Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

virut gây bệnh và ứng dụng thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 35 trang )

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN SINH HỌC CỦA NHÓM 3





BỆNH SARS
BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN


I.


Bệnh SARS
1. Khái niệm
Là bệnh đường hô hấp gây viêm phổi không điển hình ở những
người bị nhiễm bệnh.


2. Nguyên nhân



Mặc dù nguyên nhân chưa được xác định, song các nhà kh cho rằng do
vius mới thuộc họ coronaviruss gây ra. Cũng có ý kiến cho rằng virus bắt
nguồn từ động vật, nhưng dường như nó không có gì giống với các virus
đã thấy ở trên người và động vật.Virus là nguyên nhân ban đầu.



3.Đặc điểmcủa virut



4. Triệu chứng




Các triệu chứng chính gồm:
- Sốt cao trên 38 ° C
- Ho, thở nông, khó thở, đau đầu hoặc đau
họng .


5.Cách lây nhiễm








- Virut có thể lây lan qua dịch hô hấp do hắt hơi
- Vi rút cũng có thể lây lan gián tiếp như tiếp xúc với những đồ vật có
dính dịch bài tiết của cơ thể chứa vi rút như điện thoại, tay xoay cửa bị
nhiễm vi rút. Bởi vì vi rút có thể sống từ 3-6 giờ ở ngoài cơ thể người.
- Bệnh có thể được lây truyền qua không khí.
- Vi rút tồn tại trong phân (và nước tiểu) ở nhiệt độ phòng trong ít nhất

1-2 ngày, thậm chí tới 4 ngày.
- Vi rút mất hoạt tính gây nhiễm sau khi tiếp xúc với các chất tiệt khuẩn
và có thể bị chết ở 56 ° C.


6. Cách phòng tránh



Tình hình và Sự nguy hiểm






Tỷ lệ tử vong khoảng 3-5%. Có tài liệu cho rằng có thể lên đến
10%, đặc biệt là ở những người cao tuổi. Những người bị nhiễm
xảy ra viêm phổi có thể gây nhiều biến chứng. Thể trạng suy sụp
rất nhanh, trong vòng vài ngày.
Lần đầu tiên virus này nhiễm vào cơ thể người là vào cuối năm
2002 ở Trung Quốc. Trong vòng vài tuần, nó lây lan sang 37
quốc gia thông qua đường du lịch hàng không. Virus SARS đã
lây nhiễm sang khoảng 8.000 người trên toàn thế giới, trong đó
khoảng 800 người tử vong.
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng các bác sĩ đang
chữa trị bệnh bằng các thuốc kháng vi rút và steroid. Nếu điều trị
sớm, phần lớn bệnh nhân không mắc các bệnh khác, có thề hồi
phục.




II. Bệnh viêm não Nhật Bản


1. Khái niệm


Là bệnh những virus cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung
ương, thường trẻ em dưới 15 tuổi.


2. Nguyên nhân


Do virus viêm não Nhật Bản gây ra, lây truyền do muỗi đốt.


3.Cấu tạo virut


Vi rút VNNB nằm trong nhóm các vi rút gây b ệnh do côn trùng
truyền, còn gọi là các virút Arbo (ác-bo).Vi rút có d ạng hình c ầu,
đường kính trung bình 40-50 na-nô-mét, lõi đượccấu tạo b ởi a-xít
nhân (ARN) sợi đơn, là vật liệu di truyền của virut.



Hạt vi rút có vỏ bọc bên ngoài với bản chất là glyco-protein.
Đó là kháng nguyên bề mặt có tính kết dính hồng cầu nên

gọi là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu, kháng nguyên
này có hoạt tính kích thích sinh khánh thể trung hòa hạt vi
rút.


4.Đặc điểm





Virus có hướng tính cao với thần kinh, gây bệnh cho người.
Virus có khả năng tồn tại lâu dài trong cơ thể của các động vật
có xương.
Virus bị diệt ở nhiệt độ cao và khi tiếp xúc với hầu hết các hóa
chất khử trùng ở nồng độ thông thường, hoặc có ánh sáng mặt
trời.


5. Qúa trình gây bệnh của virut
trong cơ thể người như thế nào ?







Vi rút VNNB được truyền từ hạch nước bọt muỗi qua da do muỗi đốt
người.

Sau khi qua da, hạt vi rút nhân lên tại tổ chức dưới da và tại các
mạch lympho vùng, di chuyển tiếp đến các hạch lympho, tuyến ức và
cuối cùng
vào máu, gây nhiễm virut huyết của tổ chức ngoài thần kinh.
Virut đến hệ thần kinh trung ương gây sung huyết, phù nề và xuất
huyết vi thể ở não. Gây các tổn thương vi thể như
huỷ hoại tế bào thần kinh, thoái hoá tổ chức não, viêm tắc mạch; chủ
yếu xảy ra ở chất xám, não giữa và thân não dẫn đến hội chứng não
cấp.
Trong quá trình nhân lên và gây bệnh, vi rút VNNB cũng kích thích
cơ thể vật chủ sinh kháng thể trong máu và dịch não tuỷ.


6. Ổ chứa của virus viêm não
Nhật Bản








Ổ chứa vi rút VNNB trong thiên nhiên chính là các loài động vật có
xương sống, là nơi vi rút VNNB nhân lên, lưu giữ lâu dài và từ đó phát
tán
rộng.
Ổ chứa vi rút tiên phát là một số loài động vật sống hoang dã như các
loại chim, sau đó là một số loài bò sát.
Ổ chứa vi rút thứ cấp là một số loài súc vật nuôi gần người, quan trọng

nhất là lợn, sau đó là trâu, bò, dê, cừu, chó, khỉ. Bò và ngựa có
thể mang vi rút nhưng ít khi làm lây nhiễm cho con người.
Cơ thể người nhiễm vi rút VNNB cũng là một loại ổ chứa, nhưng chỉ là
tạm thời do thời gian lưu giữ vi rút rất ngắn.




7.Nguồn truyền nhiễm của bệnh viêm não
Nhật Bản là loài nào ?











Động vật nhiễm vi rút có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh
VNNB cho người.
Nguồn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có
một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.
Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó
quan trọng nhất là lợn nhà.
Người bệnh có thể truyền vi rút qua muỗi đốt, tuy nhiên trên thực
tế người không có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB.



×