Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chinh sach thue cua MNCs.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.47 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
“Nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân”.
“Nộp thuế là góp phần xây dựng đất nước”.
Đi dọc các tuyến đường trong thành phố, nếu chú ý, thỉnh thoảng chúng ta sẽ gặp
những tấm biển với nội dung như vậy. Tuy nhiên, có người cho rằng: Thuế chính là sự
“đóng góp cưỡng bức” của cá nhân, doanh nghiệp cho chính phủ. Dù thuế được sử
dụng với mục đích nhằm trang trải cho lợi ích chung cũng như thực hiện các chức
năng của mình, và sự đóng góp này dược dựa trên cơ sở pháp luật, mỗi người, mỗi
doanh nghiệp đều phải chịu như nhau.
Như vậy, tại sao lại gọi là cưỡng bức? Phải chăng “Đồng tiền đi liền khúc ruột”,
như ông bà ta thường nói, nên người ta không muốn chia sẻ phần lợi ích mà mình có
được. Cho dù phần lợi đó là nộp cho nhà nước và được hứa là sẽ phục vụ cho lợi ích
chung, có nghĩa là họ cũng sẽ được hưởng phần lợi ích đó. Có thể vì không tin vào lời
hứa của chính quyền cũng như không thỏa mãn về những lợi ích chung mà mình nhận
được từ khoản đóng góp mà nhà nước gọi là thuế, mà các cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức (cũng có thể vì một lý do nào khác) luôn muốn tối thiểu hóa “nghĩa vụ và trách
nhiệm” của mình. Các MNCs cũng như thế, cũng luôn tìm cách để thuế phải nộp là
thấp nhất.
Vậy thì việc các công ty ra sức tạo dựng hình ảnh của mình với những hoạt động
xã hội để làm gì? Trong khi tham gia hoạt động xã hội cũng như đóng thuế, đều là
đóng góp vào lợi ích chung của xã hội, cũng là chia sẻ một phần lợi ích của mình cho
xã hội. Vậy có điều gì khác biệt ở đây? Chúng tôi và bạn đều biết rằng đó là hai câu
chuyện khác. Và trong khuôn khổ bài viết này nhóm chúng tôi xin đi vào tìm hiểu và
làm rõ những loại thuế mà một MNCs phải chịu cũng như các biện pháp mà các
MNCs áp dụng nhằm tối thiểu hóa phần “đóng góp cưỡng bức” của mình.
Với thời gian và kiến thức có hạn, bài viết chắc chắn sẽ có những sai sót nhất định.
Chính vì vậy mà nhóm rất mong sự góp ý của Cô và các bạn để bài viết hoàn thiện
hơn và lấp đầy những lỗ hỏng do sai sót.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA MNCs
1.1. Sơ đồ hoạt động chung


1.2. Quản trị rủi ro thuế - yếu tố quyết định công tác quản trị công ty
1.2.1. Rủi ro thuế là gì?
Rủi ro về thuế định nghĩa như sau: Bất cứ sự kiện, hành động hay không hành động
nào về chiến lược thuế, hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính hay vấn đề tuân thủ
luật pháp làm ảnh hưởng có hại đến tình hình thuế hay tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, hoặc dẫn đến bị phạt, phải nộp thêm thuế, ảnh hưởng đến uy tín, mất cơ hội
kinh doanh hoặc có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
1.2.2. Thuế và uy tín doanh nghiệp
Mục tiêu về thuế
Thuế là khoản tiền mà Chính phủ thu từ xã hội nhằm duy trì sự hoạt động của
bộ máy quản lý công và đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ bản, phục vụ lợi ích
chung. Nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc với các cá nhân, cũng như tổ chức khi xuất hiện
một khoản thu nhập. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, đây lại là một trong những nghĩa vụ bị
vi phạm nhiều nhất, cả về quy mô lẫn hình thức. Các doanh nghiệp, tổ chức đều không
muốn phải chi ra để đóng thuế, họ tìm mọi cách trốn tránh, nếu không thể tránh thì tìm
cách nào để giảm thiểu số tiền thuế phải nộp. Các công ty đa quốc gia cũng có những
hành động tương tự, họ tìm mọi thủ thuật để giảm thiểu khoản tiền này, tất nhiên, đó
là hành vi không được trung thực, nhưng các công ty có những lý do để tiến hành
chiến lược tối thiểu hóa thuế phải nộp:
- Nếu không có phần thuế phải nộp, doanh nghiệp sẽ có thêm được lợi nhuận,
nhiều cá nhân, cổ đông sẽ thêm thu nhập, đó là mong muốn của tất cả các thành viên
trong công ty.
- Với quy mô lớn, thậm chí rất lớn, các công ty đa quốc gia kinh doanh trên thị
trường toàn cầu, doanh thu và lợi nhuận thu về được tính bằng con số hàng tỷ USD
mỗi năm, do đó, chỉ cần một tỉ lệ phần trăm không cao thuế phải nộp, khi quy ra số
tiền tuyệt đối sẽ là một con số không hề nhỏ. Vì thế, các doanh nghiệp luôn có động
cơ tìm mọi cách giảm khoản này xuống càng thấp càng tốt.
2. THUẾ vs MNCs
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế.
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân
phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết
thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ
yếu sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của
Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban
hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược
điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai
đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
2.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
• Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh

thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao;
ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn
chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước. ??????????% ngân sách
• Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta
ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng
cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà
nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
• Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược
ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế -
xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai
trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều
khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
2.2. Thuế chuyển lợi nhuận về nước
MNCs hoạt động ở nhiều quốc gia trên thế giới nên doanh thu của nó cũng chính

là tổng doanh thu của các chi nhánh nước ngoài. Theo tính chất “Nhập gia tùy tục” thì
các MNCs phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp như các công ty nội địa là lẽ đương
nhiên, nhưng bên cạnh đó thì họ còn phải đóng thêm một khoản thuế gọi là “Thuế
chuyển lợi nhuận về nước” đánh trên số lợi nhuận từ công ty con của MNCs ở quốc
gia sở tại chuyển về công ty mẹ ở quốc gia khác.
Khoản Thuế này được quy định khác nhau ở các quốc gia khác nhau do chính sách
kinh tế, chính trị của mỗi nước khác nhau:
- Đối với những quốc gia có chủ trương khuyến khích nguồn đầu tư từ nước
ngoài để tranh thủ phát triển kinh tế cũng như nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ
thuật thì sẽ xây dựng Luật Thuế với những chính sách ưu đãi như Thuế thu nhập
thấp, Thuế chuyển lợi nhuận về nước thấp hoặc cũng có thể là tối thiểu ở mức có
thể (Việt Nam là 0 %).
- Đối với những quốc gia coi trọng nguồn tài chính trong nước, nền kinh tế thì
lại phụ thuộc mạnh mẽ vào nguồn vốn cũng như khoản tài chính từ nước ngoài,
đồng thời cũng muốn bảo hộ các ngành sản xuất trong nước thì sẽ xây dựng Luật
thuế trong nước thắt chặt hơn, họ sẽ đánh Thuế thu nhập của các doanh nghiệp
nước ngoài cao cũng như thuế trên khoản lợi nhuận chuyển về công ty mẹ cao. Họ
khuyến khích việc tái sử dụng khoản lợi nhuận đó để tiếp tục đầu tư vào việc sản
xuất, phát triển nền kinh tế nội địa chứ không muốn bị thâm hụt một khoản lớn
tiền trong nước về tay quốc gia khác.
Với sự khác nhau ở trên thì các MNCs có khuynh hướng lựa chọn đầu tư vào
những quốc gia nào có Thuế suất thấp, càng thấp càng tốt; khi đó họ sẽ tối đa hóa
được khoản lợi nhuận thu được. Tuy nhiên cũng cần phải cân nhắc với những quốc
gia có Thuế cao nhưng suất sinh lợi lại lớn vô cùng, và tỉ lệ thuế cao đấy chỉ phải áp
dụng trong một khoản thời gian nào đấy, sau khoản thời gian đấy thì MNCs có thể tự
do chuyển về nước. Tóm lại các MNCs sẽ cân nhắc phương án nào để tối thiểu hóa
Thuế và tối đa hóa Lợi nhuận thu được.
2.4Hiệp định chống đánh thuế hai lần
2.4.1 Giới thiệu chung
Việt nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế

đối với thu nhập với hơn 40 nước trên thế giới.
Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh
thuế trùng bằng cách: (a) miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt nam cho các đối tượng
cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc (b) khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt
nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra,
Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ
quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước kết trong công tác quản lý thuế quốc tế
nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài
sản.
Các hiệp định Việt nam đã ký kết:
TT Tên nước Ngày ký Hiệu lực ngày
01 Úc 13/10/1992 Hà Nội 30/12/1992
02 Pháp 10/02/1993 Hà Nội 01/7/1994
03 Thái Lan 23/12/1992 Hà Nội 29/12/1992
04 Nga 27/5/1993 Hà Nội 21/3/1996
05 Thụy Điển 24/3/1994 Stockholm 08/8/1994
06 Hàn Quốc 20/5/1994 Hà Nội 11/9/1994
07 Anh 09/4/1994 Hà Nội 15/12/1994
TT Tên nước Ngày ký Hiệu lực ngày
08 Singapore 02/3/1994 Hà Nội 09/9/1994
09 Ân Độ 07/9/1994 Hà Nội 02/02/1995
10 Hungari 26/8/1994 Budepest 30/6/1995
11 Ba Lan 31/8/1994 Vác-xa-va 21/12/1994
12 Hà Lan 24/01/1995 La Hay 25/10/1995
13 Trung Quốc 17/5/1995 Bắc Kinh 18/10/1996
14 Đan mạch 31/5/1995 Copenhagen 24/4/1996
15 Na uy 01/6/1995 Oslo 14/4/1996
16 Nhật Bản 24/10/1995 Hà Nội 31/12/1995
17 Đức 16/11/1995 Hà Nội 27/12/1996
18 Rumani 08/7/1995 Hà Nội 24/4/1996

19 Malaysia 07/9/1995 KualaLumpur 13/8/1996
20 Lào 14/01/1996 Viên-chăn 30/9/1996
21 Bỉ 28/02/1996 Hà Nội 25/6/1999
22 Lucxambua 04/3/1996 Hà Nội 19/5/1998
23 Uzbekistan 28/3/1996 Hà Nội 16/8/1996
24 Ucraina 08/4/1996 Hà Nội 22/11/1996
25 Thuỵ Sĩ 06/5/1996 Hà Nội 12/10/1997
26 Mông Cổ 09/5/1996 Ulan Bator 11/10/1996
27 Bungari 24/5/1996 Hà Nội 04/10/1996
28 Italia 26/11/1996 Hà Nội 20/02/1999
29 Belarus 24/4/1997 Hà Nội 26/12/1997
30 Séc 23/5/1997 Hà Nội 03/02/1998
31 Canada 14/11/1997 Hà Nội 16/12/1998
32 Indonesia 22/12/1997 Hà Nội 10/02/1999
33 Đài Loan 06/4/1998 Hà Nội 06/5/1998
34 An-giê-ri 06/12/1999 An-giê Chưa có hiệu lực
35 Mi-an-ma 12/5/2000 Yangon 12/8/2003
36 Phần Lan 21/11/2001 Hensinki 26/12/2002
37 Phi-lip-pin 14/11/2001 Manila 29/9/2003
38 Iceland 03/4/2002 Iceland 27/12/2002
39 CHDCND Triều Tiên 03/5/2002 Bình Nhưỡng Chưa có hiệu lực
40 Cu Ba 26/10/2002 La Havana 26/6/2003
41 Pakistan 25/3/2004 Islamabad 04/02/2005
42 Băngladet 22/3/2004 Dacca 19/8/2005
43 Tây Ban Nha 07/3/2005 Hà Nội 22/12/2005
44 Xay-sen 04/10/2005 Hà Nội 07/7/2006
45 Xri-Lan ca 26/10/2005 Hà Nội 28/9/2006
46 Ai-cập 06/3/2006 Cairo Chưa có hiệu lực
47 Bru-nây
16/8/2007 Ban-đa Xê-ri Bê-

ga-oan (Bru-nây)
Chưa có hiệu lực
48 Ai-len 10/3/2008 Dublin Chưa có hiệu lực
49 Ô-man 18/4/2008 Hà Nội Chưa có hiệu lực
50 Áo 02/6/2008 Viên Chưa có hiệu lực
2.4.2 Phạm vi áp dụng hiệp định
Hiệp định chỉ áp dụng đối với các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt nam hoặc
là đối tượng cư trú của Nước ký kết.
2.4.3 Các loại thuế áp dụng
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.4.4 Nguyên tắc áp dụng
Trường hợp có mẫu thuẫn giữa các qui định tại Hiệp định và các qui định về thuế
tại các luật trong nước sẽ thực hiện theo các qui định tại Hiệp định.
Trường hợp tại Hiệp định có các qui định theo đó Việt nam có quyền thu thuế
nhưng luật thuế của Việt nam chưa có qui định về thu thuế đó hoặc qui định với mức
độ thấp hơn thì áp dụng theo các qui định tại luật thuế của Việt nam.
Việc xử lý miễn, giảm thuế theo các qui định của Hiệp định không áp dụng theo
cơ chế "tự động". Các đối tượng muốn được hưởng ưu đãi theo Hiệp định phải thực
hiện theo các thủ tục qui định tại Mục IV - Thông tư 95/1997/TT/BTC ngày
29/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực
thi hành tại Việt nam và Thông tư số 37/2000/TT/BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997.
2.4.5 Cơ quan giải quyết
- Tổng cục Thuế
Giải quyết xin miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục thuế chuyển lên sau khi đã
tập hợp đủ hồ sơ trong các trường hợp sau:
(a) Tổng số tiền thuế của một đối tượng nộp thuế cho năm tính thuế có liên quan
trên 500.000.000 đồng Việt nam; hoặc

(b) Đối với các đối tượng nộp thuế có địa điểm kinh doanh tại nhiều tỉnh, thành
phố; hoặc
(c) đối tượng nộp thuế có các giao dịch, hợp đồng nội bộ không theo nguyên tắc
giá thị trường giữa các chủ thể kinh doanh độc lập.
- Cục thuế các tỉnh, thành phố
Giải quyết các trường hợp xin áp dụng Hiệp định khác.
Ngoài ra, các MNCs còn được một sự bồi hoàn đối với thuế gia tăng, gọi là Tín
dụng thuế. Hầu hết các nước kể cả Mỹ, đã cấp các khoản tín dụng thuế cho các loại
thuế mà chi nhánh công ty đã trả trên cùng một thu nhập. Ví dụ, nếu có một chi nhánh
đặt tại nước ngoài có thu nhập trước thuế là $100, đã trả $30 tiền thuế nội địa và
chuyển $70 còn lại sang công ty mẹ của nó dưới hình thức cổ tức, sẽ đánh thuế $34
(34%*100) nhưng lại cung cấp một tín dụng thuế nước ngoài đối với $30 đã trả cho
nước ngoài, và công ty mẹ chỉ còn phải trả $4. Tín dụng thuế nước ngoài từ những vụ
chuyển tiền khác có thể được sử dụng để bù hoàn những khoản gia tăng này. Ví dụ,
nếu một chi nhánh ở nước ngoài kiếm được $100 trước thuế, chi $45 thuế nội địa, rồi
chuyển $55 còn lại dưới hình thức cổ tức, công ty mẹ sẽ giải tỏa với một tín dụng thuế
nước ngoài là $11, khoản chênh lệch giữa $34 thuế nợ và $45 thuế đã trả ở nước
ngoài.
3 THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM
Các loại thuế tác động lên MNCs khi hoạt động ở Việt Nam
3.4 . Thuế môn bài
Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt
động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Căn cứ xác định mức thuế
môn bài là vốn đăng ký của năm trước liền kề với năm tính thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong Giấy
đăng ký kinh doanh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm
sau. Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định
mức thuế môn bài phải nộp)

Quy định:
Vốn đăng ký(VĐK) :trên 10 tỷ- Mức thuế môn bài (MTMB) cả năm là: 3 triệu
VĐK : Từ 5 tỷ - 10 tỷ - MTMB là 2 triệu
VĐK : Từ 2 tỷ - dưới 5 tỷ - MTMB là 1,5 triệu
VĐK : Dưới 2 tỷ - MTMB là 1 triệu
LOẠI
VỐN ĐĂNG KÝ
(VNĐ)
MỨC THUẾ MÔN BÀI
CẢ NĂM (VNĐ)
Đơn vị hạch toán độc
lập
Trên 10 tỷ 3.000.000
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
Dưới 2 tỷ 1.000.000
Mỗi chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh
doanh
1.000.000
“Các đơn vị thành lập sau ngày 30/6 thì chỉ nộp môn bài bằng 50% mức thuế cả
năm.
Thời hạn nộp thuế : Ngày 30/1 đối với những cơ sở đã hình thành từ các năm trước
; 30 ngày kể từ ngày thành lập mới chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu.”
Trích “Những điều doanh nghiệp cần biết sau khi đăng ký thuế” – theo chi cục
thuế TP HCM
3.5 . Thuế giá trị gia tăng
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu
nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm
qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm,
hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua

các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với
phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác
động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị
gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản
phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ
doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện
biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy
thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho
thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại
giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở
sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả
thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×