Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội ngày càng hiện đại, con người ngày càng được thỏa mãn các nhu cầu của
mình ngày một cao hơn. Ngoài các nhu cầu cơ bản như ăn ở, đi lại thì càng có nhiều
người hướng tới mong muốn được đi du lịch, vui chơi giải trí. Nắm bắt được những
nhu cầu này Nhà nước ta đang có sự đầu tư và quan tâm thích đáng đến sự phát triển
của du lịch nước nhà nhằm giúp lĩnh vực kinh doanh du lịch phát triển mạnh mẽ trở
thành thế mạnh của quốc gia và là động lực để phát triển nền kinh tế.
Thừa Thiên - Huế nằm giữa lòng miền Trung, nơi đây từ lâu đã được biết đến và
nổi tiếng như một sản phẩm tuyệt vời của thiên nhiên với sự góp mặt của không ít
những danh lam thắng cảnh nổi tiếng và có sự kết hợp khéo léo với một quần thể di
tích lịch sử văn hoá, kiến trúc hầu như nguyên vẹn, xứng đáng là một bộ phận hợp
thành tài sản văn hoá của nhân loại. Thừa Thiên - Huế có thành phố Huế được
UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới nơi duy nhất còn bảo tồn được tổng thể
kiến trúc của một kinh đô lịch sử, một di sản văn hoá độc đáo với nhiều công trình
kiến trúc đa dạng mang tính chất cung đình cổ xưa, có tính nghệ thuật cao bao gồm
nhiều thành quách, cung điện, đền miếu, lăng tẩm…. như Hoàng Thành, Tử Cẩm
Thành, Ngọ Môn, Lăng tẩm của 7 đời nhà Nguyễn, chùa Thiên Mụ
Song song với những di tích văn hoá, Thừa Thiên - Huế còn có một nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngoạn mục, phong phú và đa dạng với những danh lam thắng cảnh
nổi tiếng, tiêu biểu như như sông Hương, Núi Ngự, Đồi Vọng Cảnh, Phá Tam Giang,
bãi biển Lăng Cô, Cảnh Dương, Thuận An với bờ biển dài và đẹp…
Với những tiềm năng du lịch sẵn có, ở Thừa Thiên - Huế đã hình thành nhiều loại
hình du lịch khác nhau có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch như du lịch tham quan
các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá, du lịch leo núi, du thuyền trên sông, du
lịch biển, sinh hoạt truyền thống dân tộc, đặc biệt là lễ hội Festival…
Trong những năm qua với những tiềm năng về du lịch hoạt động kinh doanh
ngành du lịch Thừa Thiên Huế đạt được hiệu quả kinh tế cao, với mức độ tăng doanh
thu trung bình hàng năm đạt đến 21,41%. Có rất nhiều khách sạn, nhà hàng mới mọc
lên rất sang trọng được đầu tư bài bản mang đẳng cấp quốc tế cùng theo đó cũng là sự
xuống cấp nhanh chóng của nhiều nhà hàng, khách sạn dẫn đến sáp nhật, giải thể, phá
sản. Cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch ngày càng gay gắt và đây là điều tất yếu không
thể tránh khỏi. Trước tình hình đó, để vừa có thể cạnh tranh hiệu quả lại phát triển
được uy tín, đững vững trong lòng khách du lịch thì thông tin kế toán đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Một trong những công cụ kế toán hiệu quả để đánh giá tình hình hoạt
động của doanh nghiệp là Doanh thu và Xác định kết quả kinh doanh. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,
có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp và cũng là cơ sở để doanh
nghiệp thự hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước
Vì những lý do trên, cùng với mong muốn hoàn thiện hơn những kiến thức mình
đã học khi còn ngồi trên ghế nhà trường, trong thời gian thực tập tại khách sạn GOLD
tôi đã học tập, tìm hiểu và quyết định chọn đề tài: “ Thực trang kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Khánh Đạt” làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường về kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu thực tế xác định doanh thu và kết quả kinh doanh tại khách sạn Gold đặc
biệt là hai hoạt động dịch vụ là dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống.
- Dựa trên nhúng kiến thức đã học từ đó so sánh, đánh giá công tác hạch toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập.
- Đề xuất phương hướng nhằm góp phần nhằm cải thiện công tác kế toán nói chung và
phần hành doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Thực trang kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Khách sạn Gold Huế thuộc công ty TNHH Khánh Đạt.
1.4. Phương thức nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng bao gồm
-
Phương pháp quan sát phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thông kê miêu tả
-
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích
Đồng thời tôi cũng tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng
kế toán công ty cũng như một số văn bản quy định chế độ kế toán liên quan.
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Khách sạn Gold – Bà Triệu (Công ty TNHH Khánh Đạt)
Về thời gian: từ ngày 10/02/2014 đến 11/5/2014
Số liệu đươc phân tích là số liệu năm 2013
1.6. Tổng quan về nội dung nghiên cứu:
Đề tài gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về khách sạn và kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của khách sạn.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
khách sạn Gold – Bà Triệu
Chương 3: Nhận xét và đánh giá công tác kế toán tại doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại khách sạn Gold- Bà Triệu.
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG HÓA CÁC LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1. Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của kế toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.1.1. Khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, chế biến do sản
xuất chính, sản xuất phụ của doanh nghiệp làm ra hoặc thuê ngoài gia công đã được
kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật có thể nhập kho hoặc giao hàng ngay.
- Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua và bán trong hoạt động
kinh doanh.
- Theo Phan Đức Dũng (2006) cho rằng: “ Hoạt động tiêu thụ sản phẩm: là giai
đoạn cuối cùng của SXKD tại đó các chủ thể tiến hành trao đổi hàng hóa mua bán trên
thị trường. Quá trình tiêu thụ chỉ được hoàn thành khi hai điều kiện dưới đây được
đảm bảo:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
+ Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng”
- Theo Võ Văn Nhị (2006) cho rằng: “doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm doanh
thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài hay nội bộ doanh nghiệp, các
khoản trợ giá phụ thu theo quyết định của nhà nước sử dụng cho doanh nghiệp, giá trị
sản phẩm hàng hóa đem biếu tặng và tiêu dùng nội bộ.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
•
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
-Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng
CĐKT của kỳ đó. Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả bốn điều
kiện:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng CĐKT
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Kết quả kinh doanh: là phần thu nhập cuối cùng của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi tất cả các chi phí liên quan và thường được xác định trong một thời gian nhất
định (tháng, quý, năm). Có thể nói, đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay. XĐKQKD bao gồm kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với trị giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động
khác là chênh lệch giữa doanh thu khác và chi phí khác.
Để XĐKQKD ta có các công thức tính như sau:
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt
động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2. Nhiệm vụ
Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu và chi phí phát sinh
trong kỳ. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của hoạt động kinh doanh để
làm cơ sở đề ra các quyết định quản lý.
+ Tổ chức kế toán doanh thu theo từng yếu tố, từng khoản mục nhằm đáp ứng
yêu cầu của chế độ hoạch toán kinh tế theo cơ chế hiện hành, phục vụ cho công tác xác
định kết quả kinh doanh của kỳ.
+ Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống nhằm đảm bảo tính hợp lệ của các khoản
doanh thu theo điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực 14
“Doanh thu và thu nhập khác.”
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó đề ra những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
+ Cuối kỳ phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ vào tài khoản
911 nhằm xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc tài khoản doanh thu
không có số dư cuối kỳ.
1.1.3. Ý nghĩa
- Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản trị bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cũng như tình hình tiêu thụ của các loại mặt
hàng, tình hình biến động thị trường,…để từ đó đưa ra những quyết định kinh tế đúng
đắn.
- Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh chính xác tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi
nhuận sẽ đạt được. Do đó việc tổ chức công tác kế toán XĐKQKD một cách khoa học,
hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng cho
lãnh đạo doanh nghiệp trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin để lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả, đánh giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao
được lợi nhuận.
- Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ rạo ra nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế - chính trị - văn
hoá. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập đang phát triển mạnh
mẽ thì chất lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo ra uy tín trên trường quốc tế
1.2. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
1.2.1. Hệ thống chứng từ về kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
Theo điều 4, khoản 7 Luật kế toán: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật
mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ
ghi sổ kế toán”. Như vậy, thực chất chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo
mẫu quy định, chúng được dùng để ghi chép nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị, làm căn cứ ghi sổ kế
toán.
Theo quy định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC và
theo các văn bản pháp luật khác thì các chứng từ được sử dụng trong kế toán doanh
thu và xác định KQKD là:
Hóa đơn GTGT
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Hóa đơn thông thường
Mẫu số 02 GTTT-3LL
Phiếu thu
Mẫu số 01-TT
Biên lai thu tiền
Mẫu số 06-TT
Thẻ quầy hàng, giấy báo có và các chứng từ khác….
1.2.2. Sổ sách kế toán sử dụng:
Các hình thức kế toán hiện nay gồm:
•
•
•
•
•
Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng, vì vậy doanh nghiệp cần căn
cứ vào lĩnh vực kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý cảu mình để vận dụng hình thức
ghi sổ phù hợp,
Tại Công ty TNHH Khánh Đạt sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dưa
trên hình thức Nhật ký chung. Theo QĐ 48/2006/ QĐ-BTC thì:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ số 01)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
1.3. Nội dung kế toán doanh thu
1.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
TK 511 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản
Chứng từ kế toán : Phiếu thu, phiếu chi, đơn đặt hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, hóa đơn nội bộ, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, báo cáo doanh thu…
TK 333
TK 511, 512
(2)
TK 111, 112, 131
(1)
TK 521, 531, 532
TK 3331
(3)
TK 911
(4)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chú thích:
(1)
(2)
(3)
(4)
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Thuế TTĐB, XK, GTGT phải nộp
Kết chuyển CKTM, HBBTL, GGHB
Kết chuyển doanh thu bán hàng
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: TK sử dụng: TK 521
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiêp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thõa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng
Nguyên tắc hạch toán: Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được
phản ánh vào bên Nợ TK 521, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 –
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác
định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán: TK sử dụng: TK 532
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm
hàng hóa kém chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
Nguyên tắc hạch toán: Trong kỳ giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ TK 521, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh
thu thuần thực hiện trong kỳ.
+ Hàng bán bị trả lại: TK sử dụng: TK 532
Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như: hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…
Nguyên tắc hạch toán: Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại
này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng. Trong
kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK 531,cuối kỳ kế
toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng” hoặc TK 512 –“Doanh thu
nội bộ” để xác định doanh thu thuần cuối kỳ kế toán.
TK 111, 112
TK 521
TK 531
TK 511
(2)
(1)
TK 532
TK 3331
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chú thích:
(1) Các khoản CKTM, HBBTL, GGHB, thuế GTGT
(2) Kết chuyển các khoản CKTM, HBBTL, GGHB
1.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm bán được (gồm
cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 155, 156
TK 632
(1)
TK 911
(5)
TK 157
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Chú thích:
(1) Xuất hàng bán trực tiếp
(2) Xuất hàng gửi đi bán
(3) Gía vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ
(4) Hàng hóa đã bán bị trả lại
(5) Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ
1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm như: chi
phí bảo quản, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành, hoa hồng bán hàng, chi phí vận
chuyển, chi phí bảo quản….
Tài khoản sử dụng phản ánh chi phí bán hàng là TK 641
TK 152, 153
TK 641
(1)
(5)
TK 334,338
(2)
TK 214
(3)
TK 111, 112, 331
TK 133
(4)
TK 911
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
Chú thích:
(1) Chi phí NVL, CCDC cho bán hàng
(2) Tiền lương và các khoản trích theo lương cho bán hàng
(3) Khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng
(4) Tiền điện, nước và dịch vụ mua ngoài
(5) Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
1.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chung liên quan đến toàn bộ hoạt
động quản lý và điều hành của doanh nghiệp, như tiền lương của nhân viên quản lý,
chi phí vật liệu, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí bằng tiền khác, …
Tài khoản sử dụng phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642
TK 152, 153
TK 642
(1)
TK 334,338
(2)
TK 214
TK 911
(5)
(3)
TK 111, 112, 331
TK 133
(4)
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chú thích:
(1) Chi phí NVL, CCDC cho QLDN
(2) Tiền lương và các khoản trích theo lương cho QLDN
(3) Khấu hao TSCĐ cho bộ phận QLDN
(4) Tiền điện, nước và dịch vụ mua ngoài
(5) Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
1.4.4. Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính mang
lại như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu hoạt động tài chính là TK 515
TK 515
TK 3331
TK 111, 112
(3)
TK 911
TK 152, 155, 156
(4)
TK 138
(1)
TK 222
TK 121, 221,…
TK 111, 112, 331, 311,…
(2)
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Chú thích:
(1) Thu nhập từ các hoạt động tài chính
(2) Các khoản lợi tức tiền gửi, chiết khấu thanh toán được hưởng
(3) Các khoản thuế trừ vào doanh thu hoạt động tài chính
(4) Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tài chính
1.4.5. Kế toán chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn như chi
phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, lỗ do chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, .…
Tài khoản sử dụng phản ánh chi phí tài chính là: TK 635
TK 111, 112, 141, 121, 128, 221, 222, 228
TK 635
(1)
TK 129,229
TK 129, 229
(7)
(2)
TK 121, 221
(3)
TK 911
(8)
TK 1112, 1122, 413, 131
(4)
TK 311, 341
(5)
TK 111, 112, 311, 341, 335, 242
(6)
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chú thích
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính
Các khoản giảm giá đầu tư cần dự phòng
Các khoản chênh lệch do giá bán ra của các loại chứng khoán
Khoản chênh lệch do giá ngoại tệ tồn quỹ, khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ
Các khoản chênh lệch về các khoản nợ phải trả bằng tiền mặt
Các khoản lãi đã trả hoặc phải trả cho các bên vay, cho thuê
(7) Các khoản dự phòng tài chính không phải thực hiện
(8) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để XĐKQKD
1.4.6. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu
nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,
thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng :TK 711- Thu nhập khác
TK711
TK 131
(
TK 911
TK 111,112,…
(1)
(2)
(
(3)
TK 311,331,338
TK004
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán thu nhập khác
1.4.7. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là
những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
TK sử dụng: TK 811 - Chi Phí khác
TK111,112,334,338
TK 811
TK 911
(1)
TK154,155,157
TK211,213,152,153
(5)
(2)
TK 333
(3)
(4)
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí khác
1.4.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
• Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí
cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
• Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất
nhập tồn, giấy báo nợ, giấy báo có, sổ chi tiết các tài khoản, các giấy tờ liên quan khác.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là tính toán và ghi nhận kết quả hoạt động
kinh doanh trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: kết quả hoạt động SXKD và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 632
TK 911
TK 511, 512
(1)
(5)
TK 641, 642
TK 515, 711
(2)
(6)
TK 635, 811, 821
(3)
TK 421
TK 1422
(7)
(4)
(8)
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác, thuế TNDN
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN GOLD HUẾ
2.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Gold Huế:
• Tên công ty: Công Ty TNHH Khánh Đạt ( Khách sạn Gold)
• Mã số thuế: 3300353675
• Địa chỉ: 28 Bà Triệu, Tp Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
• Số điện thoại: 054.3814815
• Fax:
054.3820119
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển:
Công ty TNHH Khánh Đạt được thành lập từ năm 2004. Ban đầu chỉ gồm khách
sạn Gold 2 sao nằm tại số 28 đường Bà Triệu, thành phố Huế. Sau đó công ty đã
mở thêm khách sạn Gold 2 nằm trên một tuyến đường được xem là đắt giá nhất
thành phố Huế là số 41 đường Hùng Vương. Đến cuối năm 2011 công ty đã đầu
tư xây dựng lại khách sạn Gold trên đường Bà Triệu trở thành khách sạn 4 sao.
Và đây là khách sạn duy nhất cho đến hiện tại của công ty TNHH Khánh Đạt.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của khách sạn:
Chức năng chính của khách sạn GOLD là cung cấp các dịch vụ ăn uống, lưu trú
và các dịch vụ bổ trợ khác như dịch vụ buồng phòng giặt là quần áo,… cho du khách
trong nước và ngoài nước ngoài mà chủ yếu là khách du lịch nước ngoài.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Khánh Đạt. Đứng đầu là
Hội đồng quản trị, dưới là Giám đốc phụ trách quản lý toàn công ty và sau đó là
các phòng ban.
HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
GIÁM ĐỐC
BP
lễ
tân
BP
nhà
hàng
BP
bếp
BP
buồng
phòng
BP kế
toán
BP
nhân
sự
BP
kinh
doanh
BP
bảo vệ,
bảo trì
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Chức năng từng bộ phận như sau:
-
Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan có đầy đủ quyền hạn
để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty. Có trách nhiệm giám sát Giám đốc
và các bộ phận khác.
- Giám đốc: là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt đối
với hoạt động của công ty. Có quyền ký duyệt các nghị định,các chứng từ liên quan
đến tài chính ở công ty.
- BP lễ tân: có trách nhiệm giúp khách hàng đăng ký buồng phòng, phục vụ
khách hngaf trong thời gian lưu trú, thanh toán tiễn khách, trao đổi thông tin,… Đây là
bộ phân quan trọng là người đầu tiên cũng là người cuối cùng đại diện cho khách sạn
để đòn, tiếp xúc và tiễn khách.
- BP nhà hàng: Có chức năng cung cấp thức ăn và đồ uống cho thực khách tại
khách sạn. Là một khách sạn tiêu chuẩn 4 sao nên khách sạn Gold có nhiều khu vực
nhà ăn và quầy uống như: nhà bếp ở tầng 2, quầy uống tại tầng 12 của khách sạn, tổ
phục vụ tại phòng,…
- BP bếp: có chức năng nhận thức phẩm tươi sống hoặc đã qua chế biến để
nấu các món ăn cung cấp cho các nhà hàng trong khách sạn,
- BP buồng phòng: có chức năng chính là dọn dẹp buồng phòng.
- BP kế toán: có chức năng ghi chép lại các giao dịch về tài chính, chuẩn bị và
diễn giải các bản báo cáo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh đạt được cho bên trong và
bên ngoài công ty khi có yêu cầu.
- BP nhân sự: có chức năng tuyển mộ, phỏng vấn và sang lọc các nhân viên
triển vọng cho khách sạn, cố vấn cho giám đốc về việc tuyển mộ hay sa thải nhân sự
trong khách sạn.
- BP kinh doanh: có chức năng quảng cáo tiếp thị hình ảnh cho khách sạn
nhằm thu hút thêm lượng khách hàng đến với khách sạn
- BP bảo vệ, bảo trì: có chức năng thực hiện công tác bảo vệ trật tự, an ninh
cho khách sạn, bảo trì sửa chữa những tài sản của khách sạn.
2.1.4. Tình hình năng lực của khách sạn
2.1.4.1. Lao động
Lao động là một trong những nhân tố quan trọng trong hoạt động của bất kỳ
ngành nghề kinh doanh nào đặc biệt là đối với lĩnh vực dịch vụ như du lịch. Có thể nói
nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch có thể coi là một nhân tố đầu vào quan trọng
nhất bởi với đặc thù kinh doanh người lao động luôn phải tiếp xúc với khách du lịch
không chỉ trong nước mà còn đến từ nước ngoài với văn hóa, phong tục, ngôn ngữ
hoàn toàn khác biệt. Chính điều này yêu cầu nhân viên phải nhạy bén linh hoạt, ứng
xử phù hợp trong công việc cũng như trong giao tiếp với du khách. Thông qua tiếp xúc
với nhiều khách hàng đến từ các vùng miền, các nước khách nhau trên thế giới giúp ta
có thêm hiểu biết về con người, đất nước bạn đồng thời cũng là cơ hội để quảng báo,
giới thiệu đất nước, con người Việt Nam đến bạn bè quốc tế. Nhận thức được điều này
trong những năm qua khách sạn Gold luôn coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
Bảng 01. Bảng cơ cấu lao động công ty TNHH Khánh Đạt
Năm 2011
CHỈ TIÊU
Năm 2012
SL
162
%
100
SL
167
%
100
SL
170
56
34,46
62
37,13
62
106
65.43
105
62,87
Đại học
88
54,32
90
53,89
Cao đẳng
Theo trình độ ngoại ngữ
Có ngoại ngữ
74
45,68
77
46,11
83
51,23
85
50,9
Không ngoại ngữ
79
48,77
82
49,1
Tổng số lao động
Theo giới tính
-Nam
-Nữ
Theo trình độ
Năm
Năm 2013
2012/2011 2013/2012
%
+/%
+/%
100
5 3,09
3
1,8
36,4
7
108 63,53
93
Năm
54,7
1
77 45,29
89 52,35
47,6
81
5
6 10,71
0
0
-1
-1
3
2,86
2
2,27
3
3,33
3
4,05
0
0
2
2,41
4
4,71
3
3,8
-1
-1,22
Dựa vào bảng trên ta thấy:
-
Số lượng nhân viên toàn công ty từ năm 2011 đến năm 2012 đã tăng lên 5
người tương ứng với 3,09% và tăng thêm 3 người từ năm 2012 đến năm 2013 hay tăng
lên 1,8%. Nhân viên toàn khách sạn tính đến năm 2013 là 170 người. Nhân viên khách
sạn không ngừng tăng lên qua các năm thể hiện quy mô khách sạn càng ngày càng mở
rộng
-
Về phân loại theo giới tính: Số lượng nam toàn công ty tính đến năm 2013 là
62 người chiếm 36,47% , số lượng nữ là 108 người chiếm 63,53%. Điều này cũng dễ
hiểu vì yêu cầu công việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, nhanh nhẹn, cần cù,
tháo vát nên phù hợp hơn với nhân viên nữ. Lao động nữ thường tập trung ở bộ phận
buồng phòng, lễ tân, kế toán và nhà bếp. Ta thấy số lượng lao động nam năm 2012
tăng lên 6 người hay tương ứng với 10,71% và không tăng thêm trong năm 2013. Số
lượng nhân viên nữ giảm 1 người từ năm 2011 đến năm 2012 tức giảm 1% và tăng 3
người từ năm 2012 đến năm 2013 tức tăng 2,86%.
- Phân theo trình độ:
- Phân theo trình độ ngoại ngữ: Nhân viên biết ngoại ngữ đã tăng lên 2 người
từ năm 2011 đến năm 2012 tức tăng 2,41%, và tăng thêm 4 người từ năm 2012 đến
năm 2013. Như vậy số lượng nhân viên biết ngoại ngữ đã không ngừng tăng lên và ta
thấy trong 3 năm số lượng nhân viên biết ngoại ngữ luôn ở mức cao (> 50%)
2.1.4.2. Vốn
Bảng 02. Cơ cấu tài sản nguồn vốn
CHỈ TIÊU
A.TÀI SẢN
I.TSLĐ& ĐTNH
II.TSCĐ&
ĐTDH
B.NGUỒN VỐN
I.NỢ PHẢI TRẢ
II.VỐN CSH
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
50.563.724.72 76.199.554.64 92.140.274.82
9
18.396.926.45
0
2
Năm 2012/2011
25.635.829.911 50,7
Năm 2013/2012
15.940.720.18
2
7.275.371.914 9.457.830.368 -11.121.554.539 -60,5 2.182.458.454
3
32.166.798.27 68.924.182.72 82.682.444.45
6
6
4
50.563.724.72 76.199.554.64 92.140.274.82
9
0
2
48.635.659.15 56.259.798.01 74.215.182.30
9
2
3
1.928.065.570 19.939.756.62 17.925.092.51
36.757.384.450
114, 13.758.261.72
3
25.635.829.911 50,7
7.624.138.853 15,7
8
15.940.720.18
2
17.955.384.29
1
18.011.691.058 934, -2.014.664.109
20,9
30
20
20,9
31,9
-10,1
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
8
Năm 2012/2011
9
Năm 2013/2012
2
Nhìn chung tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng nhanh từ năm 2011 đến
năm 2013 cụ thể như sau:
-
Về tổng tài sản từ năm 2011 đến năm 2012 tăng hơn 25,6 tỷ đồng, tức tăng
tới 50,7% lên hơn 76 tỷ đồng. Từ năm 2012 đến năm 2013 tổng tài sản tiếp tục đà tăng
trưởng tăng thêm gần 20 tỷ đồng hay tăng gần 21%. Tổng tài sản của khách sạn tăng
với tốc độ khá nhanh đến năm 2013 đạt hơn 92 tỷ đồng.
- Về TSNH: từ năm 2011 đến năm 2012 đã giảm hơn 12 tỷ đồng hay giảm tới
60,5% chỉ còn 7,27 tỷ đồng. Và đến năm 2013 TSNH lại tăng lên đến hơn 9 tỷ đồng
tức tăng thêm được hơn 2 tỷ đồng hay 30%.
- Về TSDH: ta chứng kiến tốc độ tăng ngoạn ngục của TSNH từ năm 2011
đến năm 2012 tăng thêm gần 37 tỷ đồng tức tới 114,3% lên gần 69 tỷ đồng. Đến năm
2013 lại tăng lên hơn 82,6 tỷ tức tăng thêm được gần 14 tỷ hay 20%. Có thể thấy
doanh nghiệp đang có chiến lược đầu tư vào dài hạn tức đầu tư vào chiều sâu. Có thể
thời gian đầu doanh nghiệp sẽ có kết quả kinh doanh bất lợi cho chi phí xây dựng cơ
bản cao nhưng về lâu dài sẽ tăng sức cạnh tranh cho khách sạn. Điều này có thể thấy
rõ khi khách sạn xây dựng thêm cơ sở mới khang trang hơn đạt khách sạn 4 sao.
- Về nguồn vốn: tương tự như tài sản
- Về nợ phải trả: có sự tăng lên nhanh của nợ phải trả. Năm 2011, nợ phải trả
của khách sạn chỉ là hơn 48,6 tỷ đồng nhưng đến năm 2012 đã tăng lên 56,26 tỷ đồng
tức tăng hơn 7,6 tỷ đồng hay tăng 15,7%. Đến năm 2013, nợ phải trả là 74,21 tỷ đồng
tức tăng gần 18 tỷ đồng so với năm 2012 hay tăng tới gần 32%. Như vậy doanh nghiệp
đang sử dụng nguồn nợ phải trả để đầu tư cho TSDH cùng với sự hỗ trợ của nguồn
vốn và TSNH. Việc sử dụng nợ phải trả để đầu tư cho TSDH phải tính toán kĩ lưỡng vì
doanh nghiệp phải chấp nhận trả một mức lãi suất ngân hàng khá cao, làm cho chi phí
tài chính tăng lên rất đáng kể.
- Về vốn CSH: Từ năm 2011 đến năm 2012 đã tăng lên tới hơn 18 tỷ đồng
giúp nguồn vốn tăng lên đến gần 20 tỷ tức tăng hơn 9 lần. Đây là sự nỗ lực của doanh
nghiệp nhằm giảm bớt gánh nặng của nợ phải trả khi đầu tư vào TSDH. Đến năm 2013
VCSH giảm xuống còn gần 18 tỷ tức giảm hơn 2 tỷ đồng hay giảm hơn 10%
2.1.4.3. Doanh thu và lợi nhuận
Bảng 03. Doanh thu và lợi nhuận công ty TNHH Khánh Đạt
qua 3 năm 2011-2013
CHỈ TIÊU
1.Doanh thu BH
& CCDV
2.Tổng chi phí
-GVHB
-CP BH
-CP QLDN
3.Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2012/2011
Mức (+/-)
%
Năm 2013/2012
Mức (+/-)
%
5366955068
6064659227
7459530849
697704159
13 1394871622
23
6270827090
6867695122
7622363299
596868032
9.52
754668177
10.99
5303250745
6098738357
6654786954
795487612
15
556048597
9.12
278038697
305842567
342543675
27803870
10
36701108
12
625032670
463114198
625032670
-161918472
-32.8
161918472
34.96
-903872022
-803035895
-162832450
100836127
-11.2
640203445
-79.72
Qua bảng trên ta thấy:
-
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng dần qua các năm. Từ năm
2011 đến năm 2012 doanh thu tăng gần 700 triệu hay tăng 13%, vẫn tiếp tục đà tăng
trưởng từ năm 2012 đến năm 2013 doanh thu tăng gần 1,4 tỷ đồng hay tăng tới 23%
đạt 7,45 tỷ.
- Về tổng chi phí: kèm theo tăng trưởng về doanh thu thì chi phí cũng tăng dần
qua các năm. Từ năm 2011 đến năm 2012, tổng chi phí đã tăng gần 600 triệu tức tăng
hơn 9,5%. Tổng chi phí năm 2013 đã lên tới hơn 7,6 tỷ đồng tức tăng hơn 750 triệu
đồng so với năm 2012 hay tăng gần 11%
- Về giá vốn hàng bán: từ năm 2011 đến năm 2012 GVHB đã tăng từ hơn 530
triệu đồng đến gần 610 triệu tức tăng tới gần 800 triệu hay tăng 15%. Đến năm 2013
GVHB đã lên tới gần 670 triệu tức tăng hơn 550 triệu hay tăng 9,12%.
- Về chi phí bán hàng: năm 2012 chi phí BH của doanh nghiệp là hơn 300
triệu tức đã tăng gần 28 triệu so với năm 2011 hay gtăng 10%, và đến năm 2013 chi
phí bán hàng là hơn 340 triệu tức tăng gần 37 triệu so với năm 2012 hay tăng 12%
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp: từ năm 2011 đến năm 2012 chi phí QLDN
đã giảm xuống tới 226 triệu đồng chỉ còn hơn 460 triệu tức giảm tới hơn 32% nhưng
đến năm 2013 lại tăng lên gần 162 triệu tức tăng tới 35%.
2.1.5. Khái quát chung về công tác kế toán của công ty
2.1.5.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.2. Sơ đồ bộ máy kế toán