Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ĐÁP án môn quan trắc môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.69 KB, 8 trang )

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CN HÓA HỌC & THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
---*--HỌC KỲ I/2014-2015

ĐÁP ÁN MÔN: Quan trắc Môi trường
Mã môn học: ENMO125310
Đề số: 01
Thời gian: <90> phút
<Sinh viên không được sử dụng tài liệu>

Câu 1: (3 điểm)
Anh/Chị hãy nêu và phân tích về tầm quan trọng của các yếu tố khí tượng trong giám sát chất
lượng không khí.
Các yếu tố khí tượng quan trọng nhất trong giám sát là: Gió, nhiệt độ, độ ẩm, mưa. Hướng
gió chủ đạo chi phối trực tiếp đến phân bố thành phần ô nhiễm. (Số liệu gió phải lấy ít nhất là
5 năm, số liệu liên tục của một trạm giám sát khí tượng thông thường là 10 năm hoặc nhiều
hơn):
 Độ ổn định và không ổn định khí quyển ảnh hưởng đến khả năng lan truyền (phương
ngang và phương thẳng đứng). Các thành phần không khí chuyển động theo
hướng gió chính và dao động theo khuyếch tán rối.
 Hàm lượng độ ẩm và giáng thủy của khí quyển ảnh hưởng lớn đến quá trình sa lắng
ướt.
Ảnh hưởng của gió:
 Gió gây ra các dòng chảy rối không khí ở lớp sát mặt đất.
 Chất ô nhiễm được khuếch tán rộng ra làm cho nồng độ chất ô nhiễm giảm xuống rất
nhiều so với ban đầu.
 Gió là nhân tố đặc biệt quan trọng trong việc khuếch tán bụi và hơi hóa chất nặng hơn
không khí.
 Việc xem xét hướng gió nhằm phục vụ cho mục đích quy hoạch vị trí nguồn thải, cố
tránh cho nguồn thải chất ô nhiễm đứng đầu hướng gió chủ đạo các khu dân cư, các


công trình quan trọng.
Ảnh hưởng của độ ẩm và mưa:
 Trong điều kiện có độ ẩm lớn, các hạt bụi sẽ dính kết vào nhau thành hạt lớn và rơi
nhanh xuống đất.
 Mưa có tác dụng rửa sạch môi trường khí. Hạt mưa kéo theo hạt bụi, hấp thu một số
chất ô nhiễm và rơi xuống đất.
 Nước mưa rơi xuống mặt đất sẽ bốc hơi, thu nhiệt của mặt đất và lớp không khí sát
mặt đất nên có thể xảy ra hiện tượng nghịch nhiệt, không có lợi cho việc khuếch tán
chất ô nhiễm vào không khí.
Câu 2: (3 điểm)
Anh/Chị hãy nêu và phân tích các bước thiết kế mạng lưới giám sát chất lượng nước.
Các bước thiết kế mạng lưới giám sát chất lượng nước bao gồm:


Bước 1: Xác định rõ kiểu, loại quan trắc
Chương trình quan trắc chất lượng nước phải xác định được những điểm quan trắc thuộc
quan trắc tác động (quan trắc tại những nguồn nước bị tác động trực tiếp bởi nguồn nước
thải, dẫn đến sự tác động chất lượng nước) và những điểm quan trắc thuộc quan trắc tuân thủ
(quan trắc đánh giá mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường về nước thải, quy định pháp
luật về môi trường).
Bước 2: Lựa chọn phương án quan trắc
Xác định các nguồn phát thải gây ảnh hưởng đến chất lượng nước: nước mặt lục địa, các
vùng đất ngập nước ven biển, nước biển ven bờ. Tùy vào từng trường hợp, phân tích thêm để
làm rõ điều này.
Bước 3: Thiết kế phương án lấy mẫu nước đại diện
Các điểm ưu tiên lựa chọn:
- Các sông và lưu vực sông lớn trong địa bàn cung cấp nguồn nướ sinh hoạt, sản xuất, công
nghiệp đồng thời là nơi tiếp nhận các nguồn thải từ đất liền
- Nguồn thải của các KCN, nhà máy, đô thị
- Các đầm, hồ lớn trong vùng, vùng nhạy cảm, giàu đa dạng sinh học, phát triển nuôi trồng

thủy sản, một số điểm là nơi tiếp nhận các nguồn thải.
- Vùng biển gần bờ: ô nhiễm từ các dòng sông, kênh dẫn nước qua các KCN, các KDC, ô
nhiễm từ các công xả trực tiếp xuống biển, ô nhiễm do nước thải từ các hoạt động kinh tế xã
hội ven biển
Tùy vào từng trường hợp, thiết kế lấy mẫu nước đại diện cho phù hợp và phân tích kỹ thuật
lấy mẫu.
Bước 4: Xác định và lập bảng các thành phần quan trắc
- Thông số quan trắc: nhiệt độ, pH, độ đục, TDS, DO, EC, BOD 5, COD, SS, Nitrit, Nitrat,
Amoni, Cl-, tổng Fe, Pb, tổng Coliforms, dầu mỡ
- Tần suất quan trắc: tùy thuộc mục tiêu quan trắc, đặc điểm hoạt động của vùng, tính chất
khí hậu, kinh phí cho phép… lựa chọn tần suất quan trắc cho phù hợp
Bước 5: Phương pháp quan trắc và bảo quản mẫu
- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu được tiến hành theo TCVN 5992-1995 và 59931995.
- Việc phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm được thực hiện theo TCVN do Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường (trước đây) ban hành đồng thời tham khảo thêm các tài liệu của
GEMS/Water, Standard Examination Method APHA.


Câu 3: (4 điểm)
Anh/Chị hãy nêu và phân tích những yếu tố hóa và sinh của một hệ thống sông làm cơ sở xây
dựng chương trình quan trắc chất lượng nước.
Yếu tố hóa lý của một hệ thống sông
Đánh giá diễn biến chất lượng nước nhất là đánh giá tác động của sự cố ô nhiễm nước cần
phải được thực hiện qua 3 thành phần tạo nên môi trường nước:
- Thủy văn
- Hóa, lý, vi sinh
- Thủy sinh
Thông số hóa lý phục vụ quan trắc đa mục tiêu:
-


Nhiệt độ, độ đục (NTU), độ trong (Seechi), màu (Pt-Co), độ dẫn điện EC (mS/m)
pH, DO (mg/l), Độ mặn (‰), SS
NH4, Nitrit, Nitrat, N tổng, Phosphat, P tổng (mg/l)
BOD, COD (mg/l)
Tổng Fe, Cl-, S02-4 (mg/l)
Dầu: dầu mỡ và dầu mỡ khoáng3
Kim loại nặng: Zn, Hg, Cr, Pb, Cu (mg/l)

Thông số hóa lý phục vụ quan trắc đa chuyên đề:
Quan trắc axit hóa: pH
Quan trắc xâm nhập mặn: EC (μS/cm), độ mặn (‰)
Quan trắc sự phú dưỡng: NH4+, NO3-, N tổng, P tổng, P043-, DO và Chlorofill
Quan trắc ô nhiễm do thuốc Bảo vệ thực vật: các clo hữu cơ và phosphor hữu cơ
Phân tích thêm để làm rõ những điều này
Yếu tố thủy sinh của một hệ thống sông
Để đánh giá tác động của ô nhiễm đến hệ sinh thái dưới nước, cần quan tâm đến 3 thông số:
động vật đáy không xương sống, phiêu sinh động vật và phiêu sinh thực vật
Động vật đáy không xương sống:
- Tương đối phổ biến trong sông, hồ và đa dạng về loại. Sự phát triển của chúng đặc trưng
cho cấu trúc nền đáy và chất lượng nước.
- Được sử dụng như chỉ thị sinh học để đánh giá ô nhiễm môi trường nước thông qua các
trường hợp:
 Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm Oxy hòa tan
 Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng
 Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất BVTV
Động vật phiêu sinh:


- Là những sinh vật không xương sống có kích thước rất nhỏ (từ vài chục µm đến hơn 2mm).
- Loài luân trùng (Rotatoria), râu ngành (Cladocera) và chân chèo (Copepoda) là nguồn thức

ăn quan trọng cho cá và các động vật không xương sống khác.
- Ngoài ra, một số giống thuộc nhóm râu ngành như Daphnia, Moina, Diaphanosoma và
Pseudosida được nuôi trồng, nhân giống để làm thức ăn trong nuôi trồng thủy hải sản.
Phiêu sinh thực vật:
Một số phiêu sinh thực vật có khả năng chỉ thị ô nhiễm nguồn nước thông qua các trường
hợp:
- Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm Oxy hòa tan
- Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng
- Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất BVTV
Phân tích thêm để làm rõ những điều này
HẾT
--------------------------------------------------------------------------------------------------------Cán bộ coi thi không giải thích đề thi
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Trưởng bộ môn


ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CN HÓA HỌC & THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
---*--HỌC KỲ I/2014-2015

ĐÁP ÁN MÔN: Quan trắc Môi trường
Mã môn học: ENMO125310
Đề số: 02
Thời gian: <90> phút.
<Sinh viên không được sử dụng tài liệu>

Câu 1: (3 điểm)
Quan trắc chất lượng nước có bao nhiêu loại hình? thường đặt ở những vị trí nào và nhiệm
vụ của chúng?

Các loại hình trong quan trắc chất lượng nước bao gồm:
a. Trạm cơ sở
 Mục tiêu:
 Thiết lập hiện trạng chất lượng nước tự nhiên.
 Cung cấp cơ cở để so sánh chất lượng nước của những nơi không có nguồn thải gia
nhập trực tiếp và trạm có tác động của nguồn thải.
 Vị trí:
 Trạm được đặt tại khu vực không bị ảnh hưởng trực tiếp sự khuếch tán hay nguồn
điểm xả thải. (Thông thường đặt ở hồ chính hoặc đầu nguồn sông khi sông chưa bị
phân nhánh)
 Các trạm này còn được đặt ở vùng biên giới để kiểm soát nguồn nước từ bên ngoài
đưa vào quốc gia
b. Trạm tác động
 Mục tiêu:
 Được đặt tại khu vực bị tác động của con người
 Khu vực có các nhu cầu nước riêng biệt
 Vị trí:
 Đặt ở hồ hoặc sông, hoặc tầng chứa nước lớn
 Đối với nước uống: trạm được đặt tại điểm thu nước thô vào nhà máy nước
 Đối với nước thủy lợi: trạm được đặt tại điểm lấy nước cho thủy lợi
 Đối với nước thủy sản: trạm được đặt tại giữa vùng nuôi hoặc bảo vệ thủy sản
c. Trạm xu hướng
 Mục tiêu:
 Theo dõi dài hạn chất lượng nước có liên quan đến các nguồn ô nhiễm.
 Cung cấp cơ sở để xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiện trạng chất lượng nước
đã đo lường hoặc xu thế đã tính toán được.


 Xác định tổng thể thông lượng các chất ô nhiễm cơ bản từ thủy vực sông đến biển.
(Các chỉ tiêu có thể theo dỏi: hữu cơ, vô cơ, cacbon, nitơ, phospho…được bổ sung

vào nước do các yếu tố địa hóa)
 Đại diện cho một vùng rộng có nhiều hoạt động của con người
 Vị trí: bao gồm trạm đặt ở cửa sông
Vẽ hình minh họa và phân tích thêm để làm rõ những điều này
Câu 2: (3 điểm)
Anh/Chị hãy nêu và phân tích các công việc khi xây dựng chương trình quan trắc chất lượng
không khí.
Các công việc bao gồm:
Bước 1: Xác định rõ kiểu, loại quan trắc
Nhằm mục địch hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường, chương trình quan trắc phải được xác
định những điểm quan trắc tác động (quan trắc tại những nơi bị tác động trực tiếp bởi các
loại nguồn thải) và những điểm quan trắc tuân thủ (quan trắc đánh giá mức độ tuân thủ các
tiêu chuẩn môi trường về chất lượng không khí, quy định pháp luật về môi trường).
Bước 2: Lựa chọn phương án quan trắc
- Xác định các nguồn gây phát thải ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí
- Thiết kế phương án lấy mẫu đại diện
Bước 3: Xác định và lập bảng các thành phần môi trường không khí cần quan trắc
Bước 4: Phương pháp quan trắc chất lượng không khí
Bước 5: Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu không khí
Phân tích thêm để làm rõ những điều này
Câu 3: (4 điểm)
Anh/Chị hãy nêu và phân tích những yếu tố hóa và sinh của một hệ thống sông làm cơ sở xây
dựng chương trình quan trắc chất lượng nước.
Yếu tố hóa lý của một hệ thống sông
Đánh giá diễn biến chất lượng nước nhất là đánh giá tác động của sự cố ô nhiễm nước cần
phải được thực hiện qua 3 thành phần tạo nên môi trường nước:
- Thủy văn
- Hóa, lý, vi sinh
- Thủy sinh
Thông số hóa lý phục vụ quan trắc đa mục tiêu:



-

Nhiệt độ, độ đục (NTU), độ trong (Seechi), màu (Pt-Co), độ dẫn điện EC (mS/m)
pH, DO (mg/l), Độ mặn (‰), SS
NH4, Nitrit, Nitrat, N tổng, Phosphat, P tổng (mg/l)
BOD, COD (mg/l)
Tổng Fe, Cl-, S02-4 (mg/l)
Dầu: dầu mỡ và dầu mỡ khoáng3
Kim loại nặng: Zn, Hg, Cr, Pb, Cu (mg/l)

Thông số hóa lý phục vụ quan trắc đa chuyên đề:
Quan trắc axit hóa: pH
Quan trắc xâm nhập mặn: EC (μS/cm), độ mặn (‰)
Quan trắc sự phú dưỡng: NH4+, NO3-, N tổng, P tổng, P043-, DO và Chlorofill
Quan trắc ô nhiễm do thuốc Bảo vệ thực vật: các clo hữu cơ và phosphor hữu cơ
Phân tích thêm để làm rõ những điều này
Yếu tố thủy sinh của một hệ thống sông
Để đánh giá tác động của ô nhiễm đến hệ sinh thái dưới nước, cần quan tâm đến 3 thông số:
động vật đáy không xương sống, phiêu sinh động vật và phiêu sinh thực vật
Động vật đáy không xương sống:
- Tương đối phổ biến trong sông, hồ và đa dạng về loại. Sự phát triển của chúng đặc trưng
cho cấu trúc nền đáy và chất lượng nước.
- Được sử dụng như chỉ thị sinh học để đánh giá ô nhiễm môi trường nước thông qua các
trường hợp:
 Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm Oxy hòa tan
 Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng
 Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất BVTV
Động vật phiêu sinh:

- Là những sinh vật không xương sống có kích thước rất nhỏ (từ vài chục µm đến hơn 2mm).
- Loài luân trùng (Rotatoria), râu ngành (Cladocera) và chân chèo (Copepoda) là nguồn thức
ăn quan trọng cho cá và các động vật không xương sống khác.
- Ngoài ra, một số giống thuộc nhóm râu ngành như Daphnia, Moina, Diaphanosoma và
Pseudosida được nuôi trồng, nhân giống để làm thức ăn trong nuôi trồng thủy hải sản.
Phiêu sinh thực vật:
Một số phiêu sinh thực vật có khả năng chỉ thị ô nhiễm nguồn nước thông qua các trường
hợp:
- Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm Oxy hòa tan
- Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng
- Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất BVTV


Phân tích thêm để làm rõ những điều này
HẾT
--------------------------------------------------------------------------------------------------------Cán bộ coi thi không giải thích đề thi
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Trưởng bộ môn



×