1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SENA VIỆT NAM
I.
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SENA
VIỆT NAM
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH SENA Việt Nam được thành lập ngày 18 tháng 3 năm
1995 theo giấy phép số 1721/GP-UB do UBND thành phố Hà nội, tiền thân là
Công ty SX & TM Châu Á, trụ sở giao dịch tại số 34 phố Bích Câu, phường
Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội . Năm 2005, công ty đổi tên thành
Công ty TNHH SENA Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
052054 cấp ngày 12/10/2005.
Là một tập đoàn kinh doanh đa ngành, sản xuất chế biến lâm sản, đồ chơi
trẻ em, sản xuất lắp ráp các mặt hàng cao cấp như thiết bị vệ sinh, bồn tắm,
bình nóng lạnh máy bơm nước, đồ điện gia dụng… Và là một Công ty trong
tập đoàn Công ty gia đình (Công ty Selta, Công ty Ngân Hà, Công ty Thy
Phúc, Công ty Lập Quốc) với tốc độ tăng trưởng qua hàng năm trên 50%,
SENA Co.Ltd là một trong những nhà phân phối lớn có quan hệ với các tập
đoàn kinh tế lớn ở Việt Nam như : Viglacera, Công ty Kim khí Thăng Long,
Công ty nhựa Hà Nội,...và nhiều hãng trên thế giới : FABER - thiết bị nhà bếp
cao cấp Italy; Sealand - máy bơm nước công nghiệp và dân dụng, thiết bị vệ
sinh
Italy; MTS
Group
về
bình
nước
nóng
mang
thương
hiêụ
PERLA, HANIL - máy bơm nước, điện gia dụng Hàn Quốc, SENA, SANEI
( Nhật Bản); CENTON (Mỹ),...
Tính đến nay, Công ty đã có trên 12 năm hoạt động và phát triển. Công ty
có bước chuyển biến quan trọng vào năm 2000, song song với việc ký kết làm
đại lý phân phối cho các hãng sản xuất máy bơm có tên tuổi của nước ngoài
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
như Sealand (Italia), Hanil (Hàn Quốc)…, công ty đã cử người đi sang các
nhà máy sản xuất máy bơm ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia, Đức… để tìm hiểu
về công nghệ của họ và nghiên cứu khả năng áp dụng những công nghệ đó
trong việc sản xuất tại môi trường Việt Nam. Đến năm 2003, Công ty đã tích
lũy đủ kinh nghiệm sản xuất và nắm vững công nghệ mới để có thể đầu tư xây
dựng dây chuyền sản xuất toàn bộ chi tiết cho máy bơm gia dụng mang nhãn
hiệu SENA với công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị của Nhật Bản với phần
mềm của hãng Siemens (Cộng hoà LB Đức), sản phẩm này đã chiếm lĩnh
được thị trường vì giá cả rẻ và chất lượng tốt hơn hẳn so với các loại máy
bơm nhập từ Trung Quốc. Hiện nay, để mở rộng mạng lưới phân phối Công
ty đã mở thêm các chi nhánh tại Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh với hệ
thống phân phối gồm 300 Đại lý bán hàng và 2.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn
quốc.
- Về xuất khẩu Công ty đã và đang xuất bồn tắm acrylic sang một số nước
như Ukraina, Nga, Bangladesh... Về sen vòi hiện Công ty đang tạm nhập tái
xuất sang Iran.
- SENA Việt Nam là nhà phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam
một số sản phẩm mang thương hiệu: HANIL, SEALAND, SENA, SELTON,
FABER, SEIKI, SANEI, CENTON, NARDI, APT, JETLINE.
Các sản phẩm của SENA đã nhận được nhiều giải thưởng lớn như
Thương hiệu mạnh, Cúp Vàng thương hiệu và đặc biệt trong năm 2005, công
ty đã đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt (giải thưởng danh giá tôn vinh doanh
nhân và doanh nghiệp Việt Nam do Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam
phát động). Với bước đột phá mới này, công ty đang đi vào một chiến lược rất
đúng đắn và vững chắc - Phát triển thương hiệu của riêng mình - SENA
thương hiệu đã đạt giải “Thương hiệu mạnh 2005” do Cục Xúc tiến thương
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
mại (Bộ Thương Mại) và Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức (lễ trao giải diễn
ra đêm 10/4/06 tại Nhà Hát Lớn Hà Nội)
Với số vốn điều lệ 100 tỷ đồng, SENA Việt Nam dự kiến sẽ chuyển đổi
sang hình thức công ty cổ phần, phát hành 10 triệu cổ phiếu và tiến tới sẽ
niêm yết trên sàn chứng khoán TP HCM. Đây được coi là cơ hội giúp SENA
Việt Nam không chỉ thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước mà còn hội
nhập tốt với môi trường quốc tế. Hiện có khá nhiều đối tác, khách hàng đăng
ký là cổ đông chiến lược của Công ty và điều này sẽ góp phần giúp SENA
VIệT NAM thực hiện thành công trong chiến lược đổi mới của mình.
1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, sản xuất và lắp ráp trang thiết
bị vệ sinh, trang thiết bị nội thất
- Xây dựng dân dụng,công nghiệp, giao thông, thủy lợi, san lấp mặt bằng
- Sản xuất, lắp ráp, buôn bán máy bơm nước, đồ điện gia dụng
Trong đó chức năng chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh sản
phẩm hàng hóa theo dạng IKD và CKD các loại thiết bị vệ sinh máy bơm
nước, máy khử mùi, bình nóng lạnh. Sản phẩm của Công ty được cung cấp
chủ yếu cho thị trường trong nước, bên cạnh đó Công ty cũng đang hướng tới
thị trường xuất khẩu và liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác để mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng chính của Công ty TNHH SENA Việt Nam
giai đoạn 2004 – 2006
(Đơn vị: %)
STT
1
2
3
4
Mặt hàng
Máy bơm
Thiết bị nhà bếp
Vật liệu xây dựng
Tổng
Tỷ trọng doanh
Tỷ trọng doanh
Tỷ trọng doanh
thu năm 2004
53
12
34
99
thu năm 2005
59
20
20
99
thu năm 2006
60
29
9
98
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty TNHH SENA Việt Nam)
- Máy bơm (công nghiệp và gia dụng): là sản phẩm chủ lực, chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu của Công ty. Công ty đang kinh doanh mặt hàng
này trên các nhãn hiệu nổi tiếng của Italia và Hàn Quốc. Đồng thời song song
phát triển các nhãn hiệu SENA, Selton, Jetline của chính Công ty sản xuất.
- Thiết bị vệ sinh: sen vòi Sealand, bình nước nóng nhãn hiệu Perla do
Italia sản xuất.
- Hàng gia dụng: bao gồm các sản phẩm quạt thông gió, máy hút khử
mùi, máy sấy bát, bếp ga âm.
- Vật liệu xây dựng: các sản phẩm hỗ trợ ngành công nghiệp xây dựng
Hiện nay, doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ 3 nhóm hàng chính là
máy bơm, hàng gia dụng thiết bị nhà bếp (máy khử mùi, bếp gia âm) và vật
liệu xây dựng. Cơ cấu doanh thu của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty TNHH SENA Việt Nam được
tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng. Ban giám đốc sẽ được sự hỗ
trợ của các phòng ban chức năng, các chuyên gia trong việc tìm giải pháp cho
các vấn đề phức tạp để đưa ra quyết định cuối cùng.
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PX1
PHÒNG
KẾ TOÁN
PX2
PHÒNG
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KỸ THUẬT
PX3
PX4
PHÒNG
MARKETING
PX5
PHÒNG
XNK
PX6
Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
– Công ty TNHH SENA Việt Nam có chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh các loại thiết bị vệ sinh máy bơm nước, máy khử mùi, bình nóng
lạnh… Cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
• Liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh của mình và các doanh nghiệp khác.
• Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống
và nâng cao thu thập hàng tháng cho người lao động.
– Là Công ty TNHH với những sản phẩm kinh doanh đặc thù nên Công ty
có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
• Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo
những quy định của nhà nước.
• Tập hợp và sử dụng có hiệu các nguồn vốn khác nhằm thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
a. Ban giám đốc
Gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc công ty là người quyết
định các chiến lược phát triển của Công ty, điều hành quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tập hợp thông tin từ các phòng ban để ra quyết
định quản lý. Phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc trong các hoạt
động điều hành, quản lý.
b. Phòng kinh doanh
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập, chọn lọc các thông tin, tìm
nguồn hàng, khách hàng để cung ứng theo kế hoạch
+ Tổ chức điều hành cân đối nguồn hàng, điều động, tồn trữ hàng hóa
theo kế hoạch hoặc phát sinh theo nhu cầu đột xuất, phục vụ tốt cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty như tiếp xúc với
khách hàng, ký hợp đồng, giao nhận kiểm kê hàng hóa ...
c. Phòng kế toán
Phòng Kế toán là Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc
cho Giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài
sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
Những nhiệm vụ chủ yếu của Phòng kế toán:
1. Về công tác hạch toán kế toán
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của Công ty.
- Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính toàn công ty.
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
2. Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt
động kinh doanh của Công ty.
d. Phòng kế hoạch đầu tư
Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh gồm kế hoạch quý và kế hoạch năm
trên cơ sở năng lực hoạt động của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch các
năm trước, các hợp đồng dài hạn với các khách hàng lớn và các dự án đầu tư
mở rộng trong những năm tới. Cụ thể:
Kế hoạch:
- Lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty.
- Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch
hoá, báo cáo thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư và Quản lý dự án:
- Tham mưu cho Giám đốc về định hướng hoạt động đầu tư, định hướng
hoạt động kinh doanh của công ty cũng như định hướng đầu tư vào những lĩnh
vực có khả năng sinh lời mà công ty cần quan tâm.
- Nghiên cứu, thực hiện đầu tư góp vốn mua cổ phần vào các đơn vị trong
và ngoài ngành.
e. Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm nghiên cứu, sáng chế ra các hình thức, mẫu mã sản
phẩm mới; cải tiến, ứng dụng các công nghệ của nước ngoài sao cho phù hợp
với hoạt động sản xuất của Công ty và nhu cầu của khách hàng. Phòng kỹ
thuật phải thường xuyên đến các nhà máy sản xuất để giám sát sự đảm bảo
các tiêu chuẩn kỹ thuật của dây chuyền sản xuất nhằm đưa ra các giải pháp
kịp thời khắc phục những vấn đề phát sinh.
f. Phòng Marketing
Chịu trách nhiệm tổ chức các chiến dịch quảng cáo; lựa chọn, đàm phán,
ký kết hợp đồng quảng cáo với các công ty quảng cáo; thực hiện các công tác
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
để tham gia các hội chợ thương mại; xây dựng chiến lược định vị thương
hiệu. Cụ thể:
- Chịu trách nhiệm xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây dựng định
hướng, chiến lược của Công ty. Xây dựng chiến lược marketing phù hợp với
định hướng, chiến lược của Công ty.
- Xây dựng ISO, Bộ quy chuẩn nhận diện thương hiệu. Lập và triển khai
chiến lược, kế hoạch marketing quý, năm. Xây dựng các chiến lược quảng bá
thương hiệu công ty…
g. Phòng xuất nhập khẩu
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và
các kế hoạch khác có liên quan của Công ty.
- Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ
quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
- Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triển lãm,
khảo sát thị trường, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2003 – 2007
2.1. Môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1.Môi trường kinh tế xã hội khu vực và thế giới
Tình hình chính trị và kinh tế thế giới phức tạp và khó lường. Chiến tranh,
khủng bố, dịch bệnh, giá nguyên liệu… là những yếu tố tiềm ẩn, sẵn sàng xảy
ra bất cứ lúc nào, ngoài dự đoán của các Nhà nước và các doanh nghiệp
Khoa học kỹ thuật và công nghệ thế giới phát triển nhanh chóng và không
ngừng. Hệ thống thông tin toàn cầu, các hình thức thanh toán qua mạng,
thương mại điện tử… giúp rút ngắn thời gian và đơn giản hoá quá trình giao
dịch, tăng cường kênh cung cấp thông tin hiệu quả cho khách hàng.
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
2.1.2.Môi trường kinh tế xã hội trong nước
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn
không ngừng tăng. Cụ thể:
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007
(Đơn vị: %)
Năm
Tốc độ tăng trưởng
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
6.9
7.1
7.36
7.8
8.43
8.17
8.48
Trong các năm tiếp theo, các nhà dự báo kinh tế của WTO và IMF đều có
cái nhìn lạc quan về tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Bên cạnh đó là nhân tố luật pháp và chính sách quản lý của Nhà nước.
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật tạo hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ngày 28/3/1997 Chính phủ đã có Nghị quyết số 27/CP chủ trương ứng
dụng và phát triển công nghệ tự động hoá phục vụ “Công nghiệp hoá – Hiện
đại hoá” đất nước đến năm 2020 với nội dung: “Phát triển tự động hoá đồng
thời theo hai hướng: Tiếp thu, ứng dụng các công nghệ tự động hoá tiên tiến
của nước ngoài và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ nội sinh để
nghiên cứu phát triển, sáng tạo công nghệ. Kết hợp một cách hợp lý giữa việc
đổi mới công nghệ (kể cả đổi mới từng phần, hiện đại hoá từng khâu, từng bộ
phận) với việc tận dụng các công nghệ hiện có nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
và khai thác mọi tiềm lực các ngành sản xuất để đảm bảo tạo ra sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao”.
Các dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn theo
Nghị định số 11/NQ – CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ với mức
lãi suất tín dụng 3% năm, thời hạn vay 12 năm, 02 năm đầu không phải trả lãi
và bắt đầu trả nợ vào năm thứ 5 hoặc được bù chênh lệch lãi suất nếu các
doanh nghiệp vay vốn thương mại.
Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp cơ khí, kể cả bán cổ phần cho
người nước ngoài, để tạo vốn đầu tư mới và đa dạng hoá nguồn vốn. Nhà
nước có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất phụ
tùng, linh kiện theo hướng nâng cao khả năng chuyên môn hoá, hợp tác hoá.
2.1.3. Mối tương quan giữa ngành trong quy hoạch phát triển kinh tế
Chiến lược phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa được đề ra từ Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng Sản Việt Nam và được
cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội VII (1991), Đại hội VIII (1996) và Đại hội IX
(2001), Đại hội X (2006). Việc nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo định hướng Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước đã tạo
cho các ngành những động lực phát triển mới: “Phát triển mạnh công nghiệp
nhẹ, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công
nghệ, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Chuyển dần
việc gia công sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, coi
trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường”.
Ngoài ra, trong môi trường toàn cầu hoá, sự hình thành các khu vực kinh
tế và phân công lao động quốc tế ngày càng rõ nét, ảnh hưởng của hệ thống
phân công lao động này cũng tác động rất lớn đến Việt Nam, một nước đang
phát triển có nguồn lực dồi dào, khéo tay, giá nhân công rẻ. Kinh nghiệm
thành công của các nước phát triển ở Châu Á đều đã khởi đầu từ việc xác định
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
đúng đắn cơ cấu ngành nghề trong đó phát triển ngành gia công cơ khí chiếm
một vị trí quan trọng hàng đầu.
Lĩnh vực sản xuất của Công ty TNHH SENA Việt Nam là gia công, lắp
ráp cơ khí: sản xuất các linh kiện thiết bị vệ sinh, máy bơm điện gia dụng, có
liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Sản
phẩm của ngành là đầu vào cho các ngành xây dựng, nội thất, công nghiệp, và
máy bơm phục vụ tiêu dùng cho các hộ gia đình.
Sản phẩm cơ khí gia dụng còn mang tính cạnh tranh cao, do nhu cầu của
khách hàng luôn thay đổi, vì vậy phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, chất
liệu để đáp ứng được yêu cầu của các nhà lắp ráp. Bên cạnh đó nhà sản xuất
phải tạo ra được một nhãn hiệu sản phẩm của riêng minh. Nhãn hiệu sản
phẩm này theo quan điểm xã hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng
hàng hoá và uy tín của nhà sản xuất.
Do đặc thù của công ty- là một công ty phát triển trên nhiều thương
hiệu, SENA chịu cạnh tranh của các công ty có nhãn hiệu là đối thủ cạnh
tranh của chính sản phẩm mà công ty cung ứng và sản xuất:
Các nhãn hiệu Hàn Quốc như Hanil, thì chịu sự cạnh tranh của Wilo
(trước kia là LG). Nhãn hiệu Sealand chịu sự cạnh tranh của các hãng Italia
khác như Ebara, Pentax, Porolo. Faber chịu sự cạnh tranh của Fago, Teka…
Đặc biệt hàng sản xuất của công ty mang nhãn hiệu SENA, Jetline và Selton
thì chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty liên doanh và các nhà sản xuất
trong nước như Shinil liên doanh với Todimax, Shinning (Ánh dưong) - Hàn
Quốc, Long Quang, Hải Linh, Tiến Phát, Cường Thịnh, …
Mặt khác, xét về nhu cầu thị trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Doanh nghiệp phụ thuộc vào các thị trường xây dựng – nội thất và nhu cầu
tiêu dùng của các hộ gia đình. Định hướng phát triển thị trường xây dựng –
nội thất của Việt Nam trong những năm tới là ngoài việc duy trì và phát triển
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
các thị trường truyền thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người
tiêu dùng trực tiếp) để thông qua đó uy tín và chất lượng của sản phẩm xuất
khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới người tiêu dùng, ngành nội thất Việt
Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị trường mục tiêu, có nền kinh tế
phát triển ổn định, sức mua ổn định và nhu cầu liên tục tăng, các thể chế về
kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng
động. Khách hàng chủ yếu của các sản phẩm linh kiện, phụ kiện thiết bị vệ
sinh, máy bơm điện, được xác định là các nhà sản xuất thiết bị vệ sinh, nhà thi
công xây dựng, lắp đặt trang thiết bị nội thất, người tiêu dùng.
Với chiến lược phân phối và phát triển trên toàn thị trường Việt Nam, cho
tới nay công ty đã đạt được một thị trường tương đối rộng lớn với chiếm 35%
thị phần toàn quốc, từ Đà Nẵng trở ra toàn miền Bắc tới tận các tỉnh giáp biên
giới. Công ty phân phối các đại lý theo khu vực từng Tỉnh, Thành Phố, mỗi
khu vực có ít nhất 2 đại lý. Mỗi nhân viên trực thuộc công ty trực tiếp theo
dõi (quản lý vùng), quản lý hoạt động của đại lý và cung cấp thông tin thị
trường vùng đó, chuyển mọi phản hồi của khách hàng về công ty theo khu
vực mình được phân công. Trung bình một nhân viên kinh doanh (quản lý
vùng) khu vực tỉnh phụ trách từ 3 đến 6 Tỉnh.
2.2. Các nguồn lực huy động của Công ty
2.2.1. Vốn và tài sản
Về vốn và nguồn vốn
Trên thực tế, vốn và tài sản của Công ty TNHH SENA Việt Nam còn nhỏ
bé so với nhu cầu đầu tư phát triển hiện nay của Công ty. Do đặc thù là một
Công ty TNHH nên nguồn vốn đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam
chủ yếu được huy động từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận giữ lại qua các năm.
Ngoài ra, Công ty cũng cơ cấu nguồn vốn đầu tư của mình thông qua các
khoản vay thương mại từ ngân hàng Sài Gòn Thương tín Sacombank.
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
–Vốn tự có: là nguồn vốn tự tích luỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo quy định, vốn tự có hay còn gọi là nguồn vốn tái đầu tư của Công ty
được hình thành từ:
+ Quỹ khấu hao tài sản cố định của Công ty
+ Quỹ đầu tư phát triển của Công ty
+ Giá trị còn lại do thu hồi, thanh lý, nhượng bán tài sản của Công ty
–Vốn vay thương mại: Ngoài phần vốn tự có thì nguồn vốn vay có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể
huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức
chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo
hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế
hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay
sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Một số hình thức huy động vốn phổ biến khác như phát hành chứng
khoán nợ, huy động vốn cổ phần… vẫn chưa được Công ty sử dụng do điều
kiện còn hạn chế.
Tài sản
Tài sản của Công ty TNHH SENA Việt Nam có thể phân loại thành tài
sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản hữu hình gồm dây chuyền máy móc
trang thiết bị, hệ thống nhà máy phân xưởng, các công trình kiến trúc… Tài
sản vô hình là thương hiệu SENA, uy tín của Công ty cũng như kinh nghiệm
của các nhà quản lý, ban Giám đốc.
2.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty TNHH SENA Việt Nam có trụ sở
chính tại số 34 phố Bích Câu, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Hà
Nội. Công ty TNHH SENA Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
sau hơn 10 năm hoạt động và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất
thiết bị vệ sinh và máy bơm điện. Đến nay Công ty đã đầu tư mua sắm thêm
nhiều máy móc, phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất, không ngừng
tuyển dụng và bổ sung thêm lao động địa phương.
Hiện tại ngoài văn phòng chính của Công ty đặt tại số 34 Phố Bích Câu,
Công ty còn có một nhà xưởng đi thuê của Công ty XNK tổng hợp I tại xã
Đình Xuyên, Gia Lâm. Ngoài ra để mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm
ra toàn quốc, Công ty đặt một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh và một
chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng.
Nhìn chung tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có không đủ đáp ứng về
quy mô và chất lượng đối với yêu cầu và sản xuất của Công ty. Trên quy mô
nhà xưởng lẫn với nhà ở, việc mở rộng đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu
thị phần của Công ty hiện tại đã là quá chật hẹp. Điều kiện cơ sở vật chất
không tương xứng với quy mô sản xuất khiến năng suất lao động kém, hiệu
quả đầu tư không cao. Những khó khăn về cơ sở vật chất nói trên đã gây trở
ngại lớn cho chiến lược mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
phát triển thị trường sản phẩm của Công ty.
2.2.3. Nguồn nhân lực
Trong những năm qua nguồn nhân lực của Công ty TNHH SENA Việt
Nam đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Hiện tại tổng số lao động của Công ty là 586 lao động
trong đó số Kỹ sư, cử nhân có 124 lao động (chiếm 21.16%), Công nhân kỹ
thuật có 313 lao động (53,41%), còn lại là số lượng lao động phổ thông.
Lực lượng lao động của Công ty có tuổi đời trẻ với hơn 83% lao động
dưới 35t, chỉ có 2,7% số lao động trên 50t. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng tăng tỉ trọng lao động được đào tạo chuyên ngành. Trọng tâm phát
triển nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới công nhân
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
kỹ thuật, cán bộ quản lý. Tuy nhiên, với đòi hỏi của thực tế ngày càng cao,
đội ngũ nhân lực của Công ty đang bộc lộ một số hạn chế nhất định về trình
độ quản lý, trình độ ngoại ngữ, tin học…
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Những năm qua, với sự vận hành 100% công suất của các dây chuyền sản
xuất và sự đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, lợi nhuận của Công ty đã có sự
tăng ko ngừng thể hiện qua kết quả kinh doanh 5 năm gần đây.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SENA
Việt Nam giai đoạn 2003 - 2007
(Đơn vị: triệu đồng, %)
T
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
T
1
Doanh thu
2
2004
2005
2006
2007
Triệu đồng
97.803
117.280 123.645 131.463 142.000
Tổng chi phí
–
93.979
110.357 114.787. 120.867 129.850
3
Lợi nhuận trước thuế
–
3.823
6.939
8.857
10.595
12.150
4
Thuế TNDN
–
1.223
1.943
2.480
2.966
3.402
5
Lợi nhuận sau thuế
–
2.600
4.996
6.377
7.629
8.748
6
Tỷ suất lợi nhuận
%
2,66
4,26
5,15
5,8
6.16
Trong giai đoạn 2003 - 2007, doanh thu của Công ty tăng trưởng đạt mức
tăng trưởng khá cao, và tương đối ổn định qua các năm, khoảng 7%/năm.
Trong khi đó, tỷ lệ chi phí trên doanh thu có xu hướng giảm, từ 95,8% năm
2003 xuống còn 91,4% năm 2007 do các giải pháp cắt giảm chi phí, tinh giảm
bộ máy hoạt động theo hướng nâng cao chất lượng, tiết kiệm được những
khoản chi phí lớn cho công ty. Và nhờ đó tỷ suất lợi nhuận của công ty liên
tục tăng qua các năm: từ mức 2,66% năm 2003 lên mức 6,16% năm 2007.
Mức tăng trưởng không ngừng và ổn định qua các năm đã cho thấy sự
đúng đắn cũng như những thành quả bước đầu trong công cuộc đầu tư của
Công ty SENA Việt Nam và những quyết sách đúng đắn, định hướng chủ
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
trương đầu tư hợp lý của Ban lãnh đạo Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty đang
có kế hoạch đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất để tự sản xuất thay thế
nguồn hàng xuất khẩu, qua đó góp phần vào sự phát triển của ngành công
nghiệp sản xuất của Việt Nam, tạo ra một thương hiệu Việt cho người Việt.
Song song với việc mở rộng thêm quy mô sản xuất kinh doanh, năm 2003,
Công ty đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 –
2000, trong đó các bước và quy trình sản xuất được thực hiện rất bài bản,
công đoạn kiểm tra sản phẩm trước khi xuất xưởng được kiểm tra gắt gao
nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm đạt chất lượng cao. Đặc biệt, Công ty
TNHH SENA Việt Nam là một trong số ít các doanh nghiệp được Thành phố
hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
Những thành công bước đầu của Công ty không những tạo tiền đề cho
những kế hoạch phát triển trong tương lai, mà mặt khác nó còn giúp Công ty
thực hiện tốt hơn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nướcvới tổng nộp Ngân sách
nhà nước của Công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Mặt khác sự phát triển
về quy mô của Công ty SENA Việt Nam còn tạo thêm công ăn việc làm cho
hàng trăm lao động địa phương, giúp họ có thu nhập và ổn định cuộc sống,
phát triển kinh tế đất nước.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH SENA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2007
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH SENA VIỆT NAM
1.1. Thị trường ngày càng phát triển và mở rộng
1.1.1.Thị trường trong nước:
Xét riêng về sản phẩm máy bơm nước – sản phẩm chiếm đa phần tỷ trọng
trong các mặt hàng chính của Công ty SENA Việt Nam – trên thị trường Việt
Nam hiện nay đã có rất nhiều sản phẩm với đa dạng cả về mẫu mã và chủng
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
loại sản phẩm. Các sản phẩm máy bơm đuợc nhập khẩu từ Nhật Bản, Mỹ,
Italia, Hàn Quốc… có chất lượng tốt nhưng giá thành lại khá cao. Các sản
phẩm được lắp ráp, sản xuất trong nước thường có chất lượng không ổn định
nhưng bù lại, có giá cả phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam và mẫu
mã có thể thay đổi được theo thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh đó, sản phẩm
máy bơm nhái, làm giả có xuất xứ từ Trung Quốc chiếm một tỷ trọng khá cao
trong thị trường tiêu thụ máy bơm của Việt Nam do những lợi thế về giá cả.
Ước tính, máy bơm của Trung Quốc chiếm khoảng 20% thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế phát triển hiện nay, ý thức của người dân
về việc sử dụng sản phẩm chính hãng để góp phần chống lại vấn nạn hàng giả
và nhu cầu thực sự của người dân về chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán
hàng đã tạo cơ hội cho các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và sản phẩm nhập
khẩu mở rộng thị trường và làm thu hẹp đi thị trường của sản phẩm máy bơm
làm giả đến từ Trung Quốc.
Bảng 4: Tỷ trọng máy bơm nhập khẩu và máy bơm sản xuất trong nước
(Đơn vị: %)
Năm
Máy bơm nhập khẩu
Máy bơm sản xuất
2004
80
20
2005
60
40
2006
55
45
2007
45
55
trong nước
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty TNHH SENA Việt Nam)
Theo bảng trên, ta thấy máy bơm sản xuất từ trong nước đang dần chiếm
được thị phần cao hơn trong thị trường tiêu thụ máy bơm của Việt Nam, từ tỷ
lệ 80% - 20% năm 2004 đến tỷ lệ 45% - 55% của năm 2007. Một mặt, nó cho
thấy sự cạnh tranh tốt của các Công ty sản xuất trong nước trước sự xâm nhập
của các sản phẩm nước ngoài, tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng trong
nước.Mặt khác, nó mở ra tiềm năng phát triển mới cho các doanh nghiệp sản
xuất máy bơm trong nước. Đây chính là cơ hội lớn để cho các Công ty sản
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
xuất máy bơm như Công ty TNHH SENA Việt Nam mở rộng sản xuất, gia
tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhưng đó cũng đồng thời là thách thức cho
SENA Việt Nam trước sự cạnh tranh giành thị phần của các đối thủ trong
nước.
Nhu cầu thị trường hiện nay của sản phẩm máy bơm nước đang rất lớn,
tổng sản lượng sản xuất trong nước rất hạn chế, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
trên. Việt Nam vẫn đang phải nhập một số lượng lớn các sản phẩm của Hàn
Quốc, Italia, Nhật Bản… với giá thành cao, hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc
với chất lượng thấp. Nhu cầu hiện nay của thị trường ước tính khoảng hơn
1.000.000 sản phẩm một năm và sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới.
1.1.2.Thị trường nước ngoài
Năm 2006, cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO năm 2006 đã mở ra rất nhiều khả năng tiếp cận thị trường mới,
nhiều cơ hội phát triển mới cho Công ty TNHH SENA Việt Nam: cơ hội xuất
khẩu sang các thị trường của Trung Quốc, Ukraina, Nga, Bangladesh và gần
đây là Iran; cơ hội cùng tham gia với các doanh nghiệp nước ngoài tại các hội
chợ trong và ngoài nước, mà gần đây nhất là Hội chợ triển lãm Vietbuild
2008 diễn ra từ ngày 17 đến 21/4/2008 tại Cung văn hoá Lao động Hữu Nghị
Việt - Xô do Bộ Xây dựng phối hợp với Công ty Cổ phần Hội chợ Triển lãm
Quốc tế AFC và Công ty Triển lãm Hội nghị và Quảng cáo Việt Nam (VCCI
EXPO) tổ chức… Là thành viên của WTO không chỉ là việc phải mở cửa thị
trường với các nước khác trên thế giới mà nó còn đồng nghĩa với việc các
thành viên khác cũng phải mở cửa thị trường tương ứng cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Đây là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và Công ty SENA Việt Nam nói riêng. Nếu có một chiến lược nắm bắt cơ hội
hợp lý, Công ty sẽ có khả năng tiếp cận được thị trường thế giới với nhu cầu
dồi dào, quy mô lớn hơn rất nhiều so với thị trường trong nước. Tuy nhiên,
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
các yêu cầu của một số thị trường, đặc biệt là thị trường tại các nước đang
phát triển lại rất cao, cả về mẫu mã sản phẩm lẫn chất lượng sản phẩm. Không
những vậy, sản phẩm xuất khẩu còn phải đáp ứng những tiêu chuẩn khá khắt
khe của nước nhập khẩu. Do vậy, để xây dựng chiến lược hàng xuất khẩu,
Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đầu tư vào sản phẩm nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của
thị trường xuất khẩu, đồng thời tiến hành đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của từng thị trường khác nhau.
Bên cạnh đó, việc thực thi các điều khoản theo đúng lộ trình đã cam kết
của việc gia nhập WTO và hiệp định tự do thương mại AFTA, sẽ làm một số
mặt hàng, trong đó có sản phẩm máy bơm, được cắt giảm thuế nhập khẩu.
Trong cơ cấu các mặt hàng chính của Công ty, máy bơm nước chiếm một tỷ
trọng rất lớn (hơn 60%), do vậy đây sẽ là một thách thức lớn trước sức ép
cạnh tranh đến từ sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp nước ngoài,
mà cụ thể nhất là dự đoán về sự cạnh tranh dữ dội đến từ các nước ASEAN.
1.2. Sự xuất hiện và lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh
Xu hướng quốc tế hoá ngày càng sâu sắc, thương mại mở rộng, cùng với
sự ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo
các sản phẩm đã giúp cho ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trường hơn. Tại thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm máy bơm nước với tổng sản lượng khoảng gần 1.000.000 sản
phẩm trong đó bao gồm 550.000 sản phẩm sản xuất và lắp ráp trong nước và
450.000 sản phẩm nhập khẩu. Một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty
TNHH SENA Việt Nam trên thị trường hiện nay:
Khu vực phía bắc
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
20
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Công ty TNHH Bảo Long có trụ sở và nhà máy tại Lạng Sơn,
sản phẩm của Công ty này có thương hiệu Cá sấu với sản lượng tiêu thụ
khoảng 180.000 sản phẩm/năm.
-
Công ty TNHH Đại Việt có trụ sở tại Hà nội với sản phẩm
WILO, KITA…Sản lượng tiêu thụ hàng năm cho tất cả các chủng loại là
70.000 sản phẩm.
-
Liên doanh SHINIL - TODIMAX có trụ sở tại Thị trấn Đức
Giang, Long Biên với sản phẩm mang tên SHINIL, sản lượng tiêu thụ
hàng năm khoảng 60.000 sản phẩm.
-
Công ty TNHH Ánh Dương có trụ sở tại Thị trấn Đức Giang,
Long Biên với sản phẩm mang tên SHINNING, sản lượng tiêu thụ hàng
năm khoảng 40.000 sản phẩm.
-
Công ty TNHH Hải Linh có trụ sở tại Phùng Hưng, Hà Nội với
sản phẩm mang nhãn hiệu KUTA, sản lượng tiêu thụ hàng năm khoảng
25.000 sản phẩm.
-
Công ty TNHH Long Quang, nhà máy tại Hà Đông với sản phẩm
mang tên KUTA Nay đổi thành KU&FA. Sản lượng tiêu thụ khoảng
25.000 sản phẩm/năm.
-
Công ty TNHH Hà Thu có trụ sở ở Hà Nội với sản phẩm máy
bơm nước SIMIZU, sản lượng tiêu thụ khoảng 15.000/năm.
Khu vực phía nam
-
Công ty Toàn Mỹ có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh với sản lượng
khoảng 120.000 sản phẩm/năm
-
Công ty TNHH Phước Thạch có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh là
nhà phân phối các sản phẩm mang nhãn hiệu Panasonic và hiện đang phân
phối sản phẩm máy bơm nước Panasonic với sản lượng tiêu thụ khoảng
60.000 sản phẩm/năm.
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
21
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Công ty Việt Tiến TungShing có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh là
nhà phân phối các sản phẩm máy bơm nhãn hiệu EBARA, sản xuất tại
Italia, sản lượng tiêu thụ khoảng 30.000 sản phẩm/năm.
-
Công ty Tân Việt có trụ sở tại tại Tp. Hồ Chí Minh, là nhà phân
phối các sản phẩm mang nhãn hiệu PENTAX, MARQUIS, sản lượng
khoảng 15.000 sản phẩm/năm.
Ngoài các doanh nghiệp đã kể trên, còn có một số doanh nghiệp khác
với quy mô và thị phần nhỏ hơn.
Bảng 5: Thị phần tiêu thụ máy bơm nước ở Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Doanh nghiệp
Sản lượng
Thị phần nắm
Công ty TNHH SENA Việt Nam
Công ty TNHH Bảo Long
Công ty Toàn Mỹ
4. Công ty TNHH Đại Việt
Liên doanh SHINIL –TODIMAX
Công ty TNHH Phước Thạch
Công ty TNHH Ánh Dương
Công ty Việt Tiến TungShing
Công ty TNHH Hải Linh
Công ty TNHH Long Quang
Công ty TNHH Hà Thu
Công ty Tân Việt
(SP/năm)
270.000
180.000
120.000
70.000
60.000
60.000
40.000
30.000
25.000
25.000
15.000
15.000
giữ (%)
28,4
18,9
12,6
7,4
6,3
6,3
4,2
3,2
2,6
2,6
1,6
1,6
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty SENA Việt Nam)
Số lượng và quy mô của các đối thủ cạnh tranh không ngừng tăng lên,
khách hàng có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn sản phẩm. Do đó, việc
tiếp tục các hoạt động đầu tư phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm, phát
triển thị trường, phát triển mạnh hơn nữa thương hiệu SENA - là một nhiệm
vụ hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành công trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3. Vai trò của sản phẩm Công ty đối với các ngành khác
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Hiện nay, các sản phẩm máy bơm nước của Công ty TNHH SENA Việt
Nam tiêu thụ trên thị trường được chia làm 2 loại: máy bơm phục vụ cho mục
đích dân dụng (hộ gia đình) và máy bơm công nghiệp.
Đối với máy bơm phục vụ cho mục đích dân dụng, dải công suất
chủ yếu từ 125W – 750W, thích ứng chiều cao (cột áp) tương đương nhà
2 đến 6 tầng, lưu lượng nước từ 2m 3 – 7m3/h. Khách hàng của dòng sản
phẩm này là tất cả các hộ gia đình có nhu cầu về nước sinh hoạt như:
• Khu vực nông thôn: bơm nước từ giếng khoan, giếng đào,
phục vụ sản xuất nông nghiệp…
• Khu vực thành thị: Sử dụng bơm nước lên tầng cao, tầng áp
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Đối với máy bơm công nghiệp, công suất tương đối cao, chủ yếu
từ 1,1kW- 50kW, điện áp sử dụng 3 pha, cột áp 30m – 200m, lưu lượng từ
10m3 – 120m3/h. Khách hàng chủ yếu của sản phẩm máy bơm công nghiệp là
các cá nhân tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như: cứu hoả,
cấp thoát nước, các nhà máy sản xuất thực phẩm, hàng công nghiệp…
Nước ta hiện có trên 70% dân số sinh sống tại nông thôn, trong số đó có
tới 60% người dân làm các ngành nghề liên quan tới nông nghiệp. Nền nông
nghiệp lúa nước, nhu cầu tưới tiêu cũng như sử dụng máy bơm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt ở nông thôn hiện nay vẫn là rất lớn, giữ vai trò thiết yếu trong
đời sống dân cư.
Bên cạnh đó, đối với các ngành công nghiệp khác, các sản phẩm máy bơm
công nghiệp với công suất cao là yếu tố quan trọng phục vụ cho quá trình vận
hành, cũng như cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH SENA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2007
2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Trước hết, chúng ta xem xét hoạt động đầu tư tại Công ty TNHH SENA
Việt Nam thông qua việc xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tư trong giai
đoạn 2003 – 2007.
Bảng 6: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Công ty
TNHH SENA Việt Nam giai đoạn 2003 – 2007
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
STT
1
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư kế hoạch
Đơn vị
Tỷ đồng
2003
80
2004
50
2005
65
2006
70
2007
85
2
Vốn đầu tư thực hiện
Tỷ đồng 64,08
39,67
49,60
55,76
71,30
3
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch
79,34
76,31
79,66
83,88
%
80,10
(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam)
Theo kế hoạch đã đề ra cho giai đoạn này, lượng vốn tư cần thiết được quy
định vào khoảng 350 tỷ đồng. Theo Báo cáo tình hình đầu tư của Công ty TNHH
SENA Việt Nam tính tới tháng 12/2007 tổng lượng vốn đầu tư thực hiện của
Công ty đã đạt tới 280,41 tỷ đồng, đạt 80,11% kế hoạch đề ra. Theo đánh giá của
Ban lãnh đạo, đây có thể coi là một thành công của Công ty trong việc huy động
nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển, nhất là trong điều kiện có nhiều biến
động về giá của các nguyên liệu đầu vào, cũng như những biến động của tình
hình kinh tế, chính trị thế giới. Điều này là nhờ sự nỗ lực của Công ty trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng nhà máy
từ những năm trước, nhờ tiết kiệm chi phí sản xuất, lựa chọn nguyên liệu đầu
vào, cũng như có các giải pháp quan trọng trong quản trị nhân lực, tinh giảm bộ
máy hoạt động của Công ty theo hướng chuyên môn hoá cao.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại Công ty TNHH SENA Việt Nam được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện của Công ty
TNHH SENA Việt Nam giai đoạn 2003 - 2007
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
STT
1
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
2
Tốc độ tăng định gốc
3
4
Đơn vị 2003
Tỷ đồng 64,08
2004
39,67
2005
49,60
2006
55,76
2007
71,30
–
- 38,1
- 22,6
- 12,9
11,3
Lượng tăng tuyệt đối Tỷ đồng
–
- 24.41
9.93
6.16
15.54
liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn
–
- 38,1
25
12,4
27,9
%
%
(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam)
Biểu đồ 1: Quy mô vốn đầu tư thực hiện của Công ty TNHH SENA Việt
Nam qua các năm (giai đoạn 2003 – 2007)
(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam)
Như đã phân tích ở trên, tổng lượng vốn đầu tư của Công ty TNHH
SENA Việt Nam giai đoạn này là 280,41 tỷ đồng, đạt 80.11% kế hoạch đề ra.
Lượng vốn đầu tư của Công ty kể từ năm 2004 luôn tăng một cách ổn định và
khá cao, với tốc độ trung bình trên 20%. Trong đó năm 2003 và 2007 là 2
năm có vốn đầu tư thực hiện cao nhất trong cả giai đoạn với số vốn tương ứng
là 64,08 tỷ đồng và 71,30 tỷ đồng, do thời điểm này Công ty tiến hành xây
dựng các nhà máy sản xuất máy bơm và thiết bị vệ sinh cao cấp, nhằm mở
rộng quy mô, phát triển thị trường của Công ty. Cụ thể:
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A
25
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phan Thu Hiền
Năm 2003 Công ty tiến hành triển khai Dự án xây dựng nhà máy sản xuất
máy bơm và sản xuất lắp ráp thiết bị vệ sinh – Gia Lâm, Hà Nội có tổng số
vốn 43,745 tỷ đồng với số vốn lưu động ban đầu là 12,5 tỷ đồng.
Vốn đầu tư được sử dụng cụ thể như sau:
+ Vốn thiết bị: 27.431 triệu đồng
+ Vốn xây lắp: 5.020 triệu đồng
+ Chi phí khác: 108,7 triệu đồng
Năm 2007 Công ty thực hiện Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị
vệ sinh và máy bơm điện gia dụng – Từ Liêm, Hà Nội với tổng vốn đầu tư là
13,417 tỷ đồng, trong đó vốn lưu đồng ban đầu được xác định là 2 tỷ đồng.
Vốn đầu tư được sử dụng cụ thể như sau:
+ Vốn thiết bị: 5.630 triệu đồng
+ Vốn xây lắp: 5.537 triệu đồng
+ Chi phí khác: 250 triệu đồng
Cũng trong năm này, Công ty đầu tư vào Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất cửa nhựa lõi thép gia cường SENA – IC Window, đây là một dự án nhắm
vào lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ tại thị trường trong nước, cạnh
tranh trực tiếp với các hãng sản xuất Euro Window. Dự án này có vốn đầu tư
cho giai đoạn 1 là 15 tỷ đồng với công suất dự kiến 100.000m2/năm
Trong những năm còn lại, từ năm 2004 đến năm 2006, khối lượng vốn
đầu tư đạt mức thấp hơn, tuy nhiên cũng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Điều này được giải thích do trong những năm này, Công ty không tiến hành
các hoạt động đầu tư mới, mà chỉ đưa các dự án đã hoàn tất vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Lượng vốn đầu tư trong những năm này chủ yếu được dành
cho các hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, dành đầu tư vào máy
móc thiết bị, khoa học công nghệ với mục tiêu chủ yếu là nâng cấp, sửa chữa,
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Kiều Thanh Tùng – Đầu tư 46A