Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số phương pháp dạy học tin học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.67 KB, 19 trang )

PHỤ LỤC 1:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1. Họ và tên người đăng ký: ĐẶNG KIM XUYẾN
2. Chức vụ: Giáo viên
3. Đơn vị công tác: Trường THCS Phú Bình
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Dạy lớp + Phụ trách phòng máy vi tính
5. Tên đề tài sáng kiến:
Một số phương pháp giúp học sinh học tốt môn Tin Học lớp 6.
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Bộ môn Tin Học.
7.

Tóm tắt nội dung sáng kiến:

- Phạm vi áp dụng cho HS khối 6 bước đầu làm quen với Tin Học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy. Trong công cuộc thực
hiện hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Nó cũng là một cầu nối để giáo dục
nước nhà bắt kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
- Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đặc biệt đối với môn Tin Học có ý nghĩa rất
quan trọng góp phần tạo không khí sinh động trong tiết dạy, ngoài ra còn giúp học
sinh hứng thú và tiếp thu bài học một cách nhanh chóng; giúp GV dễ dàng trong
việc truyền tải kiến thức đến các em học sinh. Kết hợp nhiều hình ảnh, video,…
trực quan giúp học sinh dễ dàng hiểu bài.
Ứng dụng công nghệ thông tin còn thể hiện tác phong chuyên nghiệp của người
GV.
- Các hình thức (cách thức) GV ứng dụng CNTT vào bộ môn Tin Học.
8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến:
- Thời gian: năm học 2015-2016
- Địa điểm: Trường THCS Phú Bình.


- Công việc áp dụng sáng kiến: Trình diễn làm mẫu kết hợp phương pháp thuyết
trình, gợi mở.
9. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THCS Phú Bình
10. Kết quả đạt được:

1


- Việc ứng dụng giúp GV truyền thụ kiến thức cho HS một cách tích cực và trực
quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó HS có thời gian thực hành
nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ kiến thức lâu hơn.
- HS hình thành kỹ năng làm việc chuyên nghiệp với máy tính, vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn.
An Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2015
Tác giả
(họ, tên, chữ ký)

Đặng Kim Xuyến

PHỤ LỤC 2:
2


PHÒNG GD – ĐT PHÚ TÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS PHÚ BÌNH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phú Tân, ngày 09 tháng 11 năm 2015

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: ĐẶNG KIM XUYẾN

Nam, nữ: Nữ

- Ngày tháng năm sinh: 02/3/1990
- Nơi thường trú: ấp Bình Phú 1, xã Phú Bình, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THCS Phú Bình
- Chức vụ hiện nay: Giáo Viên
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy Tin Học THCS
II. Tên sáng kiến: Một số phương pháp giúp HS học tốt môn Tin Học 6
III. Lĩnh vực: Giảng dạy
IV- Mục đích yêu cầu của sáng kiến:
1.

Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
- Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là một

ngành kĩ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo
vệ, xử lí, truyền tải và thu thập thông tin. Đặc thù là môn Tin Học.
- Khi công nghệ ngày càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh
vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Tin Học bước đầu đã
được ứng dụng trong công tác quản lí, một số nơi đã đưa Tin Học vào giảng dạy,
học tập. Tuy nhiên so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong

giáo dục ở nước ta còn tồn tại nhiều hạn chế, chúng ta cần phải nhanh chóng nâng
cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lí, chúng ta nên biết cách tận
dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của
mình.
3


- Ở nhà trường phổ thông, môn Tin học đóng một vai trò quan trọng đó là giúp
cho học sinh (HS) hình thành và phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền
thông (ICT). Cụ thể hơn môn Tin học góp phần hình thành và phát triển các năng
lực sau ở HS.
+ Năng lực sử dụng, quản lí các công cụ của ICT, khai thác các ứng dụng thông
dụng của ICT khác;
+

Năng lực nhận biết và ứng xử trong sử dụng ICT, phù hợp với chuẩn mực đạo

đức, văn hoá của xã hội Việt Nam;
+

Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của

các công cụ ICT, bao gồm các khả năng tư duy về tự động hoá và điều khiển;
+

Năng lực khai thác các ứng dụng, các dịch vụ của công nghệ kĩ thuật số của

môi trường ICT để học tập có hiệu quả ở các lĩnh vực khác nhau;
+


Năng lực sử dụng các công cụ và môi trường ICT để chia sẻ thông tin, hợp tác

với mọi người.
Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, Tin học đóng vai trò như một
công cụ phục vụ và tạo môi trường trong việc giảng dạy các bộ môn, góp phần làm
tăng hiệu quả giáo dục; Giúp cho các môn học có thể cập nhật liên tục những kiến
thức mới nhất của xã hội.
Tin học tạo ra môi trường thuận lợi cho học tập suốt đời và học từ xa, làm cho việc
trang bị kiến thức, kĩ năng và hình thành nhân cách cho HS không chỉ thực hiện
trong khuôn khổ của nhà trường và các tổ chức đoàn thể, chính trị mà có thể thực
hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
2.

Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

a. Thực hành trên máy tính là yêu cầu bắt buộc trong dạy học bộ môn
Việc thiết kế các nội dung trong sách hướng dẫn học là để thực hiện việc dạy học
trên máy tính. Trong đó một số nội dung còn được được diễn đạt hoàn toàn thông
qua các thao tác cụ thể với phần mềm.

b. Kiến thức môn học gắn liền với công nghệ và thay đổi rất nhanh
Đặc thù này làm cho Tin học khác hẳn so với tất cả các môn học có liên quan đến
công nghệ hay học nghề khác. CNTT, cụ thể là máy tính đã và đang thay đổi từng
4


ngày và len lỏi trong mọi ngõ ngách của cuộc sống hằng ngày, trong mọi ngành,
nghề khác nhau. Đặc thù này làm cho Tin học trở thành môn học khó giảng dạy
nhất và đòi hỏi giáo viên (GV) phải không ngừng nâng cao trình độ cá nhân của
mình mới đủ kiến thức cập nhật.

c. Môi trường thực hành rất đa dạng và không thống nhất
Đây cũng là một đặc thù rất nổi bật của bộ môn Tin học. Chỉ nói riêng họ hệ điều
hành Windows cũng đã có nhiều phiên bản khác nhau hiện đang được dùng tại Việt
Nam, ví dụ: Windows XP, Vista, 7, 8, 10... và sắp tới lại có thể là Windows 11,
12,... ; Tương tự như vậy, phần mềm Microsoft Office cũng đang phổ biến khá
nhiều phiên bản khác nhau như Microsoft Office 2003, 2007, 2010, 2011,... Hệ
thống cấu hình đĩa đi kèm tại các máy tính cũng rất đa dạng. Các máy tính có thể
có một, hai hay nhiều hơn các ổ đĩa cứng bên trong. Trên các máy tính thậm chí có
thể cài đặt song song nhiều hệ điều hành khác nhau. Do vậy, thông tin trong các tài
liệu học chỉ mang tính định hướng về kiến thức môn học chứ không áp đặt quy
trình thao tác trên máy tính hay một phần mềm cụ thể nào. Với mỗi bài học, tùy
vào các điều kiện thực tế mà GV có thể hoàn toàn chủ động trong việc trình bày
khái niệm, minh họa thao tác trên máy tính sao cho dễ hiểu nhất đối với HS.
d. Là một môn học mới được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông
Tin học là một ngành công nghệ khá mới mẻ đối với Việt Nam và phát triển rất
nhanh trên thế giới. Tại Việt Nam, Tin học mới được đưa vào nhà trường thành
môn học chính thức. Chính vì các lí do trên mà Tin học, Máy tính mặc dù đối với
xã hội đã phổ cập nhưng đối với nhà trường lại rất mới mẻ.
3.

Nội dung sáng kiến

a. Tiến trình thực hiện
- Kế hoạch bài dạy
- Xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp sao cho HS làm quen với máy tính và
có những hiểu biết ban đầu rất cơ bản về lĩnh vực Tin học.
Ví dụ 1: Dạy bài “Thông Tin Và Biểu Diễn Thông Tin”
Khi học bài này, HS phải hiểu biết về:
+ Thông tin có giá trị quan trọng đối với con người.
+ Thông tin gồm nhiều dạng, mỗi dạng được con người thu nhận qua một giác

quan tương ứng, ví dụ mắt thu nhận hình ảnh, tai nghe âm thanh...
5


- GV có thể cho HS xem 1 vài hình ảnh, hoặc 1 clip hướng dẫn khi tham gia giao
thông….vừa giúp HS hình thành được các dạng thông tin, vừa giáo dục các em
phải biết tham gia giao thông sao cho an toàn.

- Với sự hỗ trợ của công nghệ, có nhiều thuận lợi khi chuyển tải kiến thức đến học
sinh: Những hình ảnh, đoạn video clip, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở
nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho người học.
Ví dụ 2: Dạy bài “Máy Tính và Phần Mềm Máy Tính”
Bài này trang bị cho HS những kiến thức và năng lực sau:
+

Hiểu rõ cơ chế ba bước của hoạt động thông tin. Biết việc nhập thông tin vào,

xử lí và hiển thị thông tin được tiến hành thông qua những thiết bị nào.
+ Biết sơ lược về cấu trúc của máy tính. Nhận biết được các bộ phận cơ bản của
máy tính và nêu được chức năng của chúng.
+

Bước đầu làm quen với thao tác sử dụng chuột.

2
- Tại thời điểm này HS chưa được
biết đầy đủ về tên và chức năng của các bộ phận
1

của máy tính nhưng có thể có em đã biết tên của bàn phím và màn hình. Một số em

còn có thể dựa vào hình vẽ.

3

- GV có thể cho HS nhận dạng các bộ phận máy tính bằng cách ghép các mục phù
hợp ở các cột.
6
4

5


Số thứ
tự1

Tên bộ phận
Thân máy

Chức năng
Chứa CPU và các ổ đĩa. CPU điều khiển toàn bộ
hoạt động của máy tính, các ổ đĩa có nhiệm vụ lưu
trữ thông tin.

2

Màn hình

Hiển thị thông tin.

3


Máy in

In thông tin ra giấy.

4

Bàn phím

Hỗ trợ người dùng nhập thông tin vào.

5

Chuột

Hỗ trợ người dùng nhập thông tin vào, điều khiển
hoạt động của máy.

Ví dụ 3: Dạy bài “Làm Quen Với Soạn Thảo Văn Bản”
Mục tiêu:
+ Biết vai trò của phần mềm soạn thảo văn bản và biết có nhiều phần mềm soạn
thảo văn bản khác nhau.
+

Nhận biết được các thành phần cơ bản của màn hình soạn thảo Word. Biết vai

trò của các nút lệnh.
+

Thực hiện được các thao tác cơ bản: khởi động và thoát khỏi Word, tạo văn


bản mới, mở văn bản, lưu văn bản.
- GV đưa ra 1 vài văn bản cho HS nhận biết văn bản là gì. GV có thể yêu cầu HS
nêu thêm các văn bản minh hoạ khác trong học tập và đời sống hằng ngày của
chính các em (nếu có).
- Khởi động 1 trình soạn thảo văn bản (Microsoft Office Word) cho HS quan sát,
nhận biết các thành phần trên cửa sổ Word.
Đáp án:
7


Thanh bảng chọn

Thanh công cụ

Thanh cuốn dọc

Con trỏ soạn thảo

Vùng
soạn
thảo

Thanh cuốn ngang

- Hướng dẫn HS cách đọc tên các bảng chọn trên thanh bảng chọn: File, Edit,
View, Insert, Format, Tools, Table, Window, Help.

Mở 1 bảng chọn, ta có lần lượt các lệnh: File  New, File  Open, File 
Close…


8


- Giới thiệu thanh công cụ

Đặt trên thanh công cụ là:
+ Nút lệnh có tên để phân biệt, có hình vẽ biểu tượng. Giúp truy cập nhanh tới các
lệnh trong bảng chọn.
Đối với các thao tác mở, lưu văn bản tôi đặc biệt đi sâu việc lưu văn bản cho các
em. Vì công việc này thường liên quan đến nhiều bài tiếp theo. Tránh các tình
trạng HS lưu chồng lên các văn bản khác làm mất dữ liệu có trên máy tính … Để
làm được việc này tôi thường cho HS thực hiện nhiều lần hai thao tác (lưu và mở
văn bản) theo nhiều cách và đưa ra kết luận.
Chẳng hạn nút

tương đương với lệnh File  New ở thanh bảng chọn. (Mở

văn bản mới)
- Hoạt động mở văn bản đã được lưu trước đó. GV yêu cầu HS tìm hiểu, thực hiện
thao tác trực tiếp trên máy. GV chỉ chỉnh sửa nếu HS có sai sót nhằm giúp HS tự
hình thành kiến thức, khắc sâu kiến thức.
9


Nháy nút lệnh

hoặc chọn lệnh File  Open. Thao tác trên hộp thoại Open.

1. Chọn nơi chứa tệp

2. Nháy chọn
tên tệp cần
mở

Hủy lệnh mở
tệp

3. Nháy nút
Open để
mở

Đối với HS yếu kém có thể sử dụng phương pháp trình diễn làm mẫu để cho HS
xác định được các bước thực hiện và yêu cầu HS thực hiện lại.
- Lưu văn bản
Nháy nút lệnh

trên thanh công cụ (File Save) và thực hiện trên hộp thoại

Save As

1. Chọn nơi lưu tệp

3. Bấm nút Save
để lưu

Hủy lệnh
ghi tệp

2. Gõ tên tệp (tự đặt)


- GV phải biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên
xem nhẹ giờ dạy lý thuyết, có học lý thuyết tốt thì mới áp dụng vào thực hành tốt
được, khi HS thực hành tốt thì sẽ khắc sâu và củng cố kiến thức lý thuyết.
10


- GV nên tận dụng tối đa những phương tiện sẵn có trong nhà trường như máy
chiếu, tận dụng các thiết bị máy tính không hoạt động làm đồ dùng dạy học, máy
tính hoạt động được phục vụ cho môn Tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý
thuyết để HS dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học lý thuyết hiệu quả hơn.
- Để những tiết thực hành có hiệu quả và tiết kiệm được thời gian, ngay từ đầu năm
tôi đã phân nhóm HS, thứ tự nhóm tương ứng với số thứ tự máy. Mỗi nhóm có 0203 HS trong đó có một (hai) HS khá hơn và một (hai) HS yếu hơn. Việc làm này
giúp cho GV quản lý tốt tiết thực hành và HS có thể tự học lẫn nhau khi GV không
trực tiếp hướng dẫn đến tất cả các em. Ngoài ra mỗi nhóm thực hành cố định trên
một máy tính có thể xem đó là máy tính của mình và HS có trách nhiệm tự bản
quản để phục vụ cho các tiết học sau. Sau mỗi tiết thực hành, kết quả thực hành của
HS được lưu lại trên máy từ đó GV có thể kiểm tra kết quả của các nhóm sau một
học kỳ hoặc năm học.
Khi dạy thực hành, GV giao bài tập cho HS một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp cả
những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn chung cho cả lớp, trong mỗi nhóm
đã phân có những HS khá giỏi sẽ lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và giúp đỡ các em
HS yếu hơn trong nhóm của mình, GV chỉ kiểm tra việc thực hành của các nhóm
và từ đó sẽ có những yêu cầu cao hơn cho những HS khá hơn tự khám phá đưa ra
kết luận cho cả lớp nhận xét và GV kết luận.
Ví dụ 4: Dạy bài “Trình Bày Trang Văn Bản và In”
- Muốn dạy tốt được bài này cần chuẩn bị các phương tiện giúp HS quan sát trực
tiếp cách chỉnh sửa văn bản trước khi in, in văn bản, văn bản in ra sẽ như thế nào?
Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên người GV
phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan. Việc thiết kế các tài liệu dạy học trực
quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho nhiều điều bổ

ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính trực giác và đặc biệt
quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong nghiên cứu và thực hành.
Người GV phải biết phân tích chọn lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với
nội dung bài học.
- Ngoài việc dùng lệnh in, xem văn bản bằng menu lệnh thì có thể in, xem văn bản
thông qua các biểu tượng:

11


Chọn máy in

In tất cả các
trang
Chọn số thứ
tự trang cần
in
Hủy lệnh
in

Thực hiện lệnh in

Lưu ý: GV có thể hướng dẫn HS: Phần Print  chọn Odd Pages - In các trang lẻ
trước.
Sau khi in xong các trang lẻ, các em tới máy in lật ngược lại toàn bộ các trang đã
in. Rồi tiếp tục làm như vậy nhưng lần này phải chọn Even pages.

- Trong quá trình thực hiện lệnh xem trước khi in nếu thấy phần lề trang chưa phù
hợp GV hướng dẫn HS thực hiện điều chỉnh lề trang.
12



+ Bước 1: Trước tiên bạn cần đưa đơn vị đo mặc định trong Word 2003 về đơn vị
Centimeter. Vào Tools → Options

+ Bước 2: Vào tab General → chọn Measurement Units là Centimeter → OK

+ Bước 3: Vào File → Page Setup
13


+ Bước 4: Chỉnh sửa lại các thông số lề trên (Top), lề dưới (Bottom), lề trái (Left), lề
phải (Right) theo ý muốn→ OK.

Thường thì đơn vị đo mặc định trong Word là inch theo tiêu chuẩn nước ngoài, nhưng
chúng ta cần phải chuyển về đơn vị đo cm để dễ thao tác hơn. Việc thực hiện căn lề
các văn bản Word là rất quan trọng với các mẫu văn bản thời hiện đại.
14


b. Thời gian thực hiện
Kể từ đầu năm học 2015- 2016 đến cuối năm học 2015- 2016.
c. Biện pháp tổ chức
1. Trong giờ thực hành GV nên tạo sự thi đua giữa các nhóm bằng cách phân công
các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét, chấm điểm (dưới sự chỉ
dẫn của GV) để tạo được sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực
hành. Kiểm tra việc thực hành thường là những HS yếu hơn trong nhóm để động
viên khuyến khích khi thực hành tốt, hay khắc phục những lỗi kịp thời cho các em.
Trong mỗi bài thực hành cần có những yêu cầu cao hơn để phát huy tính sáng tạo,
tìm tòi và HS tự lĩnh hội kiến thức. Cuối mỗi giờ thực hành cần phải giành thời

gian kiểm tra việc thực hiện của các em để có kế hoạch bổ sung cho những tiết học
tiếp theo.
2. Đối với những giờ học học lý thuyết ngoài những kiến thức đã có trong sách
giáo khoa, cần cho HS tự lĩnh hội những vấn đề khác không có trong sách giáo
khoa. Với mỗi thao tác (mỗi lệnh) có thể thực hiện được bằng nhiều cách. Để làm
được việc này tôi đặc biệt quan tâm đến việc trình bày kiến thức lý thuyết một cách
trực quan thông qua máy chiếu. Trong mỗi giờ học lý thuyết tôi thường thao tác
trên máy HS cho quan sát, nhận xét và đưa ra kết luận, GV chỉ việc tóm tắt và đưa
ra kết luận cuối cùng. Có lúc cần đưa ra những thao tác mà HS thường mắc phải
và nhắc nhở các em cần tránh những lỗi này để khắc sâu kiến thức.
3. Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng
để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy
và học.
Phát huy tối đa những phần mềm sẵn có trong chương trình sách giáo khoa giúp
cho các em thấy được tầm quan trọng của Tin Học và máy tính điện tử trong thời
đại hiện nay. Máy tính không chỉ phục vụ cho môn Tin Học thông qua đó ta có thể
học từ máy tính những môn học khác có hiệu quả như phần mềm Solar System 3D
Simulator (học Địa Lý), phần mềm Từ Điển Lạc Việt (học Ngoại Ngữ) … giúp cho
các em càng thêm yêu thích môn học.
Ngoài ra tôi còn sưu tầm và giới thiệu một số trò chơi có ích để rèn luyện về cách
sử dụng chuột (cờ caro, paint), luyện ngón khi sử dụng bàn phím (Mario Typing),
phần mềm luyện tư duy, tính toán, nhanh nhạy, giải trí (Solitare, minesweeper) …
15


giúp cho các em có hứng thú vừa học vừa chơi và tự khám phá phần mềm rèn
luyện kỹ năng sử dụng máy tính.
4. GV có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng được những
yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác.
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi GV dạy Tin Học nhận thức được

cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin Học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi, tham
khảo các tài liệu có liên quan và có thể hỏi các đồng nghiệp của trường bạn. Mỗi
GV cần phải biết phục hồi sửa chữa những lỗi đơn giản thường xảy ra để có máy
tính kịp thời phục vụ cho tiết dạy.
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin Học, GV cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác
như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân.
V- Hiệu quả đạt được:
* Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến
- Trước khi thực hiện chuyên đề, tôi đã khảo sát học sinh lớp 6A5 thông qua giờ
dạy lý thuyết, dạy thực hành. Khi tổng hợp kết quả thu được:
Trước khi thực hiện chuyên đề
Số HS
Tỷ lệ
6
17.65%
9
26.47%
14
41.18%
5
14.71%

Mức độ thao tác
Thao tác nhanh, đúng
Thao tác đúng
Thao tác chậm
Chưa biết thao tác

- Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy Tin Học lớp 6A5, so sánh với bảng tổng
hợp trước đó đã thu được kết quả như sau:

Trước khi thực
Mức độ thao tác
Thao tác nhanh,
đúng
Thao tác đúng
Thao tác chậm
Chưa biết thao tác

hiện chuyên đề
Số Hs
Tỷ lệ

Sau khi thực hiện
chuyên đề
Số Hs
Tỷ lệ

6

17.65%

10

29.41%

9
14
5

26.47%

41.18%
14.71%

17
6
0

50.00%
17.65%
0.00%

- Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin Học
lớp 6 đã trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến thức mà còn thấy các
em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự. Để HS
16


thao tác tốt ngoài việc thực hiện trên lớp GV còn hướng dẫn cho HS thực hành
thêm và tự khám phá kiến thức ở nhà (nếu ở nhà có máy tính). Đối với HS ở mỗi
vùng miền khác nhau có điều kiện tốt hơn mỗi GV có những biện pháp thích hợp
tùy theo điều kiện của HS và của nhà trường.
Thay cho thời gian đọc chép hay ghi bảng, GV có thể lấy thêm nhiều ví dụ minh
họa, dẫn dắt HS tiếp cận với các kiến thức phong phú hơn. Mặt khác, việc ứng
dụng các thiết bị dạy học hiện đại vào quá trình giáo dục cũng là cơ hội giúp GV
và HS có điều kiện tiếp cận được với các phương tiện giảng dạy và học tập tiên
tiến trên thế giới.
Đây cũng là động lực để cả GV và HS đều phải học tập, nâng cao trình độ
CNTT của bản thân nhằm bắt kịp xu hướng của thời đại.
Trong quá trình dạy học, sử dụng công nghệ hiện đại đúng cách mang lại nhiều
hiệu quả tích cực là điều không phải bàn cãi. Tuy nhiên, nếu sử dụng không phù

hợp, lạm dụng quá mức sẽ dẫn tới phản tác dụng.
Trong quá trình giáo dục, HS là nhân tố trung tâm, người GV phải đóng vai trò
gợi mở, dẫn dắt HS tiếp cận với tri thức. Muốn làm được điều này, quá trình tiếp
xúc, tương tác giữa GV và HS là không thể thiếu.
Quá trình này không chỉ giúp HS dễ dàng tiếp cận với kiến thức mà còn giúp HS
cảm nhận được tình cảm, sự khích lệ, động viên của thầy cô. Cũng thông qua quá
trình tương tác này, sự uốn nắn của GV đối với HS từ những hành động nhỏ nhất
như: Tư thế ngồi, cách viết, cách đọc…
* Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng
- Tạo không khí học tập tích cực, GV phải tạo ra mỗi giờ học là một niềm vui niềm
say mê trong học tập của HS . GV luôn tạo ra những thách thức vừa sức, tổ chức
những hoạt động tự lực của HS trong từng tiết học.
-

Các thiết bị dạy học rất có ý nghĩa GV phải luôn phát huy hết tác dụng của các

thiệt bị dạy học, đặc biệt là dụng cụ trực quan có như vậy mới gây được hứng thú
học tập của các em. Bên cạnh mỗi tiết dạy GV luôn nổ lực chuẩn bị các đồ dùng
trực quan đầy đủ phù hợp với nội dung bài dạy từ đó vậy GV mới tạo được sự
hứng thú bộ môn cho các em.

17


-

Bên cạnh đó GV phải biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào các hoạt

động thực tế có liên quan và giải thích cụ thể từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu về
môn học.

VI. Mức độ ảnh hưởng: Khả năng áp dụng giải pháp:
- Với sự hỗ trợ của công nghệ, ngày nay GV có nhiều thuận lợi khi chuyển tải kiến
thức đến HS .
- Không thể phủ nhận những tiện ích mang lại từ việc ứng dụng các phương
tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học. Khi sử dụng CNTT với những môn
học, tiết dạy phù hợp, bài giảng của GV có tính trực quan hơn.
- Những hình ảnh, đoạn video clips, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở
nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho người học.
Chẳng hạn: ở môn Sinh học, khi biểu thị quá trình tuần hoàn máu trong cơ thể
người, mô hình minh họa trên máy chiếu sẽ khiến HS dễ hình dung hơn; hoặc ở
môn Địa lý, GV giới thiệu về hiện tượng núi lửa, sóng thần qua những hình ảnh
sinh động trên màn hình có thể giúp HS dễ hiểu bài hơn so với việc chỉ mô tả bằng
ngôn ngữ nói.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong một tiết dạy, khối lượng kiến
thức có thể được truyền đạt tới HS nhiều hơn. Với những bài giảng điện tử, GV
giảm được đáng kể thời gian ghi bảng hoặc đọc cho HS chép.
Thay cho thời gian đọc chép hay ghi bảng, GV có thể lấy thêm nhiều ví dụ
minh họa, dẫn dắt HS tiếp cận với các kiến thức phong phú hơn. Mặt khác, việc
ứng dụng các thiết bị dạy học hiện đại vào quá trình giáo dục cũng là cơ hội giúp
GV và HS có điều kiện tiếp cận được với các phương tiện giảng dạy và học tập
tiên tiến trên thế giới.
Đây cũng là động lực để cả GV và HS đều phải học tập, nâng cao trình độ
công nghệ thông tin của bản thân nhằm bắt kịp xu hướng của thời đại.
VII- Kết luận
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.

18


Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

Đặng Kim Xuyến

19



×