Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG PHÚ
TRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN PHÚ 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thuận Phú, ngày 28 tháng 8 năm 2014
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2014-2015 CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên giáo viên: Mai Thị Thắng
Ngày tháng năm sinh: 11/10/1975
Tổ chuyên môn: Khối 5
Năm vào ngành giáo dục : 2000
Nhiệm vụ được giao trong năm học : GV chủ nhiệm và giảng dạy lớp 51
*.Căn cứ Công văn số 36/PGD&ĐT-GDTH ngày 23/7/2014 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Đồng Phú về kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo
viên tiểu học năm học 2014-2015.
- Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 và tình hình thực tế của
trường tiểu học Thuận Phú 2…..
- Căn cứ chỉ đạo của bộ phận chuyên môn trường Tiểu học Thuận Phú 2…….
- Căn cứ vào khả năng, năng lực của bản thân, cá nhân tôi xây dựng kế hoạch tự bồi
dưỡng thường xuyên năm học 2014 -2015 như sau :
I. MỤC TIÊU:
- Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về tư tưởng chính trị ,
đạo đức Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước , chính sách phát
triển giáo dục tiểu học , chương trình, sách giáo khoa , kiến thức các môn học, hoạt động
tiểu học thuộc chương trình giáo dục tiểu học .
- Phát triển năng lực tự học nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
bản thân, nng cao năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên của bản thân
với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học.
- Bồi dưỡng thường xuyên làm cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên
tiểu học hướng tới đạt chuẩn quy định .
II. NỘI DUNG -THỜI GIAN BỒI DƯỠNG
1. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên
1.1. Khối kiến thức bắt buộc
Nội dung 1:
a. Nghiên cứu về nội dung: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục” của Bộ giáo dục
và Đào tạo.
b. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học
áp dụng trong cả nước: Bộ GDĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi
dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo
khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học.
Nội dung 2:
Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học
theo từng thời kỳ của mỗi địa phương: Sở GDĐT quy định cụ thể theo từng năm học các
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
1
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương, thực hiện chương
trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui
định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án.
1.2. Khối kiến thức tự chọn:
Khối kiến thức tự chọn (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 3): Bao gồm các mô
đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
2. Chương trình bồi dưỡng hè 2014:
2.1. Nội dung bồi dưỡng
- Các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Nội dung chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 về Giáo
dục tiểu học; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLCSGD.
- Tiếp tục bồi dưỡng các nội dung và cách đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày
04/5/2007 và Kế hoạch số 616/KH-BGDĐT ngày 4/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- Tiếp tục bồi dưỡng về nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học nhằm phát
huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với môn học và phù hợp với
vùng miền.
2.2. Nội dung bắt buộc :
Khối kiến thức bắt buộc: Tham gia tập huấn cấp huyện theo kế hoạch của Phòng
GD & ĐT (60 giờ).
2.1 Nội dung 1: (16 giờ) Tham gia bồi dưỡng chính trị hè tại huyện 2 ngày.
2.2 Nội dung 2 : ( 44 giờ) Tham gia bồi dưỡng 5 Mô đun theo chương trình Seqap
mỗi mô đun tập trung 2 ngày.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn 5 mô đun cho các trường ngoài
seqap mỗi môn đun 2 ngày tập trung. Trường triển khai cho giáo viên tự học Mô đun :
Dạy học đảm bảo chất lượng Môn Tiếng việt , Toán lớp 1,2,3,4,5. Thời gian tự học từ
ngày 1 đến ngày 12 /08/2014.
+ Mô đun 1: Dạy học đảm bảo chất lượng môn Tiếng Việt, Toán lớp 1, 2, 3, 4, 5.
+ Mô đun 2: Bài tập củng cố kiến thức – kĩ năng môn Tiếng Việt, Toán lớp 1, 2, 3,
4, 5.
+ Môn đun 3: Phương pháp dạy học tích cực – Một số kĩ thuật dạy học.
+ Mô đun 4: Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở trường tiểu học dạy
học cả ngày.
+ Mô đun 5: Văn hóa địa phương (tổ chức tập huấn khi có tài liệu của địa
phương).
2.3 Khối kiến thức tự chọn: ( 60 giờ)
Nội dung bồi dưỡng 3: 60 tiết/năm học/giáo viên.
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 về việc Ban
hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học, căn cứ vào kế hoạch bồi
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
2
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
dường thường xuyên cho giáo viên, của trường Tiểu học Thuận Phú 2 tôi lựa chọn các
mô đun bồi dưỡng thường xuyên năm học 2014 – 2015 và lên kế hoạch cụ thể như sau:
Thời gian bắt
Số
Cách thức bồi
Điều
STT đầu thực hiện
Nội dung
tiết
dưỡng
chỉnh
– hoàn thành
Nội dung 1: Tham gia tập huấn cấp huyện theo kế hoạch của Phòng GD & ĐT (16 giờ)
- a. Nghiên cứu về nội dung:
“Đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục” của Bộ giáo dục và
Đào tạo.
Tự bồi dưỡng kết hợp
Từ 1/7 đến
- Các Nghị quyết, chính sách
tập trung theo chỉ đạo
20/8/2014 và của Đảng, nhà nước, của tỉnh
1
8 của PGD, thông qua
kết hợp trong Bình Phước, của huyện Đồng
nghiên cứu tài liệu,
cả năm học
Phú về giáo dục và các vấn đề
xem thời sự, Internet
xã hội
- Nghiên cứu việc tổ chức thực
hiện chỉ thị, nhiệm vụ năm học
2014 - 2015
Tự bồi dưỡng kết hợp
- Các văn bản chỉ đạo của các
tập trung theo chỉ đạo
Từ 20/7 đến
cấp.
của PGD, thông qua
2
7
30/7/2014
- Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu
nghiên cứu tài liệu,
học.
xem thời sự,
Internet
2. Nội dung 2: Tham gia tập huấn cấp huyện theo kế hoạch của Phòng GD & ĐT .Bồi
dưỡng 5 Mô đun theo chương trình Seqap mỗi mô đun tập trung 2 ngày. (44 giờ)
1
Từ 01/8
đến
12/8/2014
2
Từ 12/6
đến
26/8/2014
và kết hợp
trong cả
năm học
+ Mô đun 1: Dạy học đảm bảo
chất lượng môn Tiếng Việt, Toán
lớp 1, 2, 3, 4, 5.
+ Mô đun 2: Bài tập củng cố kiến
thức – kĩ năng môn Tiếng Việt,
Toán lớp 1, 2, 3, 4, 5.
+ Môn đun 3: Phương pháp dạy
học tích cực – Một số kĩ thuật dạy
học.
+ Mô đun 4: Áp dụng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học ở
trường tiểu học dạy học cả ngày.
+ Mô đun 5: Văn hóa địa phương
(tổ chức tập huấn khi có tài liệu
của địa phương).
20
Tự bồi dưỡng kết hợp
tập trung theo chỉ đạo
của PGD và qua các
buổi SHCM
25
Tự bồi dưỡng kết hợp
tập trung theo chỉ đạo
của PGD và qua các
buổi SHCM
2. Khối kiến thức tự chọn: (60 tiết)
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
3
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Thời gian thực hiện: Từ tháng 28/8/2014 đến tháng 30/3/2015:
Yêu cầu
chuẩn nghề
nghiệp cần
bồi dưỡng
Mã
mô đun
(thời gian
thực hiện)
1.
Tăng
cường triển
khai dạy học
Mục tiêu
bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Số
tiết
Một số phương pháp dạy Hiểu được mục đích,
đặc điểm, quy trình
học tích cực ở tiểu học
TH15
Từ ngày
28/8 đến
30/10/2014
2.
TH 16
Tăng cường
triển khai kĩ
thuật dạy học Từ ngày
1/11 đến
30/12/2014
1. Phương pháp giải quyết
vấn đề
2. Phương pháp làm việc theo
nhóm
3. Phương pháp hỏi đáp
Một số kỹ thuật dạy học tích
cực
1. Kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Kĩ thuật dạy học theo góc
3. Kĩ thuật lắng nghe và phản
hồi tích cực.
4. Kĩ thuật tổ chức trò chơi
học tập
và điều kiện để thực
hiện có hiệu quả một
số phương pháp dạy
học tích cực ở tiểu
học.
Biết cách vận dụng
một số phương pháp
dạy học tích cực vào
dạy các môn học ở
tiểu học.
Hiểu được mục đích,
đặc điểm, cách tiến
hành một số kĩ thuật
dạy học tích cực ở
tiểu học.
15
15
Biết cách vận dụng
một số kĩ thuật dạy
học tích cực vào dạy
các môn học ở tiểu
5. Kĩ thuật học tập hợp học.
tác
3. Nâng cao TH 13
năng lực lập Từ ngày
kế hoạch dạy
1/1/2015 đến
học
30/2/2015
GV : Mai Thị Thắng
Kĩ năng lập kế hoạch bài học
theo hướng dạy học tích cực
1. Phân loại bài học ở tiểu
học; yêu cầu chung của mỗi
loại bài học (bài hình thành
kiến thức mới, bài thực hành,
bài ôn tập, kiểm tra ).
2. Cách triển khai mỗi loại
bài học theo hướng dạy học
phát huy tính tích cực của
người học.
3. Các bước thiết kế kế hoạch
bài học theo hướng dạy học
phát huy tính tích cực của
người học.
Biết cách triển khai
mỗi loại bài học trên
lớp theo hướng dạy
học phát huy tính
tích cực của người
học.
Nêu được các bước,
yêu cầu thiết kế kế
hoạch bài học theo
hướng dạy học phát
huy tính tích cực của
người học
Xây dựng được kế
hoạch dạy học theo
hướng tích hợp
Trường TH Thuận Phú 2
15
4
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Hoạt động của giáo viên chủ Có kĩ năng tổ chức
nhiệm
các hoạt động trong
1. Những vấn đề cơ bản về công tác chủ nhiệm
công tác chủ nhiệm trong giai lớp
đoạn hiện nay:
4.Tăng cường
năng
TH34
lực làm
Từ ngày
công tác
1/3/2015 đến
giáo viên
30/3/2015
chủ nhiệm
lớp
- Nhiệm vụ chức năng của
người giáo viên chủ nhiệm
trong trường TH
- Yêu cầu đối với giáo viên
chủ nhiệm trong công tác
giáo dục ở địa phương trong
giai đoạn hiện nay
15
- Quan hệ giữa giáo viên chủ
nhiệm đối với BGH, đồng
nghiệp, phụ huynh, cha mẹ
học sinh và cộng đồng.
2. Hồ sơ về công tác chủ
nhiệm
3. HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
- Tự học dựa vào các tài liệu, sách và trao đổi với đồng nghiệp.
- Tự học vào thời gian được nghỉ không có trong thời khóa biểu dạy học trong tuần
và thời gian trong hè
- Sinh hoạt chuyên môn tại tổ bộ môn ở trường .
- Bồi dưỡng tập trung theo lịch của trường và của Phòng GD&ĐT
Thuận Phú , ngày 28 tháng 8. năm 2014
Giáo viên
Mai Thị Thắng
Tổ trưởng
Hiệu trưởng
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
5
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
PHẦN I
KẾ HOẠCH CÁ NHÂN NĂM HỌC 2014- 2015
NỘI DUNG 1:
Tháng 7/2014
1. Thời gian thực hiện: từ 20/7/2014 đến 25/8/2014
2. Số tiết: 15 tiết
3. Hình thức học: Tự bồi dưỡng kết hợp với tập trung
a. Tiếp tục tiếp thu Chỉ Thị 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
b. Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XI
4. Kết quả đạt được:
*I.Những đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành
học.Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh
những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ
Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát
triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả,
đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình
độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào
tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ
trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát
triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã
hội hóa giáo dục và đào tạo
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo
dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
* Nhiệm vụ, giải pháp
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
6
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục
và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và
đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo
dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân
cách, lối sống cho con em mình.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận
và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công
cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học,
trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại
học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới,
gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ
chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường
phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục
tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào
tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào
tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướngtinh
giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri
thức pháp luật và ý thức công dân. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu
cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của
mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc,
nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực
và hình thành nhân cách.Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng
hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần
ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo
dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối
tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục,
đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
7
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí
tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá
của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của
gia đình và của xã hội.Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ
thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung
thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau
trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi
mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế
phát triển giáo dục của thế giới.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản
lý chất lượng
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt
Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện
đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo
địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà
nước và theo hiệp định nhà nước.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng
và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm.
Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp
vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư
phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống
các cơ sở đào tạo nhà giáo. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu
nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội;
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên
môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
8
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;
khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của
người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo
có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách,
đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. . Khuyến khích hình thành các quỹ
học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh,
khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt
động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình
trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ
kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp
học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở
vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học
sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt
là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo
dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo
dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu,
giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh
trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên
cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại
học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực
hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân
loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế
về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các
ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và
nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng
liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại
học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công
nghệ ở Việt Nam.Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt Nam
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
9
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam.
*II. Những công việc cần làm để hoàn thành nhiệm vụ của bản thân trong năm học
2014 - 2015 với kết quả cao nhất
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức sâu sắc của hệ thống
chính trị và toàn xã hội về "Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân", "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư cho phát triển".
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, củng cố
tổ chức đảng, đoàn thể và công tác kết nạp đảng viên trong trường học.
- Tiếp tục triển khai mục tiêu nâng cao chuẩn năng lực giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khắc phục
những hạn chế, yếu kém trong bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên, sớm xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Thực hiện nghiêm túc, công khai, khách quan, dân chủ trong sử dụng, đánh giá
chất lượng, đãi ngộ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về dạy thêm, học thêm.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục , đáp ứng yêu cầu của đổi mới
chương trình giáo dục và phương pháp giảng dạy; phát triển trường đạt chuẩn quốc gia.
- Các ngành, các cấp phối hợp chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, bảo
đảm thực hiện tốt nguyên tắc thu - chi tài chính, không để xảy ra tình trạng lạm thu trong
các cơ sở giáo dục.
- Triệt để khắc phục bệnh thành tích, không để xảy ra tình trạng tiêu cực trong thi
cử. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục.
- Triển khai thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện tốt mọi quy chế của đơn vị và của ngành.
- Luôn luôn rèn luyện đạo đức để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
- Khắc phục tiêu cực trong tình trạng dạy thêm, học thêm, trong thi cử nhằm đảm
bảo sự công bằng với học sinh.
- Học tập chương trình bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên nhằm nâng cao năng
lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
- Tiếp tục, duy trì ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm đổi mới nội
dung dạy và học theo hướng hiện đại.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế thi và đánh giá định kỳ kết quả học tập học
sinh theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy trên lớp, phụ đạo học sinh yếu; luôn đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, thi cử theo hướng đánh giá khách quan,
đúng thực chất năng lực của học sinh.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
10
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
- Giúp học sinh được tăng thời lượng tự học có hướng dẫn tại trường, giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tháng 8/2014
1. Thời gian thực hiện: từ 26/8/2014 đến 10/9/2014
2. Số tiết: 15 tiết
3. Hình thức học: Tự bồi dưỡng
a. Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2014-2015 của Bộ GD&ĐT Số: 1955/QĐ-BGDĐT ngày
30 / 05 / 2014
b. Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT Số: 351/GD&ĐT
ngày 23 / 7 /2014
4. Kết quả đạt được:
BÀI 1
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KHUNG KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC 2014-2015 CỦA GIÁO
DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 áp dụng chung cho giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn quốc như sau:
1. Tựu trường sớm nhất vào ngày 1/8/2014, muộn nhất vào ngày 25/8/2014.
2. Tổ chức khai giảng vào tuần cuối tháng 8 và tuần đầu tháng 9. Khuyến khích các nhà
trường tổ chức khai giảng vào Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường 5/9.
3. Kết thúc học kỳ II (hoàn thành kế hoạch giảng dạy và học tập) trước ngày 25/5/2015.
4. Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2015.
5. Thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT vào các ngày 8, 9 và 10/1/2015.
6. Thi tốt nghiệp THPT năm học 2014-2015 vào các ngày 02, 03 và 04/6/2015.
7. Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp THCS
trước ngày 15/6/2015.
8. Hoàn thành tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2015-2016 trước ngày 31/7/2015.
Điều 2. Kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên ở các địa phương bao gồm:
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
11
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
1. Ngày tựu trường, ngày khai giảng.
2. Ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ I; ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ II.
3. Ngày kết thúc năm học.
4. Ngày thi học sinh giỏi, ngày thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), ngày hoàn
thành xét công nhận hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, ngày hoàn thành xét
công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS).
5. Ngày hoàn thành tuyển sinh vào các lớp đầu cấp học.
6. Các ngày nghỉ lễ, tết.
7. Thời gian nghỉ đối với giáo viên trong năm học.
8. Các ngày nghỉ khác (nghỉ giữa học kỳ, nghỉ cuối học kỳ, nghỉ theo mùa vụ, nghỉ Tết
của đồng bào dân tộc thiểu số, nghỉ lễ hội truyền thống của địa phương).
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 ở các địa phương
1. Kế hoạch thời gian năm học phải đảm bảo số tuần thực học:
a) Đối với cấp mầm non, có ít nhất 35 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 18 tuần, học kỳ II
có ít nhất 17 tuần);
b) Đối với cấp tiểu học, có ít nhất 35 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 18 tuần, học kỳ II
có ít nhất 17 tuần);
c) Đối với cấp THCS và cấp THPT, có ít nhất 37 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 19
tuần, học kỳ II có ít nhất 18 tuần);
d) Đối với giáo dục thường xuyên (THCS và THPT), có ít nhất 32 tuần thực học (mỗi học
kỳ có ít nhất 16 tuần).
2. Kế hoạch thời gian năm học phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và tập quán
của địa phương.
3. Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động. Nếu ngày nghỉ
lễ, tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù theo quy định.
4. Nghỉ tết Nguyên đán ít nhất là 7 ngày.
5. Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép năm của giáo viên là 2 tháng, có thể được bố trí
xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời
gian năm học của địa phương.
6. Khuyến khích xây dựng và áp dụng kế hoạch thời gian năm học đồng bộ cho các cấp
học trong trường phổ thông có nhiều cấp học, các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc
biệt là đối với cấp tiểu học và cấp THCS.
Điều 4. Thẩm quyền ban hành kế hoạch thời gian năm học 2014-2015
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định:
a) Kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên áp dụng cho địa phương.
b) Thời gian nghỉ học và thời gian kéo dài năm học trong trường hợp đặc biệt.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định:
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
12
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
a) Cho học sinh nghỉ học trong trường hợp thời tiết quá khắc nghiệt, thiên tai và bố trí
học bù.
b) Bố trí lịch nghỉ của giáo viên trong năm học.
Điều 5. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Báo cáo tình hình chuẩn bị năm học, kế hoạch khai giảng và tình hình tổ chức khai
giảng, kế hoạch thời gian năm học 2014-2015, trước ngày 15/9/2014.
2. Báo cáo sơ kết học kỳ I trước ngày 31/01/2015.
3. Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua và
đề nghị xét khen thưởng năm học 2014-2015, trước ngày 25/6/2015.
4. Báo cáo về những quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 7. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BÀI 2
Kính gửi:
- Hiệu trưởng các trường tiểu học trong huyện;
- Hiệu trưởng Trường TH&THCS Tân Hưng.
Căn cứ Công văn số 1203/SGDĐT-GDTH ngày 18/8/2014 của Sở GD-ĐT về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục tiểu học;
Căn cứ Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh Bình
Phước về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2014 - 2015 của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thuộc ngành GD&ĐT tỉnh Bình Phước;
Phòng GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với cấp
tiểu học như sau :
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và
định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm
tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ
đạo triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới; mở rộng áp dụng các trường có điều
kiện; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá; tăng
cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số; tích cực triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình
mới ở những nơi có đủ điều kiện; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học
2 buổi/ngày.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
13
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong
trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận
động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ :
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm
chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán
bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu
hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn
chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn
giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp; tổ chức hoạt động nhằm phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí.
- Lưu ý: các trường cần tăng cường các biện pháp giảm mạnh tỷ lệ học sinh bỏ học
trong hè, vì trong những năm qua tỷ lệ học sinh bỏ học trong hè cao hơn tỷ lệ học sinh bỏ
học trong cả năm học.
- Bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp. Việc làm lễ và tổ
chức bàn giao học sinh cần phải gắn kết với việc tiếp nhận các trẻ từ các trường mẫu giáo
vào học lớp 1 và bàn giao học sinh lớp 5 lên lớp 6 cho trường THCS;
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nội dung này trở thành hoạt động thường
niên của các trường tiểu học, chú trọng các hoạt động:
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động
giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia
đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học
sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng
cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy
định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập
đỏ trong trường học.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ nhà vệ
sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào
nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể
thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp
với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ
động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
14
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
II. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở đảm bảo
mục tiêu của giáo dục tiểu học, các trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực học sinh:
1.1. Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học
sinh;
1.2. Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một
cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và
điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng
phát triển năng lực học sinh;
1.3. Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng
phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận
xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập.
1.4. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo
vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng
chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động
giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối
với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
1.5. Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn
trong trường và giữa các trường tiểu học; đưa SHCM trở thành hoạt động thường xuyên,
có chất lượng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo chuyên môn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học,
kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động
đánh giá học sinh,... cho giáo viên, tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả
năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng
đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.
2. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ngày
Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, tối thiểu 5 buổi/tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các
nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa
phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo
viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
3. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày
3.1. Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy
học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu :
- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học
tập trên lớp, không giao bài tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc, các
môn học tự chọn; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
- Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày cần lưu ý tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng
Việt bằng nhiều hình thức, đa dạng và phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp
bằng tiếng Việt.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
15
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
- Khuyến khích tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt
động bán trú, có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia
các trò chơi dân gian,… cùng với nghỉ trưa trong thời gian giữa hai buổi học.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để
thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Đối với những trường học sinh có nhu cầu học bán trú, nhà trường cần tích cực tham
mưu với chính quyền địa phương, PHHS để có các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường
các lớp bán trú đáp ứng nhu cầu của PHHS và nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2. Tiếp tục thực hiện Đề án "Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở
trường phổ thông giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày
01/12/2011 và Công văn số 3535 /BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 1689/SGDĐT-GDTH ngày 18/9/2013 của Sở
GD&ĐT về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các
phương pháp dạy học tích cực khác.. III. Sách, thiết bị dạy học
1. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp 1
1. Tiếng Việt 1
(tập 1)
2. Tiếng Việt 1
(tập 2)
3. Vở Tập viết 1
(tập 1)
4. Vở Tập viết 1
(tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã
hội 1
Lớp 2
1. Tiếng Việt 2
(tập 1)
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)
3. Vở Tập viết 2
(tập 1)
4. Vở Tập viết 2
(tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã
hội 2
Lớp 4
Lớp 5
1. Tiếng Việt 4 1. Tiếng Việt 5
(tập 1)
(tập 1)
2. Tiếng Việt 4 2. Tiếng Việt 5
(tập 2)
(tập 2)
3. Toán 4
3. Toán 5
4. Đạo đức 4
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 4 5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa 6. Lịch sử và Địa
lí 4
lí 5
7. Âm nhạc 4
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 4
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 5
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không
phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư
viện nhà trường. Nơi có điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại
lớp.
2. Thiết bị dạy học
- Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học
có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội.
- Thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày
20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các
cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 2569/SGDĐT-GDTH ngày
14/9/2010 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Điều lệ Hội thi giáo
viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và GDTX của Bộ GD&ĐT.
- Thi Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường và cấp huyện theo Thông tư số
43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội
thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên và Công văn
số 1331/SGDĐT-GDTH ngày 10/9/2013 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai
thực hiện Điều lệ Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và GDTX của
Bộ GD&ĐT.
GV : Mai Thị Thắng
Lớp 3
1. Tiếng Việt 3
(tập 1)
2. Tiếng Việt 3
(tập 2)
3. Vở Tập viết 3
(tập 1)
4. Vở Tập viết 3
(tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã
hội 3
Trường TH Thuận Phú 2
16
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
************************************************************************
MODULE TH 15
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC
Từ ngày 28/8 đến 30/10/2014
Nội dung 1: Khái niệm và các dấu hiệu đặc trưng của dạy học tích cực
Chủ đề 1: Phương pháp dạy học tích cực là gì?
a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
b. Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực học tập - về thực chất là tính
tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao
trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên
quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề
của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh
nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Tính tích học tập biểu
hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi
hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành
các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…
c. Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực là một thuật
ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH
- tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực hướng tới việc
hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực hơn rất nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy
học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người
học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò
của học sinh trong quá trình dạy học.
Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, học sinh phải tích cực chủ động
về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được.
Vì vậy, nếu học sinh không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp
học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên
phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm
trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm
giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả quá trình dạy học về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên
quan đến phương pháp dạy và học.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
17
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Chủ đề 2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy",
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự bản thân khám phá những điều mình chưa
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách
này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia
các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học, trong các phương pháp học thì
cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có
trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
c. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi các hoạt động độc lập.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy với
trò, trò với trò, trò với thầy, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá
nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ
mới. Trong lớp học, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở nhóm, tổ, lớp. Học tập
hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc
xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ.(Tuy nhiên trong thực tế vẫn có học sinh có thói quen ỷ lại bạn khi hoạt động nhóm).
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh
giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học
của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy
của thầy.
Trước đây giáo viên đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan
với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự đánh giá bản thân và
được tham gia đánh giá bạn. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng
lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại
các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò
đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. Giáo viên cần có sự hiểu biết sâu rộng, có trình độ sư phạm mới có thể tổ
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
18
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của giáo viên.
Nội dung 2: Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học.
a. Phương pháp vấn đáp
* Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời,
hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội
được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các
loại phương pháp vấn đáp:
* Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem
là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa các kiến thức vừa mới học.
* Vấn đáp giải thích - minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện
nghe - nhìn.
* Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để
hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng
đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến –
kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn
đề xác định.
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì
phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực
đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp
dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Cấu trúc một bài học
(hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau:
* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề đặt ra:
- Đề xuất cách giải quyết.
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Thực hiện kế hoạch giải quyết.
* Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.
* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách
giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của
học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. .
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh
thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
19
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Mức 4: Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng
đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu
quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
c. Phương pháp hoạt động nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4
đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học,
được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người
một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ
lại vào một vài người hiểu biết hay năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ
nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc
của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả
làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi
thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
Làm việc theo nhóm:
- Phân công trong nhóm.
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
Tổng kết trước lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề
nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ
thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là
phương pháp cùng tham gia.
d. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào
đó trong một số tình huống giả định. Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và kĩ năng bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và sự chú ý cho tất cả học sinh.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.
* Cách tiến hành có thể như sau:
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.
- Vì sao em lại ứng xử như vậy?
- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
20
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
- Cả lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp?
Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
** Những điều cần lưu ý khi sử dụng:
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị.
- Học sinh phải hiểu rõ tâm thế của mình trong bài tập đóng vai.
- Nên khích lệ cả những học sinh còn rụt rè, nhút nhát tham gia.
e. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm chủ thể.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận rõ từng ý.
Nội dung 3: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các môn học
ở tiểu học.
a, Vận dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề trong dạy học các môn học ở tiểu học:
b, Vận dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học các môn học ở tiểu học:
c, Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học các môn học ở tiểu học:
c, Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học các môn học ở tiểu học:
c, Vận dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học các môn học ở tiểu học:
******************************************************
MODULE TH 16
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
Từ ngày 1/11 đến 30/12/2014
Kỹ thuật dạy học: Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các
kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập. Bên cạnh các kỹ thuật
dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng
tạo của người học như: kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ
thuật tia chớp…
1. Khái niệm kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức
hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện
và điều khiển quá trình dạy học. Sự phân biệt giữa kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy
học nhiều khi không rõ ràng. Có thể hiểu rằng: Khi sử dụng phương pháp dạy học ta cần
phải có các kĩ thuật dạy học. Ví dụ: Khi sử dụng phương pháp đàm thoại người giáo viên
phải có kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Kĩ thuật đặt câu hỏi: Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa
học sinh– giáo viên và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham
gia của học sinh càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. Trong tiết học, người giáo
viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông
tin, kiến thức, kĩ năng mới. Để đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh cũng phải
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
21
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung
bài học chưa sáng tỏ.
* Lưu ý khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học.
2. Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
3. Đúng lúc, đúng chỗ.
4. Phù hợp với trình độ học sinh.
5. Kích thích suy nghĩ của học sinh.
6. Phù hợp với thời gian thực tế.
7. Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
8. Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích.
9. Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
** Khi nêu câu hỏi cho học sinh cần chú ý:
1. Đưa ra câu hỏi với một thái độ khuyến khích, với giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng.
2. Thu hút sự chú ý của học sinh trước khi nêu câu hỏi.
3. Chú ý phân bố hợp lí số học sinh được chỉ định trả lời.
4. Chú ý khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp.
5. Sử dụng câu hỏi mở và câu hỏi đóng phù hợp với từng trường hợp.
6. Khi kiểm tra sử dụng câu hỏi đóng.
7. Khi cần mở rộng ý ta dùng câu hỏi mở.( Ví dụ: Em có nhận xét gì về bức tranh Thiếu
nữ bên hoa huệ?)
8. Không nên nêu những câu hỏi quá đơn giản. (Ví dụ : Đối với học sinh lớp 4, 5 mà
người giáo viên lại nêu: Các em xem có mấy hình vẽ? Hoặc hỏi học sinh: Đã hiểu chưa?)
3. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật “khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
22
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
* Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân
làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các
câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
*Ý kiến cá nhân với kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý
kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể
học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn”
lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn.
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng
nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
* Hình thức tổ chức: Kĩ thuật khăn trải bàn:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành
các phần theo số thành viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Trình bày sản phẩm, thuyết trình.
*Đối với chương trình tiểu học, người giáo viên chọn những nội dung phù hợp để tổ
chức kĩ thuật khăn trải bàn.
Ví dụ 1 : Bài Năng lượng (Khoa học 5)
Yêu cầu bài tập : Hãy nói tên một số nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của con
người, động vật, máy móc, … (câu hỏi này có nhiều đáp án)
Ví dụ 2 : Bài Mở rộng vốn từ : Công dân (LT&C lớp 5)
Bài tập 2 : Xếp những từ chứa tiếng công cho dưới đây vào nhóm thích hợp: Công cộng,
công bằng, …
a) Công có nghĩa là “của Nhà nước”
b) Công có nghĩa là “không thiên vị”
Ví dụ 3: Bài: Sự biến đổi hóa học.
Yêu cầu: Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào có sự biến đổi hóa học ? Tại
sao?
+ Nếu có ghế rời thì có thể tổ chức kĩ thuật khăn trải bàn.
4. Kĩ thuật “mảnh ghép”:
Kĩ thuật mảnh ghép là một kĩ thuật dạy học thể hiện quan điểm/ chiến lược học
hợp tác , trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh.
+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở
Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
+ Phát triển cho học sinh các kĩ năng sống
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
23
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
* Cách tiến hành kĩ thuật “mảnh ghép”:
VÒNG 1:(nhóm chuyên sâu) Hoạt động theo nhóm 3 - 6 người. Mỗi nhóm được
giao một nhiệm vụ (Ví dụ nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ
C). Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm
vụ được giao. Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
VÒNG 2: (nhóm mảnh ghép) Hình thành các nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1
người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3…).
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ
với nhau.
- Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm mới vừa thành lập để giải quyết.
- Lời giải được ghi rõ trên bảng
Ví dụ Chủ đề: Câu tiếng Việt:
* Vòng 1:
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa.
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa .
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích VD minh họa.
* Vòng 2: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD minh
họa.
5. Kĩ thuật KWL:
Kĩ thuật KWL là kĩ thuật dạy học liên hệ giữa các kiến thức học sinh đã biết liên
quan đến bài học (Know), các kiến thức học sinh muốn biết (Want) và các kiến thức học
được sau bài học (Learned ) nhằm:
+ Rèn cho học sinh kĩ năng thu thập thông tin, quản lí thông tin, tự quản lí và điều chỉnh
quá trình học tập của chính mình.
+ Tăng cường tính độc lập của học sinh trong học tập.
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
* Cách tiến hành kĩ thuật KWL:
+ Giáo viên giới thiệu bài học và mục tiêu cần đạt của bài học.
+ Phát phiếu học tập KWL cho học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập theo các cột.
+ Yêu cầu học sinh ghi các kiến thức, kĩ năng các em đã biết có liên quan đến bài học vào
cột K trên phiếu.
+ Tiếp tục yêu cầu học sinh ghi các kiến thức, kĩ năng các em còn muốn biết, muốn được
học để đạt được mục tiêu bài học.
+ Sau khi học xong bài/chủ đề, yêu cầu học sinh ghi những điều các em đã học được vào
cột L và đối chiếu với những điều các em đã biết và muốn biết ở hai cột trước.
* Hình thức Phiếu học tập:
Tên bài học/chủ đề:……
Tên học sinh/nhóm học sinh:………………………….Lớp:…….
K
(Những điều đã biết)
W
( Những điều muốn biết)
L
(Những điều đã học được
sau bài học)
6. Kĩ thuật sơ đồ tư duy:
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
24
Sổ ghi chép nội dung bồi dưỡng thường xuyên”
Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là cách dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não; là một phương tiện ghi chép sáng
tạo và có hiệu quả nhằm “sắp xếp” ý nghĩ và giúp học sinh:
+ Phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp.
+ Giúp học sinh hiểu bài và nhớ lâu, không học vẹt.
+ Giúp học sinh biết hệ thống hóa kiến thức, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức.
* Cách lập sơ đồ tư duy:
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý tưởng/ khái
niệm/ nội dung chính/ chủ đề.
- Từ ý tưởng/ hình ảnh trung tâm sẽ được phát triển bằng các nhánh chính nối với các
cụm từ/ hình ảnh cấp 1( hoặc trên mỗi nhánh sẽ là một cụm từ/ hình ảnh cấp 1).
- Từ các nhánh/ cụm từ/ hình ảnh cấp 1 lại được phát triển thành các nhánh phụ dẫn đến
các cụm từ hay hình ảnh cấp 2.
Cứ như thế sự phân nhánh được tiếp tục và các ý tưởng/ khái niệm/ nội dung/ chủ đề liên
quan được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả
các ý tưởng/ nội dung/ chủ đề…một cách đầy đủ, rõ ràng và dễ nhớ.
Lưu ý: Sơ đồ tư duy về cùng một chủ đề của mỗi nhóm và cá nhân có thể khác nhau.
7. Kĩ thuật hỏi và trả lời:
Kĩ thuật hỏi và trả lời nhằm giúp học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức đã học
thông qua việc đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi, chúng có tác dụng
+ Giúp học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức đã học.
+ Phát triển kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng trình bày, diễn đạt, tính chủ động, tự tin và khả
năng phản ứng nhanh cho học sinh.
+ Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
+ Giúp giáo viên biết được kết quả học tập, mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của học sinh.
* Cách tiến hành:
- Trước hết giáo viên giới thiệu chủ đề sẽ thực hiện kĩ thuật hỏi và trả lời.
- Giáo viên( hoặc một học sinh) sẽ bắt đầu đặt câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một học sinh
khác trả lời câu hỏi đó.
- Học sinh vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt một câu hỏi tiếp theo và yêu cầu
một học sinh khác trả lời.
GV : Mai Thị Thắng
Trường TH Thuận Phú 2
25