BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CHẢ GIÒ CHAY
ĐVTT : CÔNG TY CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU
TRE
TP.HCM, tháng 07/2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................................2
PHẦN 1.............................................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE ..............4
I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE :.........4
II. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
HÀNG XUẤT KHẦU CẦU TRE...............................................................................................11
III.CÁC SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG :.................................................................................22
IV.HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY :............................................................................26
PHẦN 2 :.........................................................................................................................................31
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẢ GIÒ CHAY ........................................................31
I.NGUYÊN LIỆU :......................................................................................................................31
II.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHẢ GIÒ CHAY :.................................................41
PHẦN 3...........................................................................................................................................52
MÁY MÓC VÀ CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT.........................52
I.MÁY CẮT :..............................................................................................................................52
II.MÁY LY TÂM : .....................................................................................................................55
III.MÁY CẤP ĐÔNG BĂNG TẢI IQF :.....................................................................................57
IV.MÁY GHÉP MÍ :...................................................................................................................60
V.MÁY RÀ KIM LOẠI : ...........................................................................................................61
PHẦN 4...........................................................................................................................................62
NHỮNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
MÀ CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG.................................................................................................62
I.KHÁI NIỆM VỀ HACCP :.......................................................................................................62
II.TỔ CHỨC TUV :....................................................................................................................63
III.THỰC TIỄN THỰC HIỆN HACCP VÀ ISO 9001: 2000 TẠI CÔNG TY QUA CÁCH BỐ
TRÍ NHÀ XƯỞNG VÀ VỆ SINH NHÀ XƯỞNG :...................................................................63
PHẦN 5...........................................................................................................................................74
KẾT LUẬN – NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ.....................................................................................74
I.KẾT LUẬN :.............................................................................................................................74
II.NHẬN XÉT :...........................................................................................................................74
III.KIẾN NGHỊ :.........................................................................................................................75
2
3
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT
KHẨU CẦU TRE
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT
KHẨU CẦU TRE :
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU
CẦU TRE
Tên tiếng Anh:CAUTRE EXPORT GOODS PROCESSING JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: CTE JSCO
Tổng Giám đốc: Trần Thị Hòa Bình
Mã số Thuế: 0300629913
Số tài khoản VND: 007.1.00.00.05397 NH TMCP Ngoại Thương Chi nhánh
TPHCM.
Tài khoản ngoại tệ: 007.1.37.00.81949 NH TMCP Ngọai Thương Chi nhánh
4
TPHCM.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 4103005762 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP. HCM Cấp ngày 21 tháng 12 năm 2006
Địa chỉ : 125/208 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Q. Tân Phú, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 39612293 - 38560640 - 38558297 - 39612086 -39612543
Fax: (84-8) 39612057 - 39615180.
Email: ; ;
Website : www.cautre.com.vn ;
www.cautre.vn
5
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre (Tiền thân là Xí
nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre) được xây dựng từ năm 1982, trên
diện tích gần 80.000m2, trong đó hơn 30.000m2 là các xưởng sản xuất với
nhiều trang thiết bị hiện đại. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú,
chế biến từ các nguyên liệu thủy hải sản và nông sản được tiêu thụ trên toàn
quốc thông qua các hệ thống siêu thị và đại lý phân phối. Ngoài ra sản phẩm
của Cầu Tre được xuất đi qua nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Ý, Thụy Sĩ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Mỹ, Canada,…Công ty đang áp dụng chương trình quản lý chất
lượng sản phẩm theo HACCP, áp dụng ISO 9001:2000 được công nhận bởi tổ
chức TUV cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với kinh nghiệm gần
30 năm sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, Cầu Tre chúng tôi có thể sản
xuất ra những sản phẩm thích hợp với thị hiếu của từng thị trường, cũng như
những yêu cầu của khách hàng. Trong những năm qua. Công ty đã từng bước
6
khẳng định vị trí của mình trên thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến
xuất khẩu, chất lượng sản phẩm là vấn đề hàng đầu được Công ty hết sức coi
trọng.
Cơ cấu, Hệ thống tổ chức
Các phòng ban:
1-
Phòng Tổ chức - Hành chánh
Trưởng phòng : Ông PHẠM VIẾT BẰNG
Điện thoại
: 08 – 39612544 / 39612085
Fax : 08 – 39612057
Email:
7
2- Phòng Tài chính - Kế toán
Giám Đốc Tài Chính: Ông NGUYỄN KHẮC HANH
Điện thoại:
08 – 39618750
Fax : 08 – 39618750
Email:
3- Phòng Xuất Nhập Khẩu
Phó phòng :
Điện thoại
Ông NGUYỂN THÀNH NGHĨA
: 08 – 39612543 / 38581549
Fax: 08 – 39612057
Email:
4- Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Trưởng phòng : Ông VÕ QUANG VINH
Điện thoại
Fax :
: 08 – 39612007
08 – 39612057
Email:
5- Phòng Kỹ thuật - Công nghệ Thông tin
Trưởng phòng : Ông BÙI VIỆT DŨNG
Điện thoại
Fax :
: 08 – 39610015
08 – 39612057
Email:
8
6- Khối Kinh Doanh Nội địa
Giám đốc kinh doanh nội địa : Ông LÊ HỒNG HÀ
Điện thoại: 08 – 39618400 / 39612086
Fax: 08 – 39612057
Email:
7- Phòng Đảm bảo chất lượng & Công nghệ chế biến
Trưởng phòng : Bà KIỀU THỊ SƠN THU
Điện thoại
Fax :
:
08 – 39612542
08 – 39612057
Email:
8- Phòng Cung ứng
Phó phòng : Ông ĐỖ ĐỨC QUÂN
Điện thoại : 08 – 39612071
Fax : 08 – 39612057
Email:
Ngành, nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre (Tiền thân là Xí nghiệp
Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre) được xây dựng từ năm 1982, trên diện tích
gần 80.000m2 trong đó hơn 30.000m2, xưởng sản xuất với nhiều trang thiết bị
hiện đại. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, chế biến từ các
9
nguyên liệu thủy hải sản và nông sản được tiêu thụ trên toàn quốc thông qua
các hệ thống siêu thị và đại lý phân phối. Ngoài ra sản phẩm của Cầu Tre
được xuất đi qua nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Đức, Ý, Thụy Sĩ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Mỹ,
Canada,…Công ty đang áp dụng chương trình quản lý chất lượng sản phẩm
theo HACCP, áp dụng ISO 9001:2000 được công nhận bởi tổ chức TUV cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với kinh nghiệm gần 30 năm sản
xuất và chế biến hàng xuất khẩu, Cầu Tre chúng tôi có thể sản xuất ra những
sản phẩm thích hợp với thị hiếu của từng thị trường, cũng như những yêu cầu
của khách hàng. Trong những năm qua. Công ty đã từng bước khẳng định vị
trí của mình trên thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu, chất
lượng sản phẩm là vấn đề hàng đầu được Công ty hết sức coi trọng.
Ngành, nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre sản xuất, chế biến, bảo
quản thịt và sản phẩm từ thịt. Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ
thủy sản. Bổ sung: sản xuất và mua bán trà các loại. Sản xuất và mua bán các
loại bánh, kẹo, thực phẩm, nước giải khát (không sản xuất nước giải khát tại
trụ sở). Mua bán thủy sản và sản phẩm từ thủy sản, nông lâm sản nguyên liệu,
động vật sống (trừ kinh doanh động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước
Quốc tế và Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định và các loại động vật quý
hiếm khác cần được bảo vệ), lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điếu
sản xuất trong nước, vật liệu xây dựng, đồ dùng cá nhân và gia đình, máy móc
thiết bị và phụ tùng ngành chế biến thực phẩm - ngành xây dựng. Trang trí
nội thất. Cho thuê kho bãi, văn phòng nhà ở. Kinh doanh nhà hàng ăn uống
10
(không kinh doanh tại trụ sở). kinh doanh bất động sản. Đào tạo nghề. Dịch
vụ hỗ trợ trồng trọt. Môi giới thương mại. Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài
chính kế toán). Tư vấn xây dựng ( trừ thiết kế công trình, khảo sát xây dựng,
giám sát thi công).
Hàng hóa/dịch vụ chính :
Hải sản: nghêu, bạch tuộc, mực, cá, cua, ghẹ,...
Thực phẩm Chế biến: Chả giò, Há cảo, Xíu mại, Chạo tôm, Bánh xếp,...
Trà các loại ướp hương tự nhiên, Trà lài, Trà sen, Trà đen, Trà Ôlong, Trà phổ
nhĩ, Trà khổ qua,…
Thành tựu đạt được :
Lịch sử và Phát triển
II. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẦU CẦU TRE
11
Trong hơn hai thập kỷ qua, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
khác nhau, bên cạnh nhiều thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn nhưng một
đặc điểm khá nhất quán là dù ở bất cứ hoàn cảnh nào Công ty cũng đều thể
hiện được tính tự lực, khả năng sáng tạo và cố gắng vượt khó của mình với
tinh thần đoàn kết cao của một tập thể luôn gắn bó với nhau và gắn bó với sự
nghiệp chung của Công ty. Nhờ vậy Cầu Tre đã vượt qua nhiều khó khăn
trong trong quãng đường dài phát triển.
1. Sơ lược về công ty Direximco, tiền thân của Công ty Cổ phần Chế biến
hàng xuất khẩu Cầu Tre:
1.1 Nói đến Cầu Tre không thể không nhắc đến Direximco. Công Ty
Direximco ra đời trong bối cảnh của những năm 1979 - 1980, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thành phố lâm vào tình trạng bán đình đốn do
thiếu nguyên liệu, thiếu phụ tùng thay thế, công nhân thiếu việc làm và Nhà
nước phải giải quyết những hậu quả tất yếu của một đất nước vừa thoát ra
khỏi chiến tranh kéo dài hàng chục năm lại đang phải đương đầu với một
cuộc chiến mới ở cả hai phía: biên giới Bắc và Tây Nam.
Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính
Trị, trước đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980,
Thành Uỷ và Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban
Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm
thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập khẩu theo cung cách mới chứng
tỏ có tác dụng tích cực và đem lại hiệu quả kinh doanh tốt, Thành phố ra
Quyết định số 104/QĐ-UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập Công Ty Sài
gòn Direximco, cùng lúc với 3 Công ty xuất nhập khẩu khác (Cholimex,
Ramico, Ficonimex) trên địa bàn Thành phố.
1.2 Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ
12
đạo của Thành Uỷ và UBND Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh
sinh với phương châm ''hai được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn
nước ngoài; được phép đề xuất chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và
''hai không'' (không lấy vốn ngân sách Nhà nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất
nhập khẩu). Đây là chủ trương đầy tính sáng tạo và dũng cảm trong hoàn cảnh
lịch sử lúc bấy giờ.
Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Direximco đã có
những bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu. Đồng thời,
Direximco đã tạo được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đồng. Vào thời điểm
đầu thập kỷ 80, đây là một khoản tiền rất lớn.
1.3 Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu,
nhưng Ban lãnh đạo Công Ty đã nhận thức được xu hướng các tỉnh sẽ dần
dần tiến lên tự làm xuất nhập khẩu, nhất là xuất thô và sơ chế, giảm dần phụ
thuộc vào Thành phố, từ đó đặt ra yêu cầu Direximco phải tổ chức cho được
một số cơ sở sản xuất của chính mình để chủ động có nguồn hàng xuất ổn
định lâu đài, có hiệu quả kinh doanh cao trên cơ sở dựa vào tiềm năng và thế
mạnh về mặt khoa học kỹ thuật, tay nghề của Thành phố thông qua làm hàng
xuất khẩu tinh chế. Quyết định đầu tư xây dựng cơ sở chế biến hàng xuất
khẩu là thể hiện ý đồ chiến lược này.
2. Chuyển thể từ Direximco sang Xí nghiệp Cầu Tre:
2.1 Sau khi có Nghị quyết 01/NQ-TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ
Chính Trị, căn cứ vào Nghị quyết hội nghị Ban Thường Vụ Thành Uỷ bàn về
công tác xuất nhập khẩu (Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm
1983), Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố đã ra Quyết định số 73/QĐ-UB ngày 01
tháng 06 năm 1983 chuyển Công Ty xuất nhập khẩu Trực dụng Công nghiệp
Saigon Direximco thành Xí Nghiệp Quốc Doanh Chế Biến Hàng Xuất Khẩu
13
Cầu Tre (Xí nghiệp Cầu Tre).
Theo Quyết định nói trên, Xí Nghiệp là một đơn vị sản xuất chế biến để cung
ứng xuất khẩu trực thuộc Sở Ngoại Thương Thành phố. Mặt hàng của Xí
Nghiệp gồm một số loại hải sản khô, đông lạnh và một số hàng khác được
quy định cụ thể trong kế hoạch hàng năm của Xí Nghiệp.
Sau nhiều đợt tổ chức lại ngành Ngoại thương Thành phố, Xí Nghiệp lần lượt
trực thuộc Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu Thành phố (IMEXCO), Ban Kinh
tế Đối Ngoại, Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và Tổng Công Ty
Thương Mại Saigon.
Vào thời điểm chuyển thể, tình hình tài sản của Direximco rất khả quan, gồm
nhiều tài sản cố định có giá trị cao, nhất là một quỹ hàng hoá lớn.
Direximco đã chuyển giao toàn bộ tài sản cho Sở Ngoại Thương, trong đó
riêng hàng hoá nhập (sợi. nhựa, hoá chất, vv...) trị giá khoảng 10 triệu USD,
103 triệu đồng hàng hoá xuất khẩu, hơn 45 triệu đồng hàng công nghệ phẩm
và 77 triệu đồng vốn bằng tiền.
Sở Ngoại Thương đã cắt giao lại cho Xí Nghiệp số vốn 218 triệu đồng, để làm
vốn kinh doanh ban đầu, trong đó:
- Vốn cố định
: 143 triệu đồng
- Vốn lưu động : 75 triệu đồng
Thật ra, các phần vốn '' do Ngân sách cấp'' nói trên thực chất chỉ là một
phần trích trong khoản tích luỹ Direximco tạo được từ kết quả kinh doanh của
mình. Sau đợt đổi tiền năm 1985, vốn cố định được quy ra thành 14,3 triệu
đồng và qua các đợt đánh giá lại theo chủ trương của Bộ Tài Chánh và hàng
14
năm Xí Nghiệp trích lãi để bảo toàn vốn, phần vốn nói trên là 11,8 tỉ đồng,
chiếm khoảng 11,4 % tổng số vốn của Xí Nghiệp (Quyết toán năm 1997).
Riêng vốn lưu động (75 triệu đồng) vào cuối năm 1984, Xí Nghiệp đã hoàn
trả lại đầy đủ cho Ngân sách.
Bằng nguồn vốn khiêm tốn được giao, với nỗ lực của bản thân, Xí Nghiệp đã
từng bước đi lên, xây dựng được cơ ngơi thuộc loại quy mô tương đối lớn của
Thành phố như ngày hôm nay.
Quá trình đi lên của Xí Nghiệp thật ra không đơn giản. Qua nhiều giai đoạn
khác nhau, thuận lợi nhiều nhưng khó khăn không ít, thậm chí có lúc đòi hỏi
Xí Nghiệp phải có sự chọn lựa một cách thật sáng suốt và phải có quyết tâm
cao vượt qua thử thách để khỏi đi vào bế tắc.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
Hơn 20 năm hoạt động của Xí Nghiệp có thể chia thành ba giai đoạn chính:
1. Giai đoạn 1983- 1989: Sản xuất khẩu kết hợp kinh doanh hàng nhập khẩu.
Nét đặc trưng hoạt động giai đoạn này là kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu
với kinh doanh hàng nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu dùng hàng nhập để
đối lưu huy động hàng xuất, đồng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh
doanh hàng nhập để hổ trợ làm hàng xuất khẩu.
Giai đoạn này có 2 thời kỳ
1.1 Thời kỳ 1983 -1987: Xí nghiệp Cầu Tre là chân hàng cùa IMEXCO.
Theo Quyết định 73/QĐ-UB của UB Nhân dân Thành phố, sau khi chuyển
thể từ Direximco, Xí Nghiệp Cầu Tre cũng như nhiều đơn vị làm hàng xuất
khẩu khác của Thành phố đã trở thành ''chân hàng'' của IMEXCO, trong đó
vai trò của IMEXCO là đầu mối. Ở khâu nhập, Xí Nghiệp thông qua
15
IMEXCO dưới hình thức “hàng đối lưu” và trong phạm vi “quyền sử dụng
ngoại tệ” của mình.
Trong điều kiện bộ máy IMEXCO chưa đủ mạnh, cơ chế quản lý còn mang
tính bao cấp, quyền tự chủ về tài chánh và kế hoạch của Xí Nghiệp chưa được
giải quyết rõ ràng, dứt khoát, hàng đối lưu thường chậm, dẫn đến trì trệ trong
huy động nguyên liệu, tạo nguồn hàng xuất. Hoạt động của Xí Nghiệp bị ảnh
hưởng không ít.
Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật và các phương tiện khác của Xí Nghiệp
không theo kịp đà phát triển sản xuất đòi hỏi phải được khẩn trương tăng
cường.
Trong 2 năm đầu, kim ngạch xuất khẩu đã chựng lại:
Bảng 2 : Kim Ngạch Xuất Khẩu Năm 1983 – 1984.
STT
1
2
Năm
7 tháng cuối năm 1983
1984
Kim ngạch xuất khẩu
4,2 triệu USD
7,5 triệu USD
Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, một mặt Xí Nghiệp cố gắng tranh thủ
ủng hộ của trên, một mặt tự lực phấn đấu để tìm cách ổn định sản xuất đưa
hoạt động Xí Nghiệp đi lên.
Một trong những biện pháp chủ yếu phải làm ngay là đẩy nhanh tốc độ xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mặc dù gặp khá nhiều khó khăn về vật tư, tiền
vốn.Với phương châm “vừa xây dựng, vừa sản xuất”, xây dựng xong đến đâu,
đưa vào sản xuất đến đó, Xí Nghiệp đã sử dụng mặt bằng với hiệu quả tốt
hơn. Cùng với tranh thủ sự tin cậy của khách hàng nước ngoài nhập chịu thiết
bị trả chậm, Xí nghiệp đã có điều kiện nắm bắt thời cơ. Chiến dịch sò điệp với
việc huy động hơn 12.000 tấn nguyên liệu, làm ra hơn l.000 tấn sản phẩm
16
đông lạnh và khô hay kế hoạch làm mặt hàng thịt heo đông lạnh xuất cho
Liên Xô gần 3.000 tấn trong 2 năm 1985 -1986 thành công tốt đẹp đã minh
chứng cụ thể cho cách làm sáng tạo này. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu năm
1985 - 1987 đã có sự gia tăng đáng kể:
Bảng 3 : Kim Ngạch Xuất Khẩu Năm 1985 – 1987
STT
1
2
3
Năm
1985
1986
1987
Kim Ngạch Xuất Khẩu
10,3 triệu USD/R
16,5 triệu USD/R
22,1 triệu USD/R
1.2 Thời kỳ 1988 – 1989: Xí Nghiệp bắt đầu làm xuất nhập khẩu trực tiếp.
Bảng 4 : Kim Ngạch Xuất Khẩu Năm 1988 – 1989
STT
Năm
Kim Ngạch Xuất Khẩu
1
2
1988
1989
18,2triệu USD/R
25 triệu USD/R
Kim Ngạch Nhập
Khẩu
22,3 triệu USD/R
18,4 triệu USD/R
Tình hình kinh tế cuối năm 1988 đầu năm 1989 của khu vực nói riêng và cả
nước nói chung bước sang giai đoạn mới với nhiều khó khăn:
- Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bị đình đốn hàng nhập lậu
tràn lan. Nhiều đơn vị nhập ồ ạt, thiếu kế hoạch khiến nguyên liệu, vật tư
nhập về phục vụ sản xuất (sợi, nhựa, hoá chất, vv...) bị tồn đọng, tồn kho lâu,
vốn quay chậm, buộc lòng phải bán lỗ để có vốn tiếp tục sản xuất. Tỷ suất bán
hàng nhập khẩu thường thấp hơn tỷ suất làm hàng xuất khẩu.
- Kinh doanh hàng nhập khẩu trên thực tế đã mất tác dụng hổ trợ xuất khẩu.
- Về mặt sản xuất hàng xuất khẩu Xí Nghiệp cũng có những khó khăn riêng:
17
+ Giá nguyên liệu trong nước ngày càng tăng theo tốc độ giảm giá của đồng
bạc Việt Nam.
+ Thị trường thế giới biến động bất lợi: giá xuất nhiều mặt hàng chủ lực của
Xí Nghiệp như tôm đông lạnh sụt giảm do sức thu hút của thị trường yếu.
+ Lãi suất ngân hàng cao.
+ Hiệu ứng vỡ nợ nhiều doanh nghiệp trong nước làm cho Xí Nghiệp khó thu
hồi nợ, hàng tồn kho giải tỏa chậm, các khoản nộp nghĩa vụ cao, chính sách
thuế xuất nhập khẩu chưa hợp lý.
+ Thiếu điện cho sản xuất vv...
Tất cả những yếu tố nói trên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh Xí Nghiệp: năm 1989 tỉ giá hàng xuất bình quân lên đến
4.408 ĐVN/1USD-R trong khi tỷ giá bán hàng nhập bình quân (sau khi loại
trừ thuế nhập khẩu và phí lưu thông) là 4.281 ĐVN/1USD-R.
2. Giai đoạn 1990 - 1998: Đi vào tinh chế xuất khẩu, chấm dứt kinh doanh
hàng nhập. Những nét lớn của sách lược kinh doanh mới có thể tóm lược như
sau:
- Tập trung đi vào tinh chế sản xuất, không huy động hàng xuất thô từ bên
ngoài.
- Sau hơn 20 năm hoạt động, phấn đấu nhanh chóng giảm và đi đến chấm
dứt nhập hàng để kinh doanh, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu.
- Cơ cấu hàng nhập chỉ gồm chủ yếu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất
của XN
- Rà soát lại cơ cấu mặt hàng xuất, chọn lọc một số sản phẩm Xí Nghiệp có
điều kiện và ưu thế làm tốt, hiệu quả kinh doanh cao, triển vọng phát triển lâu
18
dài kể cả mặt hàng mới để tập trung đầu tư.
- Đặt chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Cân nhắc thận trọng hiệu
quả kinh tế khi xây dựng kế hoạch và triển khai làm các mặt hàng xuất hhẩu,
không nhất thiết chạy theo doanh số.
Nhờ vậy, Xí Nghiệp đã sớm khắc phục tình trạng khó khăn và liên tục làm ăn
có lãi. Từ năm 1991 trở đi mặc dù kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từng lúc tuy
có biến động lên xuống .
19
Bảng 5 ; Kim Ngạch Xuất Nhập Khẩu 1990 – 1998
STT
Năm
Kim Ngạch Xuất
Khẩu (1.000
USD).
Kim Ngạch
Nhập Khẩu
(1.000 USD).
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
10,916
10,346
16,113
17,198
10,110
7,858
4,908
6,278
2,220
6.200
486
244
2.124
4.009
3.611
961
282
489
Hiệu Quả Kinh
Doanh ( Lợi
Trước Thuế(lợi
tức)) Triệu VNĐ
2.018
5.773
11.991
23.358
13.528
9.063
9.103
9.121
3.300
3. Giai đọan từ năm 1999 đến nay: Xí Nghiệp bắt đầu triển khai một số dự án
đầu tư liên doanh với nước ngoài làm hàng xuất khẩu:
Diện tích mặt bằng đã phát triển từ 3,5 hecta ban đầu, nay lên đến 7,5 hecta
trong đó có hơn 30.000m2 nhà xưởng sản xuất, kho lạnh, kho hàng và các cơ
sở phụ thuộc khác.
Trang thiết bị đã đầu tư đủ mạnh có khả năng sản xuất và chế biến nhiều mặt
hàng khác nhau về thuỷ sản, thực phẩm chế biến, trà và các loại mặt hàng
nông sản xuất khẩu đi nhiều nước như Châu Âu, Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hàn
Quốc… với khối lượng xuất khẩu trung bình hàng năm trên 7.000 tấn, đạt kim
ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm từ 17 đến 18 triệu USD/năm.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của Xí Nghiệp dần được bổ sung và lắp mới
với công nghệ của Châu Âu và Nhật Bản cho phép Xí nghiệp cung cấp
khoảng 8.500 tấn các loại sản phẩm/năm. Hệ thống cấp đông có công suất
trên 60 tấn/ngày và dung lượng của hệ thống kho lạnh là 1.000 tấn sản phẩm.
Để có thể đưa hàng thâm nhập thị trường các nước, năm 1999 Xí nghiệp đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
HACCP. Đến năm 2000, Xí nghiệp đã được phép xuất hàng thuỷ sản và
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào thị trường Châu Âu. Đồng thời Xí Nghiệp đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 và năm 2003 đã nâng cấp ISO 9001:2000
20
của tổ chức TUV CERT - Đức. Xí nghiệp cũng đã nhanh chóng đăng ký nhãn
hiệu hàng hoá tại 25 nước và đang tiếp tục đăng ký tại 23 nước khác.
Ngày 31/03/2005, Xí Nghiệp được tiến hành Cổ phần hoá theo Quyết định số
1398/QĐ – UB của UBND TP.HCM. Mục đích của việc cổ phần hoá là nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát
huy nội lực, sáng tạo của cán bộ, công nhân viên, huy động thêm các nguồn
vốn từ bên ngoài để phát triển doanh nghiệp, đồng thời phát huy vai trò làm
chủ thực sự của người lao động và của các cổ đông.
Ngày 14/04/2006, theo Quyết định số 1817/QĐ – UBND của UBND
TP.HCM về việc phê duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Chế biến Hàng
xuất khẩu Cầu Tre thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre.
Sau khi Cổ phần hoá Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre có tên tiếng
Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE
Tên giao dịch quốc tế: CAUTRE EXPORT GOODS PROCESSING JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CTE JSCO
Tổng Giám đốc: Trần Thị Hòa Bình
MST: 0300629913
Số tài khoản Việt VND: 007.1.00.00.05397 NH Ngoại Thương TPHCM.
Tài khoản ngoại tệ: 007.1.37.00.81949 NH Ngọai Thương TPHCM.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103005762 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP. HCM Cấp ngày 21 tháng 12 năm 2006.
Trụ sở chính: số 125/208 Lương Thế Vinh, Phường Tân Thới Hòa, Quận Tân
21
Phú, TP.HCM.
Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre có:
- Tư cách pháp nhân theo Pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh
doanh.
- Thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập.
- Con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định cùa Pháp
luật.
- Tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Công ty Cổ phần và Luật doanh
nghiệp, được đăng ký kinh doanh theo luật định.
Vốn điều lệ: 117.000.000.000 (một trăm mười bảy tỷ) đồng Cổ phần phát
hành lần đầu: 11.700.000 (mười một triệu bảy trăm ngàn) cổ phần với mệnh
giá một cổ phần là 10.000 đồng.
Qua gần 30 năm thành lập và hoạt động, Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất
khẩu Cầu Tre là đơn vị luôn chấp hành tốt các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm, thực
hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp thuế, bảo toàn và phát triển vốn, tạo việc làm ổn
định và tăng thu nhập cho người lao động.
III. CÁC SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG :
Có 3 nhóm mặt hàng được sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu
Tre :
Thực phẩm Chế Biến :
Chả giò tôm, chả giò chay, chả giò thịt, chả giò thịt đặc biệt, chả lụa, chả giò rế tôm cua,
chả giò rế, bánh củ cải, càng cua bách hoa, chạo tôm, cá viên, bánh xèo…
22
CHẢ GIÒ TÔM DA
HOÀNH THÁNH
XỐP 400G
CHAY 240 GR
BÁNH XẾP CHAY
CHẢ GIÒ THỊT 500
TÔM VIÊN 500 GR
200G
GR
CHẢ GIÒ GÀ MINI
432G
.
23
Thủy Hải Sản :
Cá : Các loại cá phile lăn bánh mì.
Ghẹ : Ghẹ farci, ghẹ vĩ, ghẹ luộc nguyên con, ghẹ thịt…
Nghêu : Các sản phẩm nghêu 1 mảnh sống, 1 mảnh chín, nghêu búp, nghêu luộc, nghêu
đúc lò…
Bạch tuộc : Bạch tuộc cắt khúc, râu bạch tuộc cắt khúc…
NGHÊU ĐÚT LÒ 200 GR
Thành phần: Nghêu thịt, sữa tươi, cá, hành tây, bánh mì, nấm hương, kem sữa,
phomai kem, bột bắp, dầu thực vật, đường, bột ngọt, muối, tỏi, gừng, tiêu,
không sử dụng chất phụ gia.
Sản Phẩm Nông Sản và trà :
Trà các loại, các loại rau củ đóng hộp…
24
TRÀ OLONG CAO
CẤP HỘP BÁT GIÁC
ĐEN 200GR
TRÀ OLONG CAO
TRÀ SEN 1 XK LON
CẤP LON BÁT GIÁC GIẤY BÁT GIÁC 150
GRAM
150 GRAM
25