Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

LUẬN văn thực trạng kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.59 KB, 44 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng kế toán Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn


Chương I: Tổng quan về công ty và kế toán trong các công ty
(Corporate Accounting)
I. Tổng quan về Công ty
1. Khái niệm:
Công ty là doanh nghiệp tức là tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại:
- Căn cứ vào mật độ trách nhiệm đối với các khoản nợ phải trả các nghĩa vụ Tài
chính khác, Công ty được chia thành 2 loại:
Công ty TNHH
Công ty tránh nhiệm vô hạn
Vốn pháp định
Vốn điều lệ: số vốn đăng ký với cơ quan Nhà nước.
Vốn thực góp
- Căn cứ vào tính chất góp vốn và tư cách thực hiện góp vốn:
Công ty đối nhân
Công ty đối vốn
* ở Việt Nam, hiện nay có 3 loại hình Công ty:
Công ty TNHH
Công ty Cổ phần
Công ty hợp danh.
Công ty TNHH bao gồm:
- Loại hình một thành viên
- Loại hình 2 thành viên trở lên


Công ty Cổ phần:
- Công ty đã niêm yết Cổ phiếu trên thị trường
- Công ty chưa niêm yết Cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Công ty TNHH và Công ty Cổ phần đều có thể thuộc sở hữu Nhà nước hoặc thuộc
sở hữu ngoài quốc doanh.


Hiện nay Công ty Nhà nước (Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ) hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, còn các công ty còn lại hoạt động theo
Luật doanh nghiệp.
3. Địa vị pháp lý
- Nhà nước thừa nhận sự phụ thuộc và phát triển lâu dài của các loại hình công ty.
- Nhà nước đảm bảo sự tạo ra sự bình đẳng trước pháp luật cho hoạt động kinh
doanh của các loại hình công ty.
- Nhà nước thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp trong hoạt động kinh tế của các công
ty.
- Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư của các nhà đầu tư cũng như
công ty.
- Tài sản của công ty không bị tịch thu hoặc quốc hữu hoá bằng biện pháp hành
chính.
(trong những tình huống đặc biệt Nhà nước có thể huy động bằng biện pháp kinh
tế)
4. Quyền và nghĩa vụ của công ty
a. Quyền
+ Được tự do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hình thức đầu tư.
+ Được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế.
+ Tuyển dụng và sử dụng lao động.
+ Được kinh doanh xuất, nhập khẩu.
b. Nghĩa vụ
- Đăng ký, kê khai và hình thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với

NSNN.
- Ghi chép chứng từ, mở sổ sách kế toán và lập hệ thống BCTC.
- Kinh doanh đúng ngành nghề, lĩnh vực theo đăng ký.
II. Đối tượng nghiên cứu của kế toán công ty
Không nằm ngoài đối tượng nghiên cứu chung của kế toán tức là bao gồm: Tài
sản, nguồn vốn, các quá trình hoạt động và các quan hệ kinh tế pháp lý phát sinh trong
quá trình tồn tại và hoạt động của công ty. Tuy nhiên do tính đặc thù nên kế toán công


ty nghiên cứu các đối tượng trên gắn với các quá trình cụ thể như: thành lập, hoạt động,
giải thể và tổ chức lại công ty (chia tách, sát nhập, hợp nhất và chuyển đổi loại hình)
- Kế toán thành lập Công ty
- Kế toán biến động vốn
- Kế toán phân chia KQ
- Kế toán giải thể công ty
- Kế toán tổ chức tại Công ty
- Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu
- Báo cáo Tài chính hợp nhất.
III. Hệ thống tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính AD trong các loại hình
công ty.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm: - Có vốn  10 tỷ
- Lao động thường xuyên  300 người
1. Hệ thống tài khoản kế toán: AD trong các công ty được ban hành theo QĐ
1177 (23/11/96)
+ 111, 112, 121, 128, 131, 133, 138, 141, 152
+ 211 “TSCĐ” :

- 2111: HH
- 2112: thuế tài chính
- 2113: VH


+ 214: - 2141
- 2142
- 2143
221, 228, 229, 241, 242
+ 159 “Các khoảng dự phòng”:
- 1591: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
- 1592: Dự phòng phải thu khó đòi
- 1593: Dự phòng giảm giá HTK
+ 311; 315; 331; 333; 334; 335 (3353: Quỹ sự phòng trợ cấp mất việc làm); 338;
341; 342; 343 (Tphiếu phát hành)
+ 411 “NVKD”:

- 4111: vốn góp
- 4112: Thặng dư vốn


- 4118: Vốn khác.
412 “lợi nhuận tích luỹ”
413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
415 “Các quỹ của doanh nghiệp”
4158 “Quỹ khen thưởng phúc lợi”
421
419 “Cổ phiếu mua lại” (TK điều chỉnh của TK 411)
+ 511 “Doanh thu”
521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
- 5211: CK thương mại
- 5212: hàng bán bị trả lại.
- 5213: Giảm giá hàng bán.
+ 611; 632; 635; 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” gồm: Chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp.
+ 711, 811, 911.
+ 001; 002; 003; 004; 007; 009
+ 010 “Cổ phiếu lưu hành”
+ 011 “Cổ tức, lợi nhuận phải trả”
2. Sổ kế toán:
* Các công ty căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý,
nhu cầu thông tin, số lượng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và điều kiện vật chất để thực
hiện công tác kế toán, có thể lựa chọn và AD1 trong 3 hình thức sổ kế toán sau:
+ Nhật ký sổ cái
+ Nhật ký chung
+ Chứng từ ghi sổ.
* Sổ chi tiết:
Về cơ bản giống chế độ kế toán theo QĐ 1141 (1/11/95), tuy nhiên do đặc thù hoạt
động nên trong các công ty được bổ sung một số sổ chi tiết như:
NVKD
- Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu
- Sổ chi tiết cổ phiếu mua lại.

-

Sổ

chi

tiết


3. Báo cáo tài chính:
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, các công ty phải lập và nộp BCTC

cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và cơ quan thống kê.
(DNNN còn phải nộp cho cơ quan tài chính)
Hệ thống BCTC các công ty phải lập và nộp bao gồm:
- BCĐkinh doanh
- KQ hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh BCTC.
Ngoài 3 báo cáo trên, các công ty còn phải lập 2 phu biểu:
+ BC đối tài khoản.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
(2 phụ biểu này chỉ phải nộp cho cơ quan thuế)
4. Những điểm khác biệt giữa chế độ kế toán theo QĐ 1141 (DNNN) và QĐ
1177 (DN vừa và nhỏ)
+ Các công ty không AD hình thức nhật ký chứng từ
+ DNNN lập BC theo quý.
Các công ty lập BC theo năm
Do kỳ lập và nộp BCTC của các DNNN là theo quý, còn các công ty là theo năm,
nên các công ty không sử dụng TK 142, trong khi DNNN sử dụng cả TK 142 và 242.
+ Công ty không sử dụng các TK 621, 622, 623, 627 để tập hợp chi phí sản xuất,
mà ghi nhận trực tiếp trên TK 154.
+ Các Công ty sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp .
+ Các công ty sử dụng TK 511 để phản ánh cả doanh thu hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh thu hoạt động tài chính; sử dụng TK 521 để phản ánh tất cả các khoản
giảm trừ doanh thu (trừ thuế).
+ Theo quy định của chế độ kế toán, các công ty không bắt buộc phải lập
BCLCTT. Trong BCĐKT của các công ty, NVKD được chi tiết thành: vốn góp, thặng
dư vốn, vốn khác.
Trong BCKQKD của các công ty có thêm chỉ tiêu “Các tài khoản điều chỉnh giảm,
tăng lợi nhuận” để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN.



Chương II: kế toán Công ty TNHH
I. Những vấn đề quản lý về công ty TNHH
1. Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên
a. Đặc điểm:
- Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng
nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 50
- Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính
của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ (số vốn đăng ký trước Nhà nước)
- Thực hiện có thể chuyển nhượng phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của mình cho tổ
chức cá nhân khác.
- Không được phát hành cổ phiếu; được phát hành trái phiếu
b. Tổ chức quản lý:
+ Hội đồng thành viên (quy định điều lệ của công ty…)
+ Chủ tịch hội đồng thành viên.
+ Giám đốc/ Tổng giám đốc
+ Ban kiểm soát (nếu công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên)
c. Thực hiện góp vốn:
- Các thành viên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ góp đầy đủ số vốn dã cam kết
(ngay sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
- Trong trường hợp thành viên chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì số vốn chưa góp
được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và thành viên đó phải chịu trách nhiệm
về những tổn thất do việc góp chậm, góp thiếu gây ra.
2. Công ty TNHH một thành viên
- Là doanh nghiệp do một tổ chức có tư cách pháp nhân đầu tư vốn làm chủ sở hữu
- Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vị số vốn điều lệ.
- Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân
khác.
- Không được phát hành cổ phiếu.
+ Tổ chức quản lý: 2 mô hình

- Hội đồng quản trị và giám đốc công ty.
- Chủ tịch Công ty và giám đốc công ty.


II. Kế toán thành lập công ty
1. Quy trình thành lập công ty
+ Các thành viên sáng lập phải ký với nhau một hợp đồng thành lập công ty, trong
đó quy định rõ trách nhiệm, chức vụ của từng thành viên đối với từng khâu thành lập,
nghĩa vụ trang trải các chi phí thành lập công ty, cũng như việc thanh toán các chi phí
này.
+ Lập và nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp: bao gồm:
- Đơn xin đăng ký kinh doanh
- Điều lệ Công ty
- Danh sách thành viên hợp danh (Công ty HD), thành viên (Công ty TNHH), cổ
đông sáng lập (Công ty CP)
+ Sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên
hoặc cổ đông phải thực hiện góp vốn và làm các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài
sản cho công ty.
+ Trên cơ sở quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty xác định
khối lượng các phần hành kế toán cần có, từ đó xác định số lượng đội ngũ các bộ kế
toán, trong đó bắt buộc phải tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng. Trong
việc tổ chức bộ máy kế toán phải quy định được mô hình tổ chức bộ máy theo mô hình
tập trung hay phân tán.
+ Khắc dấu, đăng ký mã số thuế và mua hoá đơn, chứng từ gồm hai quá trình: lần
đầu, lần sau
+ Thiết lập hệ thống sổ kế toán:
- Lựa chọn hình thức sổ sách AD ( một trong bốn hình thức)
- Kế toán thủ công hoặc kế toán máy.
+ Xử lý (ghi nhận) các chi phí phát sinh trong quá trình thành lập doanh nghiệp
Các chi phí này bao gồm:

- Họp hành
- Thuê tư vấn
- Chi phí điều tra, nghiên cứu thị trường
- Lệ phí hành chính.
-………….


Các chi phí này được các thành viên sáng lập ứng trước do: chỉ khi công ty được
cấp giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh thì các thành viên mới tiến hành góp vốn. Do
đó, các chi phí này trên cơ sở các chứng từ liên quan do các thành viên bàn giao, kế toán
công ty sẽ thanh toán cho các thành viên hoặc trừ vào số vốn mà họ đã cam kết góp.
Các chi phí thành lập công ty không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, mà được
phân bổ vào chi phí kinh doanh với thời gian phân bổ tối đa không quá 3 năm.
+ Đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
Một doanh nghiệp có thể AD cả 3 phương pháp tính khấu hao, nhưng đối với một
TSCĐ cụ thể phải AD thống nhất một phương pháp.
+ Xác định quản lý và hạch toán hàng tồn khi (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ). Phương pháp hạch toán hàng tồn kho lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tài
khoản, sổ kế toán và phương pháp tính giá hàng tồn kho.
+ Xác định phương pháp tính giá hàng tồn kho, và tỷ giá sử dụng trong quy đổi
ngoại tệ.
3. Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 138 (phải thu khác)
- Phản ánh số vốn các thành viên sáng lập cam kết góp, cũng như tình hình góp
vốn của các thành viên.
- Có thể mở chi tiết theo từng thành viên
- Kết cấu:
138
Số vốn của các


Số vốn thành

thành viên cam

viên đã thực

kết góp.

hiện góp

SD: Số vốn

SD: Số vốn

chưa góp

góp thừa

+ TK 411 (NVKD):
- Phản ánh quy mô vốn kinh doanh hiện có và tình hình biến động vốn kinh doanh
của công ty.
- Kết cấu:


Bên nợ: Vốn kinh doanh giảm do bù lỗ
- Hoàn trả cho các thành viên
- Giải thể
- Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Bên có: Vốn kinh doanh tăng do:
- Nhận vốn góp

- Điều chuyển từ cácVCSH khác
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
- Giá trị tài sản được biếu, tặng, viện trợ (sau khi đã nộp thuế)
Dư có: Quy mô vốn kinh doanh hiện có.
- TK 411: vốn góp (ban đầu và bổ sung)
- TK 4111: Thặng dư vốn (chênh lệch do đánh giá lại tài sản)
- TK 4118: Vốn khác: Phản ánh số vốn cam kết góp và giá trị tài sản được biếu
tặng, viện trợ.


3. Kế toán góp vốn thành lập Công ty:
+ Phản ánh số vốn mà các thành viên cam kết góp:
Nợ 138
Có 4118:
+ Khi các thành viên thực hiện góp vốn:
- Nếu góp bằng tiền Việt Nam: Nợ 1111, 1112
Có 138
- Nếu góp bằng ngoại tệ: Việc ghi nhận còn tuỳ thuộc vào tỷ giá sử dụng:
- Nếu sử dụng tỷ giá thực tế quy đổi ngoại tệ
Nợ: 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán.
Nợ/Có 413: Chênh lệch tỷ giá
Có 138: Tỷ giá thực tế.
Đồng thời ghi đơn: Nợ 007
+ Trong trường hợp góp bằng tài sản, hiện vật thì các bên phải thống nhất giá trị và
phải có biên bản giao nhận và đánh giá.
Nợ 152; 153; 156; 211
Có 138
+ Khi các thành viên đã thực hiện góp vốn (1 phần hoặc toàn bộ) và được Công ty
cấp giấy chứng nhận giá trị phần vốn góp, thì kế toán kết chuyển vốn cam kết góp thành
vốn góp:

Nợ 4118
Có 4111
+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thành lập công ty: căn cứ vào chứng từ liên
quan:
Nợ 241
Có 138: Trừ vào vốn góp
Có 111, 112: thanh toán trực tiếp.
Kế toán xác định tổng chi phí thành lập thực tế và kết chuyển thành chi phí phải trả
trước dài hạn:
Nợ 242
Có 241


Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thành lập công ty vào chi phí quản lý
kinh doanh:
Nợ 642
Có 242
b. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Về phương pháp kế toán được thực hiện tương tự như đối với công ty TNHH một
thành viên, chỉ khác ở điểm là: TK 138 và TK 411 phải được chi tiết theo từng thành
viên.
- Tuy nhiên, trong trường hợp số lượng thành viên lớn thì kế toán thực hiện theo
dõi trên sổ chi tiết thành viên.
III. Kế toán tăng, giảm vốn (biến động vốn)
1. Kế toán chuyển nhượng phần vốn góp
a. Kế toán chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn điều lệ
của mình cho tổ chức, cá nhân khác thì về mặt pháp lý công ty sẽ bị giải thể.Do đó kế
toán phản ánh các bút toán giải thể công ty.
B. Kế toán chuyển nhượng vốn trong công ty hai thành viên trở lên:

(làm biến đối cơ cấu vốn)
Việc chuyển nhượng vốn chỉ làm biến đổi cơ cấu vốn mà không làm biến đổi quy
mô vốn. Do đó, kế toán phản ánh sự thay đổi như sau:
Nợ 4111 - Thành viên chuyển nhượng
Có 4111 - Thành viên nhận chuyển nhượng.
Chú ý: + Trong trường hợp kế toán không thể mở sổ chi tiết thì kế toán chỉ điều chỉnh
thông tin trên sổ chi tiết thành viên.
+ Việc thanh toán giữa thành viên chuyển nhượng và thành viên nhận chuyển
nhượng chỉ là việc thanh toán cá nhân. Do đó kế toán không phản ánh (trừ khi Công ty
cho thành viện nhận chuyển nhượng vay tiền để thanh toán thì số tiền cho vay được ghi:
Nợ 138
Có 111, 1125
2. Kế toán mua lại phần vốn góp của thành viên


Trong trường hợp một thành viên nào đó bỏ phiếu trống hoặc phản đối đối với các
quy định của hợp đồng thành viên thì có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình.
Công ty sẽ dùng lợi nhuận hoặc các quỹ để mua lại phần vốn góp của thành viên
đó, với điều kiện lầ sau khi mua vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài chính khác.
+ Kế toán phản ánh sự thay đổi cơ cấu vốn:
Nợ TK 4111- Thành viên phản đối
Có 4111 - các thành viên còn lại (theo tỷ lệ vốn góp)
+ Phản ánh số tiền thanh toán cho phần vốn đã mua lại:
Nợ 421; 415; 412; 4112
Có 111, 112
3. Kế toán phát triển vốn do các thành viên hiện tại góp thêm vốn:
Trong trường hợp công ty phát triển vốn bằng cách tiếp nhận thêm vốn góp của
các thành viên hiện tại thì số vốn phát triển thêm sẽ được chia cho các thành viên theo

tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ. Về mặt phương pháp kế toán được thực hiện tương
ứng như kế toán thành lập công ty.
4. Kế toán phát triển vốn bằng cách tiếp nhận thành viên mới:
Việc tiếp nhận thành viên mới làm phát triển vốn của công ty phải thực hiện đăng
ký kinh doanh bổ sung.
Về mặt kế toán cũng tương tự như kế toán góp vốn. Trong trường hợp tiếp nhận
chủ nợ làm thành viên thì kế toán ghì
Nợ 311, 331, 131, 341, 342
Có 138
5. Kế toán phát triển vốn theo mức phát triển của giá trị tài sản
Trong trường hợp Công ty còn nhiều khoản dự trữ bao gồm lợi nhuận, các quỹ vốn
CSH này làm phát triển vốn.
Số vốn điều chuyển phát triển thêm sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ
tương ứng với vốn góp của họ.
Khi điều chuyển phát triển vốn từ các VCSH khác, kế toán ghi:
Nơ 4112, 4118, 415, 412, 413, 421.


Có 4111 - chi tiết thành viên
6. Kế toán giảm vốn trong trường hợp một thành viên bị chết và không có
người thừa kế:
Trong trường hợp thành vien là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế thì
phần vốn góp của thành viên đó sẽ được nộp ngân sách Nhà nước.
Nợ 4111 - thành viên bị chết
Có 111, 112, 3338
7. Kế toán giảm vốn do hoàn trả cho các thành viên (Hoàn trả trong trường
hợp)
Trong trường hợp vốn kinh doanh của công ty dư thừa hay hiện tại công ty không
có nhu cầu sử dụng đến thì có thể hoàn trả bớt cho các thành viên với mức độ tránh phải
trả lợi nhuận trên số vốn không sử dụng.

Khi xác định số vốn hoàn trả cho các thành viên:
Nợ 4111 - chi tiết thành viên
Có 111,112,3388
8. Kế toán giảm vốn tương ứng với mức giảm giá trị Tài sản: (bù lỗ)
Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ và hội đồng thành viên hoặc CSH
phải thực hiện đăng ký kinh doanh bổ sung.
Khi dùng vốn góp để bù lỗ:
Nợ 4111 - Chi tiến thành viên
Có 421: số lỗ đã được xử lý
9. Kế toán tăng, giảm vốn trong công ty TNHH một thành viên
+ Có thể tăng vốn bằng cách:
- CSH đầu tư thêm vốn
- Điều chuyển từ các VCSH khác
+ Có thể giảm vốn bằng cách:
- CSH rút bớt vốn
- Dùng vốn góp để bù lỗ.
+ Phương pháp kế toán tương tự như công ty TNHH hai thành viên trở lên.
IV. Kế toán phân chia lợi nhuận trong Công ty TNHH.
1. Nội dung phân chia lợi nhuận


- Theo quy định các công ty nói chung, công ty TNHH nói riêng chỉ được chia lợi
nhuận sau khi đã hình thành nghĩa vụ với ngân sách, sau khi chia vẫn phải đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Nộp thuế TNDN theo luật định (28%)
- Bù khoản lỗ các năm trước chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Thời gian chuyển lỗ: Thời gian được phép lấy lợi nhuận bù lỗ, rồi mới nộp thuế.
(Thời gian này tính từ thời gian thành lập công ty) là 5 năm.
- Bù (không được tính vào chi phí) các khoản bị phạt do vi phạm các bộ luật của
Nhà nước như: luật giao thông, luật thương mại, luật bảo vệ môi trường,…) bị phạt do

vi phạm hợp đồng kinh tế, hay vi phạm kỷ luật thu nộp NSNN.
- Trừ các khoản chi phí đã chi nhưng không được tính vào, chi phí hợp lý khi xác
định thu nhập chịu thuế. (chứng từ không hợp lệ. Ngày tháng sai, mã số thuế sai;/giao
dịch thật nhưng không có hoá đơn chỉ có giấy biên nhận viết tay;/ mua hàng của người
trực tiếp sản xuất (thuỷ hải sản nông nghiệp…) nhưng không có chứng từ… do vậy
không quyết toán được bị loại khỏi chi phí hợp lý (Chi phí tiếp khách, hội họp, quảng
cáo, động thổ,… không được vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý.
- Số lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập các quỹ của công ty và phân chia cho
các thành viên góp vốn.
Số lợi nhuận trích lập các quỹ có thể được quy định trong điều lệ công ty, hoặc
trên cơ sở KQ cuộc họp hội đồng thành viên hay đại hội đòng cổ đông. Trong đó, số dư
qũy dự trữ không được vượt qúa 25% vón điều lệ.
Còn số lợi nhuận phân chia cho các thành viên tuỳ thuộc vào:
- Số lợi nhuận dùng để chia
- Tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên.
2. Kế toán phân phối
+ Trong năm:
- Hàng quý: Trên cơ sở thống báo của CQ thuế về số thuế TNDN mà công ty phải
tạm nộp:
Nợ 421
Có 2224
- Khi tạm nộp thuế thu nhập cho ngân sách


Nợ 3334
Có 112, 111, 311
- Khi tạm trích lợi nhuận để lập các quỹ của công ty và bổ sung bốn:
Nợ 421
Có 411, 415
+ Sang đầu năm sau: Khi BCTC năm trước được duyệt, kế toán xác định số lợi

nhuận phân phối chính thức của năm trước và tiến hành quyết toán lợi nhuận năm trước:
- Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước (số lợi nhuận chia chính thức của năm trước
được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán tiến hành chia bổ sung:
Nợ 421: Tổng số lợi nhuận phân phối thiếu
Có 3334: Thuế TNDN phải nộp bổ sung
Có 111, 112, 3388: lợi nhuận chia bổ sung
Có 411, 412, 415: lợi nhuận trích bổ sung
- Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước lớn hơn số lợi nhuận chia chính thức năm
trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán điều chỉnh số phân phối thừa:
Nợ 3334: Thuế TNDN nộp thừa
Nợ 111, 112, 138: lợi nhuận chia thừa
Nợ 411, 415: lợi nhuận trích thừa
Có 421: Tổng lợi nhuận phân phối thừa.
Chú ý: Trường hợp, Công ty đã thu lỗ thì căn cứ vào biên bản xử lý lỗ, kế toán có thể
ghi:
Nợ 111, 112, 138, 152, 211: Thành viên góp bổ sung (tương ứng với vốn góp)
Nợ 415: bù đắp bằng quỹ dự trữ
Nợ 411: ghi giảm vốn
Có 421
V. Kế toán giải thể Công ty
1. Các trường hợp giải thể công ty
Bốn trường hợp:
+ Khi hết thời hạn hoạt động, nhưng không xin gia hạn hoặc không được gia hạn.
+ Theo quy định của hợp đồng thành viên, CSH hoặc đại hội cổ đong
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.


+ Không có đủ số lượng thành viên theo quy định của lật doanh nghiệp trung gian
6 tháng liên tục.
Suy ra doanh nghiệp sẽ bị giải thể néu rơi vào một trong 4 trường hợp trên.

2. Nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể công ty:
+ Kể cả ngày thông qua quy định giải thể, với mọi khoản nợ chưa đến hạn được
coi là đến hạn, và được ngừng tính lãi.
+ Tất cả các tải sản công ty bị giải thể chuyển giao phải theo giá thị trường.
+ Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ được bảo đảm bằng tài sản của Công ty mắc nợ.
Chủ nợ có bảo đảm sẽ được thanh toán bằng tài sản bảo đảm theo giáo do tổ thanh toán
tài sản xác định.
Trong trường hợp chủ nợ không nhận tài sản thì tài sản đó sẽ được mang bán đấu
giá. Số tiền thu được từ bán đấu giá được dùng để trả nợ cho chủ nợ có bảo đảm. Nếu số
tiền thu được từ bán đấu giá lớn hơn khoản nợ thì phần còn lại thuộc về công ty bị giải
thể, Ngược lại, thì số nợ còn lại được coi là nợ không có bảo đảm bảo và được thanh
toán như đối với các khoản nợ không có bảo đảm
+ Trong trường hợp này bảo lãnh cho công ty vay nợ đã thanh toán khoản nợ cho
Công ty thì số nợ đã được thanh toán hộ được coi là nợ không có bảo đảm.
+ Toàn bộ tài sản thu được của công ty bị giải thể được thanh toán theo trình tự
sau:
- Thanh toán các chi phí PS trong qúa trình giải thể công ty như: Chi phí đăng báo,
chi phí thu hồi bán đấu giá tài sản ……
- Thanh toán nợ lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc thôi việc cho người lao
động.
- Thanh toán cho các chủ nợ không có bảo đảm. Nếu số tiền còn lại dùng để thanh
toán lớn hơn tổng số các khoản nợ không có bảo đảm thì các chủ nợ sẽ được nhận lại
toàn bộ số nợ của mình; ngược lại sẽ được nhận theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng số tiền
dùng để trả nợ với tổng các khoản nợ phải trả của công ty.
- Thanh toán thuế và các khoản khác còn nợ ngân sách
- Số tiền còn lại dùng để thanh toán cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ tương
ứng với vốn góp của họ.
3. Trình tự giải thể công ty:



Bước I: Hội đòng thành viên, CDH hay đại Hội đồng cổ đông công ty thông qua
quy định giải thể công ty. Quyết định giải thể phải bao gồm các doanh nghiệp:
- Tên
- Trụ sở Công ty
- Lý do giải thể
- Phương án giải quyết các Hợp đồng kinh tế và thanh toán các khoản nợ phải trả.
(Thời hạn tối đa: không vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quy định giải thể)
Bước 2: Thành lập tổ thanh toán tài sản với nhiệm vụ kê khai toàn bộ tài sản, các
khoản nợ phải thu, phải trả, thực hiện thu hồi bán đấu giá tài sản, và thanh toán các
khoản nợ phải trả của công ty bị giải thể.
Bước 3: Sau 7 ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được thông báo
tới cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ nợ, người lao động, niêm yết công khai tại trụ sở
công ty và đăng báo địa phương hoặc trung ương hàng ngày trong 3 số liên tiếp.
Bước 4: Tổ thanh toán tài sản thực hiện thu hồi, báo đấu giá tài sản và thanh toán
các khoản nợ theo phương án
Bước 5: Sau 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ, tổ thanh toán tài sản phải gửi hồ
sơ về giải thể công ty (bao gồm cả chứng từ, sổ kế toán và BCTC) về CQ đăng ký KD.
Bước 6 : Sau 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể Công ty, CQ đăng ký
phải xoá tên công ty đó khỏi danh sách đăng ký KD.
4. Phương pháp kế toán.
- Kế toán tiến hành hoàn nhập các khoản dự phòng còn lại tính đến thời điểm giải
thể:
Nợ 159, 229
Có 421
- Phản ánh tình hình thanh lý hàng tồn kho:
Nợ 111, 112: giá bán
Nợ/Có 421: Chệnh lệch giữa giá bán khong VAT và giá gốc .
Có 152, 153, 154, 157: giá góc
Có 333: VAT phải nộp
- Phản ánh tình hành thanh lý TSCĐ:

Nợ: 111, 112: giá bán


Nợ: 214: giá trị hao mòn
Nợ/có: 421: chênh lệch giữa giá bán…..
Có 211: NG
Có 333: VAT phải nộp
- Phản ánh thu hồi các khoản đầu tư tài chính:
Nợ 111, 112: số đã thu
Nợ/Có 421: chênh lệch
Có 121, 221: giá gốc
- Phản ánh thu hồi các khoản nợ phải thu:
Nợ 111, 112: số đã thu được
Nợ 421: số không thu được hoặc số chiếu khấu.
Có 131, 138, 141: nợ gốc
- Phản ánh các chi phí giải thể phát sinh:
Nợ 421
Có 111, 112
- Thanh toán nợ lương, BHXH cho người lao động:
Nợ 334
Có 111, 112
- Thanh toán cho các chủ nợ theo danh sách:
Nợ 311, 315, 331, 131, 341, 342, 338: nợ gốc
Có 421: CK thanh toán được hưởng.
Có 111, 112: Số thực trả.
- Thanh toán các khoản thuế còn nợ ngân sách:
Nợ 333
Có 111, 112
- Phân chia vốn góp cho các thành viên
Nợ 4111 - chi tiết thành viên

Có 338
- Phân chia có vốn CSH khác cho các thành viên:
Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421
Có 338 - chi tiết thành viên


Nếu các tài khoản nguồn có số dư nợ thì kế toán phản ánh trách nhiệm tương ứng
đối với các thành viên
Nợ 338 - chi tiết thành viên
Có 4112, 413, 421
- Thanh toán cho các thành viên số còn lại để kết thúc việc giải thể công ty.
Nợ 338 - chi tiết thành viên
Có 111, 112
VI. Kế toán tổ chức lại công ty
Tổ chức lại công ty là một quá trình bao gồm các loại nghiệp vụ: chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình.
1. Kế toán chia công ty:
a. Quy định pháp lý về chia công ty:

A

Bị xoá đăng ký
KD

B

&

C


Đăng ký KD mới cho
B&C

- Chia công ty chỉ AD với Công ty TNHH & công ty Chính phủ, với điều kiện là
công ty được chia phải cùng loại hình với công ty bi chia.
- Chia Công ty có thể được thực hiện bằng cách: chuyển toàn bộ TS, quyền, nghĩa
vụ hợp pháp của công ty bị chia để thành lập ít nhất là 2 công ty mới cùng loại (Công ty
được chia) và chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia.
- Trước khi chia công ty, phải kiểm kê, xác định số lượng, giá trị của từng loại tài
sản, và lập danh sách các khoản nợ phải thu, nợ phải trả khác để thực hiện chuyển giao
theo phương án chia công ty.
- Hội đồng thành viên, CSH hoặc đại hội đồng công ty bị chia thông qua quy định
chia công ty. Quyết định chia công ty phải bao gồm các nội dung:
+ Số lượng Công ty được chia
+ Phương án sử dụng CĐ
+ Phương án giải quyết các Hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ phải trả.


+ Thời hạn, thủ tục chuyển đổi tài sản, phân vốn góp của Công ty bị chia sang các
công ty được chia và thời hạn chia công ty.
- Sau khi các công ty được chia đăng ký KD, công ty bị chia chấm dứt tồn tại,
công ty được hướng các quyền, lợi ích hợp pháp từ công ty bị chia và phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty bị chia.
b. Kế toán tại công ty bị chia, bị sát nhập:
+ Phân chia vốn góp cho các công ty được chia.
Nợ 4111 - chi tiết thành viên.
Có 338 - chi tiết công ty được chia
+ Phân chia các vốn CSH khác cho các công ty được chia:
Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421.

Có 338 - chi tiết công ty được chia.
Nếu tài khoản vốn chủ dư Nợ thì kế toán trừ vào số vốn chia cho các công ty được
chia:
Nợ 338 - chi tiết công ty được chia
Có 4112, 413, 421.
+ Phân chia công nợ phải trả cho các công ty dược chia tương ứng với tỷ lệ vốn
góp:
Nợ 311, 315, 331, 131, 341, 342
Có 4338 - chi tiết công ty.
+ Khi chuyển giao tài sản cho các công ty được chia tương ứng với tỷ lệ vốn và
công nợ phải trả
Nợ 338 - chi tiết công ty
Nợ 159, 229, 214: Dự phòng và hao mòn
Có 111, 112, 121, 221, 15, 131, 33
Chú ý: Trong trường hợp các bên không thống nhất về giá trị tài sản chuyển giao của
công ty bị chia thì tiến hành đánh giá lại. Chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi
số của tài sản: Công ty bị chia phản ánh trực tiếp trên TK 421 (trong quá trình hoạt
động, chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh trên TK 4112)
Các công ty được chia ghi tăng tài sản theo giá đánh lại.


c. Kế toán tại các Công ty được chia:
+ Phản ánh vốn góp mà các thành viên từ công ty bị chia cam kế góp:
Nợ 138
Có 4118
(Thông thường vốn ban đầu tại các công ty được chia sẽ là toàn bộ các vốn CSH
theo tỷ lệ được chia tương ứng từ công ty bị chia).
+ Phản ánh số nợ phải trả tiếp nhận từ công ty bị chia theo tỷ lệ tương ứng với vốn
góp.
Nợ 138

Có 311, 315. 331, 131, 341, 342.
+ Khi tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia tương ứng với vốn góp và công nợ phải
trả.
Nợ 111, 112,… (các tài sản liên quan)
Có 138
+ Khi đã tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia, kế toán kết chuyển vốn cam kết góp
thành vốn.
Nợ 4118
Có 4111


2. Kế toán tách công ty
a. Quy định pháp lý về tách công ty
- Chỉ AD với công ty TNHH và công ty cổ phần, với điều kiện là công ty được
tách phải cùng loại hình với công ty bị tách.
- Tách công ty có thể được thực hiện bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền,
nghĩa vụ từ công ty bị tách để thành lập hoặc một số công ty mới cùng loại (Công ty
được tách), và không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách.
- Sau khi công ty bị tách và công ty được tách đăng ký kinh doanh được tách phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh thanh toán của Công ty bị tách.
b. Kế toán tại Công ty bị tách:
Do công ty bị tách không chấm dứt tồn tại sau quá trình tách công ty nên kế toán
phản náh các bút toán ghi vốn giảm công nợ phải trả và giảm giá trị tài sản tương ứng.
Thực chất các bút toán tương tự như tại công ty bị chia nhưng số tiền chỉ là một
phần tương ứng với tỷ lệ vốn đã tách.
c. kế toán tại công ty được tách:
Do công ty được tách là công ty mới thành lập sau quá trình tách ly công ty, nên kế
toán phản ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như vậy tại công ty được chia.
3. Kế toán hợp nhất và sáp nhập công ty:
a. Một só khái niệm:

b. Kế toán hợp nhất công ty
* Quy định pháp lý về hợp nhất công ty:
- Hợp nhất công ty có thể được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ hợp pháp từ các công ty bị hợp nhất để thành lập một công ty mới cùng loại
(công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty hợp nhất.
- Hội đồng thành viên hay đại hội đồng cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông
qua hợp đồng hợp nhất, điều lệ công ty hợp nhất và bầu các chức danh quản lý của công
ty hợp nhất.
- Sau khi công ty hợp nhất đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt
tồn tại, công hợp nhất được hưởng các quyền, lợi ích và phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán của các công ty bị hợp nhất.
* Kế toán tại công ty bị hợp nhất:


Tương tự như kế toán tại công ty bị chia (do đều chấm dứt sự tồn tại)
* Kế toán tại công ty hợp nhất:
Kế toán phản ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như tại công ty được
chia
c. Kế toán sáp nhập công ty:
* Quy định về sáp nhập công ty:
- Một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào
một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chỉ toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tài
sản sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt
tồn tại. Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập.
* Kế toán tại công ty bị sáp nhập.
TT như kế toán tại công ty bị chia (do đều chấm dứt sự tồn tại)
* Kế toán tại công ty nhận sáp nhập:
Do công ty nhận sáp nhập là công ty đã có trước quá trình sáp nhập, nên kế toán

phản ánh các bút toán ghi tăng vốn, tăng công nợ phải trả và tăng giá trị tài sản tương
ứng do tiếp nhận từ công ty bị sáp nhập.


Chương 4: Kế toán công ty cổ phần
I. Những vấn đề pháp lý về công ty cổ phần
1. Đặc điểm
Công ty Cổ phần doanh nghiệp trong đó:
- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng nhỏ nhất bằng 3 và không
hạn chế số tối đa.
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả của Công ty trong phạm
vi số vốn cổ phần cam kết góp .
- Cổ đông có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ số cổ phần của mình, trừ cổ phần
của cổ đông sáng lập, trong ba năm đầu và cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Có phát hành trái phiếu và cổ phiếu
2. Tổ chức quản lý
- Công ty Cổ phần phải có:
+ Đại hội đồng cổ đông
+ Hội đồng quản trị
+ GĐ (Tổng GĐ)
+ Ban kiểm soát (Công ty cổ phần có từ 11thành viên phát triển)
3. Các loại cổ phần
+ Cổ phần phổ thông: (Commen Share)
- Là loại cổ phần chiếm tỷ trọng lớn và được phát hành rộng rãi ra công chúng.
- Không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi
- Cổ đông phổ thông có các quyền hạn sau:
 Được tham gia Đại Hội đồng cổ đông và biểu quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội ĐHCĐ
 Được nhận cổ tức theo mức quy định của đại HĐCĐ.



Được quyền ưu tiên mua số cổ phần mới chào bán theo tỷ lệ tương ứng với
tỷ lệ cổ phần đang nắm giữ.

 Khi công ty bị giải thể, cổ đông phổ thông được nhận lại giá trị phần vốn
góp của mình sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và hoàn trả
vốn cho các loại cổ phần khác


×