Mở đầu
Chè là một loại nớc uống đợc a dùng trên thế giới. Uống chè không chỉ để
giải khát, mà nó còn chứa đựng tính văn hoá của nhiều dân hàng nghìn năm trớc
ngời ta đã biết đến chè nh là một loại dợc liệu có tác dụng tốt với con ngời. Ngày
nay đợc sự chứng nhận của những nghiên cứu y học hiện đại, chè đợc nhắc đến
bởi khả năng giúp con ngời chống lại những tác dụng của phóng xạ, giải độc
chống sự mệt mỏi của cơ, phục hồi sức hoạt động của bộ não từ những giá trị
quý báu đó mà chè đợc coi nh là một loại thực phẩm thuốc tiện dùng, cần thiết
đối với con ngời.
Trong thời đại ngày nay, khi mối đe doạ về tính an toàn thực phẩm tăng cao
thì những loại thực phẩm nớc uống phi tự nhiên đang mất dần chỗ đứng, nhờng
chỗ cho những loại nớc uống tự nhiên ngon lành (không độc). Chè là một loại nớc uống tự nhiên nh thế nên sản phẩm chè đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
đợc trong sinh hoạt hàng ngày của nhân đân ở nhiều nớc. Hiện nay trên thế giới
sản phẩm chè rất đa dạng trong đó nhiều nớc vẫn là chè đen và chè đen đã trở
thành loại hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do đó phát triển trồng và chế
biến chè đã và đang trở thành mũi nhọn kinh tế đối với nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam.
Trong những năm tới để ngành chè nớc ta có thể đừng vững ổn định và phát
triển thì ngoài những điều kiện thuận lợi về khí hậu và đất đai, với kinh nghiệm
sản xuất và lực lợng lao động dồi dào ngày càng nâng cao về trình độ khoa học
kỹ thuật. Bên cạnh đó cần phải đợc tổ chức sản xuất hợp lý, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào quản lý, làm ra sản phẩm ngày càng có chất lợng cao hơn.
Việt Nam là một nớc nhiệt đới, rất thích hợp cho cây chè phát triển, đặc biệt
là vùng trung du và miền núi. Ngời dân Việt Nam đã có kinh nghiệm làm chè từ
lâu đời, đây là một lợi thế rất lớn về nguồn nguyên liệu và nguồn nhân lực cho
nền sản xuất chè ở Việt Nam.
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong bối cảnh thực tế hiện nay tôi đợc giao nhiệm vụ thiết kế định hình một nhà máy chế biến chè đen với năng suất
13 tấn/ngày áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000.
Phần I:
Giới thiệu tổng quan về cây chè và hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001:2000
I. cây chè:
Cây chè đã có ở Việt Nam từ rất lâu đời, và là một trong những vùng chè cổ
xa nhất trên thế giới. Cây chè sống xanh tơi quanh năm và chủ yếu ở vùng nhiệt
đới, ôn đới và có 3 giống chính:
- Giống Trung Quốc (Thea Simeis).
- Giống ấn Độ (Thea Assamica).
- Giống Việt Nam(Thea Shan).
Do các đặc điểm cây chè dễ lai chéo, tính di truyền bền vững nên phát huy
khả năng lai vô tính, các giống lai tạo mang tính địa phơng. ở nớc ta hiện nay có
các giống chè:
- Trung du: nguồn gốc từ Trung Quốc đã đợc thuần hoá, chất lợng kém,
và bị thoái hoá. Chiếm 70% diện tích chè hiện nay.
- Shan: chất lợng tốt, thích hợp với vùng cao.
- PH1: giống chọn lọc tự nhiên, năng suất cao, khả năng chống sâu bệnh
tốt, chống hạn nhng chất lợng kém.
- LDP1, LDP2: Năng suất khá cao chất lợng khá tốt.
- Các giống chè có chất lợng cao: Bát tiên, Kim tuyên, Ô long thanh tâm,
Ngọc thuý có mùi thơm đặc trng, vị chè đợm.
II. Tình hình phát triển cây chè:
1. Trên thế giới:
Chè lúc đầu đợc ngời Trung Quốc sử dụng nh một vị thuốc uống sau đó lan
rộng ra các nớc xung quanh nh: ấn Độ, Nhật Bản, Srilanka, Nga. Diện tích trồng
chè trên thế giới ngày càng tăng, năm 1971 đạt 1,4 triệu ha, năm 1979 đạt 2,1
triệu ha, năm 1987 tăng lên 2,6 triệu ha. Ngày nay đã có tới 40 nớc trồng chè tập
trung ở Châu á, chiếm khoảng 80 đến 90% diện tích trồng chè trên thế giới. Các
nớc xuất khẩu chè chủ yếu năm 2002 là Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Kenya
và Srilanka, các nớc này chiếm khoảng 85% sản lợng chè của thế giới. Bên cạnh
đó sự xuất khẩu sẽ tăng nhanh ở một số nớc nh Băng la đet, Malaixia, Tanzania,
Thổ Nhĩ Kỳ, Zimbabue. Riêng Châu Phi tăng 2,8% năm 2005 đạt khoảng 40
ngàn tấn.
Theo nhận định của FAO, sản lợng chè thế giới tăng 2 3% trong những
năm tới và sẽ đạt khoảng 3,5 triệu tấn vào năm 2010. Trong đó chủ yếu là sự
tăng năng suất sản lợng của một số nớc nh: Kenya, ấn Độ, Srilanka, 3 nớc này sẽ
chiếm 70% sản lợng chè thế giới vào năm 2010 so với tỷ trọng 63% năm 2002.
2. Tình hình nớc ta:
Quá trình phát triển chè ở nớc ta có nhiều biến động:
+ Từ năm 1939 đến 1954 trồng chè phân tán thâm canh lạc hậu, năng suất
thấp, tổng sản lợng cao nhất năm 1939 là: 10.900 tấn.
+ Từ năm 1945 đến 1954 do việc quản lý chăm sóc kém cho nên diện tích
chè bị giảm dần.
+ Từ 1954 đến nay Đảng và Nhà nớc có chủ trơng phát triển mạnh mẽ cây
chè ở Trung du, miền núi đa diện tích chè tăng lên nhanh. Đến năm 1975 cây
chè đã đợc phát triển ở cả hai miền Nam Bắc. Năm 1985 tổng diện tích chè cả
nớc đạt: 54.381 ha với sản lợng 127.360 tấn tơi, tập trung chủ yếu ở Phú Thọ,
Thái Nguyên, Sơn La, Lâm Đồng và một số tỉnh khác. Năm 1993 diện tích chè
cả nớc đạt: 63.400 ha với sản lợng 169.700 tấn tơi. Đến năm 1997 chè Việt Nam
đứng thứ 11 trong số các nớc sản xuất chè với 38.500 tấn khô trên diện tích
70.500 ha.
ở Việt Nam có 5 vùng chè sau:
- Vùng chè Thợng du miền núi phía Bắc; cây chè đợc trồng ở một số tỉnh
nh: Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái. Đất đai ở đây
chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên và có độ cao trên 2000 m so với mặt nớc biển.
- Vùng chè Trung du: Chè đợc trồng ở một số huyện ở các tỉnh nh: Phú
Thọ, Tuyên Quang. Đất đai vùng này có độ cao 25s00 m. So với mặt nớc biển
chiếm 1/10 diện tích cả nớc.
- Vùng chè Khu 4 cũ: Chè đợc trồng ở một số huyện của các tỉnh nh: Hậu
Lộc, Đông Sơn, Quảng Xơng, Tĩnh Gia và một số huyện của tỉnh Hà Tĩnh nh:
Can Lộc, Hơng Khê, Thạch Hà, Anh Sơn.
-Vùng chè Gia Lai Kon Tun: Đất đai ở đây rất phù hợp cho việc trồng
các loại cây công nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. ở vùng Cao nguyên
Lâm Đồng chè đợc trồng ở một số huyện nh: Di Linh, Đơn Dơng, Đức Trọng, có
độ cao 800 m so với mặt nớc biển.
III. Giá trị của cây chè:
- Từ lâu đời sản phẩm chè đợc công nhận là loại thực phẩm chức năng. Là loại
nớc giải khát rất tốt cho con ngời .
- Uống chè ở mức độ vừa phải có tác dụng rất tốt đối với cơ thể con ngời, làm
cho tinh thần sảng khoái, thần kinh đợc minh mẫn, tăng cờng hoạt động cơ bắp,
nâng cao năng lực làm việc.
- Ngoài ra uống chè còn có khả năng chống đợc một số bệnh nh: tiêu chảy, tả
lỵ, thơng hàn, chống xơ vữa động mạch, phòng chống ung th, phòng chống
nhiễm phóng xạ, hạn chế sự phát triển của vi rut HIV,...
- Chè còn đợc sử dụng để chế biến các loại thuốc nh trợ tim, cầm máu, lợi
tiểu,...
- Về mặt kinh tế: chè là một loại cây công nghiệp lâu năm, có tác dụng thiết
thực trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống rửa trôi xói mòn ở những
miền đất dốc.
- Hiện nay cây chè không chỉ là cây xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào
trung du và miền núi mà thực sự đã giúp cho nhiều hộ gia đình trở nên giàu có.
* Sản phẩm chế biến từ búp chè đang đợc tiêu thụ rộng rãi trong nớc và đang
là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Phát triển sản xuất chè giúp
cho xã hội giải quyết đợc công ăn việc làm nhất là các vùng xa xôi hẻo lánh...
IV. Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000:2000:
1. Tổng quan về chất lợng:
1.1. Định nghĩa:
Chất lợng là một khái niệm khá quen thuộc của loài ngời ngay từ thời cổ
đại. nhau. Do con ngời và các nền văn hoá trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu
của họ về chất lợng và quản lý chất lợng cũng khác nhau. Có thể định nghĩa chất
lợng nh sau:
Chất lợng là thuộc tính cơ bản của sản phẩm, đó là sự tổng hợp về kinh tế
kỹ thuật xã hội, chất lợng đợc tạo nên từ các yếu tố có liên quan đến quá
trình sống của sản phẩm, nó đợc hình thành ngay từ khâu thiết kế, xây dựng,
phơng án sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất là khâu quan trọng nhất tạo nên chất lợng sản phẩm
(CLSP), sau đó đến quá trình lu thông phân phối và sử dụng sản phẩm đợc đánh
giá đầy đủ nhất và cũng là khâu quan trọng nhất trong quá trình sống của sản
phẩm. Nói nh vậy không có nghĩa chất lợng chỉ là giá trị của sản phẩm đó mới
chỉ là điều kiện cần mặc dù chất lợng sản phẩm thay đổi.
Chất lợng sản phẩm chính là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, nhằm
thoả mãn nhu cầu của ngời sử dụng, trong những điều kiện kinh tế khoa học
xã hội nhất định.
* Kết luận: Sự nhận thức về chất lợng sản phẩm là kết quả của một sự cân
bằng tinh tế tạo ra giữa ngời sản xuất với mong muốn thoả mãn yêu cầu của
khách hàng để dễ bán và ngời tiêu thụ. Sự cân bằng đó phải dựa trên tất cả các
yếu tố chất lợng đợc nêu ra. Chính vì vậy chất lợng tổng thể của một sản phẩm
thực phẩm không phải là một khái niệm cố định, ngợc lại nó luôn luôn biến đổi,
phát triển theo yêu cầu của cuộc sống, sản xuất và tiêu thụ.
1.2. Vị trí của chất lợng trong nền kinh tế hiện nay:
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, đặc biệt từ những năm 1970 các quốc gia và
các công ty trên thế giới phát triển mạnh mẽ và càng quan tâm nhiều hơn về chất
lợng. Muốn tồn tại và phát triển họ phải chấp nhận cuộc cạnh tranh, phải chấp
nhận nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố then chốt là chất lợng.
Các thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới
trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ tầm quan
trọng của chất lợng, khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lợng và đảm bảo
chất lợng. Để thu hút khách hàng các doanh nghiệp cần phải đa chất lợng vào
nội dung quản lý. Ngày nay hầu hết các khách hàng, hầu hết là những công ty
lớn đều mong đợi ngời cung ứng cung cấp các sản phẩm có chất lợng, thoả mãn
và vợt sự mong đợi của họ. Các chính sách bảo hành hay sẵn sàng đổi lại sản
phẩm không đạt yêu cầu đợc coi là chuẩn mực của một thời nay cũng không đáp
ứng yêu cầu. Vì điều kiện này chỉ có thể là chất lợng sản phẩm không đợc ổn
định, sự cha đảm bảo vẫm chứa đựng trong sản phẩm chúng mới đảm bảo sẽ đợc
sửa chữa.
Sửa chữa hay đổi lại sản phẩm đều đem lại tổn thất nào đó không ít thì
nhiều cho ngời sử dụng. Một doanh nghiệp luôn cung cấp những sản phẩm nh
vậy chắc chắn sẽ không có sức cạnh tranh trên thị trờng hiện nay.
Nếu nh trong những năm trớc đây các nớc còn dựa vào hàng rào thức quan,
hàng rào kỹ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nớc. Thì thời nay trong bối cảnh
quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại công nghiệp, với sự ra đời của tổ chức Thơng
mại thế giới (WTO) và thoả ớc hàng rào kỹ thuật thơng mại (TBT) mọi nguồn
lực và sản phẩm ngày càng vợt biên giới quốc gia.
Sự phát triển mang tính toàn cầu đợc đặc trng bởi các điểm sau đây:
+ Hình thành thị trờng tự do khu vực và quốc tế.
+ Phát triển mạnh mẽ các phơng tiện chuyên chở với giá rẻ, đáp ứng nhanh.
+ Các doanh nghiệp và các nhà quản lý năng động hơn.
+ Hệ thống thông tin đồng thời và rộng khắp.
+ Sự bão hoà của nhiều thị trờng chủ yếu.
+ Đòi hỏi chất lợng cao trong sự suy thoái kinh tế là phổ biến.
+ Phân hoá khách hàng lẻ và khách hàng công nghiệp.
Các đặc điểm trên đã khiến chất lợng trở thành một yếu tố cạnh tranh. Các
doanh nghiệp đã chuyển vốn và sản xuất vào những quốc gia có khả năng đem
lại lợi nhuận cao hơn. Sản phẩm có thể đợc thiết kế tại một quốc gia, sản xuất tại
một quốc gia khác và thị trờng là toàn cầu, các nhà sản xuất và phân phối khách
hàng ngày nay có quyền lựa chọn sản phẩm có chất lợng với giá cả phù hợp từ
mọi nơi trên thế giới, cuộc cạnh tranh toàn cầu đã và sẽ trở nên mạnh mẽ với quy
mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay
đã cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao yêu
cầu của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Đối với các nớc đang phát triển và cả những nớc công nghiệp các nguồn lực
tự nhiên không còn là chìa khoá để đem lại sự phồn vinh, thông tin kiến thức và
một khối lợng đông đảo nhân viên có kỹ năng, có văn hoá, có tác phong làm việc
công nghiệp mới là những nguồn lực thực sự đem lại sức cạnh tranh. Nhiều quốc
gia không có nguồn tài nguyên dồi dào đã đợc bù đắp lại bằng lực lợng lao động
có trình độ cao, đào tạo huấn luyện kỹ năng tốt. Lịch sử hiện đại đã chứng minh
một quốc gia không có lợi thế về tài nguyên đều có thể trở thành những quốc gia
hàng đầu về công nghiệp.
Nh vậy có thể nói hơn bao giờ hết và hầu hết các doanh nghiệp trong mọi
quốc gia thuộc mọi loại hình đều quan tâm đến chất lợng và có những nhận thức
mới đúng đắn về chất lợng. Cuộc chạy đua về chất lợng đang sôi nổi hơn lúc nào
hết, sự thắng bại trong cuộc chạy đua đờng dài về chất lợng còn đang ở phía trớc,
phần thắng chắc chắn thuộc về những quốc gia, những công ty có chiến lợc kinh
doanh đúng, trong đó có chiến lợc vì chất lợng, cũng có thể khẳng định là sự
thắng bại mang tính tạm thời. Vai trò tiên phong của chất lợng chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác, điều này đợc đo bằng sự thành công trên thị trờng và
sự cống hiến trong các lĩnh vực lý luận, nền tảng quản lý của chất lợng. Trong
những thập kỷ tới các nhà quản lý sẽ tham gia nhiều hơn vào các vấn đề chất lợng và sự hoà nhập của chất lợng vào các yếu tố của doanh nghiệp, từ hoạt động
quản lý đến tác nghiệp sẽ là điều phổ biến.
1.3. Lịch sử phát triển của chất lợng:
Tuỳ theo quan điểm, cách nhìn nhận mà các chuyên gia sắp xếp sự phát
triển của chất lợng thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Kiểm tra chất lợng:
Kể từ khi diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp, trong một thời gian dài ngời
ta lấy sản phẩm làm thớc đo chất lợng, do đó họ chỉ kiểm tra sản phẩm cuối cùng
và đề ra biện pháp khắc phục nếu có sai sót. Biện pháp này không giải quyết đợc
tận gốc về vấn đề, sản phẩm sẽ không thể có chất lợng ổn định.
* Giai đoạn2: Kiểm soát con ngời.
+ Kiểm soát phơng pháp và quá trình.
+ Kiểm soát nhà cung ứng.
+ Kiểm soát trang thiết bị dùng cho sản xuất và kiểm tra, thử nghiệm.
+ Kiểm soát thông tin.
* Giai đoạn 3: Đảm bảo chất lợng :
Khái niệm bảo đảm chất lợng đã đợc phát hiện lần đầu tiên ở Mỹ từ những
năm 50. Khi đề cập đến chất lợng, hàm ý sâu xa của nó hớng tới sự thoả mãn của
khách hàng, một trong những yếu tố thu hút đợc khách hàng đó là niềm tin của
khách hàng đối với nhà sản xuất. Khách hàng luôn mong muốn tìm hiểu xem
nhà sản xuất có ổn định về mặt kinh doanh, tài chính, uy tín xã hội và có đủ độ
tin cậy không? Các yếu tố đó chính là cơ sở để tạo ra niềm tin cho khách hàng,
khách hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất một khi biết rằng họ sẽ bảo đảm
chất lợng.
* Giai đoạn 4: Kiểm soát chất lợng toàn diện: (TQC)
Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm
tới xây dựng hệ thống bảo đảm chất lợng mà còn phải tính toán đến hiệu quả
kinh tế nhằm có đợc giá thành rẻ nhất. Khái niệm quản lý chất lợng ra đời liên
quan đến việc tối u hoá các chi phí hoạt động nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu của QLCL là đề ra các chính sách thích hợp để có thể tiết kiệm đợc đến
mức tối đa mà vẫn bảo đảm đợc sản xuất và dịch vụ sản xuất ra đạt tiêu chuẩn.
Quản lý chặt chẽ sẽ giảm tới mức tối thiểu những chi phí không cần thiết.
* Giai đoạn 5: Quản lý chất lợng toàn diện (TQM):
TQM là phơng pháp quản lý của một tổ chức định hớng vào chất lợng dựa
trên sự tham gia của mọi thành viên trong công ty, nhằm đem lại sự thành công
dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng, lợi ích của mọi thành viên trong
công ty đó và của cả xã hội.
TQM đợc hình thành ở Nhật Bản từ khi Tiến sĩ DEMING truyền bá chất lợng cho ngời Nhật vào những năm 50, hiện nay khái niệm này đã đợc phát triển
rộng rãi trên toàn thế giới. Ngoài các biện pháp nh kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo
QLCL, mục tiêu của TQM còn bao gồm nhiều biện pháp khác để cải tiến chất lợng sản phẩm thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép các định hớng của
TQM hiện nay tại các công ty có thể tóm tắt nh sau:
+ Chất lợng định hớng bởi khách hàng.
+ Vai trò của lãnh đạo công ty.
+ Cải tiến chất lợng liên tục.
+ Tính nhất thể hệ thống.
+ Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận nhân viên.
- Sự khác biệt về mặt chiến lợc giữa các giai đoạn là:
+ Kiểm tra chất lợng: Phân loại sản phẩm tốt, xấu.
+ Kiểm soát chất lợng: Tạo ra sản phẩm thoả mãn khách hàng bằng cách
kiểm soát các quá trình 4M và 1I.
(*) 4M: Men (con ngời), Machine (máy móc), Materia (nguyên vật liệu),
Method (phơng pháp).
(*) 1I: Infor mation (thông tin).
+ Đảm bảo chất lợng: Tiến từ sản phẩm thoả mãn khách hàng đến tạo niềm
tin cho khách hàng.
+ TQC: Đạt đợc chất lợng và hợp lý hoá chi phí.
+ QLCL toàn diện (TQC): Lấy con ngời làm trung tâm để tạo ra chất lợng.
2. Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000:
2.1. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO:
Trong những năm gần đây các nhà quản lý và nghiên cứu chất lợng đã quan
tâm rất nhiều đến việc xây dựng các mô hình quản lý chất lợng nhằm đáp ứng
yêu cầu và mục tiêu khác nhau. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hoá (ISO) ban hành đầu năm 1987 nhằm đa ra một mô hình đợc chấp
nhận ở mức độ quốc tế, về hệ thống bảo đảm chất lợng và có thể áp dụng rộng
rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
2.2. Mục đích, yêu cầu và vai trò của hệ thống quản lý chất luợng:
2.2.1. Mục đích:
Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO tạo khả năng cho nhà sản xuất thực
phẩm xây dựng hệ thống quản lý chất lợng tốt, đảm bảo chất lợng sản phẩm
nhằm đem lại lợi ích cho công ty, nhân viên trong công ty và của cả xã hội.
* Đối với công ty:
+ Sản phẩm có chất lợng ổn định hơn, ít bị loại bỏ hơn, chi phí cho sản xuất
hiệu quả hơn.
+ Tiến độ do không bị động trong việc xử lý sản phẩm không phù hợp do
kiểm soát ngời cung ứng.
+ Có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu vì đợc khách hàng tin tởng.
+ Thuận lợi hơn khi nhận hợp đồng từ những khách hàng có hệ thống chất
lợng đã đợc chứng nhận ISO 9000.
+ Đợc khách hàng trung thành do sự đảm bảo thoả mãn nhu cầu của họ.
+ Có vị thế trên thị trờng vì có thể sử dụng ISO 9000 trong Makettinh.
* Đối với nhân viên:
+ Hiểu rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong công ty.
+ Biết rõ mục tiêu yêu cầu công việc của mình, nên chủ động hơn và giảm
căng thẳng hơn trong công việc.
+ Xây dựng một nề nếp, không khí làm việc tốt, một nền văn hoá chất lợng
giảm đợc trách cứ lẫn nhau.
+ Nhân viên đợc đào tạo huấn luyện tốt hơn.
2.2.2. Yêu cầu:
Để có thị trờng lâu dài và bền vững vẫn đề đặt ra là làm ra sản phẩm có chất
lợng đáp ứng đợc nhu cầu của từng nớc về thời gian, chất lợng, số lợng và giá cả.
Đối với ngành chè nói riêng hiệp hội cùng với các nhà sản xuất kinh doanh chè
phải phối hợp xây dựng một lộ trình toàn diện về nông nghiệp, công nghiệp, xuất
khẩu và các mặt quản lý khác của ngành chè Việt Nam tiến tới hội nhập với thị
trờng chè thế giới. Chè việt nam phải đạt đợc chất lợng và giá trị ngang tầm với
các nớc.
Trong quá trình sản xuất cần rà soát, sắp xếp hệ thống quản lý, sửa chữa bổ
xung hoàn thành nhà xởng, trang thiết bị, bổ xung thêm công nhân (nếu thiếu)
đảm bảo an toàn lao động, chế biến ra các mặt hàng chất lợng cao. Tổ chức điều
tiết thị trờng có đại diện của Bộ thơng mại, các đơn vị, doanh nghiệp lớn giúp
Chính phủ, các địa phơng và ngời làm chè phát triển sản xuất đảm bảo nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
* Hệ thống quản lý chất lợng bao gồm các yêu cầu cơ bản sau:
1. Chất lợng.
2. Tổ chức.
3. Kiểm soát thiết kế.
4. Kiểm soát tài liệu tuyển dụng.
5. Hớng dẫn, thủ tục và bản vẽ.
6. Kiểm soát tài liệu.
7. Kiểm soát nguyên liệu, thiết bị và dụng cụ mua vào.
8. Nhận biết và xác định nguồn gốc của sản phẩm.
9. Kiểm soát các quá trình đặc biệt.
10. Kiểm tra.
11. Kiểm soát hoạt động thử nghiệm.
12. Kiểm soát thiết bị, kiểm tra, thử nghiệm.
2.2.3. Vai trò của ISO 9000:
Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 có vai trò rất quan trọng, nhằm
thiết lập một hệ thống quản lý chất lợng có hiệu quả, sản xuất ra các mặt hàng
đảm bảo yêu cầu chất lợng phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng và thị trờng,
mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Xác định tầm quan trọng của hệ thống có quản lý chất lợng liên quan đến
nhiều khâu từ nguyên liệu đầu vào, thành phần các công đoạn trong dây truyền
sản xuất. Xác định các phơng thức điều hành quản lý và kiểm tra trong từng
khâu đồng thời đa ra hành động khắc phục trong trờng hợp các yếu tố có ảnh hởng xấu đến chất lợng sản phẩm. Ngoài ra hệ thống quản lý chất lợng theo ISO
còn xác định nguồn gốc thiết bị, kiểm soát quá trình, kiểm soát thiết kế, kiểm tra
và thử nghiệm.
2.3. Tình trạng quản lý chất lợng tại các nớc đang phát triển. Đối với
các nớc đang phát triển, chất lợng vừa là một bài toán vừa là một cơ hội:
- Là cơ hội vì ngời tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia càng quan tâm đến
chất lợng hàng hoá và dịch vụ mà họ mua, hệ thống thông tin lại mang tính toàn
cầu, nên các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh
nghiệm, rút ngắn quãng đờng mà ngời đi trớc đã trải qua.
- Là một bài toán: Vì các doanh nghiệp trong các quốc gia phát triển đã tiến
rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lợng tốt. Lấp đợc khoảng
cách là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi
cách suy nghĩ và cung cách quản lý đã hình thành lâu đời.
Nhận thức của ngời tiêu dùng về chất lợng sản phẩm tại các quốc gia đang
phát triển cũng cha đầy đủ. Việc lựa chọn hàng hoá để mua thờng dựa trên sự
xem xét giá cả. Các tổ chức ngời tiêu dùng cha có ảnh hởng mạnh để hớng ngời
tiêu dùng yêu cầu hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn. Nhiều nhà sản xuất, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hớng sử dụng nguyên liệu rẻ tiền, chất lợng
thấp.
Để bảo vệ nền công nghiệp non trẻ, hầu hết các Chính phủ đều áp dụng
chính sách bảo hộ nh hạn chế nhập khẩu và lập hàng rào thuế quan cao. Xét về
sự lâu dài, sự thiếu cạnh tranh quốc tế đã đóng góp cho sự tự mãn, kém hiệu quả
và ảnh hởng đến việc xây dựng, phát triển nền văn hoá chất lợng.
Một đặc điểm của doanh nghiệp trong các nớc đang phát triển chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hoạt động tác nghiệp quan trọng lại phụ thuộc
vào kỹ năng, kiến thức của một số ít ngời. Những kỹ năng này thờng không đợc
chia xẻ, các xí nghiệp này lại thiếu một nề nếp quản lý công nghiệp, không có
các hệ thống sản xuất tiêu chuẩn hoá, phạm vi những nguyên tắc tối thiểu cơ bản
trong quản lý chất lợng. Ngay cả những doanh nghiệp lớn có sự tham gia của các
doanh nghiệp đa quốc gia, đợc cung cấp các quy định, bản vẽ, hớng dẫn thao tác,
kiểm tra, cũng không tuân thủ chặt chẽ các quy định này, cha kể đến bản thân
các quy định đó cũng thiếu tính hệ thống, nội dung cha phù hợp với doanh
nghiệp. Các xí nghiệp tại các quốc gia đang phát triển càng gặp nhiều khó khăn
khác nhau nh: Thiếu thông tin, năng lợng, phơng tiện vận tải. Những yếu tố trên
đã góp phần làm cho chất lợng sản phẩm, kể cả sản phẩm xuất khẩu không đáp
ứng nhu cầu thị trờng.
3. Giới thiệu hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000:2000:
3.1. Giới thiệu chung:
Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9000:9002 đợc mô tả qua hình sau:
ISO 19011:2001
ISO 9001:2000
ISO 9004:2000
ISO 9000:2000
Cơ sở và Từ vựng
3.2. Đặc điểm của bộ tiêu chuẩn mới:
Những thay đổi chủ yếu của tiêu chuẩn trong cặp tiêu chuẩn hệ thống quản
lý chất lợng ISO 9001 và ISO 9004 là:
- Cấu trúc đợc định hớng theo quá trình và dãy nội dung đợc sắp xếp logic
hơn.
- Quá trình cải tiến liên tục đợc coi là một bớc quan trọng để nâng cao hệ
thống quản lý chất lợng.
- Nhấn mạnh hơn đến vai trò của lãnh đạo cấp cao, bao gồm cả sự cam kết
đối với việc xây dựng và cải tiến hệ thống quản lý chất lợng, xem xét các yêu
cầu chỉ định và pháp luật, lập luận các mục tiêu đo đợc tại các bộ phận chức
năng và các cấp thích hợp.
- Giảm đáng kể số lợng thủ tục đòi hỏi.
- Thay đổi các thuật ngữ cho dễ hiểu hơn.
- Tơng thích cao với hệ thống quản lý môi trờng. (Bộ ISO 14000).
- áp dụng chặt chẽ các nguyên tắc của quản lý môi trờng.
- Chú ý đến nhu cầu và quyền lợi của các môn quan tâm.
3.3. áp dụng ISO 9000 trên thế giới và Việt Nam:
Sau khi ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đợc các quốc gia hởng ứng mạnh
mẽ. Hiếm có tiêu chuẩn nào của ISO lại đợc áp dụng rộng rãi và thống nhất về
nhiều phơng diện nh bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Đến cuối năm 2001 dự kiến
khoảng 450.000 doanh nghiệp thuộc 150 quốc gia đợc chứng nhận theo mô hình
ISO 9000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có mặt tại Việt Nam từ năm 1990, tuy nhiên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, chỉ sau Hội nghị chất lợng Việt Nam năm
1995, việc xây dựng và áp dụng ISO 9000 tại các doanh nghiệp mới trở thành
một phong trào mạnh mẽ. Đến cuối năm 2001, hơn 600 doanh nghiệp tại Việt
Nam đợc chứng nhận, bao gồm mọi hình thức sở hữu, quy mô và loại hình kinh
doanh.
Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng tại các tổ chức trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có những lợi ích cơ bản sau:
- Nâng cao và ổn định chất lợng, đáp ứng yêu cầu khách hàng và các bên
quan tâm, từ đó đem lại lòng tin cho khách hàng.
- Giảm chi phí sản xuất.
- Tạo nề nếp, quy củ, tiến tới xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp.
- Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Với một số dự án và thị trờng nhất định, việc đòi hỏi đối tác áp dụng và đợc chứng nhận bởi một tổ chức chứng nhận đợc thừa nhận và coi là một tiền đề.
Để hoà nhập vào xu hớng chung của thị trờng trong nớc và quốc tế, việc áp
dụng và chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một yếu tố cần thiết, nó
không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà đó còn là một bằng
chứng về năng lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan.
Để xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo mô hình ISO 9001
đòi hỏi một số yếu tố nh yếu tố kinh doanh, tình trạng kiểm soát chất lợng hiện
hành tại doanh nghiệp và yêu cầu thị trờng. Yếu tố quyết định đến sự thành công
của việc áp dụng là ban lãnh đạo tin tởng rằng việc áp dụng bộ ISO 9000 sẽ đem
lại lợi ích cho hoạt động của tổ chức và phải có sự cam kết đối với chất lợng.
Có quan điểm cho rằng bộ ISO 9000 chỉ có thể áp dụng thành công tại
những doanh nghiệp có trang thiết bị hiện đại, có sự đầu t về công nghệ nh các tổ
chức liên doanh với nớc ngoài, hoặc chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
lớn, vì việc xây dựng hệ thống tài liệu không thích hợp với các xí nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ. Điều này hoàn toàn không đúng, thực sự đối với các doanh
nghiệp nhỏ, việc thay đổi cách thức quản lý dễ dàng hơn so với doanh nghiệp
lớn. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 không đòi hỏi phải có hệ thống tài liệu đồ sộ nh
nhiều tổ chức thờng quan niệm.
Bên cạnh các chính sách chung của Nhà nớc, nhiều Thành phố nh Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng đã có nhiều biện pháp cụ thể nhằm khuyến
khích, giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000
nh: Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, giới thiệu, mở các lớp đào tạo với các nội
dung khác nhau, tài trợ một phần kinh tế xây dựng và chứng nhận, viết các tài
liệu hớng dẫn giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá
trình nghiên cứu tìm hiểu xây dựng hệ thống quản lý chất lợng.
3.4. ý nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9000:
Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 về hệ thống chất lợng (HTCL) đợc xây dựng trên
triết lý:
- Nếu hệ thống sản xuất và quản lý tốt thì sản phẩm và dịch vụ mà hệ thống
đó sản xuất ra sẽ là tốt.
- ISO-9000 là tiêu chuẩn về hệ thống chất lợng, nó không phải là một tiêu
chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm.
- ISO-9000 dựa trên hệ thống tài liệu và dựa trên tiêu chí:
+ Viết những gì cần làm.
+ Làm những gì đã viết.
Và chứng minh những gì đã làm.
- ISO-9000 nhấn mạnh vào việc phòng ngừa, mục tiêu là nhằm ngăn ngừa
những khuyết tật về chất lợng.
- ISO-9000 là tiêu chuẩn có tính áp dụng rộng rãi.
3.5. Các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống quản lý chất lợng theo bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 : 2000:
Để hoạt động quản lý chất lợng đợc tiến hành có hiệu quả, thì tổ chức cần
phải dựa trên 8 nguyên tắc của quản lý chất lợng cơ bản. Từ đó hớng tới nỗ lực
không ngừng cải tiến kết quả kinh doanh trên cơ sở đặt trọng tâm vào khách
hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu và mong đợi của tất cả các bên liên quan. Các
nguyên tắc cơ bản bao gồm:
* Nguyên tắc 1: Định hớng bởi khách hàng:
Sự tồn tại của một tổ chức phụ thuộc vào khách hàng và do vậy tổ chức phải
hiểu rõ nhu cầu của khách hàng trong hiện tại và cả trong tơng lai, thoả mãn nhu
cầu và vợt sự mong đợi của khách hàng.
* Nguyên tắc 2: Vai trò định hớng của lãnh đạo:
Lãnh đạo thống nhất mục đích, định hớng và môi trờng nội bộ của tổ chức,
huy động toàn bộ nguồn lực (mọi thành viên có thể tham gia một cách trọn vẹn)
để đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
* Nguyên tắc 3: Huy động sự tham gia của mọi thành viên:
Mọi thành viên ở các cấp độ khác nhau là yếu tố cốt lõi của một tổ chức và
sự tham gia của họ là điều kiện cho phép tất cả các khả năng của tổ chức đợc tận
dụng vì lợi ích chung của tổ chức.
* Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình:
Kết quả mong muốn sẽ hiệu quả hơn khi các nguồn lực và hoạt động liên
quan đợc quản lý nh một quá trình.
* Nguyên tắc 5: Phơng pháp hệ thống:
Việc quản lý một cách hệ thống sẽ làm tăng hiệu lực và hiệu quả của tổ chức
* Nguyên tắc 6: Cải tiến thờng xuyên:
Cải tiến liên tục phải là mục tiêu đợc phấn đấu bền bỉ của mọi tổ chức và
điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng trong sự biến động không ngừng của
môi trờng kinh doanh hiện nay.
* Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên giữ kiện:
Các quyết định có hiệu lực phải đợc căn cứ trên cơ sở phân tích các dữ liệu
và thông tin.
* Nguyên tắc 8: Quan hệ cùng có lợi với bên cung ứng:
Một quan hệ giữa tổ chức và các đơn vị cung ứng của mình với các phía đối
tác phải dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi từ đó sẽ tăng cờng khả năng tạo
ra các giá trị cho từng phía đối tác.
4. Giới thiệu về hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000:
4.1. Khái niệm ISO 9001:2000:
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 là bộ tiêu chuẩn đợc cơ cấu lại dựa trên sự
kết hợp của 3 bộ tiêu chuẩn theo phiên bản cũ ISO 9001/2/3 : 1994
4.2. Cơ cấu bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000:
Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đợc định hớng theo quá trình và nội
dung đợc sắp xếp logich. Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đợc chia làm 8 nội dung
chính nh sau:
Điều
khoản
Nội dung
1.
Phạm vi.
1.1.
Khái quát.
1.2.
áp dụng.
2.
Tiêu chuẩn trích dẫn TCVN ISO 9001:2000 hệ thống quản lý chất lợng-cơ sở và từ vựng
3.
Thuật ngữ và định nghĩa.
4.
Hệ thống quản lý chất lợng.
4.1.
Yêu cầu chung:
- Xác định các quá trình, trình tự và tác động qua lại giữa chúng.
- Xác định các biện pháp đo lờng đợc sử dụng để định hớng theo yêu cầu
thờng xuyên cải tiến.
- Phơng pháp đợc áp dụng để đánh giá sự cải tiến.
4.2.
Yêu cầu về hệ thống tài liệu: có thủ tục bằng văn bản cho:
+ Kiểm soát tài liệu:
- Kiểm soát hồ sơ chất lợng.
- Đánh giá nội bộ.
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
- Hành động khắc phục và phòng ngừa.
4.2.1.
Khái quát.
4.2.2.
Sổ tay chất lợng:
- Phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lợng, bao gồm các giải trình về
những điều khoản loại trừ.
- Các tài liệu viện dẫn.
- Mô tả hoạt động qua lại của các quá trình trong hệ thống quản lý chất
lợng.
- Tài liệu đợc kiểm soát.
4.2.3.
Kiểm soát tài liệu:
- Phê duyệt xem xét và cập nhật tài liệu do hệ thống quản lý chất lợng
yêu cầu.
- Nhận biết các thay đổi và bản tài liệu hiện hành.
- Sẵn có tại những nơi cần sử dụng.
- Đảm bảo tài liệu rõ ràng, dễ nhận biết.
- Kiểm soát tài liệu có nguồn gốc bên ngoài.
- Nhận biết thích hợp tài liệu lỗi thời để tránh nhầm lẫn nếu muốn giữ lại
để sử dụng.
4.2.4.
Kiểm soát hồ sơ chất lợng:
- Nhận biết, lu giữ, bảo vệ, truy cập thông tin, thời hạn lu giữ và huỷ bỏ.
5.
Trách nhiệm của lãnh đạo.
5.1.
Cam kết của lãnh đạo:
- Truyền đạt trong tổ chức về vấn đề tổ chức khách hàng, đáp ứng các
yêu cầu chế định.
- Thiết lập chính sách chất lợng, đảm bảo các mục tiêu chất lợng thiết
lập, truyền bá trong tổ chức.
- Cung cấp các nguồn lực.
5.2.
Hớng vào khách hàng:
- Đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng đợc xác định và đáp ứng.
5.3.
Chính sách chất lợng:
- Cam kết tuân thủ các yêu cầu và thờng xuyên cải tiến hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lợng.
- Đợc truyền đạt và thấu hiểu tại mọi cấp.
- Đợc xem xét định kỳ để luôn thích hợp.
- Làm cơ sở thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lợng.
5.4.
Hoạch định.
5.4.1.
Mục tiêu chất lợng:
- Đợc thiết lập tại các bộ phận chức năng và các cấp thích hợp.
- Kiểm chứng đợc.
- Nhất quán với chính sách chất lợng.
- Đáp ứng yêu cầu của sản phẩm.
5.4.2.
Hoạch định hệ thống quản lý chất lợng:
- Các quá trình.
- Nguồn lực.
- Thờng xuyên cải tiến.
- Quản lý các thay đổi.
5.5.
Trách nhiệm quyền hạn và trao đổi thông tin.
5.5.1.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Trách nhiệm quyền hạn và quan hệ đợc xác định và truyền đạt trong tổ
chức.
5.5.2.
Đại diện của lãnh đạo:
- Thành viên trong Ban lãnh đạo.
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lợng đợc
thiết lập, thực hiện và duy trì.
- Thúc đẩy nhận thức về việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
5.5.3.
Trao đổi thông tin nội bộ:
- Các phơng pháp khác nhau để truyền đạt về hiệu lực của hệ thống quản
lý chất lợng.
5.6.
Xem xét của lãnh đạo.
5.6.1.
Khái quát:
- Định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lợng để đánh giá tính thích hợp,
phù hợp yêu cầu, hiệu lực, cơ hội cải tiến, nhu cầu thay đổi.
- Lu hồ sơ.
5.6.2.
Đầu vào của việc xem xét:
- Thông tin về: Kết quả đánh giá, phản hồi của khách hàng, sự phù hợp
của sản phẩm, tình trạng của hành động khắc phục và phòng ngừa, theo
dõi việc thực hiện các quyết định từ lần xem xét trớc, các thay đổi,
khuyến nghị cải tiến.
5.6.3.
Đầu ra của việc xem xét:
- Các quyết định và hành động liên quan đến việc cải tiến hệ thống quản
lý chất lợng, các quá trình, sản phẩm và nguồn lực cần thiết.
6.
Quản lý nguồn lực:
6.1.
Cung cấp nguồn lực:
6.2.
Nguồn nhân lực:
6.2.1.
Khái quát:
- Chỉ định nhân viên có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo kỹ năng
kinh nghiệm.
6.2.2.
Năng lực nhận thức và đào tạo:
- Xác định các yêu cầu về năng lực.
- Tiến hành đào tạo hay thực hiện các hoạt động khác sau đó đánh giá
hiệu lực.
- Đảm bảo ngời lao động có nhận thức phù hợp về tầm quan trọng của
công việc mà họ đảm trách và mức độ đóng góp đến thành tựu chung.
- Lu hồ sơ.
6.3.
Cơ sở hạ tầng:
- Nhà cửa, không gian làm việc và các phơng tiện kèm theo.
- Thiết bị quá trình (phần cứng và phần mềm).
- Dịch vụ hỗ trợ: Chuyên trở và trao đổi thông tin.
6.3.
Môi trờng làm việc:
- Môi trờng phù hợp với yêu cầu sản phẩm: tiếng ồn, sự sạch sẽ, rung
động, ánh sáng
7.
Tạo thành sản phẩm:
7.1.
Hoạch định việc tạo thành sản phẩm:
- Mục tiêu chất lợng và yêu cầu đối với sản phẩm.
- Quá trình, nguồn lực, tài liệu cần thiết.
- Kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, giám sát, kiểm tra, chuẩn
mực chấp nhận cho sản phẩmHồ sơ cần lu giữ.
7.2.
Các quá trình liên quan đến khách hàng:
7.2.1.
Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm:
- Bao gồm cả yêu cầu về giao hàng và hoạt động sau giao hàng.
- Yêu cầu cần thiết cho việc sử dụng.
- Các yêu cầu chế định.
7.2.2.
Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm:
- Xem xét các yêu cầu cần trớc khi cam kết cung cấp sản phẩm.
- Các yêu cầu đợc xác định và giải quyết khi có sự khác biệt giữa các lần
ghi nhận.
- Đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu.
- Khẳng định lại các yêu cầu thông qua văn bản.
- Cập nhật các thay đổi trong văn bản liên quan và thông báo trong tổ
chức.
7.2.3.
Trao đổi thông tin với khách hàng:
- Thiết lập kênh trao đổi thông tin với khách hàng trong các giai đoạn
khác nhau (thông tin về sản phẩm, xử lý mọi yêu cầu từ phản hồi của
khách hàng).
7.3.
Thiết kế và phát triển:
7.3.1.
Hoạch định thiết kế và phát triển:
- Xác định các giai đoạn thiết kế và phát triển.
- Xem xét, kiểm tra, xác nhận giá trị sử dụng tại các giai đoạn thích hợp.
- Trách nhiệm và quyền hạn.
- Tơng giao giữa các nhóm tham gia và trao đổi thông tin.
- Cập nhật kết quả hoạch định.
7.3.2.
Đầu vào của thiết kế và phát triển:
- Đợc xác định, lập hồ sơ và xem xét phù hợp.
- Yêu cầu về chức năng và đặc tính của sản phẩm.
- Các yêu cầu chế định.
- Thông tin từ các thiết kế tơng tự.
- Các yêu cầu cần thiết khác.
7.3.3.
Đầu ra của thiết kế và phát triển:
- ở dạng có thể kiểm tra, xác nhận, đợc phê duyệt trớc khi triển khai tiếp
- Đáp ứng các yêu cầu đầu vào.
- Thông tin thích hợp cho việc mua hàng, sản xuất, triển khai dịch vụ.
- Chuẩn mực chấp nhận và các đặc tính cốt yếu cho sự an toàn và sử
dụng đúng sản phẩm.
7.3.4.
Xem xét, thiết kế và phát triển:
- Đánh giá khách hàng khả năng đáp ứng yêu cầu.
- Nhận biết vấn đề và theo dõi xử lý.
- Tham gia các bộ phận chức năng cho thích hợp.
- Duy trì hồ sơ.
7.3.5.
Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển:
- Đầu ra phù hợp với yêu cầu đầu vào.
- Duy trì hồ sơ.
7.3.6.
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển:
- Đảm bảo sản phẩm đáp ứng các yêu cầu sử dụng đợc dự kiến hay các
ứng dụng quy định.
- Khi có thể tiến hành trớc khi chuyển giao và phát triển sản phẩm.
- Duy trì hồ sơ và kết quả xác nhận và các hành động tiếp theo.
7.3.7.
Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển:
- Nhận biết và duy trì hồ sơ.
- Xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng, phê duyệt các
thay đổi.
- Xem xét các tác động của thay đổi tới các phần cấu thành hoặc sản
phẩm đã chuyển giao.
7.4.
Mua hàng:
7.4.1.
Quá trình mua hàng:
- Cách thức và mức độ kiểm soát ngời cung ứng và sản phẩm mua vào
phụ thuộc vào tầm quan trọng.
- Xác định chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại nhà cung cấp.
- Duy trì hồ sơ kết quả đánh giá và các hành động nảy sinh.
7.4.2
Thông tin mua hàng:
- Mô tả sản phẩm cần mua.
- Các yêu cầu phê duyệt.
- Xem xét trớc khi thông báo.
7.4.3
Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua:
- Kiểm tra hoặc các biện pháp thích hợp để xác nhận sự phù hợp.
- Giàn xếp cho việc khách hàng kiểm tra xác nhận tại cơ sở của ngời
cung ứng.
7.5
7.5.1
Sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ:
- Sẵn có các thông tin mô tả đặc tính của sản phẩm.
- Sẵn có các chỉ dẫn công việc khi cần.
- Sử dụng các thiết bị phù hợp.
- Sẵn có và sử dụng các phơng tiện giám sát, đo lờng.
- Thực hiện các hoạt động giám sát và đo lờng.
- Hoạt động giải toả, chuyển giao và sau chuyển giao.