Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Epoetin alfa và chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) khi sử dụng đường tiêm dưới da cho bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 5 trang )

Epoetin alfa và chứng bất sản hồng cầu
đơn thuần (PRCA) khi sử dụng đường
tiêm dưới da cho bệnh nhân mắc bệnh
thân mạn tính
Trần Thúy Ngẩn, Nguyễn Hoàng Anh (tổng hợp)
Vài nét về epoetin alfa và chứng bất sản hồng

Số liệu vê' báo cáo PRCA ghi nhận trên toàn thếgiới

cẩu đơn thuần (PRCA)
Tính đến ngày 15/09/2001,40 trường hợp PRCA
Epoetin alfa là thuốc có nguồn gốc sinh học được

xảy ra trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính điều

sử dụng tại nhiều nước để điểu trị thiếu máu nặng

trị bằng Eprex (epoetin alfa) xác định hoặc nghi ngờ

trên bệnh nhân suy thận mạn, hóa trị liệu ung thư,

đã được ghi nhận, hầu hết các trường hợp xảy ra sau

bệnh nhân nhiêm HIV điều trị bằng zidovudin và giúp

năm 1998 [1].Tỷ lệ PRCA trên bệnh nhân mắc bệnh

bệnh nhân truyền máu tự thân giảm tiếp xúc với máu

thận mạn tính điều trị bằng Eprex ước tính khoảng


ngoại vi trong phẫu thuật theo chương trình [1 -4],

dưới 1/10 000 [1,3,4],

Chứng bất sản hổng cáu đơn thuắn là bệnh rối

Tính đến ngày 25/06/2002, số trường hợp PRCA

loạn sản sinh hồng cẩu nghiêm trọng hiếm gặp với

ở bệnh nhân suy thận mạn điểu trị bằng Eprex ghi

thời gian tiềm tàng kéo dài khoảng từ 2 - 90 tháng

nhận trên toàn thế giới là 124 trường hợp, trong

sau khi sử dụng các thuốc kích thích tạo hổng cầu

máu nghiêm trọng, số lượng hổng cầu lưới thấp (<
10.000 tê' bào/ml), hầu như không tìm thấy nguyên

đó có 104 trường hợp đã được xác nhận bằng
kết quả tủy xương đổ. Trong số 79 trường hợp
có thông tin vể kháng thể kháng erythropoietin,
kết quả dương tính ghi nhận trên 63 trường hợp.

hồng cẩu (<5%), số lượng bạch cầu và tiểu cẩu
thường ít thay đổi và đặc biệt có sự có mặt kháng
thể trung hòa kháng erythropoietin. Các kháng thể
này có khả năng phản ứng chéo với các erythropoi­


Trung vị khoảng thời gian kể từ khi sử dụng Eprex
đến khi phát hiện PRCA là 11 tháng, dao động từ
1 đến 92 tháng. Tại thời điểm đó, tỷ lệ dùng Eprex
trên toàn thế giới là 16,62 X 105 bệnh nhân - năm

etin khác nhau. Bệnh nhân thường đáp ứng với các

với tỷ lệ PRCA ước tính là 7,5/100.000 bệnh nhân

thuốc kích thích tạo hổng cẩu trong vòng khoảng

- năm [7 , 8].

(ESA). Hội chứng này được mô tả bởi tình trạng thiếu

6 tháng với nồng độ hemoglobin ổn định, sau đó

Đa số các báo cáo PRCA ghi nhận trên thế giới

nồng độ hemoglobin giảm nhanh và đột ngột với

đều liên quan đến việc dùng Eprex đường tiêm dưới

tốc độ khoảng Ig/dL/tuắn. Tinh trạng thiếu máu của

da.Từgiữa những năm 1990, việc sửdụng Eprextrên

bệnh nhân ngày càng nghiêm trọng và không đáp


bệnh nhân suy thận mạn trong đa số các trường hợp

ứng với liều cao hơn các thuốc kích thích tạo hồng

được chuyển từ đường tiêm tĩnh mạch sang đường

cấu dẫn đến phụ thuộc truyền máu (khoảng 4 đơn vị

tiêm dưới da ở hầu hết các nước. Dựa trên dữ liệu

khối hổng cẩu/tháng). Một số nguyên nhân khác có

trong 5 năm 1998 - 2002, tỷ lệ báo cáo PRCA ước

thể gây PRCA bao gổm PRCA mắc phải liên quan tới

tính khoảng 0,66/100.000 bệnh nhân - năm đối với

các khối u, bệnh lý tự miễn, bệnh tế bào lỵmpho T và

đường tiêm tĩnh mạch so với 19,52/100.000 bệnh

nhiễm virus [3-6].

nhân - năm đối với đường tiêm dưới da [8],


PRCA liên quan đến epoetin alfa và quyết định của
ctf quan quản lý Dưực phẩm của một số quốc gia


Canada là 19,6/100.000 bệnh nhân - năm. Công tỵ
thông báo đang tiến hành nghiên cứu sâu hơn để

Canada

đánh giá các yếu tố có thể là nguyên nhân gây PRCA.
Trong thời gian chờ kết quả, Janssen tiếp tục nhấn

Ngày 26/11/2001, theo yêu cầu của Cơ quan

mạnh những khuyến cáo trước đây và đưa thêm

Quản lý Dược phẩm Canada, công ty Janssen đã có

khuyến cáo mới về việc sử dụng EprexTheo đó,

thư gửi cán bộ y tế cập nhật các thông tin mới vể độ

ưu tiên sử dụng Eprex đường tiêm tĩnh mạch trên

an toàn của Eprex do một số báo cáo về PRCA xảy

bệnh nhân suy thận mạn (trước thẩm tách, thẩm

ra trên bệnh nhân suy thận mạn đã được ghi nhận

tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc). Trong trường

trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường. Tại


hợp không thể dùng đường tĩnh mạch, có thể dùng

Canada, tính đến thời điểm đó đã ghi nhận 7 báo cáo

đường tiêm dưới da nhưng cẩn đặc biệt thận trọng

PRCA nghi ngờ hoặc xác định trên bệnh nhân điểu trị

cân nhắc lợi ích/nguy cơ [8].

bằng Eprex.

Ngày 15/01/2004, trong thư của Janssen gửi cán

Công ty Janssen khuyến cáo cán bộ y tế cẩn theo

bộ y tế, số lượng báo cáo PRCA trên bệnh nhân suy

dõi các đáp ứng trên lâm sàng của bệnh nhân khi sử

thận mạn sử dụng Eprex được cập nhật đến ngày

dụng Eprex. Trong trường hợp hiệu quả của thuốc bị

31/08/2003 là 42 báo cáo.Tại Canada, Eprex lưu hành

giảm hoặc mất đột ngột, tình trạng thiếu máu trầm

dưới 2 dạng: dạng ống chứa chất bảo quản là albu­


trọng thêm; cắn đánh giá những nguyên nhân khác

min huyết thanh người (HSA) và dạng xi lanh đóng

có thể gây hiện tượng này như thiếu hụt sắt, folat,

sẵn thuốc có chứa chất bảo quản là polỵsorbat 80

vitmin BI 2; nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc

(HSA-free). Hẩu hết các ca PRCA được báo cáo trên

viêm, mất máu và thẩm tách máu.Nếu nghi ngờ

bệnh nhân suy thận mạn điều trị bằng Eprex dạng

PRCA và không phát hiện ra các nguyên nhân khác,

xi lanh đóng sẵn thuốc chứa chất bảo quản poly-

cần ngừng Eprex, làm xét nghiệm kháng thể kháng

sorbat 80 đường tiêm dưới da. Do đó, trước khi tìm

erythropoietin và tủy xương đồ. Bệnh nhân không

ra nguyên nhân gây PRCA, để giảm thiểu nguy cơ,

nên chuyển sang các erythropoietin khác do kháng


Janssen đưa ra khuyến cáo mới đối với việc sử dụng

thể có khả năng phản ứng chéo giữa các erythropoi­

Eprex tại Canada như sau:
Cẩn lưu ý việc sử dụng protein người tái tổ

etin. Cẩn loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây
PRCA và áp dụng các biện pháp xử trí phù hợp.

hợp đường tiêm dưới da có thể gây các phản ứng

Công tỵ Janssen cũng để xuất cập nhật các thông
tin trên vào mục Tác dụng không mong muốn và

miễn dịch.
Đối với chế phẩm Eprex dạng ống có chứa

Cảnh báo thận trọng trong tờ hướng dẫn sử dụng

HSA làm chất bảo quản: Khi sử dụng trên bệnh nhân

của thuốc. Công tỵ nhấn mạnh công tác bảo quản
thuốc theo đúng hướng dẫn trong tờ hướng dẫn sử

suy thận mạn, ưu tiên dùng đường tĩnh mạch cho
bệnh nhân thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc.
Trong trường hợp không thể dùng đường tiêm tĩnh
mạch, có thể dùng đường tiêm dưới da sau khi đã


dụng và trên uao bì sản phẩm: bảo quản chế phẩm
ở nhiệt độ 2 - 8°c trong bao gói ban đầu và không
để đòng đá. Cán bộ y tế cũng cẩn trao đổi với bệnh
nhân để đảm bảo việc tuân thủ các thông tin bảo

cân nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ.
Đối với chế phẩm Eprex dạng xilanh đóng

quản chế phẩm một cách chặt chẽ trong trường hợp

sẵn chứa polysorbat 80 làm chất bảo quản (HSA-

bệnh nhân tự sử dụng thuốc tại nhà [1 ].

free): Chỉ nên sử dụng đường tiêm tĩnh mạch cho

Ngày 25/06/2002, Janssen tiếp tục gửi thưtới cán
bộ y tế cập nhật những thòng tin mới nhất về độ an

bệnh nhân suy thận mạn [9],
Anh

toàn của epoetin. Tính đến 30/04/2002, đã ghi nhận

Ngày 19/11/2001, Cơ quan Quản lý Dược phẩm

được 27 báo cáo nghi ngờ PRCA. Tỷ lệ sử dụng Eprex

và Sản phẩm y tế Anh (MHRA) có cảnh báo về các


trên bệnh nhân suy thận mạn tại Canada khoảng

trường hợp PRCA liên quan đến Eprex đã ghi nhận

1,02 X 105 bệnh nhân - năm và tỷ lệ mác PRCA tại

trên toàn thế giới. Đổng thời, MHRA khuyến cáo


cán bộ y tế cắn theo dõi chặt chẽ tình trạng đáp

Pháp

ứng thuốc của bệnh nhân. Trong trường hợp hiệu

Ngày 20/11/2001, Cơ quản Quản lý Dược phẩm

quả của thuốc giảm đột ngột, cắn đánh giá các

và Sinh phẩm y tế Pháp (ANSM) có cập nhật vể tình

nguyên nhân khác có thể gây tình trạng không đáp

hình PRCA liên quan đến việc sử dụng Eprex.Tuy xác

ứng (thiếu hụt sắt, folat, vitamin BI 2; nhiễm độc

định tỷ lệ PRCA ghi nhận trên trên bệnh nhân suy

nhôm; nhiễm khuẩn hoặc viêm; mất máu và thẩm


thận mạn điều trị bằng Eprex vẫn ở mức độ rất hiếm

tách máu). Nếu không phát hiện nguyên nhân khác
và nghi ngờ PRCA, cẩn tiến hành xét nghiệm tủy

dụng thuốc, ANSM đă đưa ra những khuyến cáo vể

xương đổ, xét nghiệm kháng thể kháng erythropoi-

việc sử dụng Eprex. Theo đó, các cán bộ y tế cẩn theo

etin.Trong trường hợp xác định chắc chắn PRCA và
đã loại trừ các nguyên nhân khác gây PRCA, ngừng
Eprex và có biện pháp xử trí thích hợp. Bệnh nhân
không nên chuyển sang erythropoietin khác do
kháng thể có khả năng phản ứng chéo giữa các
erythropoietin [3].

gặp (< 1 / 10 .000), để đảm bảo an toàn trong việc sử

dõi đáp ứng của bệnh nhân khi điểu trị bằng Eprex.
Trong trường hợp hiệu quả của thuốc giảm đột
ngột, cẩn tìm và loại bỏ những nguyên nhân thường
gặp khác gây ra tình trạng không đáp ứng này, dừng
Eprex và không sử dụng các erythropoietin khác [4].
Ngày 04/07/2002, ANSM thông báo đang tiến

Ngày 27/09/2005, MHRA thông báo chống chỉ


hành đánh giá các yếu tố nghi ngờ là nguyên nhân

định đường tiêm dưới da cho bệnh nhân mắc bệnh

gây PRCA trên bệnh nhân suy thận mạn sử dụng

thận mạn tính do có mối liên quan chặt chẽ giữa việc

Eprex đường tiêm dưới da. Trong khi chờ kết quả,

sử dụng Eprex đường tiêm dưới da trên bệnh nhân

ANSM khuyến cáo cán bộ y tế ưu tiên sử dụng Eprex

mắc bệnh thận mạn tính và sự gia tăng các ca PRCA.
MHRA cũng cập nhật những thay đổi quan trọng

đường tiêm tĩnh mạch trên bệnh nhân mắc bệnh
thận mạn tính. Trong trường hợp không thể dùng

trong tờ hướng dẫn sử dụng của Eprex bao gồm:

đường tiêm tĩnh mạch, cần thận trọng cân nhắc lợi
Chống chỉ định Eprex đường tiêm dưới da cho ích/nguy cơ của thuốc khi sử dụng đường tiêm dưới
bệnh nhân suy thận mạn.
da cho bệnh nhân [7],
-Định kỳ theo dõi số lượng hổng cẩu lưới để phát
Hàng loạt các trường hợp PRCA xảy ra đã dẫn
-


hiện kịp thời các trường hợp đột ngột giảm hoặc mất
hiệu quả điểu trị.
-Tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn bảo quản Eprex
(2 - 8°C) trên bao bì sản phẩm và trong tờ hướng dẫn
sử dụng [ 10].

đến việc tái đánh giá một cách toàn diện lợi ích/nguy
cơ của Eprex dùng đường tiêm dưới da trên bệnh
nhân suy thận mạn. Sau khi trao đổi với Cơ quan phê
duyệt đăng ký thuốc và tham khảo quyết định từ cơ
quan quản lý các nước Châu Âu, ngày 17/12/2002,

Úc
Bản tin Cảnh giác Dược của úc tháng 8/2002 đã
cập nhật tình hình PRCA liên quan đến việc sử dụng

Cơ quan Quản lý Dược phẩm Pháp (APSSAPS) thông
báo chống chi định Eprex đường tiêm dưới da trên
bệnh nhân suy thận mạn [ 1 1 ],

Eprex và những cảnh báo mới nhất từ công ty gửi tới

ChâuĂu

cán bộ y tế. Theo đó, Eprex nên được dùng đường

Trước sựgia tăng các báo cáo PRCA liên quan đến

tĩnh mạch để giảm nguy cơ xảy ra các phản ứng


việc sử dụng Eprex đường tiêm dưới da trên bệnh

miễn dịch. Trong trường hợp tình trạng thiếu máu

nhân suy thận mạn với số lượng đạt đỉnh trong 2 năm

của bệnh nhân tiến triển trầm trọng và không đáp

2001 - 2002, tháng 12/2002, Cơ quan Quản lý Dược

ứng với thuốc, cần loại trừ các nguyên nhân khác có

phẩm của các nước thành viên trong liên minh Châu

thể gây kém đáp ứng. Nếu nghi ngờ PRCA, cẩn xác

Âu quyết định chống chỉ định Eprex tiêm dưới da cho

định bằng tủy xương đồ và xét nghiệm kháng thể.

bệnh nhân suy thận mạn. Nguyên nhân dẫn đến sựgia

Trường hợp xác định chắc chắn PRCA, cẩn ngừng

tăng các trường hợp PRCA (tuy chưa được giải thích rõ

dùng Eprex và bệnh nhân không nên chuyển sang

ràng) là do chất giải phóng từ nút cao su không phủ


các thuốc khác cùng nhóm do kháng thể có khả

ở đẩu pít tông của chế phẩm Eprex dạng xi lanh đóng

năng phản ứng chéo [6],

sẵn thuốc làm tăng khả năng xảy ra các phản ứng

236 NghỉẽnCứu duợcT h ố n g t ln t h u õ c SỔ6/2013


-------------------------------------------------------------------H
miên dịch. Sau khi áp dụng các biện pháp tăng cường
an toàn trong việc sử dụng Eprex và các thuốc kích

y

Các nguyên nhân đã được đưa ra để lý giải hiện

thích tạo hổng cẩu cùng với việc thay thế nút cao su
không phủ đáu pit tông bằng nút cao su phủ Teflon,

tượng các ca Eprex ghi nhận trên toàn thế giới tăng
đột biến trong giai đoạn 1998 - 2004 bao gổm: việc
thay thế chất bảo quản từ albumin huyết thanh

số ca PRCA giảm xuống. Tại háu hết các nước, Eprex

người sang polysorbat 80, chất tạp từ nút cao su


đường tiêm dưới da được sử dụng lại cho bệnh nhân

không phủ của đầu pít tông trong chế phẩm Eprex

thiếu máu do bệnh thận từ ngày 24/05/2006 [12],

dạng xi lanh đóng sẵn thuốc, sựgián đoạn trong quy

Singapore

trình bảo quản lạnh và việc dùng thuốc đường tiêm

Tính đến hết tháng 12/2002, tại Singapore đã ghi

dưới da. Dữ liệu thu thập được từ dự án nghiên cứu
các báo cáo và các biến cố bất lợi khi dùng thuốc

nhận 10 báo cáo PRCA, trong đó 7 báo cáo liên quan
đến việc sử dụng Eprex và 3 báo cáo liên quan đến
việc sử dụng phối hợp Eprex và Recomon (epoetin

(Research on Adverse Drug Events and Reports RADRA) cho thấy 95% số báo cáo PRCA qua trung

beta). Ngày 30/12/2002, Cơ quan Quản lý Y tế Singa­

gian kháng thể được báo cáo với Eprex dùng đường

pore (HSA) cập nhật số liệu mới nhất về hội chứng

tiêm dưới da. Tại thời điểm này, HSA vẫn tiếp tục tìm


PRCA liên quan đến việc sử dụng Eprex trên thế giới
tính đến thời điểm này, đồng thời thông báo tới cán

hiểu về các nguyên nhân gây ra sự gia tăng đột biến
các trường hợp PRCA sử dụng đường tiêm dưới da

bộ y tế việc công ty đã cập nhật những thông tin vể

trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tại Singapore.

độ an toàn vào tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Cơ quan này khuyến cáo cán bộ y tế cẩn nâng cao

HSA khuyến cáo chỉ nên sử dụng Eprex đường tiêm

cảnh giác và báo cáo ngay khi phát hiện biến cố [5].

tĩnh mạch trên bệnh nhân suy thận mạn thẩm tách

Ngày 02/10/2013, sau khi tham khảo ý kiến từ

máu và thẩm phân phúc mạc. Eprex đường tiêm

ban chuyên gia bao gồm các bác sỹ chuyên khoa

dưới da vẫn có thể sử dụng với những chỉ định đă

thận, huyết học và hoàn thiện đánh giá lợi ích/nguỵ


được phê duyệt khác. Cán bộ y tế phụ trách quản

cơ của việc sử dụng đường tiêm dưới da chế phẩm

lý, sử dụng chế phẩm Eprex cẩn lưu ý quy trình bảo

Eprextrên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính, HSA

quản lạnh theo khuyến cáo trong tờ hướng dẫn sử
dụng để đảm bảo tính bển vững của thuốc. Không

đưa ra kết luận lợi ích của thuốc không còn vượt trội
nguy cơ khi sử dụng đường tiêm dưới da chế phẩm

nên giữ Eprex ngoài khoảng nhiệt độ 2 - 8°c trong

Eprex trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Do

thời gian dài hơn 1 giờ [2].
Ngày 29/08/2013, HSA có cảnh báo vể sự gia
tăng các trường hợp PRCA liên quan đến việc sử

đó, HSA đã gửi thư đến cán bộ y tế thông báo chống

dụng Eprex đường tiêm dưới da tại Singapore. HSA
cho biết số trường hợp PRCA có liên quan đến Eprex
xảy ra trong năm 2012 và 6 tháng đẩu năm 2013
chiếm tới 90% tổng số trường hợp PRCA trong cơ sở
dữ liệu cảnh giác dược từ khi sử dụng trở lại đường

tiêm dưới da chế phẩm Eprex. Tuy không thể sử

chỉ định tại Singapore Eprex đường tiêm dưới da
trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.
HSA cho rằng tốc độ gia tăng các trường hợp
PRCA qua trung gian kháng thể tại Singapore trong
thời gian vừa qua phản ánh tính chất nghiêm trọng
của vấn đề. Quyết định chống chỉ định trên được
đưa ra nhằm giảm thiểu nguy cơ PRCA qua trung
gian kháng thể trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn

dụng số lượng báo cáo để tính toán tỷ lệ xảy ra biến

tính và để đảm bảo an toàn cho cộng đổng cho đến

cố nhưng HSA nhận thấy có một sự gia tăng đột biến

khi tìm ra được nguyên nhân. HSA khuyến cáo tới

các ca PRCA so với xu hướng đả ghi nhận trước đó.

cán b ộ ytế:

Với 9 báo cáo PRCA nhận được trong thời gian này, 8

-

Chống chỉ định Eprex đường tiêm dưới da trên

trường hợp đã được xác định với kết quả tủy xương


bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tính bao gồm

đồ và xét nghiệm kháng thể dương tính và 1 trường

cả những bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối. Bệnh

hợp nghi ngờ do không có thông tin vể xét nghiệm.

nhân mắc bệnh thận mạn tính đang được điểu trị

Tất cả các trường hợp này đều liên quan đến việc sử

bằng Eprex đường tiêm dưới da cẩn được cân nhắc

dụng đường tiêm dưới da Eprex.

trong thời gian sớm nhất có thể để chuyển sang


dùng Eprex đường tĩnh mạch hoặc cân nhắc các liệu

không thay đổi do các lô thuốc sử dụng trên các

pháp thay thế.

bệnh nhân được báo cáo tại Singapore cũng được

- PRCA qua trung gian kháng thể cũng đã được


phân phối trên toàn thế giới mà không ghi nhận

báo cáo với các thuốc kích thích tạo hồng cầu khác.

hiện tượng tương tự tại bất kỳ quốc gia nào. Công

Do vậy, cán bộ y tế cẩn tiếp tục theo dõi PRCA khi

ty vẫn đang tiếp tục phối hợp cùng HSA tiến hành

điểu trị cho bệnh nhân bằng tất cả các thuốc kích

thêm những nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên
nhân [14],
Việt Nam

thích tạo hổng cẩu. cắn dừng ngay các thuốc này
nếu nghi ngờ xảy ra PRCA.
- Đặc biệt lưu ý bảo quản các thuốc kích thích tạo

Tại Việt Nam, epoetin alfa hiện đang được lưu

hổng cẩu ở nhiệt độ 2 - 8°c như đã được hướng dẫn
trên bao bì sản phẩm. Các cán bộ cẩn hướng dẫn chi

hành dưới nhiều tên biệt dược khác nhau. Trong cơ
sở dữ liệu Quốc gia về phản ứng có hại của thuốc từ

tiết cho bệnh nhân cách bảo quản và sự quan trọng


năm 2010 đến hết tháng 8/2013, có 8 báo cáo PRCA

của việc bảo quản đúng cách trong quá trình vận

liên quan đến việc sử dụng epoetin alfa đường tiêm

chuyển và sử dụng các thuốc này [13].

dưới da trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.

Ngày 03/10/2013, Janssen có thông báo cập

ADR được mô tả trên bệnh nhân bao gổm tình trạng

nhật các ca PRCA mới được ghi nhận tại Singapore

thiếu máu tiến triển nặng, hiệu quả điểu trị giảm

và quyết định của HSA chống chỉ định Eprex đường

đột ngột, bệnh nhân phụ thuộc truyền máu. Trong

tiêm dưới da trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn

số 8 báo cáo ghi nhận này, 4 báo cáo cỏ kết quả xét

tính tại Singapore. Tuy nhiên, công ty nhấn mạnh

nghiệm kháng thể kháng erythropoietin dương tính,


trong hoàn cảnh hiện nay khi nguyên nhân gây gia

1 báo cáo kết quả âm tính và 3 báo cáo không có

tăng các ca PRCA chưa được xác định, lợi ích/nguy

thông tin vể xét nghiệm này.

cơ của Eprex tại các nước khác ngoài Singapore vẫn

(Còn tiếp)

t A i l iệ u t h a m k h ả o

1. Healthy Canadians (2001 ). Archived - Important safety information - Eprex (epoetin alfa) - Janssen-Ortho Inc., Retrieved 11 November
2013 from />2. Health Sciences Authority (HSA) (2002). Update on Eprex® and pure red cell aplasia, Retrieved 11 November 2013 from http://www.
hsa.gov.sg/.
3. Medicines and healthcare produrts regulatory agency (MHRA) (2001 ). Important safety information - Eprex® (epoetin alfa): reports of
pure red cell aplasia, Retrieved 11 November 2013 from />4. Agence nationaledesécuritédu médicament et des produits de santé (ANSM) (2001 ).EPREX* (époétinealpha):casd'érythroblastopénie
avec anticorps anti-érythropoiétine, Retrieved 11 November 2013 from />5. Health Sciences Authority (HSA) (2013). Increase in antibody-mediated Pure Red Cell Aplasia (PRCA) cases with subcutaneous admi­
nistration of Eprex® (epoetin alfa) in Singapore, Retrieved 11 November 2013 from />6. Therapeutic Goods Administration (TGA) (2002). Australian adverse drug reaction bulletin, Epoetin alfa and pure red cell aplasia, Re­
trieved 11 November 2013 from />7. Agence nationale de sécurité du médicament et des produits de santé (ANSM) (2002). EPREX® : Cas d'érythroblastopénie avec anti­
corps anti-érythropoiétine, Retrieved 11 November 2013 from />8. Healthy Canadians (2002). Archived - EPREX (Epoetin Alfa) - Pure Red Cell Aplasia (PRCA, Erythroblastopenia, Retrieved 11 November
2013 from />9. Healthy Canadians (2004). Archived - Updated Safety Information about EPREX (Epoetin Alfa) Provided to Canadian Healthcare Pro­
fessionals- For The Public, Retrieved 11 November 2013 from />10. Medicines and healthcare products regulatory agency (MHRA) (2005). Eprex® (Epoetin Alfa) and pure red cell aplasia - contraindica­
tion of subcutaneous administration to patients with chronic renal disease, Retrieved 11 November 2013 from .
uk/.
11. Agence nationale de sécurité du médicament et des produits de santé (ANSM) (2002). EPREX® : contre-indication de la voie souscutanée chez les insuffisants rénaux chroniques. Retrieved 11 November 2013 from />European Medicines Agency (EMA) (2013). Scientific discussion, Retrieved 11 November 2013 from />12. Health Sciences Authority (HSA) (2013). Drug Safety Information No.50. Dear healthcare professional. Contraindication of the subcu­
taneous administration of Eprex® in chronic kidney disease patients, 02 October 2013.
13. Janssen - Olag Ltd. Update to the Eprex® Singapore prescribing information to restrict use in chronic kidney disease to the intrave­

nous route of administration only. 03 October 2013.



×