Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Skkn:Nâng cao CLDH, tg: Nguyễn Trường Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.63 KB, 12 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG LẠC 2

Đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG LẠC 2

- Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn:

Quản lý chuyên môn

- Họ và tên người thực hiện:
- Chức vụ:

Phó Hiệu trưởng

- Sinh hoạt tổ chuyên môn:

Khối 4

Huyện Trần Văn Thời, tháng 02 năm 2011

1


Đề tài :
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG LẠC 2




Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ

Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung, trường tiểu học
Phong Lạc 2 nói riêng thì đây là một vấn đề cần phải có những kế hoạch – biệp
pháp phù hợp để chỉ đạo trong việc giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục.
Chủ đề năm học “Năm học đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục”. Với
chủ đề này đòi hỏi hệ thống Giáo dục & Đào tạo phải xác định đúng mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu
cho Giáo dục & Đào tạo như hiện nay.
Mục tiêu Giáo dục & Đào tạo phải hướng vào việc đào tạo những con người
có kiến thức toàn diện, năng lực ngoại ngữ vượt trội, có sức khỏe và kỹ năng sống
tốt, sẵng sàng hòa nhập với thế giới. Biết lao động tự chủ và sáng tạo, có năng lực
thích ứng với thị trường cạnh tranh và hợp tác, có năng lực giải quyết những công
việc thường gặp. Tìm ra được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống,
qua đó góp phần tích cực thực hiện thắng lợi mục tiêu lớn của đất nước làm cho:
"Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh".
Trong nhà trường, giáo dục cho học sinh trong giảng dạy qua từng tiết học là
một cốt lõi để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó vai trò của người giáo viên
trực tiếp giảng dạy là một quyết định quan trọng cho mọi sự thành công để đảm bảo
mục tiêu cho Giáo dục & Đào tạo này.
Nâng cao chất lượng giảng dạy phải xác định giáo dục toàn diện cho học
sinh và đồng thời giúp cho người giáo viên có nhiều điều kiện đầu tư nghiên cứu
bài dạy.
Trong quá trình thực hiện không thể không gặp những khó khăn cần vượt
qua như sau:
• Chất lượng đội ngũ và vấn đề chỉ đạo:
- Trình độ, năng lực giáo viên còn chưa đồng đều.
- Trường nhiều điểm lẻ nên khó quản lý thường xuyên về việc giảng dạy
của giáo viên, học tập của học sinh.

• Công tác chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên không theo sát đối tượng học sinh trong các tiết học chuyên
(Một số học sinh cá biệt, học sinh học yếu …)
- Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn như thế nào để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

2


• Công tác kiểm tra, đánh giá:
- Giáo viên còn dễ giải khi tổ chức kiểm tra, đánh giá các em để đạt chỉ tiêu
đăng ký chất lượng.
• Tình hình học tập của học sinh:
- Chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập cao.
- Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong
học tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.
- Khả năng chú ý vào bài giảng của giáo viên không bền.
-

Học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức.

- Mỗi em có một khả năng riêng nhưng chưa biết phát huy hết khả năng
của mình.
• Công tác bồi dưỡng, phụ đạo:
- Giáo viên thường chỉ chú ý đến tiến trình tiết dạy và lượng kiến thức cần
giải quyết. Ít chú ý đến đối tượng học sinh.
- Phụ huynh ít quan tâm đến con em mình.
- Khó tập trung các em để bồi dưỡng, phụ đạo.
* Để giải quyết những vấn đề được đặt ra, người Phó Hiệu trưởng làm
công tác chuyên môn phải có kế hoạch và những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục

những hạn chế nêu trên để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Nhận định được từ vấn đề đã nêu ra và đặc điểm của trường. Chuyên môn
tiến hành xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng dạy - học ở trường Tiểu học
Phong Lạc 2 để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục như sau:
*/ Thuận lợi
- Được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đạo tạo, sự chỉ
đạo trực tiếp của Hiệu trưởng nhà trường trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch
nâng cao chất lượng dạy học ngay đầu năm. Từ Hội nghị cán bộ, công chức đã xác
định mục tiêu và nhiệm vụ năm học và các chỉ tiêu được đặc ra thống nhất thành
Nghị quyết. Đây là cơ sở động viên anh chị em giáo viên trong giảng dạy và phấn
đấu.
- Trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ đảm bảo cho việc dạy và
học diễn ra thuận lợi.
- Có một tập thể đoàn kết thống nhất sẵng sàng tạo điều kiện cho nhau cùng
phát triển. Đa số tuổi đời còn trẻ, khỏe nhiệt tình trong giảng dạy. Tất cả đều có
trình độ đạt chuẩn theo quy định.

3


- Ngoài ra trường còn được sự quan tâm thường xuyên của chính quyền, địa
phương và cha mẹ học sinh cũng góp phần cho công tác giảng dạy của giáo viên
trong trường được thuận lợi.
- Trường nhiều năm liền được UBND tỉnh tặng Bằng khen về hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm học và phong trào Dạy tốt - Học tốt.
*/ Những giải pháp để giải quyết vấn đề:
• Về chất lượng đội ngũ và công tác chỉ đạo:
- Tham mưu cùng Hiệu trưởng sắp xếp, bố trí hợp lí nhiệm vụ đến từøng

đồng chí (theo năng lực và điều kiện công việc, điều kiện hoàn cảnh gia đình). Từ
đó giúp cho giáo viên phát huy được vai trò và nhiệm vụ được giao.
- Thống kê trình độ chuyên môn - nghiệp vụ của từng giáo viên. Để tham
mưu cùng Hiệu trưởng tạo điều kiện tốt cho giáo viên trong quá trình học tập nâng
cao tay nghề. Động viên anh chị em chưa đạt trình đôï trên chuẩn tranh thủ đăng
ký, tham gia học các lớp từ xa do trường Đại học sư phạm Hà Nội mở.
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, thao giảng, hội giảng để giáo viên
năm vững phương pháp giảng dạy và tổ chức đa dạng các hoạt động học tập.
- Tăng cường công tác dự giờ đồng nghiệp. Giáo viên dạy giỏi dự xây dựng
tiết dạy cho giáo viên dạy còn hạn chế và ngược lại giáo viên dạy hạn chế cần dự
giáo viên dạy giỏi để nắm vững quy trình các tiết dạy. Mạnh dạng trao đổi lẫn nhau
để giúp nhau cùng tiến bộ.
- Chuyên môn quan tâm chỉ đạo góp ý tận tình đến từng đồng chí, nắm bắt
tâm tư nguyện vọng của anh chị em mà động viên khích lệ kịp thời.
- Tổ chức cho giáo viên thi tay nghề giảng dạy ở trường và từ đó lựa chọn
thi vòng huyện, tỉnh …. Bên cạnh đó cần kết hợp các cuộc thi như : làm đồ dùng
dạy học, thi viết chữ đẹp, hồ sơ tốt …vv, làm bổ trợ thúc đẩy cho công tác giảng
dạy và nắm vững về chuyên môn của từng giáo viên.
- Bên cạnh đó chuyên môn phải thường xuyên tham gia sinh hoạt cùng các
tổ để triển khai sâu sát từng công việc và nắm bắt thông tin, tâm tư nguyện vọng
của anh chị em giáo viên mà có hướng giúp đỡ, tạo điều kiện hay điều chỉnh kịp
thời.
- Ngoài ra để phát huy khả năng kinh nghiệm trong công tác và giảng dạy
của giáo viên, chuyên môn kết hợp cùng sự chỉ đạo của Hiệu trưởng cho từng đồng
chí giáo viên trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình trước Hội đồng sư phạm để
đồng nghiệp đóng góp ý kiến, bổ trợ thêm và học hỏi được kinh nghiệm mà phần
mình còn hạn chế và có thể áp dụng.
- Động viên anh chị em giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn
giảng và truy cập Internet mở thêm các vốn hiểu biết từ kho tàn này.


4


- Đối với những điểm lẻ cần xây dựng bảng chấm công cụ thể rõ ràng và
giao trách nhiệm phụ trách. Thường xuyên hàng tuần phải có sự kiểm tra các điểm
lẻ này với nhiều hình thức khác nhau như: Kiểm tra nề nếp lớp, dự giờ, nắm số liệu
học sinh, giờ giất, ……không thông báo trước.
- Tuyên dương khích lệ các giáo viên hoàn thánh tốt các nhiệm vụ được
phân công hàng tháng, học kỳ và cả năm.
• Công tác chủ nhiệm lớp:
- Ngay đầu năm, nhà trường cùng giáo viên chủ nhiệm lớp khảo sát lại chất
lượng học tập của các em sau một thời gian các em nghỉ hè. Một phần để làm cơ sở
bàn giao lớp dưới lên lớp trên.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thống kê đối tượng học sinh. Nắm bắt hoàn
cảnh của em để xây dựng kế hoạch và biện pháp khả thi với lớp mình phụ trách.
Thông qua tổ chuyên môn với những đề xuất thống nhất thực hiện và trình Ban
giám hiệu phê duyệt cuối cùng. Liên hệ cùng gia đình qua cuộc họp phụ huynh học
sinh đầu năm, gặp trực tiếp gia đình với những em cá biệt. Giúp cha mẹ học sinh
hiểu rõ tầm quan trọng và mục đích học tập tích cực của các em và giúp giáo viên
làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn phải có sự phối hợp tốt thường
xuyên với nhau để nắm bắt kịp thời tình hình học tập và hạnh kiểm của từng học
sinh nhằm có hướng rèn luyện, uốn nắn kịp thời. Giáo viên bộ môn phải báo cáo
tình trạng những em cá biệt hàng tháng và khi cần thiết với giáo viên chủ nhiệm để
có sự phối hợp giải quyết kịp thời. Khi cần thiết báo cáo lên lãnh đạo nhà trường
nhằm chấn chỉnh việc giáo dục các em.
- Hàng tuần phải đánh giá và xây dựng kế hoạch về công tác chủ nhiệm và
được nhà trường phê duyệt (thể hiện tiết sinh hoạt lớp trong giáo án).
- Hồ sơ phải thể hiện rõ các nội dung, biện pháp và đánh giá về công tác chủ
nhiệm hàng tháng, học kỳ và cả năm.

• Công tác kiểm tra, đánh giá:
- Thực hiện theo Thông tư 32/2009 TT-BGD&ĐT Ban hành quy định về
đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo là cơ sở để đánh giá học sinh tiểu học.
- Việc kiểm tra thường xuyên của giáo viên qua ghi chép sổ kiểm tra đánh
giá học sinh nhưng bên cạnh đó phải thể hiện được nguồn minh chứng những giá trị
điểm đạt được khi nhà trường cần biết.
- Kiểm tra định kỳ cần tổ chức kiểm tra đồng loạt và được bảo mật đề kiểm
tra. Phân công giáo viên khác lớp, khác khối coi thi và người chấm thi khác phòng
mình coi thi cũng không rơi vào lớp, khối mình. Từ đây sẽ tránh những chủ quan

5


trong việc giảng dạy của giáo viên, thể hiện thực về chất lượng học tập của học
sinh.
- Các lần kiểm tra và đánh giá có sự chênh lệch với nhau về mức xếp loại thì
Ban giám hiệu nhà trường cùng tổ trưởng chuyên môm và giáo viên chủ nhiệm đối
chiếu lại việc kiểm tra định kỳ và đánh giá thường xuyên của giáo viên giảng dạy
để tìm ra nguyên nhân vấn đề. Từ đó xây dựng biện pháp thực hiện khả thi phải
đánh giá đúng thực chất về chất lượng học tập của các em. Nếu sai phạm cố ý dẫn
đến hậu quả thì trình lên Hiệu trưởng, Hội đồng trường để kiểm điểm thích hợp
theo sự việc.
• Đối với vấn đề học tập của học sinh:
- Học sinh yếu là một tồn tại khách quan, một phần do giáo viên chưa quan
tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp thời để các em hổng kiến thức cơ bản. Một phần
là do các em không tích cực học, không biết cách học dẫn đến ngày một tục hậu so
với tình hình chung của lớp. Vì vậy cần tạo một môi trường học tập thoải mái. Giúp
các em được học, được vui chơi, được hòa đồng cùng các bạn và thi đua học tập.
Có ý thức học bài, làm bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

- Trong giờ học, tập trung nghe cô giảng bài, tích cực tham gia xây dựng
bài. Giáo viên cần chuẩn bị bài thật chu đáo để thu hút tất cả học sinh đều hướng
thú trong tiết học.
- Về phía phụ huynh: Phụ huynh cần theo dõi và kiểm tra bài vở của con em
mình. Giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập ở nhà, phải có thời gian biểu cho
các em. Đôn đốc, động viên các em đi học chuyên cần, có sự kiểm tra chuẩn bị cho
các em trước khi đến trường. Phụ huynh thường xuyên phối hợp, liên hệ với giáo
viên chủ nhiệm lớp để nắm được tình hình học tập của con em mình, từ đó giáo
viên chủ nhiệm cùng trao đổi với phụ huynh để tìm ra giải pháp tốt nhất cho con
em mình học tập.
- Về phía giáo viên chủ nhiệm lớp: Giáo viên là người chủ đạo trong việc
giúp đỡ, giáo dục các em, thành hay bại phần lớn là do giáo viên. Vì vậy giáo viên
là người hết sức quan trọng trong việc khắc phục học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh
giỏi. Giáo viên được ví như một người huấn luyện viên trưởng. Chính vì vậy cần
lưu ý một số biện pháp sau: Lập danh sách theo đối tượng học sinh báo cáo về tổ
chuyên môn theo mẫu
Năm sinh
TT

Họ và tên

Nam

Nữ

Nơi ở

Con ông (Bà)

01

02


6

Hạnh
kiểm

Xếp
loại
GD

Năng
khiếu


biệt

Ghi
chú


Phân tích nguyên nhân từ đâu? Để từ đó có biện pháp khắc phục hớp lý và có
hiệu quả đối với học sinh yếu. Lượng kiến thức cần cung cấp cho học sinh khá giỏi.
Đề xuất với tổ trưởng chuyên môn nhà trường về cách khắc phục để tất cả
cùng tập trung giải quyết có hiệu quả cao nhất.
Chủ động gặp phụ huynh trao đổi việc học tập của các em, cùng phụ huynh
tìm biện pháp đẩy mạnh hiệu quả tốt nhất giáo dục các em.
Giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng – phụ đạo các em theo tình hình và điều
kiện thực tế của trường, của lớp. (Có những đề xuất về các bộ phận có liên quan

nếu cần thiết).
Trong tiết dạy học trên lớp khi giáo viên soạn bài phải có sự thể hiện phân
luồn các đối tượng học sinh tạo điều kiện cho tất cả các em đều được tham gia hoạt
động. Khi cần thiết những đối tượng học sinh yếu ta có thể kết hợp kiến thức lớp
dưới để dạy và củng cố cho các em.
Ví dụ: Học sinh không đọc được các bài môn tập đọc. Trong tiết tập đọc giáo
viên vẫn dạy bình thường, đến phần luyện đọc giáo viên cũng gọi em đó đọc
nhưng chỉ đọc một chữ cái, âm, vần, ghép tiếng dần dần học sinh đọc được và nâng
cao dần lên (tập đọc).
Đối với môn chính tả: Trường hợp trong lớp có học sinh không viết kịp bài
hoặc không biết viết. Khi dạy giáo viên có thể cho học sinh này mở SGK để chép,
trong lớp có nhiều em viết yếu hoặc viết chậm thì giáo viên đọc thật chậm để các
em viết được bài. Bài tập giải quyết một phần rối cho về nhà tiết sau kiểm tra.
Đối với môn toán: Trong tiết học giáo viên phải cho tất cả học sinh hoạt
động. Chính vì vậy trong bài có lượng kiến thức từ dễ đến khó ta phân đối tượng
học sinh để các em tham gia phù hợp tránh để học sinh hoạt động ngoài lề. Ví dụ:
Bài tập 1 cho học sinh yếu, bài 2 cho học sinh trung bình, bài 3 …vv nhóm khá
giỏi, như vậy mới hy vọng khắc phục dần tình trạng học sinh học yếu và nâng chất
lượng học sinh giỏi. Nếu giáo viên cứ cho học sinh hoạt động bình thường thì đối
tượng học sinh yếu không biết gì và thậm chí bỏ học vì chán. Nếu trong lớp có đối
tựng hỏng kiến thức thì ta cần nắm và xác định rõ đối tượng này hỏng đến mức độ
nào và nguyên nhân hỏng để có biện pháp cụ thể mà phụ đạo. Kết hợp phân công
học sinh khá giỏi giúp đở bạn học sinh yếu ở trường, ở nhà. Tạo các nhóm học tập
thi đua trong nhóm có các đối tượng học sinh.
Động viên khen thưởng kịp thời học sinh có tiến bộ. Trong buổi sinh hoạt
chuyên môn hàng tháng (2 tuần/ tháng) giáo viên báo cáo tiến độ tiếp thu bài của
những học sinh yếu cho tổ chuyên môn và giáo viên trong khối và những vướn mắc
cần được tháo gỡ cùng nhau bàn bạc thống nhất.
Về phía tổ chuyên môn: Thống kê nhóm đối tượng học sinh báo cáo lên nhà
trường. Họp tổ để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch để nâng chất lượng

giảng dạy và khắc phục học sinh yếu. Đề xuất với nhà trường với các biện pháp

7


đưa ra và vướn mắc trong tổ. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các kế hoạch, biện
pháp thực hiện và hàng tháng báo cáo tiến độ về nhà trường.
• Công tác bồi dưỡng, phụ đạo:
- Về Phía phụ huynh: Nhà trường cần có kế hoạch trao đổi với Ban đại diện
cha mẹ học sinh của trường, lớp bàn về cách khắc phục học sinh yếu và bồi dưỡng
học sinh giỏi mà phía phụ huynh có vai trò hỗ trợ tốt trong công tác này.
- Thường xuyên động viên, đôn đốc phụ huynh đưa con em đi học chuyên
cần vào các buổi chính khóa và cả các ngày bồi dưỡng – phụ đạo.
- Tham mưu cùng các lực lượng xã hội làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
trong việc hỗ trợ tập vở, xe đạp cho các em có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện
cho các em đến trường được xuyên suốt.
- Về phía địa phương: Nhà trường báo cáo về phụ huynh không quan tâm
hoặc để con em ở nhà xa đi học không chuyên cần. Có biện pháp nhắc nhở, động
viên thích hợp. Tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình gặp khó khăn vương lên trong
cuộc sống.
- Về phía giáo viên: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng – phụ đạo sau khi nhận
lớp với những thống kê cụ thể và biện pháp rõ ràng. Trình lên tổ chuyên môn để
cùng thống nhất thực hiện theo kế hoạch và nắm danh sách đối tượng học sinh
trong tổ. Được sự phê duyệt của chuyên môn nhà trường về kế hoạch thực hiện mới
có tính khả thi.
Phần thứ ba: KẾT QUẢ THỰC HIỆN

*/ Chất lượng dạy học là mục tiêu để giáo viên hướng đến và phấn đấu đạt
được chỉ tiêu giáo dục, phát triển và khẳng định vị thế của mình trong nhà trường,
trong sự nghiệp giáo dục.

*/ Chính vì thế, đây là cơ sở mà chuyên môn đã nghiên cứu và áp dụng thực
hiện có hiệu rất quả khả quan trong thời gian qua.
Với những kết quả đạt được như sau: Học lực môn Tiếng Việt và môn Toán
qua các năm như sau:
Môn
Năm
học

20072008

Học
sinh

500

Tiếng Việt
Giỏi

Khá

Toán

TB

Yếu

Giỏi

Khá


TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

82

16.
4

185

37.
0

196

39.2

37

7.4

93

18.6

166


33.
2

203

40.
6

38

7.6

8


20082009

505

101

20.0

180

35.
6

202


40.
0

22

4.4

113

22.4

163

32.
3

207

41.
0

22

4.4

20092010

515

167


32.
4

170

33.
0

169

32.8

9

1.7

168

32.6

136

26.4

204

39.
6


7

1.4

** Trên đây là một số biện pháp về nâng cao chất lượng dạy học ở trường
tiểu học Phong Lạc 2 mà tôi đã thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua thu được
kết quả rất khả quan và tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. Trong quá trình thực
hiện không vướn khỏi những thiếu sót cần được sự trao đổi và điều chỉnh thêm.
Chính vì vậy mong được sự đóng góp của quý đồng nghiệp, của hội đồng khoa học
các cấp để bản thân tôi có thêm nhiều kinh nghiệm hơn để phát huy sáng kiến này.
Giử vững và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn !
Phong Lạc, Ngày 20 tháng 02 năm 2011
Người viết

Nguyễn Trường Bảo

9


PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Tên đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG LẠC 2”

- Tác giả:

NGUYỄN TRƯỜNG BẢO

Tổ chuyên môn

Nội dung

Trường
Xếp loại

Nội dung

Xếp loại

- Đặt vấn đề

- Đặt vấn đề

- Biện pháp

- Biện pháp

- Kết quả phổ biến ứng dụng

- Kết quả phổ biến ứng dụng

- Tính khoa học

- Tính khoa học

- Tính sáng tạo

- Tính sáng tạo

Xếp loại chung:

Ngày

Xếp loại chung:
tháng năm 2011
Ngày
Tổ trưởng

tháng năm 2011
Hiệu trưởng

Phòng GD&ĐT huyện Trần Văn Thời
Nội dung

Xếp loại

- Đặt vấn đề
- Biện pháp
- Kết quả phổ biến ứng dụng

10


- Tính khoa học
- Tính sáng tạo
Xếp loại chung:
Ngày

tháng năm 2011
Trưởng phòng


PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Tên đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG LẠC 2”

- Tác giả:

NGUYỄN TRƯỜNG BẢO

Hiệu trưởng
Nội dung

Phòng GD&ĐT huyện TVT
Xếp loại

Nội dung

- Đặt vấn đề

- Đặt vấn đề

- Biện pháp

- Biện pháp

- Kết quả phổ biến ứng dụng

- Kết quả phổ biến ứng dụng

- Tính khoa học


- Tính khoa học

- Tính sáng tạo

- Tính sáng tạo

Xếp loại chung:
Ngày

Xếp loại

Xếp loại chung:
tháng năm 2011
Ngày
tháng năm 2011
Hiệu trưởng
Trưởng phòng

11


Căn cứ kết quả xét, thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD&ĐT
cấp tỉnh; Giám đốc Sở GD&ĐT Cà Mau thống nhất công nhận SKKN và xếp
loại …………….
Ngày

12

tháng năm 2011

GIÁM ĐỐC



×