Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luật quốc tế hiện đại về ưu đãi và miễn trừ ngoại giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 92 trang )

Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên ñề tài:

LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ðẠI
VỀ ƯU ðÃI VÀ MIỄN TRỪ NGOẠI GIAO

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:
KIM OANH NA

Sinh viên thực hiện:
TÔ NGUYỄN MỘNG LÀNH
Lớp: Tư Pháp 2 K29
MSSV: 5032067

Cần Thơ - 7/2007

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 1


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao



GVHD: Kim Oanh Na

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

----------------------------------------------------------

Trung

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 2


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

MỤC LỤC
LỜI NÓI ðẦU ---------------------------------------------------------------------Trang 1
CHƯƠNG 1: Một số vấn ñề lý luận và cơ sở pháp lý về ưu ñãi – miễn trừ ngoại
giao.
1.1. Khái niệm về quan hệ ngoại giao và quyền ưu ñãi – miễn trừ ngoại giao.
1.1.1. Khái niệm về quan hệ ngoại giao ---------------------------------------------4
1.1.2. Khái niệm về quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao ------------------------6
1.2. Khái quát chung về quan hệ ngoại giao --------------------------------------------8

1.3. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quyền ưu ñãi – miễn trừ ngoại giao------ 16
CHƯƠNG 2: Thực trạng pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ưu ñãi –
miễn trừ ngoại giao.
2.1. Thực trạng pháp luật về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao áp dụng cho các cơ quan
ñại diện ngoại giao ----------------------------------------------------------------------- 27
2.1.1. Thực trạng pháp luật về ưu ñãi và miễn trừ áp dụng cho cơ quan ñại diện
ngoại giao tại các tổ chức quốc tế phổ cập-------------------------------------------- 41

Trung tâm Liên
HọcHợp
liệu
ĐH
CầnNations
Thơ –@
Tài liệu học tập và nghiên
Quốc
(United
UN)--------------------------------------42 cứu
Tổ chức thương mại thế giới (World – Trade Organization – WTO)----- 48
Hiệp Hội các quốc gia ðông Nam Á (Association of Southeast Asian nations –
ASEAN) --------------------------------------------------------------------------- 52
2.1.2.Thực trạng pháp luật về ưu ñãi và miễn trừ áp dụng cho cơ quan ñại diện
ngoại giao tại các quốc gia khác-------------------------------------------------------- 55
2.2. Thực trạng pháp luật về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao dành cho các thành viên của
cơ quan ñại diện ngoại giao.
2.2.1. ðối với viên chức ngoại giao------------------------------------------------ 66
2.2.2. ðối với nhân viên hành chính – kỹ thuật ---------------------------------- 78
2.2.3. ðối với nhân viên phục vụ--------------------------------------------------- 79
2.3. Những vấn ñề còn tồn tại và một số hướng ñề xuất nhằm hoàn thiện vấn ñề ưu ñãi
– miễn trừ ngoại giao -------------------------------------------------------------------- 81

KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------- 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------------------------------- 87

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 3


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

LỜI NÓI ðẦU
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người ngay từ thời xa xưa, thực tiễn lịch
sử ñã chứng minh không một quốc gia nào có thể phát triển vững mạnh nếu không
có mối quan hệ bang giao với các quốc gia khác. Các quốc gia hợp tác với nhau
trong mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã
hội…ðây là nhu cầu tất yếu và cần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia, chính
sự hợp tác qua lại ñó ñã tạo tiền ñề cho sự hình thành luật về ngoại giao nói chung
và vấn ñề ưu ñãi – miễn trừ ngoại giao nói riêng qua từng giai ñoạn phát triển của xã
hội.
Khi các quốc gia thiết lập quan hệ ngoại giao ñể cùng giải quyết các vấn ñề nảy
sinh thì quốc gia cử sẽ cử ñại diện của nước mình sang nước hữu quan ñể cùng giải
quyết, ñây là nhu cầu khách quan cần phải có của hầu hết các quốc gia. Xuất phát từ
nhu cầu này cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội ñã dẫn ñến việc hình

Trung

thành các cơ quan ñối ngoại như: cơ quan ñại diện ngoại giao, phái ñoàn ñại diện
thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế, cơ quan lãnh sự…Các cơ quan này

tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cũng như những thành viên của cơ quan có nhiệm vụ ñại diện cho quốc gia mình ñể
thực hiện những công việc nhất ñịnh tại quốc gia tiếp nhận, nhưng làm thế nào ñể
cho họ thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình trong sự tôn trọng, thân thiện của
quốc gia tiếp nhận trên cơ sở tôn trọng chủ quyền bình ñẳng giữa các quốc gia, gìn
giữ hòa bình, an ninh quốc tế và phát triển quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia dù có
chế ñộ chính trị khác nhau là vấn ñề cần ñược quan tâm xem xét. ðể giải quyết vấn
ñề này năm 1961, Hội nghị ñại biểu ngoại giao các nước do Liên Hợp Quốc triệu tập
ñã thông qua Công ước Vienna 1961 về quan hệ ngoại giao, trong ñó quy ñịnh rõ
nhiệm vụ, quyền hạn cũng như quyền ưu ñãi và miễn trừ dành cho cơ quan ñại diện
và thành viên của cơ quan ñó. ðây là Công ước quốc tế có giá trị pháp lý cao nhất,
buộc các nước thành viên của Công ước phải tuân theo và ñã ñược hầu hết các nước
trên thế giới ký kết và tham gia.
Tình hình thế giới hiện nay luôn có những biến ñộng phức tạp, mối quan hệ
giữa các quốc gia luôn ñan xen những thời cơ và thách thức thậm chí cạnh tranh và
ñối ñầu nhau, vì thế hòa bình, an ninh quốc tế là mối quan tâm hàng ñầu giữa các
quốc gia và là nguyện vọng của nhân dân trên toàn thế giới. Trong bối cảnh ñó thì
vai trò của công tác ñối ngoại nói chung và ngoại giao nói riêng ñược ñặt lên hàng
ñầu, bên cạnh ñó thì việc bảo vệ quyền lợi của các cơ quan ñại diện và thành viên
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 4


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

của cơ quan là vấn ñề cần thiết, vì thế trong quan hệ ngoại giao các chủ thể của luật

quốc tế luôn quan tâm bảo vệ và dành cho họ những quyền ưu ñãi và miễn trừ ñặc
biệt và tuyệt ñối nhất. Cho nên những vấn ñề về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao quy
ñịnh trong Công ước Vienna 1961 luôn ñược các chủ thể của luật quốc tế quan tâm
vận dụng làm thế nào ñể dành cho viên chức ngoại giao những quyền ưu ñãi – miễn
trừ một cách tốt nhất cũng như trong việc áp dụng ñể ban hành luật về quan hệ ngoại
giao cho riêng quốc gia mình.
ðể hòa nhập vào sự phát triển chung của thế giới thì ngay từ những ngày ñầu
mới thành lập ngoại giao Việt Nam luôn ñặt mục tiêu hàng ñầu là hợp tác thân thiện
với tất cả các quốc gia trên cơ sở tôn trọng ñộc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, Việt Nam cũng ñã tham gia và trở
thành thành viên của Công ước. Thêm vào ñó Việt Nam cũng ñã ban hành Pháp lệnh
về quyền ưu ñãi và miễn trừ dành cho cơ quan ñại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam (22-8-1993) và nhiều văn bản khác có liên quan
ñể ñiều chỉnh, hướng dẫn chi tiết thi hành pháp lệnh này.
Nghiên cứu về các quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao trong quan hệ ngoại

Trung

giao trong giai ñoạn hiện nay là một vấn ñề cần thiết ñể nhằm hiểu thêm về lịch sử
phát triển của ngoại giao thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cũng như các
tâm
liệu
ĐHvàCần
Thơ
@ chủ
Tàithểliệu
họchiện
tập
vàthiết
nghiên

cứu
chínhHọc
sách về
ưu ñãi
miễn trừ
mà các
ñã thực
nhằm
lập, củng
cố và duy trì mối quan hệ ngoại giao tốt ñẹp từ ñó góp phần vào công cuộc duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế qua ñó giúp chúng ta hiểu thêm về các quy chế pháp lý
mà luật quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam ñã quy ñịnh cho các chủ thể ñại diện
cho quan hệ ngoại giao ñược hưởng. Vì những lý do trên nên tôi ñã chọn ñề tài
“Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao”, ngoài việc ñể tìm hiểu
về quan hệ ngoại giao tôi còn muốn hiểu rõ hơn khả năng của mình khi nghiên cứu
và phân tích ñề tài và từ ñó có thể giúp tôi hoàn thiện kiến thức của mình khi nghiên
cứu hay ñánh giá một vấn ñề.
Trong nội dung nghiên cứu của ñề tài chỉ nhấn mạnh vào nội dung các quyền
ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao trong luật quốc tế hiện ñại trên cơ sở phân tích quá
trình hình thành quan hệ ngoại giao cũng như các quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại
giao của luật quốc tế hiện ñại. Những vến ñề phân tích trong bài ñều dựa vào những
kiến thức có ñược trong quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân và các nguồn tài
liệu từ giáo trình, sách, tạp chí và tài liệu truy cập từ mạng. Qua việc tìm hiểu
nghiên cứu, phân tích, so sánh, ñánh giá những quy ñịnh của luật quốc tế, pháp luật
Việt Nam ñể tìm ra những ñiểm tiến bộ, phù hợp cũng như vấn ñề còn tồn tại của

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 5



Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế ñể từ ñó có cách hiểu ñúng các quy ñịnh về
quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao.
Theo nội dung ñề tài sẽ nghiên cứu hai vấn ñề chủ yếu sau:
CHƯƠNG 1: Một số vấn ñề lý luận và cơ sở pháp lý về ưu ñãi – miễn trừ ngoại
giao
CHƯƠNG 2: Thực trạng pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ưu ñãi –
miễn trừ ngoại giao.
ðề tài ñược thực hiện với sự cố gắng của bản thân, nhưng do kiến thức còn hạn
chế nên sẽ còn những vấn ñề thiếu sót, vì thế rất mong nhận ñược sự ñóng góp, chỉ
dẫn của quý thầy cô và em cũng xin chân thành cảm ơn về sự góp ý, hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn Kim Oanh Na.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 6


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ ƯU ðÃI – MIỄN
TRỪ NGOẠI GIAO
1.1. Khái niệm về quan hệ ngoại giao và quyền ưu ñãi-miễn trừ ngoại giao
1.1.1. Khái niệm về quan hệ ngoại giao
Thuật ngữ “ngoại giao”có nguồn gốc từ tiếng La tinh, xuất phát từ thuật ngữ
“diploma” có nghĩa là bằng chứng nhận cấp cho người ñược cử ñi công tác nước
ngoài, làm ñại diện cho nhà nước trong quan hệ với nước khác. Ngoại giao ñược
hiểu là hoạt ñộng chính thức của cơ quan quan hệ ñối ngoại của nhà nước, bằng các
biện pháp hòa bình nhằm thực hiện những mục ñích và nhiệm vụ ñối ngoại cũng
như bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước và công dân mình ở nước ngoài.
Quan hệ ngoại giao là một ngành khoa học manh tính tổng hợp, một nghệ
thuật của những khả năng; là hoạt ñộng chính thức của các cơ quan làm công tác

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 7


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

ñối ngoại và các ñại diện có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, chính sách ñối ngoại
của nhà nước nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích của nước mình, của các cơ quan tổ
chức và công dân nước mình ở nước ngoài, góp phần giải quyết các vấn ñề quốc tế
bằng con ñường ñàm phán và các hình thức hòa bình khác.1
Ngày nay, bên cạnh ngoại giao nhà nước còn có ngoại giao nhân dân. Ngoại
giao nhân dân ñược hiểu là một hình thức thực hiện quan hệ ñối ngoại, do các tổ

chức hoặc cá nhân (thuộc nhiều lĩnh vực) tiến hành, không mang tính chính thức
của Chính phủ các nước. Có nhiều hình thức phong phú như gặp gỡ, các cuộc ñi
thăm hữu nghị, hội ñàm, trao ñổi ý kiến, hội thảo, hội nghị quốc tế, festival…
Trong những thập kỷ gần ñây, ngoại giao nhân dân phát triển mạnh ñóng góp vai
trò ngày càng to lớn trong việc thúc ñẩy sự hiểu biết lẫn nhau và hợp tác có hiệu
quả giữa các dân tộc, ñộng viên dư luận thế giới ñấu tranh vì hòa bình, giảm căng
thẳng và giải trừ quân bị. Nhiều khi ngoại giao nhân dân trở thành bước ñi ñầu tiên
tạo thuận lợi và mở ñường cho việc thiết lập và phát triển quan hệ chính thức giữa
các quốc gia. Ở Việt Nam, Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam chịu trách
nhiệm ngoại giao nhân dân.

Trung

Bên cạnh hình thức ngoại giao song phương phổ biến hiện nay còn xuất hiện
khái niệm ngoại giao ña phương khi ñã có quan hệ ñan xen giữa nhiều quốc gia,
tâm
Học
Cầnnhững
Thơvấn@ñềTài
tập và
cứu
nhằm
mục liệu
ñích ĐH
giải quyết
chungliệu
như học
chiến tranh,
hòa nghiên
bình, hợp tác

và ñấu tranh ñể cùng tồn tại và phát triển. Ngày nay, ngoại giao ña phương có
nhiệm vụ ñiều chỉnh mối quan hệ giữa nhiều chủ thể: quốc gia, tổ chức quốc tế liên
chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong việc giải quyết những vấn ñề liên quan ñến
hòa bình và an ninh quốc tế, phát triển và bảo vệ môi trường, chống bệnh tật, ñói
nghèo và tội phạm…
Ngoài ra còn có khái niệm ngoại giao phòng ngừa là khái niệm ñã ñược ñề cập
trong Hiến chương Liên Hợp Quốc và ñược vận dụng thường xuyên vào những
năm 60 của thế kỷ XX trong các hoạt ñộng của Liên Hợp quốc nhằm ngăn không
cho xung ñột khu vực dính vào ñối ñầu giữa hai siêu cường Xô-Mỹ. Sau chiến
tranh lạnh, khái niệm ngoại giao phòng ngừa ñược hiểu rộng hơn là hành ñộng
ngăn chặn các cuộc tranh chấp, ngăn chặn tranh chấp trở thành xung ñột và ngăn
không cho xung ñột lan rộng khi nó ñã xảy ra. Ngoại giao phòng ngừa ñã ñược
thảo luận sâu rộng tại các cuộc hội thảo do Diễn ñàn khu vực ASEAN (ARF) và
Hội ñồng hợp tác An ninh khu vực châu Á – Thái Bình Dương (CSCAP) tổ chức.
Hội nghị ARF lần thứ 8 hợp tại Hà Nội (7-2001) ñã thông qua văn kiện về ngoại
1

(google.com.vn).

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 8


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

giao phòng ngừa. Theo ñó ngoại giao phòng ngừa ñược hiểu là hành ñộng ngoại
giao, chính trị ñược các quốc gia có chủ quyền nhất trí với sự ñồng ý của các bên

liên quan nhằm: giúp ngăn chặn các cuộc tranh chấp, xung ñột giữa các quốc gia ñe
dọa nền hòa bình và ổn ñịnh khu vực; giúp ngăn chặn các cuộc tranh chấp và xung
ñột leo thang thành ñối ñầu vũ trang; giúp hạn chế ñến mức tối thiểu ảnh hưởng
của tranh chấp và xung ñột khu vực. Văn kiện còn ñề ra 8 nguyên tắc của ngoại
giao phòng ngừa: là hoạt ñộng ngoại giao, không ép buộc, phù hợp về thời gian, có
lòng tin, tham khảo ý kiến và ñồng thuận, tự nguyện, áp dụng trong các cuộc xung
ñột giữa các quốc gia, phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc, Luật quốc tế,
Hiệp ước Thân thiện và hợp tác ðông Nam Á.
Khái niệm ngoại giao còn gắn liền với nghệ thuật tiến hành ñàm phán ñể giải
quyết các cuộc xung ñột quốc tế, nhượng bộ ñể tìm ra cách giải quyết thích hợp,
mở rộng và củng cố hợp tác quốc tế. ðàm phán là nghệ thuật nhằm ngăn ngừa hoặc
giải quyết các cuộc xung ñột quốc tế, tìm kiếm thỏa hiệp hoặc giải pháp mà các bên
cùng chấp thuận ñược, phát triển sâu rộng hợp tác quốc tế. Trước kia, ngoại giao là
công việc của các Bộ trưởng ngoại giao, các ñại sứ hoặc phái viên ñặc biệt. Trong

Trung

những thập kỷ gần ñây, các nguyên thủ quốc gia ñứng ñầu Chính phủ cũng làm
công việc ngoại giao thông qua những cuộc gặp thượng ñỉnh, những chuyến viếng
tâm
Học
Cần
@ ởTài
họcgiao
tậpcòn
vàñược
nghiên
cứu
thăm
chínhliệu

thức,ĐH
làm việc
và Thơ
ñàm phán
cấp liệu
cao. Ngoại
tiến hành
trong các cuộc hội nghị và gặp mặt ngoại giao, chuẩn bị và ký kết các ñiều ước
quốc tế hoặc các văn kiện ngoại giao khác giữa hai bên hay nhiều bên, tham gia
hoạt ñộng của các tổ chức quốc tế và các cơ quan của những tổ chức này.
Ngoại giao là công cụ thực hiện chính sách ñối ngoại của một quốc gia, là tổng
thể những biện pháp phi quân sự, những phương pháp, thủ thuật ñược sử dụng có
tính ñến diều kiện cụ thể và ñặc ñiểm của yêu cầu nhiệm vụ, là hoạt ñộng chính
thức của người ñứng ñầu Nhà nước, Chính phủ, Bộ trưởng ngoại giao, các cơ quan
ñối ngoại ở nước ngoài, các ñoàn ñại biểu tại các hội nghị quốc tế. Ngoại giao còn
là nghệ thuật ñàm phán ngăn chặn, hoặc dàn xếp những xung ñột quốc tế, tìm cách
thỏa hiệp và những giải pháp có thể ñược các bên chấp nhận, cũng như việc mở
rộng và củng cố hợp tác quốc tế. Bất cứ mọi hoạt ñộng nào trong xã hội kể cả lĩnh
vực ñối ngoại luôn luôn ñòi hỏi phải có những thủ thuật, phương pháp tinh vi ñể
cho hoạt ñộng ñó mang lại kết quả tốt nhất, những phương pháp ñược sử dụng rộng
rãi trong ngoại giao là: giữ quan hệ qua lại hàng ngày với Chính phủ nước ngoài
qua các cơ quan ñại diện ngoại giao và phái ñoàn ngoại giao, tham gia của các ñại
diện quốc gia tại các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực như: Liên Hợp Quốc,
ASEAN, Liên minh châu Âu (EU)… Tham dự các hội nghị, hội thảo, gặp gỡ
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 9


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao


GVHD: Kim Oanh Na

thường kỳ, hai bên của các ñại diện toàn quyền quốc gia từ người ñứng ñầu quốc
gia, Chính phủ, Bộ trưởng ngoại giao ñến chuyên viên ở các cấp khác nhau; trao
ñổi thư tín ngoại giao: công hàm, thư…chuẩn bị, ñàm phán, ký kết ñiều ước quốc
tế, các văn kiện ngoại giao song phương cũng như ña phương về các vấn ñề khác
nhau trong hợp tác quốc tế, thông báo cho phương tiện thông tin ñại chúng thái ñộ
của Chính phủ về các vấn ñề chính trị ñối ngoại cũng như các vấn ñề khác, thông
báo chính thức về những sự kiện quốc tế quan trọng, xuất bản những văn kiện quốc
tế quan trọng…2
Sự xuất hiện nhà nước ở các khu vực khác nhau trên thế giới ñã từng bước dẫn
ñến việc hình thành các mối quan hệ bang giao trong lịch sử phát triển của các
quốc gia. Các quốc gia thúc ñẩy mối quan hệ quốc tế láng giềng thân thiện thông
qua các sứ giả, sứ thần ñại diện cho nước mình hoặc nhà vua ñể thiết lập các mối
quan hệ cũng như thỏa thuận các vấn ñề quan trọng. Cùng với việc thiết lập các
mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia cần phải ñược ñiều chỉnh bởi hệ thống
pháp luật thống nhất, các chế ñịnh ñầu tiên của luật ngoại giao là chế ñịnh về sứ giả
hình thành từ thời cổ ñại ñược coi là manh nha của luật ngoại giao. Một trong

Trung

những chế ñịnh cổ ñiển nhất của luật ngoại giao là chế ñịnh về bất khả xâm phạm
ñối với sứ giả nước ngoài, xuất hiện ñầu tiên trong luật Manu của Ấn ðộ cổ ñại,
tâm
ĐHLaCần
liệu học tập và nghiên cứu
luậtHọc
của cácliệu
dân tộc

Mã cổ Thơ
ñại, Hy@
LạpTài
cổ ñại.
1.1.2. Khái niệm về quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao
Quyền ưu ñãi-miễn trừ ngoại giao là những biện pháp bảo ñảm dành cho
những thành viên của cơ quan ñại diện ngoại giao ñể họ có thể hoàn thành nhiệm
vụ của mình mà quốc gia cử ñã giao cho họ tại quốc gia sở tại. Vậy quyền ưu ñãimiễn trừ ngoại giao chúng ta có thể hiểu như sau:
Quyền ưu ñãi – miễn trừ ngoại giao là những quyền ñặc biệt phù hợp với
Luật quốc tế mà quốc gia tiếp nhận dành cho cơ quan ñại diện ngoại giao, và
thành viên của cơ quan ñại diện ngoại giao nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho họ
hoàn thành một cách có hiệu qủa chức năng, nhiệm vụ của họ.3
Quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao ñược ban hành ra không phải chỉ ñể
dành cho bản thân viên chức ngoại giao có ñược những ñiều kiện thuận lợi hơn
trong quan hệ ngoại giao, mà ñây là những quyền ñặc biệt của các quốc gia dành
cho nhau theo quy ñịnh chung của Luật quốc tế về quan hệ ngoại giao nhằm ñảm
bảo cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của của cơ quan ñại diện
2

Vũ Dương Huân-Nét mới của ngoại giao thế kỷ 21 và những vấn ñề ñặt ra cho ngoại giao Việt Nam-Tạp chí
nghiên cứu quốc tế số 4 (67)-12-2006.
3
Thạc sỹ Kim Oanh Na-Tập bài giảng luật quốc tế-Khoa luật, Trường ðại học Cần Thơ-Năm 2005.

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 10


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao


GVHD: Kim Oanh Na

ngoại giao ở ngoài nước. Chúng ta cần phân biệt sự khác nhau giữa ưu ñãi và
miễn trừ, ưu ñãi chỉ mang tính tương ñối, ñó là những ưu ñãi về thuế, hải quan,
còn miễn trừ mang tính tuyệt ñối chẳng hạn như: viên chức ngoại giao không thể
bị bắt giam với bất kỳ hình thức nào hoặc trong lĩnh vực hình sự họ ñược miễn trừ
xét xử một cách tuyệt ñối, có nghĩa là họ ñược hưởng những quyền ưu ñãi ñặt biệt
mà tổ chức, cá nhân, pháp nhân của quốc gia tiếp nhận hay những tổ chức, cá
nhân, pháp nhân của một quốc gia nước ngoài khác không có ñược. Họ ñược
hưởng quyền ưu ñãi và miễn trừ của quốc gia tiếp nhận không có nghĩa là họ
không phải chịu tài phán của quốc gia cử họ làm ñại diện, khi nước cử ñại diện
ñại diện từ bỏ quyền miễn trừ về tài phán của viên chức ngoại giao thì họ vẫn phải
chịu tài phán giống như những người không có thân phận ngoại giao.
Ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao ñược chia thành hai nhóm: những ưu ñãi và
miễn trừ dành cho cơ quan ñại diện ngoại giao, và thành viên của cơ quan ngoại
giao, quyền ưu ñãi và miễn trừ ñược bắt ñầu từ thời ñiểm người ñược hưởng vào
lãnh thổ nước nhận ñại diện ñể nhậm chức hoặc nếu người ñó ñã ở trên lãnh thổ
của quốc gia tiếp nhận thì ñược hưởng quyền ưu ñãi và miễn trừ khi việc cử ấy ñẽ

Trung

ñược thông báo cho Bộ Ngoại giao hoặc một Bộ nào khác như ñã thỏa thuận giữa
hai quốc gia. Khi chức trách của một người ñược hưởng quyền ưu ñãi và miễn trừ
tâm
ĐH
Cần
@ dứt,
Tàithông
liệuthường

học tập
vàngười
nghiên
kết Học
thúc thìliệu
những
quyền
nàyThơ
sẽ chấm
vào lúc
ñó rờicứu
khỏi nước tiếp nhận hoặc sau khi hết một thời gian hợp lý dành cho việc ñó,
nhưng những quyền ấy vẫn tồn tại cho ñến lúc người ñó ra khỏi nước tiếp nhận,
ngay cả trường hợp có xung ñột vũ trang. Tuy nhiên, quyền miễn trừ vẫn còn tồn
tại ñối với các hành ñộng mà người ñó thực hiện trong khi thừa hành chức trách
với tư cách là một thành viên của ñoàn.
Vấn ñề ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao còn tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai
bên xem xét là cho quốc gia hữu quan hưởng ưu ñãi và miễn trừ nhiều hay ít theo
tinh thần có ñi có lại giữa hai bên, hay là cho quốc gia hữu quan hưởng những
quyền ưu ñãi và miễn trừ có phần thuận lợi hơn so với những quốc gia khác do
mối quan hệ thân thiết giữa hai quốc gia có từ lâu ñời, nhưng tất cả ñều không
ñược vượt quá hoặc ít hơn quy ñịnh của Luật quốc tế, ñó là Công ước Vienna năm
1961 về quan hệ ngoại giao.
1.2. Khái quát chung về quan hệ ngoại giao
Trước khi tìm hiểu khái quát về quan hệ ngoại giao, chúng ta cần sơ lược
chung về hệ thống cơ quan ñối ngoại. ðối ngoại là một phương diện hoạt ñộng cơ
bản của các nhà nước và sự phát triển quan hệ ñối ngoại của nhà nước ñã hình
thành những cơ quan chuyên trách có thẩm quyền thường xuyên thực hiện các
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành


Trang 11


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

quan hệ kinh tế, chính trị… với các nước khác. Các cơ quan ñó ñược gọi là cơ
quan quan hệ ñối ngoại của nhà nước.
Theo vị trí và sự hoạt ñộng của nó, cơ quan quan hệ ñối ngoại của các nhà
nước chia làm hai loại:4
- Cơ quan quan hệ ñối ngoại ở trong nước
- Cơ quan quan hệ ñối ngoại ở nước ngoài
Các cơ quan quan hệ ñối ngoại ở trong nước
- Nghị viện (Quốc hội)
- Nguyên thủ quốc gia
- Chính phủ
- Bộ ngoại giao
- Các cơ quan ñối ngoại khác của nhà nước
Tùy theo pháp luật của mỗi nước mà quy ñịnh quyền hạn nhiệm vụ của từng cơ
quan trên.
a. Nghị viện (Quốc hội)
Nghị viện (quốc hội) ñóng vai trò quan trọng trong công tác ñối ngoại. Bởi vì

Trung

ñây là cơ quyền lực tối cao của nhà nước. Về mặt ñối ngoại, Quốc hội vạch ra
ñường lối chung của chính sách ñối ngoại của nhà nước, giải quyết vấn ñề chiến
tâm
Học

liệu
Thơbãi@
liệuướchọc
nghiên
tranh
và hòa
bình,ĐH
phê Cần
chuẩn hoặc
bỏ Tài
các hiệp
quốctập
tế, bổvà
nhiệm
hoặc bãicứu
miễn các ñại diện ngoại giao ở nước ngoài. Ở nước ta, Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất về mặt ñối ngoại, Quốc hội quyết ñịnh những chính sách cơ
bản về ñối ngoại, về chiến tranh và hòa bình.
b. Nguyên thủ quốc gia
Nguyên thủ quốc gia là cơ quan quan hệ ñối ngoại và ñại diện cao nhất của
nhà nước, nguyên thủ quốc gia có tên gọi khác nhau như: Quốc trưởng, Tổng
thống, Chủ tịch và ở một số nước quân chủ là vua hoặc nữ hoàng. Tùy theo hình
thức tổ chức bộ máy nhà nước, thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia về mặt ñối
ngoại có những ñặc ñiểm nhất ñịnh. Hiến pháp ña số các nước ñều giao cho
nguyên thủ quốc gia những quyền hạn như: tuyên bố tình trạng chiến tranh, tuyên
chiến, ñình chiến, ký hòa ước, phê chuẩn và bãi bỏ các hiệp ước quan trọng, bổ
nhiệm và triệu hồi ñại diện toàn quyền ở nước ngoài. Theo luật pháp và tập quán
quốc tế, trong thời gian ở nước ngoài, nguyên thủ quốc gia, vợ, con và những
người tùy tùng ñược hưởng quyền ưu ñãi miễn trừ về ngoại giao. Trong hoạt ñộng


4

Luật gia Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Tiến Trung-Những nội dung cơ bản của công pháp và tư pháp quốc tếNXB thống kê-Năm 1998.

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 12


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

ngoại giao ở nước ngoài, nguyên thủ quốc gia không cần có một ủy quyền ñặc
biệt nào.
c. Chính phủ
Trong các quốc gia, Chính phủ có chức năng: quản lý hành chính cao nhất
của nhà nước, lãnh ñạo chung công việc ñối nội và ñối ngoại nhà nước. Trong
quan hệ ñối ngoại, Chính phủ có quyền ký kết các ñiều ước quốc tế, trao ñổi công
hàm, thông ñiệp với Chính phủ nước ngoài về các vấn ñề quan hệ quốc tế, cử và
tiếp nhận các phái ñoàn Chính phủ. ðứng ñầu Chính phủ là Thủ tướng. Thủ tướng
có quyền ñại diện cho Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình, có quyền
tham gia ñàm phán với Chính phủ nước ngoài, dự các hội nghị quốc tế mà không
cần có ủy quyền ñặc biệt nào. Khi ra nước ngoài, Thủ tướng mang hộ chiếu ngoại
giao, ñược hưởng các quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao, ñược tự do liên lạc với
nước mình bằng mật mã và giao thông ngoại giao. Ở nước ta, theo quy ñịnh của
Hiến pháp 1992, Thủ tướng chính phủ có quyền tổ chức và quản lý công tác ñối
ngoại của nhà nước và phát triển quan hệ với nước ngoài: chỉ ñạo việc thực hiện
các hiệp ước ñã ký kết.


Trung

d. Bộ ngoại giao
Bộ ngoại giao là cơ quan ñối ngoại chuyên trách của nhà nước chịu trách
tâm
Học
@ ñối
Tàingoại
liệucủahọc
tập và
nhiệm thựcliệu
hiện ĐH
chính Cần
sách vàThơ
công tác
nhà nước,
trực nghiên
tiếp tổ chứccứu
và chỉ ñạo thực hiện các quan hệ quốc tế của nhà nước. Ở nước ta theo quy ñịnh
của Chính phủ, Bộ ngoại giao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau ñây:
- ðại diện nhà nước trong quan hệ ngoại giao với nước ngoài
- Trực tiếp tiến hành những công tác ngoại giao của nhà nước, phối hợp các bộ,
các ngành, tổ chức và tiến hành các cuộc ñàm phán, ký kết các hiệp ước, hiệp
ñịnh; theo dõi sự thực hiện những hiệp ước, hiệp nghị ấy; tổ chức phái ñoàn
Chính phủ ñi nước ngoài và tổ chức ñón tiếp các phái ñoàn Chính phủ nước ngoài
ñến nước mình; thực hiện việc trao ñổi ñại diện ngoại giao với các nước; giao
thiệp với ñại diện ngoại giao của các nước…
e. Các cơ quan quan hệ ñối ngoại khác của nhà nước
Các cơ quan quan hệ ñối ngoại khác của nhà nước như: các cơ quan khoa
học, kỹ thuật, văn hóa… phụ trách các vấn ñề riêng biệt. Các cơ quan này hoạt

ñộng trên cơ sở các hiệp ñịnh và công ước quốc tế, chủ yếu về các mặt thương
mại, văn hóa, khoa học, kỹ thuật…
Các cơ quan quan hệ ñối ngoại ở nước ngoài
Theo thực tiễn quốc tế hiện nay, các cơ quan quan hệ ñối ngoại thường trú ở
nước ngoài, chủ yếu là
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 13


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

- Các cơ quan ñại diện ngoại giao
- Các cơ quan lãnh sự.
Ngoài ra cũng có các cơ quan thường trực hoặc lâm thời khác như: các ñoàn ñại
biểu, các ñoàn khách mời…
a. Các cơ quan ñại diện ngoại giao
Bao gồm các loại cơ quan sau ñây:
- ðại sứ quán là cơ quan ñại diện ngoại giao cao nhất của một nhà nước ở nước
ngòai có bang giao. ðứng ñầu ðại sứ quán là ðại sứ hoặc ðại sứ ñặc mệnh toàn
quyền.
- Công sứ quán là cơ quan ñại diện ngoại giao có chức năng gần giống như ðại
sứ quán nhưng phạm vi hoạt ñộng thấp hơn, người ñứng ñầu ñược gọi là Công sứ
hoặc Công sứ ñặc mệnh toàn quyền.
- ðại biện quán cũng là cơ quan ñại diện ngoại giao, tuy nhiên phạm vi hoạt
ñộng và mức ñộ thấp và chưa toàn diện, người ñứng ñầu gọi là ðại biện (ðại biện
thường trực hoặc ðại biện lâm thời). Việt Nam không thiết lập cơ quan ðại biện.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, ñặc biệt từ sau chiến tranh thế giới lần thứ


Trung

hai, số lượng cơ quan ñại diện ngoại giao ở cấp Công sứ quán giảm mạnh và cấp
ðại sứ ngày càng tăng nhanh. ðến nay, các quốc gia chủ yếu ñặc cơ quan ñại diện
tâm
Học
liệu
ĐH
Thơ
Tàirấtliệu
ở cấp
ðại sứ
quán,
cấpCần
Công sứ
quán@
chỉ còn
ít. học tập và nghiên cứu
Khi có nhu cầu cần thiết, các nước còn cử các cơ quan ngoại giao lâm thời ra
nước ngoài công tác. Các cơ quan này gồm: các ñoàn ñại biểu Chính phủ của các
bộ, của các chính ñảng ñi thăm hữu nghị các nước, tham gia hội nghị quốc tế,
tham dự các ngày lễ long trọng ở nước có bang giao. Các cơ quan lâm thời cũng
có quyền hạn, nghĩa vụ như cơ quan thường trú trong phạm vi thời hạn công tác
của mình.
b. ðại diện nhà nước ở các tổ chức quốc tế
Trong các tổ chức quốc tế có tính chất Chính phủ như Liên Hợp Quốc, các cơ
quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc như UNESCO, UNOP, ICAO, các tổ chức
khu vực, các nước hội viên thường cử ñại diện ñể bảo vệ quyền của nhà nước
mình. Các ñại diện của nhà nước ở các tổ chức quốc tế thường ñược coi như ñại

diện ngoại giao và hưởng quyền ưu ñãi miễn trừ về ngoại giao.
c. Cơ quan lãnh sự
Lãnh sự là ñại diện chính thức do Chính phủ một nước cử ñến một khu vực
nhất ñịnh (thành phố, trung tâm thương mại, hay hải cảng) của một nước khác,
sau khi ñược sự ñồng ý của nước sở tại, ñể bảo vệ quyền lợi kinh tế, pháp lý, văn
hóa của nước cử lãnh sự cũng như quyền lợi của pháp nhân, công dân nước mình.
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 14


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

Theo nghĩa rộng, công việc lãnh sự cũng ñược coi như công việc của một ñại diện
ngoại giao. Nhưng về hình thức, lãnh sự không thuộc thành phần của ngoại giao
ñoàn và lãnh sự không thể có quan hệ chính trị với Chính phủ nước ngoài và
không ñược ký kết các ñiều ước quốc tế, trừ trường hợp có sự ủy nhiệm ñặc biệt.
Trên thế giới, không một quốc gia nào có thể phát triển mạnh mẽ nếu không
có quan hệ hợp tác với các quốc gia khác. Ngày nay ngoại giao ñã trở thành công
cụ ñắc lực không thể thiếu của hầu hết các quốc gia.
Trước kia trong thời kỳ chiến tranh, những nước Tư bản lớn có thế mạnh về
kinh tế, quân sự thường áp ñặt các nước thuộc ñịa nhỏ bé phụ thuộc vào họ trong
tất cả các mặt, ngay cả trong quan hệ ngoại giao với nhau họ cũng luôn ở thế yếu,
có thể nói ngoại giao là con ñường chủ yếu ñể hợp tác về mọi mặt và là cơ hội ñể
các nước Tư bản lớn xem xét và ñánh giá tình hình của nước ñó. Họ thường tiến
hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm muốn xâm chiếm lãnh thổ, tài nguyên
thiên nhiên của các nước thuộc ñịa, những cuộc ñàn áp thường xuyên xảy ra.
Trong tình hình ñó ngoại giao là một công cụ sắc bén nhằm làm dịu bớt tình hình

căng thẳng, giảm các cuộc tấn công của kẻ thù mặt khác còn là cơ hội ñể kéo dài

Trung

thời gian, củng cố lực lượng ñể chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài ñể nhanh
chóng giành ñược quyền làm chủ trên chính mảnh ñất của mình.
tâm Học
ĐHấyCần
Thơngoại
@ giao
Tài còn
liệulà sợi
học
nghiên
Trongliệu
bối cảnh
hoạt ñộng
dâytập
liên và
kết các
quốc giacứu
với nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt ñộng quân sự và ñấu tranh chính
trị, chủ ñộng triển khai các hoạt ñộng quốc tế, tranh thủ sự ñồng tình ủng hộ của
nhân dân thế giới, hình thành liên minh chiến ñấu chống kẻ thù chung, hợp tác
chặt chẽ trong nhiều mặt. ðiển hình như Việt Nam ta ñã hình thành liên minh với
Lào và Campuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19451954).
Trong lịch sử ngoại giao thế giới ñã có nhiều lần diễn ra những biến chuyển
cách mạng do tác ñộng của sự thay ñổi của tình hình thế giới, của khoa học và
công nghệ. Chuyển biến cách mạng ñầu tiên của nền ngoại giao mới là cách mạng
tháng 10 Nga năm 1917, Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và Hội nghị hòa bình

Paris năm 1919. Bắt ñầu từ ñây, song song với ngoại giao tư bản, xuất hiện một
nền ngoại giao mới, ngoại giao xã hội chủ nghĩa với nhiều ñặc ñiểm mới, tiến bộ.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, với việc hình thành trật tự hai cực, hai phe,
với sự ra ñời của tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh: Liên Hợp Quốc, ngoại giao
thế giới ñã bước sang một trang mới. Ngoại giao ña phương phát triển với tốc ñộ
cao, nội dung của các hoạt ñộng ngoại giao rất ña dạng, phong phú. Sau khi chiến
tranh lạnh kết thúc, sự phát triển của tình hình thế giới và quan hệ quốc tế ñã có
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 15


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

những thay ñổi to lớn. Phương thức liên minh và tập hợp lực lượng giữa các nước
ñã thay ñổi trở nên rất cơ ñộng và linh hoạt, lợi ích quốc gia dân tộc nổi lên hàng
ñầu chi phối quan hệ quốc tế hiện ñại. Trong tình hình ñó các nước tiến hành
chính sách ñối ngoại theo hướng ña phương hóa, ña dạng hóa tìm cách hội nhập
với khu vực và thế giới vì mục tiêu hòa bình và phát triển bền vững.
Về phương diện chính trị, những thập niên cuối thế kỷ XX, loài người ñã
chứng kiến những thay ñổi to lớn và nhanh chóng trên trường quốc tế. Chiến
tranh lạnh giữa Liên Xô và Mỹ, giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
kéo dài hơn bốn thập kỷ ñã chấm dứt. Liên Xô thành trì của cách mạng thế giới
tan rã, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở ðông Âu sụp ñổ. ðối ñầu căng thẳng giữa hai
siêu cường, giữa hai chế ñộ xã hội ñối lập, ñặc biệt về quân sự, tư tưởng ñã kết
thúc. Trật tự hai cực Yanta do Liên Xô và Mỹ ñứng ñầu thiết lập sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai không còn và Mỹ trở thành siêu cường duy nhất. Trật tự mới,
trật tự một siêu ña cường ñang hình thành. Nẩy sinh những xu thế mới như: hòa

bình, hợp tác và phát triển, toàn cầu hóa, tính phụ thuộc giữa các quốc gia tăng
lên, thế giới xuất hiện những vấn ñề toàn cầu mà các quốc gia riêng lẻ, thậm chí

Trung

hùng mạnh như Mỹ cũng không tự mình giải quyết ñược. Cần phải có sự hợp tác
của cả cộng ñồng thế giới. ðó là những vấn ñề như: chênh lệch giàu nghèo, cạn
tâm
liệu dịch
ĐH bệnh
CầnnhưThơ
@ Tàibùng
liệunổhọc
tập
kiệtHọc
tài nguyên,
HIV/AIDS,
dân số,
vấnvà
ñề nghiên
môi trường,cứu
thiên tai, tội phạm có tổ chức, buôn bán ma túy, xung ñột sắc tộc, tôn giáo, khủng
bố quốc tế, các thế lực thù ñịch, chống phá, xuyên tạc nhà nước, chia rẽ sự ñoàn
kết dân tộc vẫn còn ñang tồn tại và luôn tìm cơ hội thuận lợi ñể thực hiện ý ñồ
làm cho ñất nước lâm vào khủng hoảng ñể phá hoại nhà nước.
Nền kinh tế thế giới ñã và ñang có những sự thay ñổi cơ bản, kinh tế tri thức
ñã và ñang hình thành dưới tác ñộng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu
thế toàn cầu hóa. Cạnh tranh kinh tế, thương mại, giành giật các nguồn tài
nguyên, năng lượng, thị trường, nguồn vốn, công nghệ giữa các nước ngày càng
gay gắt. Xu thế toàn cầu hóa phát triển vừa tạo ra thời cơ, vừa ñặt ra thách thức

lớn cho các quốc gia, nhất là các nước ñang phát triển. Xu thế liên kết kinh tế thế
giới và khu vực diễn ra mạnh mẽ chưa từng thấy. Các tổ chức quốc tế và khu vực
ñã ñẩy mạnh, hợp tác, liên kết; ñồng thời hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế
mới ở tầm toàn cầu, liên khu vực, tiểu khu vực như: Liên minh châu Âu (EU),
ASEAN mở rộng liên kết, hợp tác, kết nạp thêm thành viên, ñối tác; xuất hiện các
tổ chức mới như: Tổ chức hợp tác Thượng Hải (SCO), Diễn ñàn Hợp tác Á – Âu
(ASEM), Diễn ñàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Liên
minh châu Phi (AU), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) v.v… Bên cạnh ñó là
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 16


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

sự ra ñời hàng loạt các khu vực mậu dịch tự do trong các tổ chức, giữa hai nước,
giữa một nước với các tổ chức quốc tế, khu vực, ví dụ: AFTA trong ASEAN, khu
vực mậu dịch tự do trong ASEAN – Trung Quốc, khu vực mậu dịch tự do
NAFTA ở Bắc Mỹ...
Tiếp ñến là sự bùng nổ cách mạng khoa học – công nghệ, ñặc biệt là cách
mạng thông tin diễn ra từ cuối thế kỷ XX. Sự xuất hiện của máy tính, vệ tinh viễn
thông, thông tin ñiện tử, sợi quang học, truyền tin kỹ thuật số, Internet… dẫn ñến
việc hình thành hệ thống thông tin toàn cầu, có tác ñộng lớn ñến ngoại giao. Cách
ñây hơn 100 năm, ñài và ñiện báo ra ñời ñã tạo ñiều kiện vô cùng thuận lợi cho
ngoại giao. Với những phát minh mới, việc thông tin sẽ cực kỳ nhanh chóng, vô
cùng thuận lợi và lại rất rẻ. Các hội nghị quốc tế trực tuyến, trao ñổi thương mại
qua thương mại ñiện tử có thể ñược thực hiện một cách dễ dàng. Việc thông tin
giữa các cơ quan ñại diện ngoại giao và trung tâm, giữa các quốc gia cực kỳ thuận

lợi và nhanh chóng. Với những phát minh trên nhà ngoại giao ñược giải phóng
khỏi các công việc thông thường trước ñây như: kiếm tài liệu, thông tin, chuyển
tài liệu về trung tâm, ñể có thể tập trung vào nhiệm vụ chính là củng cố và phát

Trung

triển quan hệ với nước sở tại.5
Thêm vào ñó trong quan hệ quốc tế và ngoại giao xuất hiện những lý thuyết
tâm
Học
ĐHcách
Cần
@ khái
Tàiniệm
liệumới…
họcDo
tập
nghiên
mới, quan liệu
niệm mới,
tiếpThơ
cận mới,
ñó và
ñã xuất
hiện cáccứu
quan niệm mới về an ninh quốc tế và chủ quyền như an ninh toàn diện, an ninh
phi truyền thống, an ninh con người, chủ quyền quốc gia, chủ quyền hạn chế.
Trong từ ñiển ngoại giao ñã xuất hiện thuật ngữ mới như: hoạt ñộng kiến tạo hòa
bình, ngoại giao phòng ngừa, lực lượng gìn giữ hòa bình, ngoại giao nguyên
thủ…ðồng thời xu thế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế ñang diễn ra hết sức

mạnh mẽ. Dân chủ hóa quan hệ quốc tế ñi liền với dân chủ hóa nội bộ trong các
quốc gia. Tuy nhiên các trung tâm quyền lực vẫn là lực lượng quyết ñịnh chiều
hướng phát triển của quan hệ quốc tế.
Tuy hoạt ñộng ngoại giao ñã ñạt ñược kết qủa ñáng khích lệ, nhưng vẫn còn
ñan xen những tồn tại, ngoại giao ñang ñứng trước những cơ hội và thách thức
của sự phát triển. Sự biến ñổi của nhiều nhân tố trên thế giới cũng làm cho hoạt
ñộng ngoại giao thay ñổi từng ngày, vì thế ñòi hỏi các quốc gia trong khu vực
cũng như trên thế giới cần có những thay ñổi tích cực nhằm ñưa hoạt ñộng ngoại
giao lên một tầm cao mới.

5

PGS.TS Trình Mưu, TS Nguyễn Hoàng Giáp-Quan hệ quốc tế và chính sách ñối ngoại Việt Nam hiện nayNXB lý luận chính trị-Năm 2006.

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 17


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

Ngoại giao Việt Nam ra ñời trong hoàn cảnh ñất nước còn gặp nhiều khó khăn,
ngày 28-8-1945, Chính phủ lâm thời nước việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố
thành lập. Chủ tịch Hồ Chí Minh ñược cử giữ chức Chủ tịch Chính phủ Lâm thời
kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Vì ý nghĩa trọng ñại của sự kiện này, ngày 28
tháng 8 năm 1945 trở thành ngày thành lập ngành ngoại giao Việt Nam. Chủ tịch
Hồ Chí Minh phụ trách Bộ Ngoại giao ñến ngày 2 tháng 3 năm 1946. Khi thành lập
Chính phủ Liên hiệp kháng chiến, theo chính sách Liên hiệp của chính quyền mới,

chức vụ này ñược giao cho ông Nguyễn Tường Tam, người của ðảng Việt Quốc,
nhưng ngày 30-5-1946 Nguyễn Tường Tam ñã trốn theo quân ñội Tưởng Giới
Thạch sang Trung Quốc. Một lần nữa, Chủ tịch Hồ Chí Minh kiêm nhiệm chức vụ
Bộ trưởng Ngoại giao cho ñến khi chuyển giao chức vụ này cho ông Hoàng Minh
Giám vào tháng 3-1947.6
Ngoại giao Việt Nam ra ñời gắn liền với hai cuộc kháng chiến: cuộc kháng
chiến chống Pháp và Chống Mỹ. Giai ñoạn 1945-1954 là giai ñoạn của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược và bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng và
giai ñoạn 1954-1975 giai ñoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ngành ngoại giao

Trung

sau khi ra ñời ñặt dưới sự lãnh ñạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chỉ một
tháng sau ngày Tuyên ngôn ñộc lập, ngày 3-10-1945, Bộ Ngoại giao Chính phủ
tâm
ĐHcáoCần
Thơ
@ñốiTài
họcViệt
tậpNam
vàDân
nghiên
cứu
lâmHọc
thời ñãliệu
ra thông
về chính
sách
ngoạiliệu
của nước

chủ Cộng
hòa, khẳng ñịnh mục tiêu phấn ñấu cho nền ñộc lập “hoàn toàn và vĩnh viễn”.
Ngoại giao nước ta ñã vượt qua biết bao thử thách trên con ñường cách mạng vẻ
vang của dân tộc và ñã từng bước trưởng thành về mọi mặt, trên con ñường cách
mạng ñó, ngoại giao luôn là một mặt trận quan trọng và ñã có những ñóng góp
quan trọng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất ñất nước trước ñây
cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
Bước sang thế kỷ XXI, tiếp tục phát huy truyền thống và những thành tựu ñối
ngoại về xây dựng và bảo vệ tổ quốc, ngoại giao việt Nam chuyển hướng mạnh mẽ
sang phục vụ kinh tế trong ñó nhiệm vụ hàng ñầu là tạo môi trường hòa bình, ổn
ñịnh và ñiều kiện quốc tế thuận lợi ñể ñể phát triển kinh tế, lấy việc mở rộng hoạt
ñộng kinh tế ñối ngoại làm trọng tâm. Hoạt ñộng ngoại giao phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ngày càng ñược tăng cường và mở rộng, góp phần
xây dựng chính sách, khuôn khổ pháp lý cho quan hệ kinh tế ñối ngoại, nghiên cứu
ñánh giá các vấn ñề chính trị, kinh tế quốc tế tác ñộng ñến Việt Nam, nghiên cứu
chính sách kinh tế, tìm hiểu tiềm năng thế mạnh của các nước, ñể thúc ñẩy hợp tác
6

Ngoại giao Việt Nam, những chặng ñường lịch sử. Trang web Bộ Ngoại giao. www.mofa.gov.vn.

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 18


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

kinh tế thương mại, ñầu tư, khoa học kỹ thuật, giáo dục – ñào tạo, văn hóa, du lịch,

lao ñộng… ðặc biệt, từ năm 2000 trở lại ñây, Bộ trưởng ngoại giao ñã triển khai
việc giao chỉ tiêu kinh tế ñối ngoại cho từng cơ quan ñại diện nhiệm vụ ngoại giao
phục vụ kinh tế còn ñược cụ thể hóa trong Nghị ñịnh 08 ban hành ngày 10-2-2003
của Chính phủ, quy ñịnh rõ chức năng phục vụ phát triển kinh tế cho các cơ quan
ñại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Thêm vào ñó tình hình thế giới trong thế kỷ XXI tiếp tục chứng kiến nhiều
biến ñổi phức tạp và khó lường. Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển sâu rộng và tác
ñộng tới tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ ñang tham gia ngày càng tích cực
vào quá trình hội nhập quốc tế. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn,
phản ánh ñòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển. Tuy
nhiên, các cuộc chiến tranh cục bộ, xung ñột vũ trang, xung ñột dân tộc, tôn giáo,
chạy ñua vũ trang, hoạt ñộng can thiệp lật ñổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi với
tính chất và hình thức ngày càng ña dạng và phức tạp. Thế kỷ XXI ñang mở ra
những cơ hội to lớn nhưng cũng chứa ñựng rất nhiều thách thức. Sau gần hai thập
kỷ tiến hành công cuộc ñổi mới ñất nước, thế và lực của nước ta ñã lớn mạnh lên

Trung

nhiều. Chúng ta có lợi thế rất lớn là tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn ñịnh, môi
trường hòa bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế và những xu thế tích cực trên thế giới
tâm
Cần
@ Tài
liệu
vàsánh,
nghiên
cứu
tiếpHọc
tục tạoliệu
ñiều ĐH

kiện ñể
ViệtThơ
Nam phát
huy nội
lựchọc
và lợitập
thế so
tranh thủ
ngoại lực. Tuy nhiên, chúng ta cũng ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức rất lớn.
Bốn nguy cơ mà ðảng ta ñã từng chỉ rõ tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VIII
năm 1996 là tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, diễn biến hòa
bình do các thế lực thù ñịch gây ra ñến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, ñan
xen và tác ñộng lẫn nhau.
Tuy vẫn còn những tồn tại và hạn chế song hoạt ñộng ñối ngoại của Việt Nam
ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn, năm 2006 có thể nói là năm mà hoạt ñộng ñối
ngoại của Việt Nam ñã gặt hái ñược nhiều thành công nhất, cụ thể chúng ta ñã tổ
chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 14 và các sự kiện của năm APEC năm
2006; nước ta ñược kết nạp vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) và trở thành
thành viên chính thức của tổ chức WTO vào ngày 11-1-2007; ñược các nước trong
khu vực bầu làm ứng cử viên duy nhất của châu Á vào ghế Ủy viên không thường
trực của Hội ñồng Bảo an Liên Hợp Quốc trong nhiệm kỳ 2008-2009. Thành công
của Hội nghị cấp cao APEC 14 ñã ñể lại trong lòng nhân dân thế giới hình ảnh một
nước Việt Nam hòa bình, năng ñộng, cởi mở và mến khách; một Việt Nam là bạn,
là ñối tác tin cậy của cộng ñồng quốc tế. Tiếp tục ñường lối ñộc lập, tự chủ, ña
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 19



Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

phương hóa và ña dạng hóa, dưới ảnh hưởng của Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ
X, trong năm 2006, Việt Nam ñã triển khai các hoạt ñộng ñối ngoại một cách chủ
ñộng, linh hoạt, sáng tạo trên cả lĩnh vực quan hệ song phương lẫn ña phương,
chính trị - an ninh kết hợp với ngoại giao, kinh tế và văn hóa, và ñã thu ñược những
thành tựu to lớn, có thể nói là to lớn nhất kể từ hơn hai mươi năm của thời kỳ ñổi
mới, góp phần quan trọng vào việc củng cố môi trường hòa bình, ổn ñịnh và tạo
những ñiều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
nâng cao rõ rệt vị thế và vai trò của nước ta trong khu vực và trên trường quốc tế.
Nhằm phát huy những thành tựu to lớn ñã ñạt ñược trong gần hai thập kỷ tiến
hành công cuộc ñổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, ðảng và Nhà nước Việt
Nam tiếp tục kiên trì thực hiện ñường lối ñối ngoại ñộc lập, tự chủ, rộng mở, ña
dạng hóa, ña phương hóa quan hệ quốc tế, chủ ñộng hội nhập quốc tế với phương
châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là ñối tác tin cậy của tất cả các nước trong
cộng ñồng thế giới phấn ñấu vì hòa bình, ñộc lập và phát triển”.

Trung

1.3. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quyền ưu ñãi-miễn trừ ngoại giao
Từ xa xưa khi xã hội chưa hình thành nhà nước thì chế ñộ cộng sản nguyên
thủy là hình thái kinh tế-xã hội ñầu tiên trong lịch sử nhân loại, ñó là một xã hội
tâm
Học
liệucấpĐH
Cần
Thơ

@ nhân
Tài dẫn
liệuñếnhọc
và các
nghiên
không
có giai
nhưng
những
nguyên
sự ratập
ñời của
kiểu nhàcứu
nước lại nẩy sinh chính trong xã hội ñó, vì vậy khi nghiên cứu về chế ñộ cộng sản
nguyên thủy là cơ sở ñể chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của từng kiểu nhà nước
trong từng thời kỳ cũng như nghiên cứu về sự hình thành quyền ưu ñãi và miễn
trừ ngoại giao qua các thời kỳ.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy ñiều kiện kinh tế là yếu tố quyết ñịnh ñời
sống của xã hội này, cơ sở kinh tế ñặc trưng là chế ñộ sỡ hữu chung về tư liệu sản
xuất và sản phẩm lao ñộng, mọi người cùng chung sống, cùng lao ñộng và cùng
hưởng thụ những thành quả lao ñộng không có sự phân biệt giàu, nghèo không ai
có tài sản riêng, không có tình trạng người này chiến ñoạt tài sản của người kia.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy ñã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lý các
công việc của thị tộc nhưng quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy mới chỉ
là quyền lực xã hội chưa mang tính giai cấp và hệ thống quản lý còn rất ñơn giản
ñó là thứ quyền lực xã hội ñược tổ chức và thực hiện dựa trên cơ sở của những
nguyên tắc dân chủ thực sự, quyền lực xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích
của cả cộng ñồng
ðể tổ chức và quản lý thị tộc ñã xuất hiện hình thức hội ñồng thị tộc. Hội
ñồng thị tộc bầu ra những người ñứng ñầu thị tộc như tù trưởng, thủ lĩnh quân

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 20


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

sự... ñể thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc, quyền lực
của họ dựa trên uy tín cá nhân và sự tín nhiệm, ủng hộ của các thành viên trong
thị tộc. Tuy trong thời kỳ này họ chỉ sống trong nội bộ cộng ñồng không có quan
hệ gì nhiều với các bộ tộc khác nhưng cũng có sự trao ñổi qua lại giữa các thị tộc
với nhau như trao ñổi về công cụ săn bắt, lương thực thực phẩm... và những người
tù trưởng hoặc thủ lĩnh quân sự của thị tộc này sẽ ra ra tín hiệu ñồng ý hay không
ñồng ý mối quan hệ giữa hai thị tộc. Ở chế ñộ này tuy chưa có những quy tắc nhất
ñịnh ñể quy ñịnh về sự thiết lập mối quan hệ giữa hai thị tộc khác nhau hoặc các
quy tắc lễ nghi ñón tiếp nhưng sau nhiều lần gặp gỡ thì việc mà họ thường làm
ñược ngầm xem như là quy tắc xử sự chung giữa các thị tộc với nhau
Trong giai ñoạn này tuy họ chưa nhận thức và hình dung ñược thế nào là ưu
ñãi và miễn trừ nhưng tập quán ñược xem như là những quy tắc xử sự chung giữa
các thị tộc và ñược xem như là những tiền ñề cho sự hình thành vấn ñề ưu ñãi và
miễn trừ ngoại giao. Vậy vấn ñề ưu ñãi và miễn trừ trong giai ñoạn này ñược hiểu
như thế nào, có thể ñặt vấn ñề khi giữa hai thị tộc có mối quan hệ với nhau thì khi
tù trưởng hoặc thủ lĩnh quân sự của một thị tộc ñi qua thị tộc khác thì họ có ñược

Trung

hưởng quyền ưu ñãi hay không, ví dụ như họ có ñược tặng những con thú, lương
thực thực phẩm, công cụ săn bắt…hay ñược hưởng những quyền giống như

tâm
Học
liệu
ĐH Cần
@ Tài
học
tập hưởng?
và nghiên
những
người
tù trưởng
hay thủThơ
lĩnh quân
sự củaliệu
thị tộc
ñó ñược
và khi cócứu
công việc gấp mà cần phải ñi ngang qua khu vực của thị tộc khác mà không xin
phép thì họ có ñược miễn trừ hay không? Và nếu có thì tất nhiên phải có sự thỏa
thuận trước giữa hai thị tộc và vấn ñề này dần dần ñã trở thành tập quán quen
thuộc giữa các thị tộc. Tuy chế ñộ cộng sản nguyên thủy là chế ñộ bình ñẳng
không có sự tư hửu nhưng những người ñứng ñầu cũng có những quyền lợi ñặc
biệt nhờ vào uy tín của họ và sự tín nhiệm, tin tưởng của các thành viên khác
trong thị tộc
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có pháp luật nhưng ñã tồn tại những
quy tắc xử sự chung thống nhất, ñó là các quy phạm xã hội thể hiện ý chí chung
của tất cả các thành viên trong xã hội bao gồm các tập quán và các tín ñiều tôn
giáo. Tập quán luôn gắn liền với các quy phạm ñạo ñức, do nhu cầu của xã hội
cần có một trật tự trong ñó các thành viên trong xã hội phải tuân theo những
chuẩn mực chung thống nhất phù hợp với ñiều kiện của xã hội và lợi ích của tập

thể, các tập quán dần dần ñược hình thành. Tập quán xuất hiện một cách tự phát
dần dần ñược xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung mang tính chất
ñạo ñức và xã hội.

SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 21


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

Do sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất: công cụ lao ñộng
ñược cải tiến, con người ngày càng nhận thức ñúng ñắn hơn về thế giới và tích lũy
ñược nhiều kinh nghiệm trong lao ñộng... ñã tạo tiền ñề làm thay ñổi phương thức
sản xuất cộng sản nguyên thủy và ñòi hỏi sự phân công lao ñộng tự nhiên phải
ñược thay thế bằng sự phân công lao ñộng xã hội. Sự thay ñổi về kinh tế, phương
thức sản xuất dẫn theo sự thay ñổi về lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tôn giáo...
Nhà nước chủ nô là tổ chức chính trị quyền lực ñầu tiên của xã hội loài
người. Nó ra ñời trên cơ sở tan rã của chế ñộ thị tộc, bộ lạc và gắn liền với sự xuất
hiện chế ñộ tư hữu và sự phân chia xã hội thành các giai cấp ñối kháng. Trong
thời kỳ này xuất hiện hai giai cấp chủ yếu là chủ nô và nô lệ, giai cấp chủ nô ra
sức trấn áp nô lệ và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược. Trong thời kỳ chiếm
hữu nô lệ chiến tranh giữa các quốc gia xảy ra liên miên với mục ñích chiếm ñoạt
ñất ñai, tài sản và chủ yếu là cướp nô lệ. Vì vậy Luật quốc tế ñiều chỉnh về quan
hệ chiến tranh ñược xem là phát triển mạnh nhất, các Nhà nước chủ nô ñều coi
chiến tranh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất ñể làm giàu, tiến hành
chiến tranh các Nhà nước chủ nô thực hiện việc cướp ñất, cướp của của các dân


Trung

tộc khác, bắt nhiều tù binh về làm nô lệ, số tù binh bắt ñược sẽ làm tăng khả năng
lao ñộng, bóc lột ở trong nước và còn có thể bán ra nước ngoài ñể thu lợi. Do vậy
tâm
liệuchủĐH
Cần
Thơ
@bịTài
liệu ñể
học
nghiên
các Học
Nhà nước
nô ñều
ra sức
chuẩn
lực lượng
tiến tập
hành và
chiến
tranh xâmcứu
lược các quốc gia khác, các dân tộc khác mỗi khi có ñiều kiện
Nhà nước chủ nô có thể bắt cả một ñất nước, cả một dân tộc bại trận làm nô
lệ và ra sức bóc lột họ. Chiến tranh xâm lược mà các Nhà nước chủ nô tiến hành
ñã làm cho quan hệ giữa các nước chủ nô luôn ở trong tình trạng căng thẳng ñồng
thời nó cũng làm cho mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ trở nên gay gắt thêm. Ngoài
ra pháp luật về ngoại giao cũng ñược hình thành và phát triển trong thời kỳ này
nhưng Luật quốc tế trong thời kỳ này chỉ có tính chất khu vực và cũng chưa hình
thành ngành khoa học về Luật quốc tế. Song song với việc tiến hành chiến tranh

xâm lược, các Nhà nước chủ nô phải thực hiện phòng thủ ñất nước chống lại các
cuộc ngoại xâm từ bên ngoài, biện pháp phổ biến là xây dựng và củng cố quân ñội
với số lượng ñông, xây thành, ñắp lũy vá các pháo ñài vững chắc. Ngoài ra theo
tình hình cụ thể mà các Nhà nước chủ nô thực hiện quan hệ ngoại giao, buôn bán
với các quốc gia khác, tuy ở chế ñộ chiếm hữu nô lệ chưa có sự thống nhất và quy
ñịnh thành Luật quốc tế nhưng nó ñã hình thành và phát triển từ rất sớm
Tuy ở thời kỳ này Luật về ngoại giao chưa ñược quy ñịnh thành luật cụ thể
cũng như vấn ñề về ưu ñãi và miễn trừ chưa ñược quy ñịnh một cách rõ ràng
nhưng nó ñã ñược hình thành và phát triển, Trong giai ñoạn này chiến tranh ñược
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 22


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

xem là rất phổ biến mà mục ñích của những cuộc chiến tranh này là ñem về ñất
ñai, tài sản và ñặt biệt là nô lệ cho các chủ nô, quốc gia nào có nhiều nô lệ thì
ñược xem là hùng mạnh nhất. Các Nhà nước chủ nô thường tiến hành chiến tranh
vậy quan hệ bang giao giữa các quốc gia có thực hiện ñược hay không, tuy
thường tiến hành chiến tranh nhưng họ cũng tiến hành ngoại giao, buôn bán với
các quốc gia khác ñể phát triển ñất nước và những việc này thường dựa vào tục lệ,
ưu ñãi và miễn trừ cũng bắt nguồn từ ñó. Chẳng hạn khi người ñứng ñầu của một
quốc gia ñi qua quốc gia khác ñể thực hiện quan hệ ngoại giao thì họ ñược hưởng
quyền miễn trừ như quyền bất khả xâm phạm về thân thể của ñại diện ngoại giao
ñược thừa nhận trong ðạo luật Manu ở Ấn ðộ cổ ñại, vậy còn vấn ñề ưu ñãi thì
sao như ñã nói vấn ñề này cũng dựa vào tục lệ, ñiều ñó thể hiện qua việc nhà nước
nào hùng mạnh nhất như: nhiều ñất ñai, tài sản và chủ yếu là nắm giữ trong tay

rất nhiều nô lệ, khi người ñứng ñầu của quốc gia hùng mạnh sang thực hiện quan
hệ ngoại giao với nước nhỏ hơn thì họ ñược những quyền ưu ñãi như: ñược tặng
nô lệ, tài sản quý…thậm chí họ còn có ñược những quyền ñặc biệt giống như
quyền của người ñứng ñầu nhà nước ñó, tất cả những ñiều này cũng nhằm tạo mối

Trung

quan hệ tốt ñẹp giữa hai quốc gia và ñể củng cố mối liên minh quân sự trong các
cuộc chiến tranh xâm lược các quốc gia khác, vấn ñề này cũng còn tùy thuộc vào
tâm
Học
liệuquốc
ĐHgiaCần
Thơ
tục lệ
của từng
quy ñịnh
như@
thế Tài
nào liệu học tập và nghiên cứu
Luật quốc tế thời kỳ này phần lớn mang tính chất khu vực, nó chưa có ñiều
kiện ñể cho các quốc gia khắp thế giới ký kết và thừa nhận do trình ñộ sản xuất
còn thấp kém, ñiều kiện thông tin, giao thông vận tải còn hạn chế trong phạm vi
khu vực. Luật quốc tế chung cho tất cả các quốc gia chưa có, thời cổ ñại tồn tai
chủ yếu Luật quốc tế khu vực có trung tâm tại Babilon, La Mã, Ấn ðộ…nội dung
chủ yếu trong Luật quốc tế cổ ñại bao gồm những thỏa thuận giữa các quốc gia về
việc:
- Hạn chế mức ñộ tàn khốc của cuộc chiến tranh, chẳng hạn Luật La Mã cấm sử
dụng vũ khí có tẩm thuốc ñộc, cấm giết hàng binh
- Nguyên tắc tôn trọng ñiều ước quốc tế mà hai hoặc nhiều bên ñã ký kết

- Quy ñịnh ñiều bất khả xâm phạm của sứ thần, các quyền và nghĩa vụ của
người ñi sứ.
Như vậy, trong chế ñộ chiếm hữu nô lệ, Luật quốc tế ñã nêu ra ñược các quy
phạm pháp pháp luật trong chiến tranh và hòa bình, xác ñịnh trách nhiệm tôn
trọng các ñiều ước quốc tế ñã ký kết và ñã hình thành Luật ngoại giao, thời kỳ này
chưa có một học thuyết chính thống nào về Luật quốc tế nên chưa thể có khả năng
hình thành ñược môn khoa học Luật quốc tế.
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 23


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai ra ñời trên cơ sở thay thế Nhà
nước chủ nô bị diệt vong. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ do giai cấp chủ nô bóc lột
không có giới hạn ñối với người nô lệ nên ñã làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp chủ
nô với nô lệ ngày càng trở nên gay gắt, những người nô lệ không muốn lao ñộng,
không muốn bị áp bức bóc lột như trước nữa, họ ñứng lên ñấu tranh chống lại giai
cấp chủ nô ñòi thay ñổi chế ñộ chiếm hữu nô lệ. Về phía giai cấp chủ nô, họ cũng
nhận thấy rằng không thể tiếp tục cai trị, áp bức bóc lột giai cấp nô lệ như trước
ñược nữa.
ðáp ứng nhu cầu về quyền sỡ hữu nô lệ, giai cấp chủ nô buộc phải giải
phóng nô lệ, giao ñất, giao vùng canh tác cho họ và tiến hành thu thuế trên những
vùng ñất ñó. ðiều này ñã dẫn ñến sự chuyển hóa dần từ phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ sang phương thức sản xuất phong kiến. Chế ñộ chiếm hữu nô lệ
bị diệt vong thay vào ñó là chế ñộ phong kiến và Nhà nước phong kiến ra ñời thay
thế cho Nhà nước chủ nô bị diệt vong. Sự xuất hiện của Nhà nước phong kiến

ñánh dấu một bước phát triển mới của xã hội loài người, nó ñã tạo ra những ñiều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà ñặc biệt là xóa bỏ ách nô lệ

Trung

cho những người lao ñộng, làm nâng cao năng suất lao ñộng trong xã hội. Trong
xã hội phong kiến về nguyên tắc ñịa chủ không có quyền sỡ hữu ñối với người
tâm
ĐH
Cần
Thơ
Tài liệu
học
vàliệu
nghiên
sản Học
xuất làliệu
người
nông
dân mà
chỉ@
có quyền
sỡ hữu
ñốitập
với tư
sản xuất,cứu
nhưng vì không có ñất, không có tư liệu sản xuất nên người nông dân buộc phải
làm thuê cho ñịa chủ phong kiến, hình thức bóc lột phổ biến của ñịa chủ ñối với
nông dân là ñịa tô. ðịa vị của người nông dân phần nào ñã tốt hơn so với nô lệ, họ
ñã có kinh tế riêng, có một số quyền công dân, có thể lập gia ñình riêng... xã hội

phong kiến là xã hội có kết cấu giai tầng rất phức tạp, kết cấu này phụ thuộc vào
sự khác nhau về kinh tế mà ñặc biệt là ñất ñai. Có thể nói ñất ñai trong xã hội
phong kiến là yếu tố quyết ñịnh sự giàu sang, thứ bậc và ñịa vị của mỗi người
trong xã hội, ngoài ra sự phân chia ñẳng cấp còn phụ thuộc vào ñịa vị pháp lý,
tính chất và số lượng các quyền mà ñại diện của ñẳng cấp ấy có thể có.
Ngoài tính giai cấp, Nhà nước phong kiến còn có tính xã hội, ở những
chừng mực nhất ñịnh Nhà nước phong kiến tham gia giải quyết những công việc
của xã hội, song có thể nói tính xã hội của Nhà nước phong kiến thể hiện rất mờ
nhạt. Luật quốc tế ñiều chỉnh về quan hệ chiến tranh ñược phát triển từ thời kỳ
chiếm hữu nô lệ ñến thời kỳ phong kiến nó vẫn còn tiếp tục phát triển và có chiều
hướng ñược mở rộng hơn. Họ tiến hành chiến tranh xâm lược xâm chiếm lãnh thổ
mới, mở rộng quyền lực và làm giàu bằng tài sản, của cải của các dân tộc khác.
Trong xã hội phong kiến chiến tranh là biện pháp ñể giải quyết mâu thuẫn, là
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 24


Luật quốc tế hiện ñại về ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao

GVHD: Kim Oanh Na

phương tiện ñể làm giàu và mở rộng quyền lực, ñi ñôi với việc tiến hành chiến
tranh xâm lược, các Nhà nước phong kiến trong phạm vi khu vực cũng như quốc
tế luôn luôn tìm mọi biện pháp ñể tiến hành các hoạt ñộng bảo vệ lãnh thổ của
mình trước nguy cơ xâm lấn của nước ngoài.
Nhà nước phong kiến còn thực hiện chính sách bang giao, hợp tác ñể phát
triển kinh tế, thương mại với các nước khác vì hòa bình và hữu nghị giữa các dân
tộc, chẳng hạn như sứ giả của nước hữu quan khi viếng thăm một quốc gia khác
thì sẽ ñược ñón tiếp, bảo vệ, tôn trọng và cóa những ñặc ân nhất ñịnh của Hoàng

ñế nước tiếp nhận dành cho họ, và ñiều ñó ñã trở thành thông lệ quốc tế giữa các
quốc gia, nhưng vẫn còn tùy thuộc vào những quy ñịnh của Hoàng ñế nước tiếp
nhận mà những quy ñịnh này do sự hùng mạnh về quân sự, kinh tế là chủ yếu,
quân sự, kinh tế của nước nào mạnh hơn sẽ quyết ñịnh thái ñộ ñối xử với sứ giả
quốc gia yếu hơn như thế nào và ngược lại. Do ñó chưa có sự bình ñẳng trong
quan hệ ngoại giao và ở chế ñộ này sứ giả của quốc gia cử có thể bị bắt giam bất
cứ lúc nào mà không cần nêu lý do hoặc tệ hơn là họ có thể bị giết khi mà Hoàng
ñế nước tiếp nhận không muốn mối bang giao hòa bình giữa hai nước tồn tại

Trung

ðến thời kỳ phong kiến tuy chưa có hình thành luật về quan hệ ngoại giao
nhưng nó vẫn tiếp tục ñược phát triển nhiều hơn so với thời kỳ trước. Trong giai
tâm
liệu
ĐH
Cần
@ở hầu
Tàihếtliệu
tậpvàvà
nghiên
ñoạnHọc
này thì
chiến
tranh
vẫn Thơ
lan rộng
các học
quốc gia
nó ñược

xem làcứu
biện pháp hữu hiệu ñể giải quyết xung ñột và là phương tiện làm ra của cải và
củng cố quyền lực của các lãnh chúa phong kiến ñể chiếm ñất ñai và mở rộng
lãnh thổ của mình. Như ta ñã biết ở thời kỳ này quốc gia nào có nhiều ñất ñai, thế
mạnh quân sự ñược xem là quốc gia hùng mạnh nhất, vấn ñề bình ñẳng vẫn không
ñược ñề cập ở giai ñoạn này. Nếu hai quốc gia tiến hành chiến tranh trong ñó có
một quốc gia bại trận thì tất nhiên quốc gia ñó sẽ thuộc về quốc gia thắng trận,
vậy Hoàng ñế và những người thân trong gia ñình có ñược hưởng quyền ưu ñãi và
miễn trừ hay không hay sẽ bị bắt làm nô lệ như những người dân thường? Trong
xã hội này do con người chưa có nhận thức sâu về quan hệ ngoại giao hơn nữa
cũng ít ai quan tâm về vấn ñề này vì mục ñích của những nhà cầm quyền là làm
thế nào ñể bành trướng thế lực và làm giàu cho bản thân mình, cho nên hầu hết
những quy ñịnh về buôn bán, thương mại, bang giao với các quốc gia khác chưa
có quy ñịnh thành luật
Luật quốc tế thời phong kiến mang ñậm màu sắc tôn giáo, nhất là ở Tây Âu,
tôn giáo ñóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các quy phạm pháp luật
quốc tế, nhất là khi các cuộc chiến tranh giữa các lãnh chúa kéo dài liên miên làm
tổn hại ñến lợi ích vật chất của nhà thờ, tôn giáo ñứng ra kêu gọi ngừng chiến,
SVTH: Tô Nguyễn Mộng Lành

Trang 25


×