TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
CÔ LẬP MỘT HỢP CHẤT TRONG CAO
ETHER DẦU HỎA (PE2) CỦA QUẢ CÂY BẦN CHUA
SONNERATIA CASEOLARIS, (L.) ENGL
HỌ BẦN (LYTHRACEAE)
Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: Sư Phạm Hóa Học
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS. Nguyễn Phúc Đảm
Hồ Hoàng Việt
Lớp: Sư phạm Hóa Học khóa 33
Mã số sinh viên: 2072026
Cần Thơ, 01/04/2011
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua sáu tháng thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của
bản thân trong việc tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu, thì bên cạnh đó tôi cũng vấp phải không
ít những khó khăn, gút mắc; chính sự quan tâm, động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia
đình, thầy cô, bạn bè là động lực cổ vũ để tôi vươn lên và đạt được kết quả như ngày hôm
nay, học tập được nhiều kinh nghiệm, kiến thức về lĩnh vực mà tôi nghiên cứu. Vì thế,
trong trang đầu tiên này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Thầy Nguyễn Phúc Đảm, thầy đã theo sát tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
học tập, luôn đôn đốc, động viên và chỉ dạy tận tình, truyền đạt cho tôi nhiều kinh
nghiệm, kiến thức hữu ích trong việc nghiên cứu.
Thầy Nguyễn Văn Hùng, cô Lê Thị Lộc, cô Thái Thị Tuyết Nhung, thầy Ngô
Quốc Luân và các thầy cô khác trong Bộ môn đã quan tâm, giúp đỡ và truyền đạt những
kiến thức thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường để tôi có thể thực hiện tốt
đề tài.
Cô Nguyễn Thị Thu Thủy - Trưởng Bộ môn Hóa Học, Khoa Sư Phạm, Trường
Đại Học Cần Thơ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ không chỉ riêng cá nhân
tôi mà đối với tất cả các bạn sinh viên thực hiện đề tài.
Bạn Đào Thị Vàng đã cùng tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè và tập thể lớp sư
phạm Hóa Học khóa 33 – Những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu, hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
i
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.................................................................................. iv
Danh mục các bảng, sơ đồ ............................................................................................... vi
Danh mục các hình..........................................................................................................vii
Tóm tắt nội dung đề tài ..................................................................................................viii
Lời mở đầu........................................................................................................................ 1
PHẦN I. LÝ THUYẾT
I. TỔNG QUAN VỀ CÂY BẦN CHUA.......................................................................... 2
I.1 Giới thiệu cây bần chua ............................................................................................ 2
I.2 Mô tả......................................................................................................................... 2
I.3 Phân bố, sinh thái...................................................................................................... 3
I.4 Công dụng................................................................................................................. 5
I.4.1 Y học dân gian..................................................................................................... 5
I.4.2 Y học và hóa sinh hiện đại .................................................................................. 6
I.4.3 Ứng dụng khác..................................................................................................... 6
II. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
BẦN CHUA...................................................................................................................... 7
II.1 Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam................................................................. 7
II.2 Các công trình nghiên cứu thế giới ......................................................................... 7
II.2.1 Trên lá ................................................................................................................. 7
II.2.2 Trên quả............................................................................................................... 8
II.2.3 Trên thân và cành ................................................................................................ 8
II.2.4 Trên hoa............................................................................................................... 9
II.3 Một vài hợp chất đã phân lập được từ cây bần chua............................................... 9
PHẦN II. THỰC NGHIỆM
I. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT ........................................................................................... 13
I.1 Dụng cụ.................................................................................................................... 13
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
ii
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
I.2 Hóa chất.................................................................................................................... 14
II. NGUYÊN LIỆU......................................................................................................... 15
II.1 Quá trình thu hái và xử lí nguyên liệu................................................................... 15
II.1.1 Thu hái nguyên liệu.......................................................................................... 15
II.1.2 Xử lí nguyên liệu.............................................................................................. 15
II.2. Xác định độ ẩm nguyên liệu................................................................................. 23
III. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM ............................................................................... 16
III.1 Sơ đồ điều chế cao tổng quát ............................................................................... 16
III.2 Các bước tiến hành .............................................................................................. 16
IV. QUÁ TRÌNH CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT TRÊN CAO PE ................... 17
IV.1 Quá trình điều chế cao PE ................................................................................... 17
IV.2 Cô lập và tinh chế hợp chất từ cao PE................................................................. 17
IV.3 Xác định tính chất chất vật lí, cấu trúc hợp chất và nhận danh ........................... 21
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 25
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 26
PHỤ LỤC
Phụ lục 1a. Phổ 1H-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2............................................. PL1
Phụ lục 1b. Phổ 1H-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2 ............................................ PL2
Phụ lục 1c. Phổ 1H-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2............................................. PL3
Phụ lục 2a. Phổ DEPT kết hợp phổ 13C-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2 ............ PL4
Phụ lục 2b. Phổ DEPT kết hợp phổ 13C-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2 ............ PL5
Phụ lục 3a. Phổ 13C-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2 ........................................... PL6
Phụ lục 3b. Phổ 13C-NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2 ........................................... PL7
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
iii
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
δ
: Chemical shift (Độ dịch chuyển hóa học).
ν
: Tần số dao động (Số sóng).
λmax
: Bước sóng hấp thu cực đại.
1
: Proton Nuclear Magnetic Resonance (Phổ proton).
H-NMR
13
: Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance (Phổ 13C).
Ace
: Acetone.
CDCl3
: CHCl3 đã thế hydro (H) bằng deuteri (D).
CTPT
: Công thức phân tử.
d
: Doublet (Mũi đôi).
DCL
: Dichloromethane.
dd
: Doublet of doublet (Mũi đôi đôi).
DEPT
: Distortionless Enhancement by Polarization Transfer.
DMSO
: Dimethylsulfuroxyde.
DPPH
: 1,1-diphenyl-2-picryhydrazyl.
EtOAc
: Ethyl acetate.
g
: Gam.
Glu
: Glucoside.
In vitro
: Trong điều kiện phòng thí nghiệm.
In vivo
: Trên cơ thể sống.
J
: Hằng số ghép spin.
LD50
: Lethal dose 50% (Liều gây chết 50%).
kg
: Kilogam.
KLPT
: Khối lượng phân tử.
m
: Multiplet (Mũi đa).
MeOH
: Methanol.
MHz
: Mega Hertz.
C-NMR
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
iv
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
MS
: Mass Spectrum/Spectrometry (Khối phổ).
NMR
: Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân).
PE
: Petroleum Ether (Ether dầu hỏa).
ppm
: Part per million (Phần tỉ).
q
: Quartet (Mũi bốn).
Rf
: Retention factor.
Rha
: Rhamnoglucoside.
s
: Singlet (Mũi đơn).
Stt
: Số thứ tự.
t
: Triplet (Mũi ba).
TLC
: Thin layer chromatography (Sắc ký bản mỏng).
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
v
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1: Các dụng cụ sử dụng ........................................................................................ 21
Bảng 2: Các hóa chất sử dụng........................................................................................ 22
Bảng 3: Kết quả sắc ký cột silica gel trên cao PE (17,41g) của quả cây bần chua........ 26
Bảng 4: Kết quả sắc ký cột silica gel lần 2 ở phân đoạn BC9 (3,16g) .......................... 27
Bảng 5. Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy của chất DAM-FSC-PE2................................ 30
Bảng 6. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất DAM-FSC-PE2 với acid oleanolic... 31
Sơ đồ 1. Quy trình thực nghiệm..................................................................................... 24
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
vi
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Cây bần chua ven sông ...................................................................................... 2
Hình 2: Một số bộ phận của cây bần chua...................................................................... 4
Hình 3: Sản phẩm từ quả bần chua ................................................................................. 6
Hình 4: Quả bần được làm thức ăn ................................................................................. 6
Hình 5: Nguyên liệu tươi ............................................................................................... 23
Hình 6: Nguyên liệu khô................................................................................................ 23
Hình 7: Máy cô quay chân không.................................................................................. 28
Hình 8: Hệ thống soxhlet ............................................................................................... 28
Hình 9: Sắc ký cột silica gel .......................................................................................... 28
Hình 10: Sắc ký lớp mỏng trên 3 hệ dung môi .............................................................. 29
Hình 11: Chất DAM-FSC-PE2 ...................................................................................... 29
Hình 12. Kết quả TLC của hợp chất DAM-FSC-PE2 .................................................. 29
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
vii
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Cây bần chua (Sonneratia caseolaris, (L.) Engl) thuộc họ Bần (Lythraceae), một
loại cây tiêu biểu cho rừng ngập mặn Việt Nam, phân bố rộng rãi khắp các bãi bờ, kênh,
rạch, dọc khắp bờ biển nước ta. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, loài cây này mọc hoang
dại và có sức sống mạnh mẽ, thường gặp nhiều ở các cửa sông lớn như: sông Tiền, sông
Hậu...
Cây bần chua là loài cây rất quen thuộc, gần gũi và được con người biết đến từ xa
xưa bởi những công dụng y học dân gian hữu hiệu và có thể được sử dụng làm thức
ăn…Tuy nhiên chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về thành phần hoá học cuả nó.
Chính vì thế, đề tài “Cô lập một hợp chất trong cao PE2 của quả cây bần chua
Sonneratia caseolaris, (L.) Engl, Họ bần – (Lythraceae)” sẽ góp phần làm sáng tỏ
thành phần hóa học của quả bần chua ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Do không có nhiều thời gian, nên đề tài chỉ giới hạn khảo sát các hợp chất ít phân
cực ở cao PE của quả cây bần chua. Từ bột khô của quả bần chua tiến hành chiết bằng hệ
thống soxhlet với dung môi là Petroleum Ether, sau đó cô quay chân không để thu được
cao PE. Bằng phương pháp sắc kí cổ điển trên cao PE thu được một hợp chất; kết hợp với
phương pháp sắc kí lớp mỏng để kiểm tra độ tinh khiết; sau đó kết hợp các phương pháp
phân tích vật lí để xác định cấu trúc của hợp chất phân lập được.
Với phương pháp này, tôi đã phân lập được một hợp chất khá sạch bằng quy trình
khá đơn giản, không tốn kém nhiều trang thiết bị kỹ thuật cao và được xác định là acid
oleanolic.
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
viii
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, vấn đề sức khỏe con người luôn là đề tài nhận được sự quan tâm
đặc biệt của công chúng và đó cũng là xu thế chung của hầu hết các nước trên thế giới.
Để chống lại bệnh tật, ngay từ xa xưa, ông cha ta đã biết tìm đến các loài thảo mộc
trong tự nhiên. Vốn dĩ đa dạng, phong phú về loài, cũng như đặc tính sinh học; do đó
chúng dần được con người ứng dụng, bào chế và cho ra nhiều bài thuốc quý, đặc trị hữu
hiệu với nhiều căn bệnh, trong đó có không ít căn bệnh nan y.
Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo dược giúp người tiêu dùng
tránh được nhiều tác dụng phụ không mong muốn, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người gây ra bởi các loại thuốc tổng hợp. Do đó, hướng nghiên cứu thảo dược, các loại
cây có hoạt tính sinh học đang được nhiều người quan tâm.
Cây bần chua Sonneratia caseolaris, (L.) Engl là một loài cây rất quen thuộc và
gần gũi đối với người dân Đồng bằng sông Cửu Long. Theo dân gian thì các bộ phận của
nó rất hữu dụng trong đời sống như: lá bần giã với muối đắp chữa vết thương bầm tím
cho đụng dập, dịch ép từ hoa là thành phần trong bài thuốc chữa bệnh tiểu ra máu, quả
bần được dùng làm thuốc đắp trị bệnh bong gân, xưng tấy, dịch quả có tác dụng cầm
máu, làm thuốc diệt giun, thuốc giảm ho...Ngoài ra, quả bần xanh có vị chua làm tăng
mùi vị cho bột cari, quả bần chín vị giống bơ có thể ăn tươi hoặc nấu chín…Tuy nhiên
chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về mặt hoá học của cây bần chua.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Cô lập một hợp chất trong cao PE2 của quả cây
bần chua Sonneratia caseolaris, (L.) Engl, Họ bần (Lythraceae)” được thực hiện nhằm
góp phần tìm hiểu thành phần hóa học trong quả của cây bần chua. Để từ đó, góp phần
làm sáng tỏ những ứng dụng y học của loài cây dân gian này.
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-1-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
I. TỔNG QUAN VỀ CÂY BẦN CHUA
I.1 Giới thiệu về cây bần chua [11]
- Tên khoa học: Sonneratia caseolaris, Họ Bần (L.) Engl.
- Tên đồng nghĩa: Sonneratia acida L.f., Rhizophora caseolaris L.
- Tên Việt Nam: Bần Chua.
- Tên khác: Hải Đồng, Thủy Liễu, Bằng Lăng Tía.
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliosida
Bộ: Myrtales
Họ: Lythraceae
Chi: Sonneratia
Loài: Caseolaris
Hình 1. Cây bần chua ven sông
I.2 Mô tả[4], [5], [7]
Cây bần chua là loại cây thân gỗ, mọc thẳng đứng, cành lá mảnh mai, cây gỗ trung
bình cao 10 – 15 m có khi cao tới 25 cm; thân nhẵn, vỏ thân màu nâu đậm, phân nhiều
cành, tán rộng thưa. Cành non màu đỏ dợt, có bốn cạnh, không có lông, có đốt phình to.
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-2-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
Lá đơn, mọc đối, hình mũi mác dài, thuôn hẹp ở gốc, cụt hay tròn ở đầu, dài 5 –10
cm, rộng 3,5–4,5 cm, phiến lá dày và dai, hơi mọng nước, rất giòn, gân lá nhỏ; cuống lá
ngắn 0,5-1,5 cm, cuống lá và phần gân chính ở gốc có màu đỏ, thường rụng vào mùa
đông.
Hoa mọc đơn độc hoặc chùm ở đầu cành hay nách lá. Nụ tròn màu xanh lục, có
hình trứng, hoa lưỡng tính, đối xứng tỏa tròn, hoa màu trắng đục; cuống hoa ngắn và
mập; đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu lục nhạt, mặt trong màu tím
hồng; tràng 6 cánh hình dải, dài 17-25 mm, rộng 1-2 mm; nhị nhiều, chỉ nhị dài 3-4cm,
mềm, hình sợi có màu trắng ở phần trên, màu đỏ ở phần dưới; bao phấn hình thận; bầu
hình cầu dẹt, vòi dài. Cây nở hoa về đêm.
Quả mọng hơi nạc, đường kính 3cm hay hơn, cao 1,8–2cm, vỏ quả dày, màu xanh
lục, với 6 tai đài xếp phẳng, chứa nhiều hạt, dẹt, dài 6-7 mm. Trái bần có vị chua của
phần thịt, chát của phần hạt; khi chín có mùi thơm.
Rễ thở mọc thành từng khóm và trồi lên trên mặt nước, do cây sống ở môi trường
bùn lầy nên quanh gốc cây có nhiều rễ thở.
Mùa hoa: tháng 3-5.
Mùa quả: tháng 8-10.
I.3 Phân bố, sinh thái[4], [5], [7]
Cây bần chua phân bố ở các vùng đất ngập mặn, ven biển, ở Đông Phi, các vùng
nhiệt đới châu Á, Bắc Australia và các đảo ở Thái Bình Dương. Loài cây này phân bố
rộng rãi ở Bangladesh, Maldives, Ấn Độ, Thái Lan, Myanma, Campuchia, Indonesia,
Philippin, NewGuinea, phần bờ biển Đông Bắc Australia, đảo Salomon… Có tên gọi
riêng đối với từng quốc gia khác nhau như: Pedada, Perepat, Berembang (Malaysia);
Pidada, Bogem (Indonesia); Pagapate (NewGuinea), Pagatpat, Bunayon (Philippin);
Tapoo, Tamoo (Myanma); Lamphu (Thái Lan)...
Ở Việt Nam, cây bần chua thường gặp ở ven bờ sông, rạch, đầm lầy nước lợ đến
nước ngọt, cũng có khi tạo thành một quần thụ thuần loại như tại Tiên Lãng, An Hải, Hải
Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, phân bố rộng rãi ở các rừng ngập mặn dọc ven biển từ tỉnh
Quảng Ninh, Hải Phòng qua Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh đến mũi Cà Mau.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long, cây thường mọc tự nhiên hoặc được trồng làm cây
phòng hộ, chống sạt lở ở ven sông, đầu ghềnh, cuối bãi nên thường thấy trên các vùng đất
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-3-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
bùn nhão ở các cửa sông thuộc các tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau…các kênh rạch, mọc xen lẫn với các loài Đước, Trang, Sú, Giá, Mắm, Cóc… hoặc
trong những đám dừa nước, tạo nên một quần thể rừng ngập mặn ven biển.
Để thích nghi với vùng đất bùn nhão và thường xuyên ngập nước, cây có hệ thống
rễ thở trồi lên khỏi mặt đất. Bần ra hoa hàng năm, thụ phấn nhờ gió, côn trùng và dơi.
Cây thường được trồng ở ven đê, biển nhằm chắn sóng và bảo vệ vùng đất ngập
nước ven biển.
a. Thân và rễ bần chua
b. Nụ hoa bần chua
c. Hoa và lá bần chua
d. Quả bần chua
Hình 2. Một số bộ phận của cây bần chua
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-4-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
I.4 Công dụng [1], [2], [4], [11]
I.4.1 Y học dân gian
¾ Lá bần
Ở các nước Đông Dương, lá bần giã nát với ít muối, đắp tại chỗ chữa vết thương
bầm tím do đụng dập. Ở Malaysia, người ta giã lá lẫn với cơm làm thuốc đắp chữa bí tiểu
tiện.
¾ Hoa bần
Ở Ấn Độ, dịch ép từ hoa là một thành phần trong bài thuốc chữa bệnh tiểu ra máu.
¾ Quả bần
Ở Ấn Độ, quả bần được sử dụng với nhiều tác dụng:
y Giải nhiệt chữa cảm sốt: quả bần rửa sạch, nhai với muối, rồi nuốt nước.
y Cầm máu, nhất là chảy máu cam: quả bần rửa sạch, giã nát, đắp vào vết
thương, máu sẽ cầm ngay. Tác dụng này chính là do chất pectin chứa trong dịch quả.
y Tiêu viêm chữa tụ máu, sưng tấy: quả bần giã nhỏ, ép lấy dịch, cô thành cao
mềm. Lúc cao còn nóng, phết lên giấy, khi dùng, hơ thuốc cho mềm rồi đắp vào chỗ đau,
mỗi ngày làm một lần.
Ở Malaysia, quả già làm thuốc diệt giun, dịch ép từ quả có thể trị ho, nếu đem lên
men có tác dụng cầm máu và quả chín còn được dùng để trục xuất kí sinh trùng đường
ruột.
Ở Myanma, quả bần được sử dụng như thuốc đắp ngoài da trị sưng tấy, bong gân.
Ở Bangladesh, chiết xuất từ quả được dùng làm chất se, chất sát khuẩn, trị bong
gân, sưng phồng và sốt xuất huyết.
Theo tài liệu y học của nước ta, trái bần còn xanh hơi chát, khi chín có vị rất chua,
mùi thơm đặc trưng. Ðây là loại trái cây hoàn toàn sạch, không hề nhiễm phân bón, thuốc
trừ sâu và bất cứ loại hóa chất nào vì chúng mọc hoang dã. Theo dân gian và tài liệu xác
nhận của ngành y tế thì trái bần có tác dụng ổn định đường huyết, huyết áp, lợi cho tim
mạch. Chất chát của quả bần làm chắc thành mạch và làm lành các vết loét dạ dày, giảm
hấp thu đường, mỡ, có tác dụng hạ huyết áp. Người ta còn dùng nước quả bần lên men
uống chữa bệnh sốt rét và sốt xuất huyết.
¾ Vỏ cây bần
Vỏ chứa nhiều chất tannin, vị chát có tác dụng cầm máu.
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-5-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
Nghệ và vỏ cây bần làm cho vòng bụng bà mẹ sau khi sinh trở nên săn chắc hơn:
hái 1 kg nghệ tươi, 1 kg vỏ cây bần, giã nhỏ; ngâm với 1 lít rượu, ngâm vài ngày; sau đó
xoa lên vùng bụng sẽ cho kết quả tốt.
I.4.2 Y học và hóa sinh hiện đại
Hiện nay, cây bần chua có nhiều ứng dụng điều trị trong y học dân gian. Tuy
nhiên, kiểm tra thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của nó ít được nghiên cứu. Do
đó chưa có tài liệu khoa học cụ thể nào về cây bần chua phục vụ trong y học hiện đại.
I.4.3 Ứng dụng khác
Cây bần là một loài cây mọc hoang dại, có sức sống mạnh mẽ, ngoài những tác
dụng hữu ích trong y học dân gian, thì trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, các bộ phận
của nó còn rất nhiều ứng dụng.
Rễ bần xốp đuợc sử dụng làm nút chai, cốt mũ, thuộc da. Ngày nay, nó còn được
sử dụng để sản xuất than hoạt tính.
Thân và cành cung cấp gỗ sản xuất bột giấy, xây dựng nhà cửa, xây cầu hoặc đuợc
sử dụng làm củi đốt.
Hoa bần là nguồn thức ăn quan trọng của một số loài ong mật.
Quả bần ăn được, chứa nhiều chất archin và archinin. Quả bần được dùng ăn tươi,
làm rau sống và nấu canh cá. Dân miệt rẫy thường thái miếng mỏng kẹp thịt luộc, hay ăn
với các loại rau vườn khác như đọt mọt, đọt xoài, đọt nghệ, lá chùm ruột, rau càng cua,
rau đắng đất. Còn nước ép từ quả xanh có vị chua, dùng làm tăng mùi vị cho bột cari, còn
lúc chín có mùi giống bơ, có thể ăn tươi hoặc nấu chín.
Hình 4. Quả bần được làm thức ăn
Hình 3. Sản phẩm từ quả bần chua
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-6-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
Đặc biệt, quả bần còn đem lại lợi ích kinh tế cao. Ở Đồng bằng sông Cửu Long,
quả bần được chế biến làm mứt bần, kẹo bần, bột bần là một trong sản phẩm được bày
bán trong siêu thị từ nhỏ đến lớn như CO.OP MART ở các tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Cần
Thơ…và có mặt trong những siêu thị lớn ở thành phố Hồ Chí Minh như: BigC,
MAXIMART... Bột bần dùng để nấu canh chua, nấu lẩu rất tiện lợi, mứt bần, kẹo bần
mang đậm hương vị món ăn dân dã nên tiêu thụ đuợc ngày càng nhiều trên thị trường và
đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân.
Mặt khác, cây bần có chức năng giữ đất tốt, nên thường trồng để chắn sóng, bảo
vệ đất và đê ven biển.
II. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY BẦN CHUA
II.1 Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam[11]
Hiện nay, tại Việt Nam có rất ít công trình hay đề tài khoa học nghiên cứu về cây
bần chua Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Năm 2010, trong đề tài luận văn tốt nghiệp của sinh viên Từ Minh Tỏ, Khoa Khoa
Học Tự Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ đã có nghiên cứu về về loại cây này với đề
tài:“Khảo sát thành phần hóa học của các hợp chất ít phân cực từ rễ cây bần chua”, đề
tài đã phân lập được một chất là betulinaldehyde, và chất này có hoạt tính sinh học có khả
năng kháng HIV, kháng ung thư.
II.2 Các công trình nghiên cứu thế giới
Các công trình nghiên cứu về cây bần chua (Sonneratia caseolaris (L.)) ở nước ta
còn là một đề tài mới. Tuy nhiên, ở các nước khác cũng đã có nghiên cứu về loài cây này.
Sau đây chúng tôi xin dẫn một vài công trình nghiên cứu về nó ở ở một số quốc gia.
II.2.1 Trên lá [15]
Năm 2006, nhóm nghiên cứu gồm: Samir Kumar Sadhu, Firoj Ahmed, Takashi
Ohtsuki và Masami Ishibashi, tại Nhật Bản họ nghiên cứu Flavonoids từ cây Sonneratia
caseolaris (L.). Bài viết dựa trên công dụng dân gian của Sonneratia caseolaris (L.) họ
đã thử nghiệm trên các phần trích ra được từ cây này, thử khả năng kháng oxi hóa sử
dụng gốc 1,1-diphenyl-2-picryhydrazyl (DPPH). Họ đã cô lập được hai chất flavonoids
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-7-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
là: luteolin (1) và luteolin-1-O-β-glucoside (2) từ lá của sonneratia caseolaris (L.) và cả
hai chất trên đều có hoạt tính kháng oxi hóa.
II.2.2 Trên quả[13], [14]
- Năm 2008, nhóm nghiên cứu Shi-Bao Wu, Xu-Wen Li, Yun Zhao và Jin-Feng
Hu thuộc bộ môn của Các Sản Phẩm Tự Nhiên nghiên cứu về hóa chất di truyền và Ying
Wen, Zheng Zhao thuộc bộ môn Dược Lý và Độc Chất trường Đại Học Chuẩn Phương
Đông, Trung Quốc. Đề tài của họ là nghiên cứu thành phần hóa học trên quả của cây
Sonneratia caseolaris (L.) và Sonneratia ovata (Sonneratiaceae) và họ đã có được kết
quả như sau:
Chính chất (1-9) và bảy chất (1-6,10) lần lượt được phân lập từ quả Sonneratia
caseolaris (L.) và Sonneratia ovata. Các cấu trúc của chúng được xác định bởi sự so sánh
dữ liệu phổ MS và phổ NMR của chúng. Tất cả các hợp chất được phân lập được thử
nghiệm các phương pháp thử nghiệm MTT; chỉ có hợp chất (-)-(R)-nyasol (1), (-)-(R)-4’O-methylnyasol (2) và acid maslinic (6) được phát hiện có biểu hiện khả năng giết chết tế
bào. [13]
- Năm 2010, nhóm nghiên cứu gồm: Ashok kumar Tiwari, V. Viswanadh,
Ponnapalli, Amtul Zehra Ali, SVC Radhakrishnan, Sachin Bharat Agawane, K.
Madhusudana, Janaswamy Madhusudana Rao; họ đã phân lập được ba hợp chất acid
oleanolic, β-sistosterol-β-D-glucopyranoside và luteolin từ quả của Sonneratia caseolaris
(L.) đã thử hoạt tính sinh học. Kết quả cho biết, với acid oleanolic cho thấy ức chế mạnh
– glucosidase α (IC50 = 15 µM). [14]
II.2.3 Trên thân và cành
[15]
Năm 2009, nhóm nghiên cứu gồm: TIAN Minqing, DAI Haofu, LI Xiaoming,
WANG Bingui. Kết quả họ có được như sau: từ thân và cành non của cây Sonneratia
caseolaris (L.) họ đã phân lập được 24 chất bao gồm: 8 steroids, 9 triterpenoids, 3
flavonoids và 4 dẫn xuất của benzen carbonxylic. Cấu trúc của các chất phân lập được
xác định bằng phân tích nhiều dữ liệu quang phổ. Trong việc chống lại tế bào ung thư
gan SMMC-7721 ở người, hợp chất 21 (3’,4’,5,7-tetrahydroxyflavone) đã biểu hiện khả
năng đáng kể với IC50 2,8µg/ml trong khi acid oleanolic (14), acid 3,3’-di-O-methyl
ether ellagic (18) và acid 3,3’,4-O-tri-O-methyl ether ellagic (19) biểu hiện hoạt tính yếu.
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
-8-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
II.2.4 Trên hoa[13]
Năm 1995, nghiên cứu về thành phần hóa học trên hoa cây Sonneratia caseolaris
(L.). Tóm tắt bài viết nghiên cứu như sau:
Hoa của cây Sonneratia casrolaris (L.) được làm khô. Được chiết với hexane,
dichloromethane, ethyl acetate và methanol. Chiết phân đoạn bằng cột sắc kí đã được
phân lập được mười chất. Tám chất đã biết đặc tính và tính chất vật ký, các phản ứng hóa
học và dữ liệu phổ. Tám chất này là một hỗn hợp của một chuỗi dài xếp theo thứ tự các
hydrocarbon (C23-C33), một hỗn hợp các chuỗi dài các este, một hỗn hợp các chuỗi dài
alcohol (C26,C30,C33), một hỗn hợp các steroids (β-Sitosterol, stigmasterol), kaempferol,
qrercetin, acid gallic và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside. Hai chất còn lại đang
trong quá trình nghiên cứu.
II.3 Một số chất đã được phân lập từ cây bần chua
[13]
HO
RO
R = 6-O-Acetyl- β-D-glu
6′-O-Acetyl-β-daucosterol (1)
β – Sitosterol (2)
RO
HO
R = palmitate
Stigmasterol (3)
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
β-Sitosterol palmitate (4)
-9-
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
RO
RO
R = 6-O-hexadecanoyl-β-D-glucopyranoside
R = β-D-glu
Stigmast-5-en-3β-O-(6-O-hexadecanoyl-
Daucosterol (6)
β-D-glucopyranoside (5)
H
H
H
H
HO
HO
H
Cholesterol (7)
Cholest-5-en-3β,7α-diol (8)
CH2OH
H
OH
CH 3
H
HO
HO
H3C
H 3C
H
Betulin (9)
Lupeol (10)
COOH
CH 3
H
H3CCOO
HO
HOH 2 C
H
H
Lup-20(29)-en-3β,24-diol (11)
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
Acid 3β-O-acetyl-oleanolic (12)
- 10 -
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
O CO
COOH
HO
HO
Acid oleanolic (13)
3β,13β-Dihydroxy-urs-11-en-28
-oic acid-13-lactone (14)
O
O
COOH
O
HO
O
Acid ursolic (15)
Bis(2-ethylhexyl)benzene-1,2- dicarboxylate (16)
O
O
O
O
OCH3
H3CO
OCH3
HO
OH
HO
OCH3
H3CO
O
O
O
O
Acid 3,3′-di-O-methyl ether ellagic (17)
Acid 3,3′,4-O-tri-O-methyl
ether ellagic (18)
OH
OH
HO
HO
O
O
OH
OH
R
OH
OH
OH
O
O
R = O- β-L-arabinopyranoside
3′,4′,5,7-Tetrahydroxyflavone (19)
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
Quercetin-3-O-β-L-arabinopyranoside (20)
- 11 -
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
OH
HO
COOCH 3
O
HO
OH
OH
O
OH
(+)-Dihydrokaempferol (21)
Methyl gallate (22)
OH
OH
OH
HO
CH 3
H
O
HO
HOOC
OH
H
Acid 3β-hydroxy-20(29)-lupen-24-oic (23)
O
Luteolin (24)
OH
OH
O
HO
OH
O
OH
HO
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
O
Luteolin 7-O-β-glucoside (25)
O
Kaempferol (26)
OH
OH
HO
O
OH
OH
O
Quercetin (27)
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
- 12 -
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
I. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT
I.1 Dụng cụ
Bảng 1. Các dụng cụ sử dụng
Stt
Tên dụng cụ
Stt
Tên dụng cụ
1
Becher các loại
14
2
Bếp điện
15
3
Bình sắc ký
16
4
Cân kỹ thuật GM 612
17
5
Cân phân tích GR-200
18
Máy làm lạnh RW-1025G
6
Chai thủy tinh 50ml
19
Máy sấy
7
Cột sắc ký 4 cm x 80 cm
20
Ống đong các loại
8
Cột sắc ký 5 cm x 100 cm
21
Ống nghiệm
9
Giấy lọc
22
Phễu lọc
10
Erlen các loại
23
Tủ hút
11
Hệ thống lọc áp suất kém
24
Túi vải
12
Hệ thống Soxhlet
25
Tủ sấy
13
Lọ thủy tinh 20 ml
26
Vi quản
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
- 13 -
Lưới Amiăng
Máy đo nhiệt độ nóng chảy Melting
Point Apparatus SMP3
Máy cô quay chân không R-210
Máy phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Bruker Avance 500
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
I.2 Hóa chất
Bảng 2. Các hóa chất sử dụng
Stt
Tên hóa chất
Nước sản xuất
1
Acetone
Chemsol Việt Nam
2
Chloroform
Chemsol Việt Nam
3
Dichloromethane
Chemsol Việt Nam
4
Etyl acetate
Chemsol Việt Nam
5
Methanol
Chemsol Việt Nam
6
Petroleum ether
Chemsol Việt Nam
7
Na2SO4 khan
Trung Quốc
8
Sắc ký lớp mỏng TLC 60 F254
Merck
9
Silica gel 200-400 mesh
Ấn Độ
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
- 14 -
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
II. NGUYÊN LIỆU
II.1 Quá trình thu hái và xử lí nguyên liệu
II.1.1 Thu hái nguyên liệu
Quả bần được hái là các quả xanh, già nhưng chưa chín, không bị sâu bệnh, nấm
mốc, vàng úa. Thời gian thu hái vào tháng 8/2010; địa điểm thu hái Thới Thạnh, Thới
An, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ. Thu hái ở các cây bần chua mọc ven bờ ruộng,
bờ kênh. Quả bần chua được xác nhận đúng tên thực vật bởi Thạc sĩ Đặng Minh Quân,
Giảng viên Bộ môn Sinh Vật, Khoa Sư Phạm, Trường Đại Học Cần Thơ.
II.1.2 Xử lí nguyên liệu
Quả bần chua sau khi được thu hái tại địa điểm trên, mang về rửa sạch bằng nước,
cắt bỏ những phần sâu, mọt rồi rửa lại nhiều lần. Sau đó để ráo nước tự nhiên ở nhiệt độ
phòng. Tiếp theo đem sấy khô bằng tủ sấy ở nhiệt độ 50oC trong vòng 2 ngày, đem cân
lại thấy khối lượng thay đổi không đáng kể. Sau đó xay nghiền thành bột.
Hình 6. Nguyên liệu khô
Hình 5. Nguyên liệu tươi
II.2 Xác định độ ẩm nguyên liệu
Hàm lượng độ ẩm trong mẫu được xác định theo công thức:
Độ ẩm (%) =
Với:
(m t - m k ).1 0 0
mt
- mk: lượng cân mẫu khô (kg)
- mt: lượng cân mẫu tươi (kg)
Áp dụng công thức trên: mt = 14 kg mk = 2,1 kg
Ö Độ ẩm (%) = 85%
Vậy độ ẩm trong quả bần chua là: 85%
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
- 15 -
SVTH: Hồ Hoàng Việt
Luận văn tốt nghiệp
III. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM
III.1 Sơ đồ điều chế cao tổng quát
Quả Bần Chua
Sấy khô, nghiền
Bột
(600 gam)
Soxhlet với PE
Bột cao còn lại
Cao PE
(17,41 gam)
Soxhlet với CH2Cl2
Bột cao còn lại
Cao Dicloromethane
(7,5 gam)
Sơ đồ 1. Quy trình thực nghiệm
III.2 Các bước tiến hành
- Bước 1: Mẫu nguyên liệu ban đầu được chiết bằng PE. Sau đó cô cạn dịch chiết thu
được cao PE.
- Bước 2: Từ cao PE thu được tiến hành phân lập bằng phương pháp sắc ký cột kết hợp
với sắc ký lớp mỏng để cô lập hợp chất tinh khiết.
- Bước 3: Gửi mẫu sạch cô lập được đến phòng phân tích trung tâm, Khoa Hóa, Trường
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh đo các phổ NMR, DEPT, ta nhận
được các dữ liệu phổ của mẫu.
- Bước 4: Từ các dữ liệu phổ có được, tiến hành giải phổ để xác định cấu trúc hợp chất
cô lập được, sau đó tiếp tục tìm hiểu một số đặc điểm, đặc tính của hợp chất đã biết.
GVHD: ThS. Nguyễn Phúc Đảm
- 16 -
SVTH: Hồ Hoàng Việt