Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đánh giá việc kích thích và hàm lượng dinh dưỡng khác nhau đến sinh trưởng và thành phần sinh hóa của rong bún enteromor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.83 KB, 42 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HỒ HUỲNH MAI

Đánh giá việc kích thích và hàm lƣợng dinh dƣỡng
khác nhau đến sinh trƣởng và thành phần sinh hóa
của rong bún Enteromorpha spp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC BIỂN

2011


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HỒ HUỲNH MAI

Đánh giá việc kích thích và hàm lƣợng dinh dƣỡng
khác nhau đến sinh trƣởng và thành phần sinh hóa
của rong bún Enteromorpha spp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC BIỂN

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

Nguyễn Thị Ngọc Anh


2011

ii


MỤC LỤC
Tóm tắt ..................................................................................................................... i
Danh sách bảng ....................................................................................................... ii
Danh sách hình ........................................................................................................ iii
Lời cảm tạ ................................................................................................................ iv
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.1 Giới thiệu ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2
1.3 Nội dung đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1 Đặc điểm sinh học của Enteromorpha ............................................................. 3
2.1.1 Hệ thống phân loại ...................................................................................... 3
2.1.2 Sinh sản của Enteromorpha ........................................................................ 3
2.1.3 Vòng đời của Enteromorpha ....................................................................... 4
2.1.4 Phân bố của Enteromorpha ........................................................................ 4
2.1.5 Yếu tố môi trƣờng ....................................................................................... 5
2.1.6 Ứng dụng của Ulva và Enteromorpha ........................................................ 6
2.2 Tình hình nuôi rong biển ................................................................................. 7
2.2.1 Ở Việt Nam ................................................................................................. 7
2.2.2 Ở trong nƣớc ............................................................................................... 9
PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 11
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ........................................................... 11
3.2 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 11
3.2.1 Dụng cụ và trang thiết bị ............................................................................ 11
3.2.2 Hóa chất ...................................................................................................... 11

3.2.3 Nguồn nƣớc ................................................................................................. 11
3.2.4 Nguồn giống ................................................................................................ 11
3.2.5 Dinh dƣỡng ................................................................................................. 11
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
3.3.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá sự tăng trƣởng và thành phần sinh hóa
của rong bún Enteromorpha spp. đƣợc nuôi ở các nguồn dinh dƣỡng và
liều lƣợng khác nhau ............................................................................................... 13
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của chế độ phun nƣớc và giai đoạn thả
giống khác nhau đến sinh trƣởng và thành phần sinh hóa của rong bún............. 15
3.4 Phƣơng pháp xử lí ........................................................................................... 16
3.4.1 Xử lí rong sau khi kết thúc thí nghiệm ...................................................... 16
3.4.2 Phƣơng pháp xử lí số liệu ........................................................................... 16
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 17
4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá sự tăng trƣởng và thành phần sinh hóa của
rong bún Enteromorpha spp. bằng các nguồn dinh dƣỡng và liều lƣợng
khác nhau................................................................................................................. 17
4.1.1 Các yếu tố môi trƣờng trong bể nuôi ......................................................... 17

iii


4.1.2 Tăng trƣởng của rong bún đƣợc nuôi ở các chế độ dinh dƣỡng khác
nhau ......................................................................................................................... 20
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của chế độ phun nƣớc và giai đoạn thả giống
khác nhau đến sinh trƣởng và thành phần sinh hóa của rong bún....................... 24
4.2.1 Các yếu tố môi trƣờng ................................................................................ 24
4.2.2 Tăng trƣởng ................................................................................................ 25
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................... 30
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 30
5.2 Đề xuất ............................................................................................................. 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 31


TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng, loại phân bón khác nhau và chế độ phun
nước đến sinh trưởng và thành phần sinh hóa của rong bún Enteromorpha spp. ở
điều kiện nuôi trong bể đã được thực hiện.
Thí nghiệm 1, rong bún Enteromorpha spp. được nuôi với liều lượng và loại phân
bón khác nhau gồm bốn nghiệm thức: dung dịch Walne với liều 2ppm, phân vô cơ
Urea/DAP với tỉ lệ 5/1 có bổ sung vi lượng, với ba liều lượng phân là 10, 50 và
100ppm. Kết quả cho thấy sau 4 tuần nuôi, rong bún có mức tăng trưởng tốt nhất ở
nghiệm thức 10 ppm Urea+DAP (198%) và vẫn giữ khuynh hướng tăng, trong khi
các nghiệm thức khác mức tăng trưởng chỉ cao nhất ở tuần thứ hai và giảm mạnh ở
tuần nuôi thứ tư. Điều này có thể kết luận rằng phân vô cơ sử dụng với liều 10
ppm Urea+DAP cùng với bổ sung vi lượng có thể được xem là thích hợp nhất cho
rong bún phát triển.
Thí nghiệm 2, rong bún Enteromorpha spp. gồm rong non và rong già được nuôi
với chế độ phun nước và không phun nước được thực hiện trong 40 ngày. Kết quả
biểu thị rong bún non và già được nuôi trong điều kiện không phun nước có mức
tăng trưởng tương đương nhau và đạt cao nhất (120-129%). Ngược lại, hai nghiệm
thức với chế độ phun nước liên tục thì mức tăng tưởng có giá trị âm sau 1 tuần
nuôi và giữ khuynh hướng đến khi kết thúc thí nghiệm. Từ nghiên cứu này có thể
kết luận rằng rong bún thích hợp trong môi trường nước tĩnh, ít sóng gió.
Thành phần sinh hóa của rong bún ở cả 2 thí nghiệm gồm hàm lượng protein,
lipid, tro, xơ và carbohydrate tương tự nhau.

i


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 Số lượng loài của mỗi ngành rong so với tổng số loài trong toàn vùng
Hải Phòng ................................................................................................................. 8
Bảng 3.1: Thành phần hóa chất môi trường Wanle .................................................... 12
Bảng 3.2: Thành phần vi lượng ................................................................................. 13
Bảng 4.1: Các thông số về yếu tố môi trường ............................................................ 17
Bảng 4.2 Sinh khối (g), thể tích (ml) và tăng trưởng tương đối (SGR) (%/ngày)
của Enteromorpha spp. được nuôi ở chế độ dinh dưỡng khác nhau ........................... 21
Bảng 4.3 Thành phần sinh hóa (% vật chất khô) của Enteromorpha spp. ở các chế
độ dinh dưỡng khác nhau .......................................................................................... 23
Bảng 4.4 Trung bình các yếu tố môi trường trong thí nghiệm phun nước .................. 25
Bảng 4.5 Sinh khối (g), thể tích (ml) của Enteromorpha spp. ở chế độ phun nước
và không phun nước. ................................................................................................ 26
Bảng 4.6: Tăng trưởng tương đối (SGR) (%/ngày) của Enteromorpha spp. ở chế
độ phun nước và không phun nước ............................................................................ 27
Bảng 4.7: Thành phần sinh hóa (% trọng lượng khô) của Enteromorpha ở chế độ
phun nước và không phun nước................................................................................. 28

ii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Enteromorpha spp. .................................................................................... 3
Hình 2.2: Vòng đời của Enteromorpha ...................................................................... 4
Hình 3.1: Thí nghiệm dinh dưỡng ............................................................................. 14
Hình 3.2: Thí nghiệm phun nước ............................................................................... 15
Hình 4.1: Biến động NH4/NH3 ở các nghiệm thức ..................................................... 18
Hình 4.2: Biến động hàm lượng NO3- theo thời gian của các nghiệm thức ................. 19
Hình 4.3: Biến động PO43- của các nghiệm thức ........................................................ 20
Hình 4.4: Mức tăng sinh khối Enteromorpha ở các nghiệm thức ............................... 21
Hình 4.5 Mức tăng sinh khối của Enteromorpha ở chế độ phun nước và không

phun nước ................................................................................................................. 27

iii


LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bộ hướng dẫn cô Nguyễn Thị
Ngọc Anh đã giúp đỡ tận tình và cho tôi những lời khuyên quý báo trong suốt thời
gian thực hiện đề tài viết luận văn.
Xin chân thành cám ơn thầy Trần Ngọc Hải, anh Trần Nguyễn Hải Nam cùng các
anh chị trong khoa thủy sản đã tận tình giúp đỡ tôi, quý thầy cô giáo giảng dạy đã
tận tâm truyền đạt cho chúng tôi kiến thức chuyên môn trong suốt thời gian học
tập.
Cuối cùng xin chân thành cám ơn gia đình và những người thân cùng tất cả các
bạn đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt chặn đường dài
học tập và thực hiện đề tài.

iv


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần đây, nghề nuôi thủy sản ở nước ta phát triển mạnh, đối
tượng nuôi và mô hình nuôi thủy sản khá phong phú, trong đó nuôi cá tra thâm
canh ở vùng nước ngọt và nuôi tôm sú thâm canh ở vùng nước lợ ven biển là hai
đối tượng được phát triển nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Tuy nhiên
với sự thâm canh hóa ngày càng cao, nghề nuôi tôm, cá đang đối mặt với nhiều
thách thức lớn như về ô nhiễm môi trường, suy thoái nguồn lợi, dịch bệnh thủy
sản, vệ sinh an toàn thực phẩm…do nước thải từ các trang trại nuôi tôm cá thâm

canh đổ ra kênh rạch không qua xử lý.
Rong biển là một hợp phần quan trọng của nguồn lợi sinh vật biển, chúng là bãi đẻ
và nơi cư trú cho các loài động vật biển, có khả năng hấp thu mạnh các chất dinh
dưỡng trong môi trường, chế biến và sử dụng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm,
y dược, mỹ phẩm, nông nghiệp và góp phần cân bằng hệ sinh thái biển bền vững
(FAO, 2003). Nhiều nghiên cứu đã báo cáo sử dụng rong biển để xử lý ô nhiễm
trông các ao đìa nuôi tôm bằng phương pháp này có thể loại bỏ hầu hết các chất
dinh dưỡng N, P trong ao nuôi tôm (Chai Yakam, 1994; Noiry, 1999). Ở nước ta,
nghề nuôi rong biển hiện nay đang dần phát triển và đã trở thành một trong những
ngành quan trọng của thủy sản, cung cấp cho cả nước một sản lượng khá lớn. Nuôi
trồng rong biển đơn giản, chi phí thấp phù hợp với những người nghèo, có thể góp
phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh ven biển Miền Trung. Trong đó 2
loài rong được trồng phổ biến là rong câu (Gracilaria) và rong sụn (Kappaphycus
Alvarezii), rong câu được nuôi chủ yếu ở Nam Định, Hải Phòng…Nuôi trồng rong
sụn ở các khu vực biển miền Trung: Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Quảng
Ninh…Riêng năm 2005, Ninh Thuận đạt sản lượng rong sụn 1,285 tấn, tăng 2578
so với năm 2000, Khánh Hòa đạt 1,310 tấn năm 2005 (Lê Như Hậu và Nguyễn
Hữu Đại, 2007).
Ở ĐBSCL, rong bún Enteromorpha spp. được tìm thấy nhiều cả các ao nuôi quảng
canh và các kênh rạch ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre. Rong
bún được xem là loại rong có tiềm năng nuôi kết hợp với tôm, có giá trị dinh
dưỡng cao đồng thời có vai trò quan trọng trong quá trình hấp thụ chất hữu cơ, làm
giảm mức độ ô nhiễm môi trường (SUDA, 2009). Tuy nhiên việc nghiên cứu về
rong bún, đặc biệt về nhu cầu dinh dưỡng và các tác động của yếu tố vật lý đến sự

1


sinh trưởng của rong bún chưa được nghiên cứu nhiều. Vì thế, đề tài “Đánh giá
việc kích thích và hàm lƣợng dinh dƣỡng khác nhau đến sinh trƣởng và

thành phần sinh hóa của rong bún Enteromorpha spp.” được thực hiện nhằm
góp thêm vào cơ sở dữ liệu về đặc tính sinh học và làm cơ sở khoa học cho việc đề
xuất quy trình nuôi sinh khối rong bún đại trà.
1.2 Mục tiêu đề tài
Mục tiêu là tìm ra liều lượng và loại phân bón thích hợp cho sự phát triển của rong
bún Enteromorpha spp. đồng thời đánh giá ảnh hưởng của chế độ phun nước đến
sự phát triển của rong bún nhằm góp phần vào việc xây dựng quy trình nuôi trồng
sinh khối rong bún.
1.3 Nội dung đề tài
1. Đánh giá sự tăng trưởng và thành phần sinh hóa của rong bún
Enteromorpha spp. được nuôi ở các chế độ dinh dưỡng và liều lượng khác
nhau.
2. So sánh sự tăng trưởng và thành phần sinh hóa của rong bún Enteromorpha
spp. ở giai đoạn non và già được nuôi với chế độ phun nước và không phun
nước.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành: Chlorophyta
Lớp: Chlorophyceae
Bộ: Ulotrichales
Họ: Ulvaceae
Giống: Enteromorpha

Hình 2.1:Enteromorpha spp.
Rong bún (Enteromorpha spp.) thuộc ngành tảo lục, xuất hiện tự nhiên ở vùng

biển nhiệt đới và á nhiệt đới trên khắp thế giới và cũng được tìm thấy ở vùng cửa
sông, đầm nước lợ, và có khả năng chịu đựng được sự biến động lớn của độ mặn
(Budd and Pizzola, 2002). Tản rong dạng ống rỗng, trụ tròn, không phân nhánh, có
màu xanh tươi, sống bám vào các giá thể (Ohno, 1993). Chu kỳ phát triển của rong
bún ngắn và có khả năng sinh sản nhanh bằng bào tử, xuất hiện theo mùa, phát
triển tốt vào mùa hè và tàn lụi vào cuối mùa (Pringle, 1984). Ở điều kiện nước
tĩnh, rong bún rời khỏi vật bám, sống trôi nổi tự do và cài quấn lẫn nhau thành
đám rong. Rong bún sinh trưởng nhanh (0,15-0,25 cm/ngày) và chiều dài tản rong
có thể đạt đến 1m (Gibson, et al., 2001).
2.1.2 Sinh sản của rong bún Enteromorpha
Rong bún sinh sản vô tính và hữu tính luân phiên nhau, chu kì sống của cây giao
tử và cây bào tử có hình thái giống nhau, các tế bào thành thục có màu xanh vàng.
Giao tử có hai tiêm mao, bào tử có bốn tiêm mao, dao động trong thời gian ngắn.

3


Hợp tử và động bào tử đều bám vào vật bám sau đó cả hai phân cắt thành hai tế
bào: một tế bào gốc và tế bào kia phân cắt tiếp thành tản. (Kirby, 2001)
Các tế bào của Enteromorpha có thể khác nhau về hình dạng và kích thước từ loài
này sang loài khác, mỗi tế bào chứa một lục lạp duy nhất, thay đổi kích thước tùy
thuộc vào kích thước của tế bào.
2.1.3 Vòng đời của Enteromorpha
Thể bào tử có hai bộ nhiễm sắc thể (2n), trong khi thể giao tử chỉ có một bộ nhiễm
sắc thể (1n), qua quá trình nguyên phân giao tử được sinh ra từ thể giao tử, sau đó
giao tử phát triển thành một thể bào tử, thể bào tử qua giảm phân tạo ra động bào
tử mỗi động bào tử phát triển thành một thể giao tử và chu kì vẫn tiếp tục.

Hình 2.2 Vòng đời của Enteromorpha (Kirby, 2001)
2.1.4 Phân bố của Enteromorpha

Enteromorpha phân bố trên toàn thế giới, trong nhiều môi trường từ vùng triều cao
đến vùng dưới triều, có thể chịu đựng được độ măn khác nhau từ nước ngọt đến
nước biển, E. intestinalis có thể phát triển trên bờ biển đại dương, trong vùng nước
lợ và nội địa trong nước ngọt.
Enteromorpha có thể phát triển trên nền đáy cát, bùn, đất đá, thậm chí cả gỗ, kim
loại…Rong sống bám hay trôi nổi thành bè, cài quấn lẫn nhau, phát triển mạnh
vào mùa xuân. Các loài có thể hình thành thảm dày đặc trôi nổi tự do trong khu
vực được bảo vệ hoặc phát triển gắn liền với đá hoặc các loại tảo khác. Một số loài
rong bún dài trên 30 cm. Đặc biệt Enteromorpha có khả năng bám vào thành tàu

4


bè và phát triển tốt trên đó do chúng có thể chịu đựng được sự thay đổi về nhiệt độ
và độ mặn rất tốt.
Ulva và Enteromorpha bi giới hạn bởi hàm lượng Nitơ, nó cần phải được nuôi
trong môi trường giàu nitơ, chúng được tìm thấy ngày càng tăng, phát triển cùng
với các loại tảo khác, trong nhiều môi trường sống khác nhau (Kirby, 2001).
2.1.5 Yếu tố môi trƣờng
Rong bún sống ở nền đáy bùn, là loài không ưa sóng, phân bố nhiều ở vùng triều
có cơ quan bám phát triển. Sự phát triển của Enteromorpha chịu sự ảnh hưởng về
ánh sáng, độ mặn, nhiệt độ và chất dinh dưỡng (Kirby, 2001; Martins và Marques,
2002). Đối với nhiệt độ (Maith et al., 1986) báo cáo cho rằng sự tăng trưởng của
E. flexuosa trong ao ở Ấn Độ có thể sinh trưởng ở 30oC và duy trì nhiệt độ từ
15,5- 30oC, ở 33oC trở lên rong có hiện tượng mất sắc tố (màu trắng) và ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển. Nhiệt độ thích hợp nhất cho rong bún phát triển là
dưới 30oC trong vùng nước có độ pH khoảng 8,2. Malta et al. (1999) cho rằng ở
phía tây nam Hà Lan nhiệt độ tối ưu cho sự tăng trưởng của Ulva curvata là 25°C.
Taylor et al. (2001) và Largo et al. (2004) đã nghiên cứu về tám loài tảo biển bao
gồm loài Enteromorpha và Ulva và tìm thấy rằng nhiệt độ đóng một vai trò rất

quan trọng vào việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng của chúng, mức tăng trưởng tối
ưu cho tất cả tám loài này là giữa 15 và 20 oC. Sự tăng trưởng của E. prolifera ước
lượng khoảng 10-37% ngoài tự nhiên và tăng trưởng 23% mỗi ngày trong phòng
thí nghiệm (Liang et al., 2001). Fu et al. (2008) nghiên cứu tác động của nhiệt độ
và ánh sáng đến sinh trưởng và sinh sản của E. prolifera. Kết quả cho thấy loài
này chủ yếu sinh sản vô tính với tốc độ tăng trưởng là 10,47%/ngày ở nhiệt độ
25°C và ánh sáng 40µmol/m2/s.
Độ mặn là một trong các yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của Enteromorpha (Martins et al.,1999), tốc độ tăng trưởng của
Enteromorpha được thử nghiệm với một loạt các độ mặn 0-32‰, tỉ lệ tăng trưởng
thấp nhất tại các giá trị độ mặn ≤ 3‰ và khi độ mặn ≤ 1 ‰ sẽ chết. Ở độ mặn
thấp hơn 5‰ và cao hơn 25‰ thì tốc độ tăng trưởng cũng thấp. Độ mặn từ 1520‰ thì tốc độ tăng trưởng của E. intestinalis là cao nhất. Đối với Enteromorpha
bào tử nảy mầm và sự phát triển bị ảnh hưởng bởi độ mặn thấp và tăng trưởng của
bào tử là giảm đáng kể ở mức 5‰ trong khi độ mặn ở 20‰ đặc biệt là ở 35‰ thúc
đẩy sự tăng trưởng của bào tử (Sousa et al., 2007). Nghiên cứu của Young et al.
(1987) về hai loài rộng muối Ulva và Enteromorpha, cả hai loài điều chống lại sự
5


sốc của độ mặn bởi một màng tế bào mỏng co giản cho phép tế bào phồng lên.
Mặc dù có sự gia tăng các ion vô cơ, sucrose và praline, thể tích tế bào giảm theo
độ mặn cao (Edward et al., 1987).
Ánh sáng và dinh dưỡng cũng rất quan trọng cho sự tăng trưởng, vào mùa xuân và
mùa hè nhiệt độ cao và ánh sáng ảnh hưởng đến sự nảy mầm và phát triển của
E.intestinalis (Lotze và Worm, 2002). Họ cho rằng bào tử Enteromorpha có thể
tồn tại hơn 10 tháng trong bóng tối (Schories, 1995).
Thêm vào đó, chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của Enteromorpha và
Ulva có thể hấp thu nhanh chóng với chất dinh dưỡng dư thừa đặc biệt là khi điều
kiện nhiệt độ thuận lợi cho sự phát triển của chúng (Hernández et al., 1997;
Raffaelli et al., 1998; Kirby, 2001; Morand và Merceron, 2005; Liu et al., 2009).

Họ cho rằng sự phân bố của Enteromorpha và Ulva có thể giới hạn bởi hàm lượng
nitơ, do yêu cầu nitơ cao Ulva và Enteromorpha cần phải được nuôi trong môi
trường giàu nitơ. Khi nitơ ở nồng độ đặt biệt cao Enteromorpha và Ulva có thể sử
dụng chúng để phát triển nhanh chóng, tính năng này giúp chúng phát triển rất
nhanh trong khu vực giàu nitơ do ô nhiễm nước thải, nồng độ nitơ thấp dẫn đến
hình thành giao tử nâng cao, trong khi nồng độ nitơ cao, dẫn đến tăng trưởng sinh
dưỡng và sinh sản vô tính, Kamer et al, (2004) đã tiến hành một thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm để định lượng chất dinh dưỡng (nitơ và phốt pho), kết quả của
họ chỉ ra rằng sự tăng trưởng của E. intestinalis tăng trong môi trường chỉ giàu
nitơ và sự tăng trưởng này tăng thêm khi P kết hợp với N , Enteromorpha đặc biệt
nhạy cảm với PO4-P và độc tính của NH4+N.
2.1.6 Ứng dụng của rong bún Enteromorpha và Ulva
Hàm lượng dinh dưỡng của rong biển xanh rất cao, giá trị dinh dưỡng tùy thuộc
vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, mùa sinh sản và yếu tố môi trường, theo
(Dere et al., 2003). Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa sinh cho thấy rong có
giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng carbohytate đạt 20-25% khối lượng tươi ở rong
bún già. Theo kết quả phân tích của Aguilera-Morales, et al. (2005), hàm lượng
protein của rong bún dao động trong khoảng 11,6- 25,5%, lipid: 2,0-3,6%, tro (3236%), giàu chất khoáng (iod và canxi), vitamin (B12, C), và các sắc tố.
Shanmugam và Palpandi (2008), đánh giá giá trị dinh dưỡng của rong Ulva
reticulata thu hoạch từ cửa sông Vellar ở Ấn độ, kết quả biểu thị rằng hàm lượng
nước là 75,33%; carbohydrate: 50,25%; protein:19,98% và lipid: 1,70 tính theo
trọng lượng khô.

6


Enteromorpha chứa nhiều khoáng chất, protein, chất xơ, acid amin thiết yếu cần
thiết cho sự phát triển của con người (Aguilera- Morales, et al., 2005). Dùng làm
nguyên liệu để sản xuất phân bón hữu cơ, cung cấp nhiều K, Ca, P cho đất, có thể
cải thiện chất lượng cây trồng, tăng năng suất, và bảo vệ môi trường.

Dùng làm thức ăn cho gia súc, phụ gia cho các sản phẩm thủy sản và chăn nuôi có
thể thúc đẩy tăng trưởng động vật, ngăn ngừa bệnh, nâng cao tỷ lệ trứng, chất
lượng sữa…
Rong còn có tác dụng hấp thu N và P cao nên được sử dụng rộng rãi ở các vùng
nước ven biển, E. linda và E. intestinalis loại bỏ nitrat từ môi trường cao hơn so
với các loài rong biển khác (Harlin, 1978), chúng cũng có khả năng hấp thu cao
niken, coban và crom (Haritonidis và Malea, 1995), Burkholder et al, 2007 đã cho
rằng Enteromorpha có thể loại bỏ chất dinh dưỡng dư thừa trong nước và ngăn
ngừa sự phát triển quá mức của thực vật phù du.
2.2 Tình hình nuôi rong biển
2.2.1 Ở Việt Nam
Nghề trồng rong biển phát triển mạnh từ thập niên 70, từ những năm gần đây nhu
cầu về rong biển tăng đáng kể.
Tổng sản lượng rong biển trên thế giới hàng năm khoảng 220 triệu tấn được cung
cấp chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Philippin…(FAO, 2003). Rong
câu là loài được trồng chủ yếu nhất, thu hoạch sinh khối hàng năm cũng cao nhất,
hoạt chất agar được sử dụng từ hàng chục năm trước đây.
Việt Nam có khoảng 794 loài rong biển phân bố ở Miền Bắc 310 loài Miền Nam
484 loài, 156 loài tìm thấy ở cả 2 miền. Trong đó có các đối tượng quan trọng như:
rong câu (Gracilaria), rong mơ (Sargassum), rong đông (Hypnea), rong mứt
(Porphyza), và rong bún (Enteromorpha). Hằng năm có thể khai thác 45-50 ngàn
tấn rong biển.
Qua số liệu điều tra và qua các tài liệu tham khảo có thể thấy vùng ven biển Hải
Phòng rong biển rất phong phú về thành phần loài. Tuy vậy thành phần, sinh
lượng và tỷ lệ các ngành rong trong quần xã cũng có nhiều sai khác và đặc trưng
cho các quần xã ở mỗi vùng phân bố.

7



Bảng 2.1 Số lƣợng loài của mỗi ngành rong so với tổng số loài trong toàn
vùng Hải Phòng.

Số loài

Tỷ lệ (%)

Số loài

Tỷ lệ (%)

Tổng số
loài rong
Việt Nam

Rong lam – Cyanophyta

10

11,23

26

8,38

77

Rong lục – Chlorophyta

22


24,72

72

23,22

151

Rong câu – Phaeophyta

20

22,46

64

20,64

124

Rong đỏ - Rhodophyta

37

41,57

148

47,74


301

Tổng số

89

Số loài rong Hải Phòng Số loài rong miền Bắc
Ngành rong

310

643

Tình hình nuôi trồng rong bún đang được nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện
khá nhiều chủ yếu ở rong câu Gracillariace và rong sụn Kappaphycus.
Một số nghiên cứu trồng rong kết hợp với các loài thủy sản khác cũng được thực
hiện: nuôi tôm hùm (Panulirus ornatus) với bào ngư (Haliotus Asinina), rong sụn
(Kappaphycus alvarezii) và vẹm xanh (perna virividis): thí nghiệm được tiến hành
ở hai lồng nuôi tôm hùm 25m2/lồng, mật độ 100 con/lồng, một lồng nuôi đơn và
một lồng nuôi ghép thêm các đối tượng bào ngư (Haliotus Asinina), rong sụn
(Kappaphycus alvarezii) và vẹm xanh (perna virividis) với tỷ lệ tôm hùm: vẹm
xanh: rong sụn là 2:25:30 theo khối lượng, Kết quả là các yếu tố nhiệt độ, pH, độ
mặn, nitrate, photphate…ở hai lồng nuôi có sự sai khác nhưng không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Hàm lượng nitơ, photpho trong lồng nuôi ghép thấp hơn lồng
nuôi đơn, tốc độ sinh trưởng trung bình về khối lượng của tôm hùm ở lồng nuôi
đơn là 0,48%/ngày, ở lồng nuôi ghép là 0,53%/ngày, hiệu quả kinh tế của mô hình
nuôi ghép cao hơn nuôi đơn, lợi nhuận thu được tăng 42,44% (Nguyễn Hữu
Khánh và Thái Ngọc Chiến, 2005).
Trồng rong sụn Kappaphycus alvarezii luân canh trong đìa ao tôm ven biển của

Huỳnh Quang Năng. Kết quả thu được là rất khả thi trong việc khai thác và tận
dụng tiềm năng mặt nước.
Ngô Quốc Bưu và ctv. (2000) đã nghiên cứu về sử dụng rong biển để xử lý nhiễm
bẩn hữu cơ trong nước thải ao nuôi tôm. Kết quả cho thấy 2 loài rong Gracilaria
heteroclada và Kappaphycus alvarezii đều thể hiện khả năng hấp thụ N và P trong
nước thải. Theo Nguyễn Xuân Hòa và cộng sự (2001) tổng số tăng trưởng và hàm

8


lượng N, P tổng số tích lũy trong mô rong tăng tỉ lệ thuận với việc tăng nồng độ
nitrat (50-1000μg N-NO3/L) và photphat (20-100μg P-PO4/L) trong môi trường.
Ngô Thị Thu Thảo và Huỳnh Hàn Châu (2008) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của
việc giảm độ mặn đến sinh trưởng và thành phần sinh hóa của rong câu
(Gracilaria sp.) và rong sụn (Kappaphycus alvarezii).
2.2.2 Ở ngoài nƣớc
Nghề trồng rong biển phát triển mạnh từ thập niên 70, từ những năm gần đây nhu
cầu về rong biển tăng đáng kể.
Tổng sản lượng rong biển trên thế giới hàng năm khoảng 220 triệu tấn được cung
cấp chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Philippin…(FAO, 2003 )
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên khía cạnh đa dạng sinh học, nguồn lợi,
chế biến, nuôi trồng và tạo giống rong biển. Các nghiên cứu cho kết quả tốt trong
việc khai thác và sử dụng tiềm năng của loài thực vật thủy sinh quan trọng này.
Nghiên cứu của Neori (2007) đã nuôi rong biển trong hệ thống ao nuôi kết hợp với
thủy sản là mô hình quan trọng, làm tăng năng suất và chất lượng tôm nuôi.
Nghiên cứu sử dụng rong xanh Ulva lactuca làm lọc sinh học cho các loài thủy
sản của Schuenhoff et al (2003) giúp duy trì và cải thiện chất lượng nước, giảm
thiểu chất thải ra môi trường xung quanh.
Nghiên cứu của Moll và Deikman (1995) cho kết quả rong Enteromorpha
clathrata khi nuôi trong ao tôm có tốc độ tăng trưởng lên đến 28g khô/m2/ngày,

nếu duy trì liên tục trong 1 năm có thể đạt năng suất 100 tấn/ha/năm. Hơn nữa tốc
độ sinh trưởng này có thể được duy trì mà không cần cung cấp CO2 hay thay nước
cao hơn, khả năng rong E. clathrata nổi trên bề mặt các ao nước mặn là một thuận
lợi cho việc trao đổi khí trực tiếp với khí quyển và bỏ qua các bước hòa tan chất
khí phải thông qua các lớp chứa nước xung quanh.
Luisma (1992) đã nghiên cứu ảnh hưởng của N, P và cường độ chiếu sáng đến tốc
độ tăng trưởng, cường độ quang hợp và thành phần các hợp chất trong rong sụn,
Kết quả cho thấy ở các mức độ ánh sáng 40-200μEm-2,S-1, nồng độ phân N
0,05;0,2;1,5mM và P từ 0-20 μM thì tốc độ tăng trưởng của rong cao khi sử dụng
nồng độ N, P cao, mức độ chiếu sáng cao và có sự bão hòa N trong ao nuôi
Nghiên cứu của Sousa (2007) chỉ kết quả nồng độ muối, ánh sáng, dinh dưỡng có
tác động lớn đến sự nảy mầm và sự sinh trưởng của bào tử Enteromorpha spp.

9


Nhìn chung rong biển có thể nuôi hiệu quả trong các ao, đầm với năng suất có thể
đạt tới 28g khô/m2/ngày, Với những ao hồ nuôi trồng lớn (10-1000ha) có thể thu
hoạch một lượng sinh khối lớn để đáp ứng cho các nhu cầu về công nghiệp (Aresta
et al., 2003).
Một số tác giả cũng đã tìm hiểu về cấu tạo và thành phần các polysaccharide của
thành tế bào rong Ulva spp. (Lahaye, 2007; Robic, 2008), Enteromorpha spp.
(Chattopadhyay, 2006; Ray, 2006). Kết quả cho thấy, các thành phần carbohydrate
hòa tan có thể chiếm tới 29% tổng lượng chất khô của rong.
Khác với tảo đỏ hay tảo nâu, các loài tảo lục Ulva hay Enteromorpha thường
không chứa thành phần polysaccharide có tính “nhầy - mucilaginous” như agar và
alginic acid (Asa at el., 2009). Hàm lượng lignin cũng rất thấp trong thành tế bào.
Những đặc tính về hóa lý, tính chất lưu biến và sinh học đặc biệt của các thành
phần carbohydrate thành tế bào rong biển đã và đang mở ra nhiều cơ hội sử dụng
chúng trong tương lai.


10


PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thí nghiệm được thực hiện từ 12/2010-02/2011
Địa điểm: Trại rong biển Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Dụng cụ và trang thiết bị
Xô nhựa 100L, bể nhựa 100L
Hệ thống sục khí: máy thổi khí, đá bọt, van điều chỉnh, dây sục khí.
Kính hiển vi, vợt, cốc thủy tinh, ca nhựa, máy bơm nước.
Cân điên tử, máy đo cường độ ánh sáng, máy đo độ măn, máy đo nhiệt độ-pH.
3.2.2 Hóa chất
Bộ test để test các chỉ tiêu: pH, NH4+, PO4-, NO3
Hóa chất: Chlorine, Thionatrisulfat (Na2S2O3).
Dung dịch Walne, đạm, urea, vi lượng.
3.2.3 Nguồn nƣớc
Nước biển được xử lý chlorine, sục khí mạnh 24-48h, sau khi kiểm tra và trung
hòa lượng chlorine dư sẽ được pha với nước ngọt thành nguồn nước mặn 10‰
được sử dụng để bố trí thí nghiệm.
3.2.4 Nguồn giống
Nguồn rong bún giống: rong bún được thu trong ao quảng canh ở xã Long Điền
Tiến, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.
3.2.5 Dinh dƣỡng
Chất dinh dưỡng được sử dụng trong thí nghiệm này gồm dung dịch Walne và
phân vô cơ (Urea và DAP).


11


Bảng 3.1: Bảng thành phần môi trƣờng Walne
Thành phần hóa chất
Dung dịch A (dùng 8-2ml cho mỗi lit nước nuôi
tảo)
FeCL3.6H2O
MnCL2.4H2O
H3BO3
EDTA
NaH2PO4.2H2O
Na2NO3
Dung dịch B
Nước cất đến
Dung dịch B
ZnCL2
CoCL2.6H2O
(NH4)6.Mo7O24.4H2O
CuSO4.5H2O
HCL đậm đặt
Nước cất đến
Dung dịch C (0.1ml cho mỗi lít nước nuôi tảo)
Vitamin B12
Vitamin B1
Nước cất đến
Dung dịch D ( cho tảo khuê, 2ml cho mỗi lít nước
tảo)
Na2SiO3.5H2O
Nước cất đến


Trọng lượng
1.30g
0.36g
33.60g
45.00g
20.00g
100.00g
1.0ml
1000ml
2.1g
2.0g
0.9g
2.9g
10.0ml
100.0ml
10mg
200mg
100ml
40.0g
1000ml

Bảng 3.2 Thành phần vi lƣợng
Thành phần các chất

Lượng

ZnCL2
CoCL2,6H2O
(NH4)6,Mo7O24,4H2O

CuSO4,5H2O
HCL đậm đặc
Nước cất đến

2,1g
2,0g
0,9g
2,9g
10,0ml
100,0ml

12


3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá sự tăng trƣởng và thành phần sinh hóa của
rong bún Enteromorpha spp. đƣợc nuôi ở các nguồn dinh dƣỡng và liều lƣợng
khác nhau.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm được nuôi ở các chế độ
dinh dưỡng khác nhau và 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức:
 Nghiệm thức 1: Dung dịch Walne (2ml/1L nước)
 Nghiệm thức 2: Urea/DAP (10ppm) + vi lượng
 Nghiệm thức 3: Urea/DAP (50ppm) + vi lượng
 Nghiệm thức 4: Urea/DAP (100ppm) + vi lượng
Tỉ lệ Urea/ DAP là 5:1
Bố trí thí nghiệm:
Thể tích bể nuôi: Bể nhựa 100 lít.
Độ mặn: 10‰
Mỗi nghiệm thức được bố trí 3 xô (3 lần lặp lại) và được đặt trong phòng có mái
che bằng tole trong.

Lượng rong giống ban đầu được bố trí ở mật độ 50 g/bể.

Hình 3.1: Thí nghiệm nuôi rong bún với chế độ dinh dưỡng khác nhau

13


Chăm sóc và quản lý:
Sục khí nhẹ và liên tục trong suốt quá trình nuôi.
Cung cấp dinh dưỡng cho bể nuôi vào ngày đầu và mỗi tuần sau khi thay nước.
Chế độ thay nước: 1 lần/tuần, 50% lượng nước trong bể nuôi.
Yếu tố môi trƣờng:
Nhiệt độ và pH sẽ được đo hằng ngày vào lúc 7h sáng và 14h chiều bằng máy đo
nhiệt độ-pH.
Cường độ ánh sáng được đo 3 ngày/lần vào lúc 8h, 11h, 14h và 18h bằng máy đo
độ sáng Foot Candle/Lux Light Meter (công ty Extech Instruments Corporation,
USA).
Trước khi thay nước xác định các chỉ tiêu: nồng độ N-NO3-, KH, NH4+ và PO43được kiểm tra hằng tuần bằng bộ Test kits.
Tăng trƣởng của rong bún
Hàng tuần tiến hành thu mẫu, cân khối lượng và xác định thể tích rong.
Phương pháp thu: Khối lượng rong bún ở mỗi bể được vớt lên và đặt trên giấy
thấm (để làm ráo nước) sau đó cân trọng lượng rong bằng cân điện tử.
Thể tích rong: sau khi cân rong xong cho rong vào ca nhựa có chia vạch để đọc thể
tích. Sau đó chuyển rong trở lại vào bể thí nghiệm tương ứng.
Tăng trưởng tương đối (%/ngày): SGR = 100*(Ln(W c) – Ln(Wđ))/ngày nuôi
Phần trăm tăng sinh khối: =100* (Wc – Wđ)/ Wđ
Tỉ lệ khô/tươi của rong bún được xác định bằng cách: cân 150g rong tươi (trọng
lượng tươi) chia thành 3 cụm phơi 24-72h rồi cân trọng lượng rong sau khi phơi.
Thành phần sinh hóa gồm hàm lượng protein thô, lipid thô, tro, xơ và NFE (chất
dẫn xuất không đạm) được xác định trước và sau khi thí nghiệm theo phương pháp

AOAC (1995).

14


3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của chế độ phun nƣớc và giai đoạn thả giống
khác nhau đến sinh trƣởng và thành phần sinh hóa của rong bún

Hình 3.2: Rong bún được nuôi với chế độ phun nước và không phun nước
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo 2 nhân tố: Giai đoạn rong non
và rong già kết hợp phun nước và không phun nước và mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần.
 Nghiệm thức 1: Rong non +phun nước
 Nghiệm thức 2: Rong non +không phun nước
 Nghiệm thức 3: Rong già +phun nước
 Nghiệm thức 4: Rong già +không phun nước
Bể nuôi: Xô nhựa 100L được đặt dưới toles sáng, sử dụng nước 10‰ để bố trí thí
nghiệm.
Cung cấp dinh dưỡng: dung dịch Walne: 2 ml/lít nước bể nuôi vào ngày đầu và
mỗi tuần sau khi thay nước.
Chăm sóc, thu thập số liệu môi trường và thu mẫu rong được thực hiện tương tự
thí nghiệm 1.
3.4 Phƣơng pháp xử lí
3.4.1 Xử lý rong sau khi kết thúc thí nghiệm
Sau khi kết thúc thí nghiệm thu rong và tiến hành đem phơi ở nhiệt độ phòng sau
đó cắt nhỏ và đóng gói gởi đi phân tích sinh hóa (đạm, lipit, carbohydrate) ở
phòng phân tích sinh hóa của trường Đại học Cần Thơ.

15



3.4.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng Excel, phân tích
thống kê ở mức ý nghĩa P<0,05 sử dụng phần mềm SPSS 14.0 để tìm ra sự khác
biệt trung bình giữa các nghiệm thức.

16


PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá sự tăng trƣởng và thành phần sinh hóa của rong
bún Enteromorpha spp. bằng các nguồn dinh dƣỡng và liều lƣợng khác nhau
4.1.1 Các yếu tố môi trƣờng trong bể nuôi
Bảng 4.1: Các thông số về yếu tố môi trƣờng
Nghiệm
thức

Nhiệt độ (°C)
7:00 h

Walne
2 ppm

pH

Độ kiềm NH4/NH3
(mg/L)
14:00 h 7:00 h 14:00 h (mg/L)


24,7±0,6 27,7±0,7 7,5±0,2 7,8±0,2 76,8±8,7

0,5±0,3

NO3
(mg/L)

PO4
(mg/L)

43,0±6,4

2,0±0,0

Urea+DAP
24,8±0,6 27,7±0,7 7,8±0,2 8,3±0,3 70,8±2,7
10 ppm

0,5±0,1 11,8±10,1 1,0±0,7

Urea+DAP
24,8±0,6 27,7±0,7 7,7±0,2 8,1±0,2 70,8±2,7
50 ppm

1,9±1,3 55,3±21,7 1,4±0,4

Urea+DAP
24,8±0,7 27,8±0,7 7,6±0,3 7,9±0,4 73,2±2,7
100 ppm


2,2±1,7 59,3±20,1

Cường độ ánh sáng
(lux)

8:00 h

11:00 h

2537±653

8606±3042

14:00 h

1,9±0

17:00 h

6017±1608 2106±861

Qua bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ và pH không có sự biến động lớn giữa các nghiệm
thức trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ sáng và chiều dao động 24,7-27,8°C.
Biến động nhiệt độ ở các nghiệm thức trong suốt thời gian thí nghiệm không có sự
khác biệt và nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của Enteromorpha.
Theo Mairh et al. (1986), Enteromorpha phát triển tốt ở khoảng nhiệt độ từ 15,530oC, khi nhiệt độ ở 33oC trở lên thì rong có hiện tương mất màu, ảnh hưởng xấu
đến sự phát triển của rong, nhiệt độ tăng trưởng của rong bún tốt nhất là dưới 30 oC
trong vùng nước có độ pH khoảng 8,2.

17



×