan điểm này rất hợp lý và
thể hiện giá trị nhân văn cũng nhu dân chủ của chính sách thuế, tránh đuợc tình trạng
tận thu thuế cũng nhu đòi hỏi Nhà nuớc phải chú ý đến việc cung cấp các lợi ích công
cộng tuomg ứng với sự đóng góp của nhân dân. về mặt pháp lý, pháp luật Việt Nam
luôn hướng đến nguyên tắc công bằng, bình đắng. Nguyên tắc này đã được ghi nhận
tại điều 52 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 200112. Theo đó, mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật và không bị phân biệt đối xử. Nguyên tắc công
bằng này được đảm bảo bằng việc gắn chặt chính sách thuế với chế độ dân chủ và Nhà
nước pháp quyền.
1.1.4.2. Nguyên tắc khả thi
Nguyên tắc khả thi rất quan trọng trong việc xây dựng bất kỳ một đạo luật nào.
Đối với luật thuế, nguyên tắc khả thi thể hiện ở những điểm sau:
+ Khi xây dựng luật thuế phải tính đến khả năng đóng thuế của người dân để từ
đó đưa ra cách thức điều chỉnh thích hợp. Nhà nước không thể bắt người dân đóng
thuế khi họ không có khả năng đóng góp, khả năng đóng góp của người dân thể hiện ở
chỗ họ chỉ phải đóng thuế khi mà thu nhập chịu thuế của họ là khoản thu nhập còn dư
ra sau khi chi cho những nhu cầu cần thiết. Nếu thu nhập của họ không vượt quá định
mức này thì họ không phải đóng thuế. Bên cạnh đó, khả năng đóng thuế của người dân
còn thể hiện ở chỗ, họ có tiền để đóng thuế hay không, mặc dù, xét về sự giàu có về tài
sản, họ có thể rất giàu. Lúc này, Nhà nước phải xem xét có đánh thuế hay không, nếu
đánh thuế thì những người này sẽ làm gì để không phải đóng thuế hoặc phải làm gì để
có tiền đóng thuế, từ đó, đưa ra qui định phù hợp với ý chí của Nhà nước (trong thời
điểm đó).
+ Nguyên tắc khả thi cũng thể hiện ở việc thi hành luật thuế. Cơ quan thuế phải
có khả năng xác định đúng đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, số thuế phải thu,
ngoài ra, cơ quan thuế cũng phải có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các trường
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 17
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
13 Phạm
Giảo
chinh
chính,
Văn
Khoan:
trình Quản lý tài
công, Nxb. Tài
năm 2007.
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập và
hưởng
để
xuất
chấp hành luật và góp phần hạn chế tình trạng không công bằng trong việc thu và nộp
thuế. Thông thuờng, nguời dân cần được biết những vấn đề sau:
+ Họ cỏ phải là đối tượng nộp thuế/chịu thuế không?
+ Neu có, họ phải nộp thuế/chịu thuế bao nhiêu?
+ Khi nào thì họ phải nộp thuế/chịu thuế?
+ Chuyện gì sẽ xảy ra khi họ không đóng thuế?
1.1.4.4. Nguyên tẳc ổn định
Nguyên tắc ổn định được hiểu là luật thuế phải được ban hành và thực thi trong
thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn chế việc sửa đổi, bổ sung thường
xuyên và khi thay đổi phải có kế họach và thời hạn để các đối tượng có liên quan
chuẩn bị, sự ổn định của pháp luật thuế là một đòi hỏi chính đáng của người thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Theo Giáo trình Quản lý tài chính công, sự ổn định
của hệ thống thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh,
đảm bảo điều kiện để các thể nhân và pháp nhân lựa chọn kinh doanh và quyết định
hình thức đầu tư, nếu nhà đầu tư không chắc chắn về nghĩa vụ thuế của họ đối với Nhà
nước thì họ sẽ không thể tính toán chính xác lợi nhuận của họ13. Tính ổn định của pháp
luật thuế cần được bảo đảm trong việc xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp
thuế, thuế suất, thời gian nộp thuế, chế tài khỉ vi phạm nghĩa vụ về thuế, v.v...
Tuy nhiên, sự không ổn định cũng có điểm tích cực trong việc ngăn ngừa tình
trạng trốn thuế và tránh thuế. Một số người vì biết rõ những chế tài mà họ sẽ bị áp
dụng khi trốn thuế lại trốn thuế vì có thể chế tài quá nhẹ và họ cũng biết rằng khả năng
phát hiện hành vi trổn thuế của cơ quan quản lý thuế là không nhiều. Ngược lại, sự
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 18
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
1.2.1. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ rất cần thiết để Nhà nước kiểm soát
thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội, quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
+ Để kiểm soát thu nhập dân cư, Nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ
chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh... và kê
khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy rằng, việc áp dụng hai cơ chế này vào thời điểm
ban đầu có thể chưa chính xác nhưng đó sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục
vụ chương trình, mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù
hợp, khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên.
+ Vai trò là công cụ thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chỗ trong mỗi quốc
gia, thu nhập của cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ
lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố
nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu
nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu
nghèo, bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đã dùng
nhiều hình thức và biện pháp khác nhau, trong đó, thuế thu nhập cá nhân được xem
như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao,
đảm bảo công bằng xã hội.
+ Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý về thuế thu nhập cá nhân mà
Nhà nước sẽ có giải pháp tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp
dân cư làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó, có tác dụng co hẹp hay kích
thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà
chính sách thuế thu nhập cá nhân góp phần tác dụng đáng kể.
- Thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính
sách thuế trực thu nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng chính là việc tạo lập và
phát triển nguồn thu vững chắc cho Ngân sách Nhà nước. Cùng với xu hướng tăng
trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Tramg 19
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nuớc thực hiện
việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nuớc sử dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu
cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước được công bằng và
hợp lý. Mặt khác, các doanh nghiệp thua lỗ ừong sản xuất kinh doanh vừa không phải
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp vừa có thể được chuyển lỗ sang các năm sau để có
cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng gồm cá nhân, nhóm
kinh doanh và các tố chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng
kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước thông
qua thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ ngày càng dồi dào. Mặt khác, so với các loại thuế
khác, thuế thu nhập doanh nghiệp dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả thu cũng cao
hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập doanh nghiệp
nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển, mặc dù, thu
từ thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế thu
nhập doanh nghiệp giữ vai trò là loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 20
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng
Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Bất cập
và hưởng để xuất
1.3.
So sánh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
1.3.1. Giống nhau
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh trên thu
nhập nên nó có những điểm chung nhu:
- Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đều là thuế trực thu
đánh trục tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các đối tuợng nộp thuế nên đối tuợng nộp
thuế theo luật định cũng chính là người chịu thuế. Chính vì vậy, thuế trực thu thường
có tính công bằng hom thuế gián thu. Bởi lẽ, phần đóng góp về thuế thường phù hợp
với khả năng của từng đối tượng, thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì
nộp thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu nhập thì
không phải nộp thuế. Do đó, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp có
tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức
sống của các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, tồn tại của thuế trực thu là hạn chế sự cố
gắng tăng thu nhập của đối tượng chịu thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng chịu thuế
là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế có những đặc điểm sau:
+ Thu nhập chịu thuế rất đa dạng và mỗi sắc thuế xác định những khoản
thu nhập cụ thể là đối tượng chịu thuế riêng biệt.
+ Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập trực tiếp mà đối tượng nộp thuế có
được bằng chính hành vi của mình làm phát sinh thu nhập.
+ Thu nhập chịu thuế phải là những khoản thu nhập hợp pháp, hợp lý
được pháp luật công nhận bằng những hoạt động, những hành vi cụ thể của
người chịu thuế tạo ra.
- Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp là hai nguồn thu quan
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Tramg 21
SVTH: Lâm Thị Kim Hằng