Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

NHÃN BAO BÌ THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.49 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................1
I. NGUYÊN TẮC GHI NHÃN BAO BÌ THỰC PHẨM....................................................2
1.1. Yêu cầu chung- Nguyên tắc ghi nhãn bao bì thực phẩm:.........................................2
1.2. Vai trò của nhãn bao bì thực phẩm:..........................................................................2
1.3. Các văn bản quy định quy chế ghi nhãn bao bì thực phẩm:.....................................2
II. NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC...........................................................................3
2.1 Tên của thực phẩm.....................................................................................................3
2.2. Liệt kê thành phần cấu tạo........................................................................................4
2.3 Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước....................................................................5
2.4 Địa chỉ nơi sản xuất...................................................................................................6
2.5 Nước xuất xứ.............................................................................................................6
2.6 Ký hiệu mã lô hàng....................................................................................................6
2.7 Số đăng ký chất lượng...............................................................................................6
2.8 Thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản.................................................................7
2.9 Hướng dẫn sử dụng....................................................................................................7
III. NỘI DUNG GHI NHÃN KHUYẾN KHÍCH................................................................7
IV. XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM...................................................8
4.1. Nguyên tắc................................................................................................................8
4.2. Những điều không được công bố..............................................................................8
4.3. Xác nhận có điều kiện...............................................................................................8
4.4. Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng...........................................9
4.5. Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm........................................................10
4.5.1. Công bố chất dinh dưỡng.................................................................................10
4.5.2. Thông tin bổ sung về chất dinh dưỡng:...........................................................12
V- MÃ SỐ - MÃ VẠCH (MSMV)....................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................13

1



NHÃN BAO BÌ THỰC PHẨM
I. NGUYÊN TẮC GHI NHÃN BAO BÌ THỰC PHẨM
1.1. Yêu cầu chung- Nguyên tắc ghi nhãn bao bì thực phẩm:
- Nhãn phải ghi chính xác, rõ ràng, phản ánh đúng bản chất của thực
phẩm bên trong.
- Nhãn phải được in, dán, ghép… một cách chắc chắn để không bị
bong rơi.
- Nhãn phải ở vị trí dễ thấy, rõ ràng, dễ đọc.
- Khi các đơn vị bao gói được bọc lại thì mặt ngoài của lớp bọc phải
mang thông tin cần thiết của nhãn, hoặc lớp bọc phải làm bằng vật liệu có
thể đọc được các nội dung nhãn bên trong lớp bọc đó.
Ngôn ngữ:
- Với thực phẩm sản xuất và tiêu dùng trong nước, nhãn phải được ghi
bằng tiếng Việt.
- Với thực phẩm nhập khẩu, nhãn phải được ghi bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh theo sự yêu cầu sắp xếp của công ty thực phẩm.
- Trong các trường hợp khác, phải sử dụng một nhãn phụ ghi những
nội dung bắt buộc (3.2) bằng tiếng Việt chính xác như nhãn gốc
1.2. Vai trò của nhãn bao bì thực phẩm:
- Cung cấp các thông tin cơ bản, cần thiết về thực phẩm chứa đựng
bên trong bao bì.
- Giúp nhà sản xuất quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm.
- Tạo giá trị thương phẩm cho sản phẩm.
1.3. Các văn bản quy định quy chế ghi nhãn bao bì thực phẩm:
Qui cách ghi nhãn hiệu hàng hóa thực phẩm đã được quy định tạm
thời theo
- Quyết định của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng số
23/YDC-QĐ ngày 20/2/1995. Do tầm quan trọng của nhãn hiệu các loại
hàng hóa cũng như thực phẩm đối với chất lượng và giá trị thương mại của
sản phẩm, các quy định, nghị định về nhãn hiệu hàng hóa được ban hành bổ

sung, đổi mới đối với những quy định cũ: “Qui chế ghi nhãn hàng hóa lưu
thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu” đã được ban hành
theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày 18/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Hiện nay đã có Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa.
2


Qui chế ghi nhãn hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành được áp
dụng đối với”
+ Đối tượng: Gồm các tổ chức, cá nhân, thương nhân kinh doanh
hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, được tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu,
hoặc đối với thương nhân nhập khẩu hàng hóa để bán tại Việt Nam.
+ Phạm vi điều chỉnh: Qui chế quy định việc ghi nhãn đối với hàng
hóa, thực phẩm được sản xuất và tiêu dụng tại Việt Nam hoặc để xuất khẩu,
hoặc hàng hóa thực phẩm sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu tiêu thụ ở
Việt Nam.
Thực phẩm chế biến hay thực phẩm tươi sống, được bao gói sẵn để
tiêu thụ trong vòng 24h thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của qui chế này.
Qui chế ghi nhãn bao bì của nước ta phù hợp với Codex Stan 1-1991.
Nhãn hiệu hàng hóa thực phẩm phải ghi phần nội dung bắt buộc gồm
chín nội dung được ghi đúng qui cách về:
- Từ ngữ
- Ngôn ngữ
- Cách trình bày, vị trí các phần mục
Bên cạnh đó, nhãn hiệu còn ghi thêm một số chi tiết thuộc nội dung
khuyến khích nhằm làm nổi bật sản phẩm cũng như thu hút khách hàng,

nhưng trong phần nội dung ghi thêm không được công bố một số xác nhận
mà xí nghiệp, công ty kinh doanh không thể xác minh được.
Bên cạnh những nội dung, ghi nhãn bắt buộc, nội dung khuyến khích,
thì hiện nay các sản phẩm được các công ty, xí nghiệp tự động đăng ký ghi
mã số mã vạch cho chủng loại sản phẩm. Mã số mã vạch hỗ trợ tích cực cho
việc kiểm tra, phân phối, lưu kho và tính toán số lượng các chủng loại sản
phẩm.
II. NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC
2.1 Tên của thực phẩm
- Tên gọi của thực phẩm phải thể hiệu bản chất xác thực của thực
phẩm đó.
- Tên gọi phải cụ thể, không trừu tượng.
- Sử dụng tên gọi đã được xác định cho một thực phẩm cụ thể trong
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoặc văn bản pháp qui của Nhà nước.
- Trong tường hợp chưa qui định, sử dụng tên gọi của thực phẩm đã
được xác định trong tiêu chuẩn Codex hoặc ISO.
- Có thể sử dụng tên thông dùng kèm theo thuật ngữ miêu tả thích hợp
về một đặc điểm hay tính chất của thực phẩm như môi trường bao gói, kiểu
và điều kiện xử lý thực phẩm như sấy khô, cô đặc, hoàn nguyên, xông khói,
chiếu xạ… hoặc đặc điểm nguồn nguyên liệu, hoặc đặc điểm nơi thu hoạch
nguyên liệu.
Ví dụ:”Thịt heo xông khói”, “Cá mòi sốt cà”, “Sữa tươi hương dâu”
để không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Ví dụ, sản phẩm sữa tiệt trùng đóng hộp kiểu Tetrapak đã được ghi
tên thực phẩm như sau:”Sữa tươi nguyên kem có đường” và một sản phẩm
3


kề cận nó là “Sữa tươi nguyên kem không đường” có nghĩa là sản phẩm sữa
tươi này đã được xử lý, tiệt trùng UHT, vẫn giữ nguyên giá trị dinh dưỡng

và cảm quan, không lấy đi bớt thành phần chất béo; có hoặc không thêm
đường.
Trường hợp nếu tên sản phẩm là “Sữa tiệt trùng có đường” có nghĩa là
sữa được pha chế từ các thành phần sữa tươi hoặc sữa bột, chất béo, nước,
đường…. để tạo nên dịch sữa thành phẩm.
- Chữ viết tên hàng hóa hay tên thực phẩm có chiều cao không nhỏ
hơn 2mm; thuật ngữ được ghi bên cạnh tên gọi của thực phẩm là những từ
ngữ hoặc nhóm chữ nhằm “xác nhận” về bản chất xác thực và tình trạng vật
lý của thực phẩm.
- Tên sản phẩm có thể là: tên gọi chung của loại thực phẩm ghép với
tên riêng. Tên riêng được tạo do ghép các nguyên âm, phụ âm lại, phát âm
dễ dàng, không có nghĩa và cũng không là từ nước ngoại, thí dụ bánh mì
Scotli, bán mặn AFC.
- Đối với sản phẩm là một loại phụ gia thực phẩm thì cần thiết ghi tên
nhóm, tên gọi và hệ thống mã số quốc tế (International Numbering SystemINS) của các chất phụ gia.
2.2. Liệt kê thành phần cấu tạo
- Phải liệt kê các thành phần của thực phẩm trên nhãn khi thực phẩm
được cấu tạo từ hai thành phần trở lên. Không ghi khi thực phẩm chỉ có 1
thành phần.
Ví dụ: trường hợp chất gia vị thực phẩm là đường, muối, bột ngọt, thì
trên bao bì không có mục thành phần.
+ Thuật ngữ “thành phần” có thể ghi là thành phần hay thành phần
cấu tạo, phải được ghi rõ với chữ lớn hơn và nét chữ đậm hơn phần liệt kê
các thành phần có trong thực phẩm.
+ Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần tính
theo tỷ lệ khối lượng của từng thành phần cấu tạo nên thực phẩm so với tổng
khối lượng thực phẩm tại thời điểm sản xuất thực phẩm đó.
+ Đối với một thành phần “phức hợp” của thực phẩm gồm hai hoặc
nhiều thành phần phụ thì cần ghi các “thành phần phụ” trong ngoặc đơn,
theo thứ tự giảm dần khối lượng và ghi sát ngay với thành phần “phức hợp”

dó. Nếu thành phần “phức hợp” có tên đã xác định mà chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
hơn 25% thực phẩm đó thì những “thành phần phụ” không nhất thiết phải
ghi nhãn, trừ khi chúng là phụ gia thực phẩm.
+ Lượng nước thêm vào thực phẩm phải được ghi thành phần cấu tạo,
ngoại trừ các dạng nước có mặt trong một thành phần phức hợp như nước
muối, sirô hoặc canh thịt trong một thực phẩm hỗn hợp thì theo cách ghi các
thành phần phụ trong thành phần phức hợp đã nêu trên, Không ghi lượng
nước thêm vào thực phẩm những đã bị bay hơi trong quá trình chế biến. Đối
với thực phẩm đã được cô đặc, cần thêm nước vào để “tái tạo” khi sử dụng
thì các thành phần có thể được liệt kê theo tỷ lệ khối lượng của sản phẩm
được “tái tạo” nhưng cần ghi thêm “thành phần khi tái tạo theo chỉ dẫn ghi
trên nhãn”
4


- Phải sử dụng một tên gọi cụ thể đối với từng thành phần, không trừu
tượng có thể gây nhầm lẫn.
- Thành phần là các chất phụ gia được ghi trên nhãn theo một trong
hai cách sau:
+ Tên nhóm và tên chất phụ gia
+ Tên nhóm và mã số quốc tế của các chất phụ gia, mã số được đặt
trong ngoặc đơn,
Ví dụ: Trong chế biến pho mát, khi dùng các chất tạo nhũ natrri poly
photphat và dikali diphotphat, có thể ghi nhãn các chất đó trong bảng thành
phần của pho mát theo hai cách như sau:
- Chất tạo nhũ: natri poly photphat và dikali diphotphat hoặc
- Chất tạo nhũ (452i) và (450iv)
Để ghi nhãn được ngắn gọn, ưu tiên sử dụng cách ghi thứ hai (sử dụng
mã số quốc tế của các chất phụ gia)
Có thể ghi chung là “Hương liệu” hoặc “Chất tạo màu”, “Chất tạo

ngọt” đối với những chất phụ gia trong nhóm “Tinh bột biến tính” có thể ghi
tên nhóm “Tinh bột biến tính” thay cho tên cụ thể của các chất phụ gia nằm
trong nhóm này.
Sau các từ “Hương liệu” hoặc “Chất tạo màu” cần ghi thêm:”tự
nhiên”, ”nhân tạo ” (hay ”tổng hợp”)
Ví dụ: Chất tạo màu nhân tạo:beta-appo carotenoic, metyl hoặc etyl
este, có thể ghi được như sau:
Chất tạo màu nhân tạo (160f)
Đối với “Chất tạo ngọt” (không phải là đường) cần ghi rõ “tổng hợp”
(hoặc “nhân tạo”)
Trường hợp một chất phụ gia được đưa vào thực phẩm thông qua một
thành phần nguyên liệu (hay còn gọi là chất mang các chất phụ gia thực
phẩm): thành phần mang chất phụ gia được dùng ở một lượng khống chế
hoặc một lượng đủ để thực hiện một chức năng công nghệ thì phải ghi vào
bảng liệt kê thành phần.
- Ghi nhãn định lượng các thành phần.
+ Nhằm nhấn mạnh vào sự hiện diện của một hoặc nhiều thành phần
đặc trưng có giá trị thì phải ghi tỷ lệ % thành phần đó theo khối lưuọng tổng
tại thời điểm sản xuất.
+ Hoặc nhằm nhấn mạng đặc biêt hàm lượng thấp của một hoặc nhiều
thành phần thì ghi tỷ lệ % thành phần đó theo khối lượng của nó chứa trong
thành phần.
- Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng
- Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng của các thành phần thực phẩm.
2.3 Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước
- Hàm lượng tịnh phải được công bố trên nhãn ở nơi dễ thấy theo quy
định sau:
+Đối với thực phẩm sản xuất trong nước: theo đơn vị đo lường hợp
pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo đơn vị đo lường
quốc tế (SI). Nếu dùng hệ đơn vị đo lường khác thì phải ghi cả số đổi sang

5


hệ đơn vị đo lường SI. Kích thước và chữ số ghi định lượng trên nhãn hàng
hóa được thiết kế theo diện tích phần chính của nhãn (PDP)
Vị trí định lượng sản phẩm phải đặt ở phần chính của nhãn (PDP).
Chữ số ghi định lượng theo dòng song song với đáy bao bì.
+ Đối với thực phẩm sản xuất trong nước nhằm để xuất khẩu thì được
ghi đơn vị đo lường quốc tế hoặc đơn vị đo lường Anh, Mỹ
- Hàm lượng tịnh phải được ghi như sau:
+ Theo đơn vị thể tích đối với thực phẩm dạng lỏng
+ Theo đơn vị khối lượng đối với thực phẩm dạng rắn
+ Theo đơn vị khối lượng hoặc thể tích đối với thực phẩm dạng sệt
(nhớt)
+ Trường hợp thực phẩm trong một bao bì có nhiều đơn vị cùng
chủng loại, thì số định lượng được ghi rõ: tích của số đơn vị và số khối
lượng một đơn vị. Ví dụ: 20 cái x 10g/cái hoặc ghi bằng số đơn vị có trong
bao và tổng khối lượng hàng có trong bao: 20 cái - 200g
- Đối với thực phẩm được bao gói ở dạng một môi trường chất lỏng
chứa các thành phần rắn phải ghi khối lượng tịnh và khối lượng ráo nước.
Môi trường chất lỏng có thể là nước, dung dịch đường hoặc muối, dấm hoặc
nước ép rau., quả (trong rau quả đóng hộp). Các chất trên có thể được dùng
riêng hoặc kết hợp.
2.4 Địa chỉ nơi sản xuất
Phải ghi cả tên, địa chỉ và số điện thoại của cơ sở sản xuất và cơ sở
đóng gói nếu hai cơ sở đó khác nhau. Địa chỉ gồm: Số nhà,. đường phố,
phường (xã), quận (huyện), thị xã. Thành phố (tỉnh).
2.5 Nước xuất xứ
- Nước xuất xứ của thực phẩm phải được ghi trên nhãn theo quy định
sau:

+ Thực phẩm sản xuất trong nước phải ghi rõ “Sản xuất tại Việt Nam”
+ Thực phẩm nhập khẩu phải ghi rõ tên nước sản xuất, tên và địa chỉ
công ty nhập khẩu (ghi trên nhãn phụ bằng tiếng Việt được gắn trên bao bì
thực phẩm nhập khẩu)
- Thực phẩm tái chế tại một nước thứ hai làm thay đổi bản chất của
thực phẩm đó, nước thứ hai được coi là nước xuất xứ để ghi nhãn
2.6 Ký hiệu mã lô hàng
Trên kiện hàng phải ghi rõ ký hiệu, mã của công ty, nahf sản xuất lô
hàng để nhận biết vè thời điểm sản xuất lô hàng thực phẩm đó.
2.7 Số đăng ký chất lượng
Đối với thực phẩm sản xuất để tiêu dùng trong nước nằm trong danh
mục sản phẩm phải đăng ký chất lượng tại Sở Y tế, trên nhãn phải ghi rõ số
6


đăng ký chất lượng của sản phẩm. Cách ghi số đăng ký quy định tại Điều 5
của Quy chế Công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm, được ban hành theo
Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 8/12/2005của bộ trưởng Bộ Y tế.
2.8 Thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản
- Thời hạn sử dụng là số chỉ ngày, tháng, năm mà quá mốc thời gian
đó; hàng hó không được phép lưu thông và không được sử dụng. Thời hạn
sử dụng chính là thời hạn sử dụng sản phẩm tốt nhất. Thời hạn phải được ghi
rõ bằng cụm từ:
“Sử dụng tốt nhất trước:…. (Best before end…) hoặc ghi HSD”
Ghi thời hạn sử dụng như sau:
+ Ngày, tháng và năm đối với các sản phẩm có thời hạn sử dụng tốt
nhất dưới ba tháng.
+ Tháng năm đối với các sản phẩm có hạn sử dụng tốt nhất trên ba
tháng, hiện nay các loại thực phẩm đều ghi hạn sử dụng gồm ngày, tháng,
năm (bằng 5 số tự nhiên)

- Ngày, tháng và năm phải được ghi theo dãy số không mã hóa, với ba
nhóm, mỗi nhóm gồm hai chữ số có hoặc không ngăn cách nhau bằng dấu
chấm để thể hiện ngày, tháng và năm.
Ví dụ:
+ Với thực phẩm có thời hạn sử dụng dưới 03 tháng ghi như sau
“Sử dụng tốt nhất trước 30.06.08” hoặc 300608”
+Với thực phẩm có thời hạn sử dụng trên 03 tháng, ghi như sau
“Sử dụng tốt nhất trước ”06.94 hoặc ghi cả ngày hết hạn 300608
- Đối với sản phẩm nhập khẩu ghi nhãn bằng tiếng Anh thường ghi
tháng bằng chữ, ví dụ: Apr 06 (tháng 4 năm 2006) hoặc ghi Jan 2010 (20
tháng 01 năm 2010) hoặc ghi 01 2010
- Phải ghi thời hạn ở nơi dễ thấy hoặc chỉ rõ nơi ghi thấy hạn trên bao
bì.
- Phải ghi nhãn các điều kiện bảo quản đặc biệt để duy trì chất lượng
thực phẩm nếu hiệu lực về thời hạn sử dụng phụ thuộc vào việc bảo quản.
2.9 Hướng dẫn sử dụng
Phải ghi hướng dẫn sử dụng đối với các sản phẩm cần hướng dẫn khi
sử dụng, kể cả cách “Tái tạo” sản phẩm khi dùng, để bảo đảm không gây sai
sót trong sử dụng. Trường hợp nhãn hàng hóa không đủ diện tích để ghi các
hướng dẫn thì phải ghi các nội dung đó vào một tài liệu kèm theo hàng hóa
để cung cấp thông itn cho người tiêu dùng.
III. NỘI DUNG GHI NHÃN KHUYẾN KHÍCH
1- Tất cả các thông tin bổ sung có thể trình bày trên nhãn nhưng
không được mâu thuẫn với những yêu cầu bắt buộc của quy chế ghi nhãn
bao bì,
2- Được phép ghi”
7


- Dấu hiệu phân hạng chất lượng sản phẩm trên nhãn như: “Hàng Việt

Nam chất lượng cao”
- Dấu hiệu đạt chứng nhận ISO 9001:2000
- Sự tăng lượng sản phẩm để khuyến mãi
- Sự bổ sung những hoạt chất sinh học vào thực phẩm
- Kiến thức dinh dưỡng.
Ngoài ra, các dấu hiệu phải dễ hiểu và không gây nhầm lẫn cho người sử
dụng
IV. XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM
Việc xác nhận các đặc tính của thực phẩm dựa trên hướng dẫn của
FAO/WHO (CAC/GL 1-1991)
4.1. Nguyên tắc
Không được công bố các xác nhận gây nhầm lẫn hoặc có khả năng tạo
ra một ấn tượng phóng đại đối với bất kỳ đặc tính nào của thực phẩm.
Những cơ sở kinh doanh sản xuất thực phẩm phải có khả năng chứng
minh các xác nhận đã được công bố trên nhãn.
4.2. Những điều không được công bố
Sự công bố nhằm khẳng định thực phẩm là nguồn cung cấp toàn boọ
các chất dinh dưỡngchủ yếu (trừ trường hợp các sản phẩm đã được xác định
đầy đủ trong một Tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN - hoặc Tiêu chuẩn Codex cụ
thể hay do một cơ quan có thẩm quyền thừa nhận sản phẩm đó là nguồn
cung cấp thỏa đáng toàn bộ những chất dinh dưỡng chủ yếu)
- Những xác nhận ngụ ý rằng một chế độ ăn uống cân đối bằng các
thực phẩm thông thường không thể cung cấp thỏa đáng toàn bộ các chất dinh
dưỡng chủ yếu.
- Những xác nhận không thể chức minh được
-Những xác nhận về khả năng ngăn ngừa, làm dịu, điều trị bệnh tật,
tối loạn chức năng hoặc điều trị tình trạng sinh lý đặc biệt, trừ tường hợp đó
là TP chức năng đã được công nhận của Bộ Y tế, được yêu cầu thử lâm sàng
trước khi công nhận và công bố.
- Những xác nhân jcó thể gây nghi vấn về tính an toàn hoặc gây mối

lo ngại cho người tiêu dùng về các TP tương tự khác
- Những xác nhận vô nghĩa về sự so sánh tương đối và tuyệt đối
4.3. Xác nhận có điều kiện
Những xác nhận sau đây phải chịu sự ràng buộc nhất định trong từng
trường hợp cụ thể
- Xác nhận một thực phẩm có giá trị dinh dưỡng đặc biệt hoặc được
gia tăng dinh dưỡng bằng cách bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như
vitamin, các chất khoáng và các axit amin. Nếu sự bổ sung này dựa trên
những nguyên tắc chugn của Nhà nước về việc bổ sung chất dinh dưỡng chủ
8


yếu vào các thực phẩm, thì sự xác nhận này phải tuân theo các văn bản pháp
lý của cơ quan có thẩm quyền (thường là văn bản pháp lý của Bộ Y tế)
Ví dụ: Sữa giàu Ca do bổ sung từ ngoài vào thì có ghi chú rõ ràng như
trường hợp “sữa gấy Nestle” có thêm vào Ca, FFA (các axit béo cần thiết
cho sự phát triển của tế bào não, chất xơ FOS giúp sự tiêu hóa đường ruột
tốt, hỗ trợ hấp thu dinh dưỡng). Sữa Nestle Omega có thêm vào các axit béo
Omega3, Omega 6 giúp cơ thể khỏe mạnh, chống bệnh tật, đều có xác nhận,
được ghi một cách rõ ràng.
- Xác nhận một thực phẩm có chất lượng đặc biệt bằng cách làm giảm
hoặc loại bỏ mộ tchất dinh dưỡng nào đó đều phải dựa trên việc nghiên cứu
về tính dinh dưỡng và phải tuân thủ những quy định của Bộ Y tế
- Các thuật ngữ “tự nhiên”, “tinh khiết” … chỉ đặc tính của nước đóng
chai, khi được sử dụng đều phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định
cụ thể. Nước khoáng tự nhiên (thiên nhiên) là nước từ nguồn nước ngầm
hoặc từ suối tự nhiên, được lọc sạch vi khuẩn và xử lý có thành phần khoáng
đạt yêu cầu.
- Xác nhận một thực phẩm mang tính tôn giáo hoặc dùng hành lễ khi
thực phẩm đó phù hợp với những yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tôn

giáo
- Có thể xác nhận để làm nổi bật sự không có hoặc không thêm những
chất cụ thể vào thực phẩm, sự xác nhận phải tránh gây hiểu lầm cho người
tiêu dùng và chất được xác nhận phải đảm bảo :
+ Không là đối tượng thỏa mãn các yêu cầu đặc biệt quy định trong
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn Codex hoặc các quy định khác của
Nhà nước. Thí dụ: Kẹo có hàm lượng đường saccharose quy định trong
TCVN nếu được thay thế hoàn toàn thì sản phẩm không phải là kẹo nữa.
+ Chất mà người tiêu dùng thường cho là có trong thực phẩm đó
Ví dụ: Sản phẩm thịt nguội thường có sử dụng muối natri nitrit và
natri nitrat, nếu trong sản phẩm này không dùng hai loại muối này thì nên
công bố rõ.
+ Là chất không được phép thay thế bằng các chất khác tạo ra những
tính chất tương đương của thực phẩm đó.
+ Là chất được cho phép có hoặc được thêm vào trong thực phẩm
- Những xác nhận làm nổi bật sự không có hoặc không thêm một
haowjc nhiều chất dinh dưỡng phải tuân theo sự công bố bắt buộc về chất
dinh dưỡng. Thí dụ: Sữa bột dành cho người già được bổ sung hầu hết các
loại khoáng và vitamin ở liều lượng cần thiết cho cơ thể.
4.4. Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng
Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng theo tiêu chuẩn
Codex Stan 146-1985
- Tên của thực phẩm
+ Dùng các thuật ngữ “Chế độ ăn uống đặc biệt”.”Chế độ ăn kiêng
đặc biệt” hoặc “ăn kiêng” để liên kết với tên gọi vốn có của thực phẩm đó
+ Đặc trưng “ăn kiêng” thường dược ghi ngay cạnh tên của thực
phẩm đó
9



Ví dụ
CHÁO ĂN KIÊNG
DIET SOUP
(Không chứa axit béo bão hòa)
(Free saturated acids)
- Xác nhận đặc tính ăn kiêng
Nếu một thực phẩm không bị biến đổi nhưng có thể phù hợp cho một
chế độ ăn kiêng nhất định (do thành phần tự nhiên của thực phẩm đó) thì
không ghi “dùng cho chế độ ăn kiêng đặc biệt” hoặc “Đặc biệt dùng cho
người ăn kiêng” hay bất kỳ một sự xác nhận tương đương nào. Tuy nhiên
cũng có thể ghi “Thực phẩm này chứa X” (X là đặc trưng phân biệt chủ
yếu), sao cho việc ghi nhãn không gây hiểu lầm.
4.5. Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm
Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng dựa trên hướng dẫn của FAO/WHO
(CAC/GL2-1985) nhằm công bố chất dinh dưỡng và các thông tin bổ úng về
dinh dưỡng cho thực phẩm bao gói sẵn
4.5.1. Công bố chất dinh dưỡng
4.5.1.1. Liệt kê các chất dinh dưỡng:
a. Các nội dung bắt buộc công bố
- Giá trị năng lượng
- Lượng protein, cacbonhydrat dễ tiêu và chất béo.
- Lượng các chất dinh dưỡng khác
- Lượng các chất dinh dưỡng khác có liên quan.
b. Nếu xác nhận theo số lượng và loại cacbonhydrat cần liệt kê lượng
đường tổng số và số lượng tinh bột cùng với các dạng cacbonhydrat khác.
Nếu xác nhận theo hàm lượng xơ thực phẩm thì phải công bố số lượng
xơ thực phẩm.
c. Nếu tiến hành xác nhận theo số lượng và các dạng axit béo thì công
bố số lượng các axit béo no và axit béo bậc cao chưa bão hòa.
d. Ngoài việc bắt buộc phải công bố như trên, cần liệt kê lượng

vitamin và chất khoáng có tầm dinh dưỡng quan trọng và có liều sử dụng
quy chuẩn đã được kiến nghị (RDA).
e. Cần liệt kê các vitamin và muối khoáng có trong thực phẩm khi
chúng đạt một hàm lượng có ý nghĩa (hàm lượng lớn hơn 5% RDA).
f. Một sản phẩm cụ thể tuân theo các yêu cầu ghi nhãn trong một tiêu
chuẩn nhà nước thì có thể công bố các chất dinh dưỡng theo tiêu chuẩn đó
nhưng không được mâu thuẫn với các nội dung quy định vừa trình bày ở
trên.
4.5.1.2. Trình bày hàm lượng chất dinh dưỡng:
- Hàm lượng chất dinh dưỡng cần lượng hóa khi công bố.
- Giá trị năng lượng cần được tính theo KJ hoặc Kcal trên 100g hoặc
100ml hay cho mỗi bao gói nếu bao gói đó chỉ chứa một loại thực phẩm.
Ngoài ra có thể tính theo suất sử dụng đã định lượng trên bao bì hoặc theo
từng phần sao cho các phần có trong bao gói đó được công bố.

10


- Hàm lượng protein, cacbonhydrat và chất béo tính bằng g trên 100g
hoặc 100ml hay trên mỗi bao gói nếu bao gói đó chỉ chứa một thành phần
thực phẩm. Cũng có thể tính theo suất sử dụng hoặc từng phần thực phẩm.
- Hàm lượng vitamin và chất khoáng tính theo các đơn vị đo lường
hợp pháp của nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc tính theo
phần trăm của RDA trên 100g hoặc 100ml hay cho mỗi bao gói nếu bao gói
đó chỉ chứa một thành phần thực phẩm. Cũng có thể tính theo suất sử dụng
hoặc từng phần thực phẩm.
Ngoài ra, giá trị năng lượng và protein cũng có thể tính theo phần
trăm RDA quy chuẩn.
Khi tính theo RDA quy chuẩn cần căn cứ vào liều sử dụng quy chuẩn
do FAO/WHO đề nghị. Các giá trị dưới đây được sử dụng như RDA quy

chuẩn phục vụ cho mục đích ghi nhãn.
Năng lượng cần thiết trung bình cho một người thì trong đó các thành
phần cần thiết ở liều lượng:
Năng lượng MJ
9,5 (2300) (Kcal)
Protein
50g
Vitamin A
1000 μg
Viatmin D
5 μg
Vitamin E
10 mg
Vitamin C
60 mg
Thiamin
1,4 mg
Riboflavin
1,6 mg
Niacin
18 mg
Vitamin B6
2 mg
Folacin
400 μg
Vitamin B12
800 μg
Photpho
800 μg
Sắt

14 mg
Magie
300 mg
Kẽm
15 mg
Iot
150 μg
- Hàm lượng cacbonhydrat dễ tiêu phải được ghi nhãn là
“cacbonhydrat”. Nếu công bố các loại cacbonhydrat cụ thể cần ghi tên của
chúng ngay sau hàm lượng cacbonhydrat tổng số.
- Hàm lượng và loại axit béo cần được ghi ngay sau chất béo tổng số.
4.5.1.3. Sai lệch cho phép và sự phù hợp
- Giới hạn của các giá trị dinh dưỡng cần được tính toán trên cơ sở
sức khỏe của cộng đồng, thời gian sử dụng của sản phẩm, độ chính xác của
các phương pháp xác định, sự biến đổi trong quá trình chế biến, tính dễ hỏng
vốn có và độ biến động của chất dinh dưỡng vốn có hoặc được bổ sung vào
thực phẩm phải được xác định rõ ràng.
- Giá trị dinh dưỡng phải là các giá trị trung bình của các kết quả phân
tích trên các sản phẩm đại diện cho các sản phẩm được ghi nhãn.
11


4.5.2. Thông tin bổ sung về chất dinh dưỡng:
- Thông tin bổ sung về chất dinh dưỡng là một trong những nội dung
khuyến khích ghi, không bắt buộc, nhằm giúp giải thích việc ghi nhãn các
chất dinh dưỡng trên bao bì, để người tiêu dùng dễ nhận biết về giá trị dinh
dưỡng của thực phẩm.
- Thông tin này được trình bày bên cạnh chỗ ghi nhãn về chất dinh
dưỡng. Có thể dùng màu sắc, hình ảnh để thể hiện những thông tin này.
V- MÃ SỐ - MÃ VẠCH (MSMV)

Mã số mã vạch là loại ký mã (dấu hiệu) để phân định vật phẩm. Qua
MSMV và hệ thống máy vi tính có thể biết được đặc tính, khối lượng, thể
tích, loại bao bì, số lượng hàng hóa.
MSMV là một trong các công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự
động các đối tượng là sản phẩm, hàng hóa, tổ chức hoặc địa điểm…dựa vào
việc ấn định một mã số hoặc chữ số cho đối tượng cần phân định và thể hiện
mã đó dưới dạng vạch để thiết bị máy quét có thể đọc được.
MSMV gồm 2 phần:
Mã số là một dãy các con số tự nhiên từ 0-9 được sắp xếp theo qui
luật.
Mã vạch gồm các vạch sáng tối có độ rộng khác nhau biểu thị cho các
con số của mã số để máy scanner đọc.
Các loại MSMV tiêu chuẩn được được áp dụng hiện nay:
- EAN (EAN-8, EAN-13)
- ITF-14
- UPC/EAN-28.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2008.
2. Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của thủ tướng Chính
phủ về nhãn hàng hóa và kiểm soát ghi nhãn hàng hóa.
3. Thông tư số 15/2000/TT-BYT THÔNG TƯ của Bộ Y Tế ngày
30/6/2000 hướng dẫn ghi nhãn hàng thực phẩm.

13




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×