Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

hoạch định chiến lược kinh doanh của tổng công ty công nghiệp tàu thủy việt nam giai đoạn 20002010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.12 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN VĂN TIẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có nửa phần biên giới là giáp với biển từ phía Đông,
Nam và Tây nam. Lòch sử từ ngàn xưa cho thấy để dựng nước và giữ nước cha ông
chúng ta luôn tìm cách tiến ra biển, khai thác biển và chế ngự biển.
Vùng biển và thềm lục đòa thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của
nước ta, rộng gấp ba lần diện tích đất liền. Trong đó chứa đựng nhiều tài nguyên và
tiềm năng phong phú phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế . Hơn
nữa vùng biển của nước ta lại ở khu vực quốc tế đang có sự phát triển kinh tế hết
sức sôi động và chứa đựng những nguy cơ, những tranh chấp và thách thức tiềm
tàng. Vì vậy Nghò quyết 03/NQ-TW ngày 6/5/1993 của Bộ Chính Trò Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã chỉ đònh rõ:
“Vò trí và đặc điểm đòa lý nước ta, cùng với bối cảnh phức tạp trong vùng vừa
tạo điều kiện, vừa đòi hỏi chúng ta đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng
cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia, bảo vệ tài nguyên và môi
trường sinh thái biển. Phấn đấu trở thành một nước mạnh về kinh tế biển”
Để có thể chủ động ứng phó được những tình huống bất ngờ, đột xuất, chúng ta
phải xây dựng một ngành công nghiệp tàu thủy (CNTT) mạnh để tạo nên lực lượng
đủ sức bảo vệ chủ quyền lãnh hải và các vùng đặc quyền kinh tế trên biển.
Hiện nay, Tổng công ty CNTT Việt Nam được Nhà nước giao nhiệm vụ quản
lý, đầu tư và phát triển từng bước ngành CNTT Việt Nam thành ngành công nghiệp


cơ khí mũi nhọn, từng bước vươn lên chiếm lónh thò trường CNTT trong khu vực và
đáp ứng mọi yêu cầu trong nước.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong công cuộc đổi mới toàn diện,
đồng bộ và chuẩn bò hành trang hội nhập quốc tế, CNTT phải được đổi mới và phát
triển mạnh mẽ để trong thời gian không xa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về
công nghiệp tàu thủy.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Hoạch đònh chiến lược kinh doanh của Tổng công
ty CNTT Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010” nhằm khẳng đònh hướng phát triển cho
Tổng công ty CNTT Việt Nam trong thời gian tới để Tổng công ty đủ sức cạnh
tranh thắng lợi trên thò trường và hoàn thành nhiệm vụ của mình.

1


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC
1.1.1 Chiến Lược là gì?
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát gồm: Xác đònh mục tiêu
dài hạn cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn các đường lối hành động và các
chính sách điều hành việc bố trí các nguồn lực để đạt được những mục tiêu cụ thể,
làm tăng sức mạnh một cách hiệu quả nhất có lợi thế bền vững đối với các đối thủ
cạnh tranh khác.
Chiến lược tạo ra một bộ khung hướng dẫn tư duy và hành động:
Mục đích

Mục tiêu


Chiến lược

Chiến thuật

Thủ đoạn

1.1.2 Chính Sách là gì?
Chính sách là những nguyên tắc chỉ đạo những phương pháp, thủ tục, qui tắc,
hình thức và những công việc hành chính, được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công
việc theo những mục tiêu đã đề ra. Các chính sách là các công cụ cho việc thực
hiện thực thi chiến lược.
1.1.3 Quản Trò Chiến Lược là gì?
− Quản trò chiến lược là một quá trình nghiên cứu xem xét môi trường bên ngoài

và nội bộ của tổ chức để xác đònh một cách chính xác mục tiêu, nhiệm vụ cần
phải đạt được trong tương lai, xây dựng và lựa chọn các chiến lược phù hợp, tổ
chức việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chiến lược ấy nhằm biến
mục tiêu, nhiệm vụ trở thành hiện thực, giúp cho tổ chức có lợi thế so sánh với
các đối thủ cạnh tranh.


Quản trò chiến lược như là một nghệ thuật khoa học, thiết lập thực hiện, đánh
giá các quyết đònh liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được
những mục tiêu đã đề ra.
1.1.4 Vai trò của Quản Trò Chiến Lược

− Thực hiện quản trò chiến lược giúp cho các tổ chức thấy rõ mục đích (hướng đi),

mục tiêu (kết quả mong muốn), khuyến khích tinh thần trách nhiệm và tính
năng động đạt thành tích.


2


− Tạo điều kiện cho các nhà quản trò có những quyết đònh chủ động trong sản

xuất kinh doanh để đối phó với những thay đổi trong môi trường và làm chủ
được diễn biến tình hình.
− Giúp nhà quản trò có khả năng nắm bắt khai thác, tận dụng tốt hơn các cơ hội

kinh doanh. Tìm những giải pháp ngăn chặn những nguy cơ của môi trường luôn
biến đổi.
− Giúp các doanh nghiệp sử dụng tốt hơn các nguồn lực của tổ chức mình nhằm

đạt mục tiêu một cách hiệu quả hơn nhờ tăng khả năng tranh thủ các cơ hội
trong môi trường khi chúng xuất hiện.
Tuy nhiên, quản trò chiến lược cũng có những nhược điểm của nó:
− Để thiết lập quản trò chiến lược cần nhiều thời gian và nội lực.
− Có nguy cơ chiến lược trở thành sơ cứng. Bởi vì chiến lược được soạn thảo

thành văn bản tốn nhiều thời gian, trong khi môi trường kinh doanh, mục tiêu có
thể thay đổi theo thời gian.
− Có thể có sai sót lớn trong dự báo. Đặc biệt là dự báo môi trường. Khi đó công

ty phải có những thay đổi quá lớn để thích nghi, làm hao tổn nội lực và đánh
mất cơ hội.
1.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường kinh doanh là môi trường liên quan đến những thể chế, lực lượng từ
bên ngoài tổ chức đã ảnh hưởng đến việc hoạch đònh, tổ chức, điều hành và thành
tựu của tổ chức thông qua việc ảnh hưởng đến những quyết đònh của ban lãnh đạo.

1.2.1 Môi trường vó mô
Gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức đònh hình và ảnh hưởng đến môi trường
vi mô và hoàn cảnh nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức mà không
có một liên quan rõ rệt nào.
∗ Các yếu tố của môi trường vó mô:
1. 2.1.1 Yếu tố kinh tế
Yếu tố này có ảnh hưởng vô cùng lớn đến công ty, các ảnh hưởng về kinh tế
bao gồm các yếu tố như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân
thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên

3


công ty cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp nhất
đối với công ty.
1.2.1.2 Yếu tố chính phủ
Hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng bò ảnh hưởng bởi yếu tố này. Công
ty phải tuân theo các qui đònh về thuê mướn, thuế, cho vay, vật giá, quảng cáo, nơi
đặt nhà máy và bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều
kiện xã hội cho phép. Xã hội đòi hỏi có các qui đònh nghiêm ngặt bảo đảm các sản
phẩm tiêu dùng được sử dụng an toàn. Tuy nhiên, tuân thủ các qui đònh hiện hành
vẫn chưa đủ công ty còn phải tính đến việc tự mình gây ảnh hưởng đối với các qui
đònh có thể được ban hành. Việc tự mình đặt ra các qui đònh còn cần thiết hơn so
với các qui đònh của chính phủ.
1.2.1.3 Yếu tố tự nhiên
Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu
đã được các công ty thừa nhận. Tuy nhiên, việc duy trì môi trường tự nhiên hầu
như không được chú ý. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí
tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng tăng đối với các nguồn lực có
hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết đònh

và biện pháp hoạt động liên quan.
1.2.1.4 Yếu tố xã hội
Tất cả các công ty cần phải phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có
thể tác động đến công ty, vấn đề là các yếu tố này thường biến đổi và tiến triển
chậm nên đôi khi khó nhận ra sự thay đổi đó.
1.2.1.5 Yếu tố công nghệ
Ít có ngành công nghiệp và công ty nào mà lại không phụ thuộc vào cơ sở công
nghệ ngày càng tinh vi. Công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời tạo ra các cơ hội và
nguy cơ cho công ty. Tuy nhiên,việc lựa chọn công nghệ cho phù hợp là một việc
khó khăn, nên chọn công nghệ đón đầu hay đi sau. Cần tìm đối tác tin cậy trong
chuyển giao công nghệ và việc giao lại công nghệ sau khi đã lỗi thời. Theo dõi chu
kỳ sống của công nghệ để lựa chọn công nghệ thích hợp.
1.2.2 Môi trường vi mô:
Bao gồm các yêu tố bên ngoài tổ chức, đònh hướng sự cạnh tranh trong ngành,
liên quan trực tiếp đến sự hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
4


∗ Các yếu tố của môi trường vi mô
1.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Việc hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghóa vô cùng quan trọng đối với các
tổ chức. Các đối thủ cạnh tranh quyết đònh tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ
thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ cạnh tranh. Phải chú ý
tìm hiểu mục đích của đối thủ, khả năng tài chính, chiến lược của họ. Từ việc trả
lời những câu hỏi về đối thủ cạnh tranh giúp công ty có những đối sách thích ứng.
1.2.2.2 Khách hàng
Là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Trong xu thế
hiện nay khách hàng là Thượng đế, nên các tổ chức phải xác đònh được khách hàng
của mình là ai và những yêu cầu của họ. Để làm được việc này cần dựa trên những

tiêu chuẩn để phân khúc thò trường . Cần xác đònh chuỗi giá trò của khách hàng, so
sánh với chuỗi giá trò của công ty, từ đó tìm ra khoảng chênh lệch để bổ sung. Tạo
được sự tín nhiệm từ khách hàng có thể là tài sản có giá trò nhất của công ty.
1.2.2.3 Nhà cung ứng
Đầu vào là yếu tố vô cùng quan trọng để một doanh nghiệp đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp cần quan hệ tốt với nhà cung ứng:
vật tư, nguyên liệu, lao động, tài chính … Việc lựa chọn nhà cung ứng được dựa
trên số liệu phân tích về người bán theo các yếu tố có ý nghóa quan trọng đối với
doanh nghiệp.
1.2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của công ty do họ đưa vào các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành
lại được thò phần và các nguồn lực cần thiết. Không phải bao giờ công ty cũng gặp
phải đối thủ tiềm ẩn, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành cũng ảnh hưởng
đến chiến lược của công ty. Để ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới, công ty
có thể tạo ra các rào cản như: Độc quyền về nhãn hiệu, lợi thế nhờ sản xuất trên
qui mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn…
1.2.3 Hoàn cảnh nội bộ
Bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong công ty. Công ty cần phân tích
cặn kẽ các yếu tố nội bộ để có thể xác đònh rõ các ưu điểm nhược điểm của mình.
Trên cơ sở đó phát huy những mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của mình. Các yếu tố
nội bộ gồm các lónh vực chức năng sau:
5


1.2.3.1 Nguồn nhân lực
Có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của công ty. Con người cung
cấp dữ liệu đầu vào để hoạch đònh mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa
chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của công ty. Con người làm việc có hiệu
quả thì mới đem lại hiệu quả cho các quan điểm của hệ thống kế hoạch. Nguồn

nhân lực cần phải được thu nhận và bố trí sao cho công ty có thể đạt được mục tiêu
đề ra.
1.2.3.2 Nghiên cứu – Phát triển
Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu - phát triển của công ty có thể giúp công
ty giữ vững vò trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại, làm cho công ty tụt hậu so với
các công ty đầu ngành trong các lónh vực như: phát triển sản phẩm mới, chất lượng
sản phẩm, kiểm soát giá thành và công nghệ sản xuất. Bộ phận chức năng về
nghiên cứu-phát triển phải thường xuyên theo dõi các điều kiện môi trường ngoại
lai, các thông tin đổi mới công nghệ liên quan đến qui trình công nghệ, sản phẩm
và nguyên vật liệu. Sự trao đổi thông tin có hiệu quả giữa bộ phận nghiên cứu –
phát triển và bộ phận Marketing có ý nghóa hết sức quan trọng đảm bảo sự thành
công của công ty.
1.2.3.3 Sản xuất
Đây là hoạt động chính yếu của công ty. Vì vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
khả năng đạt tới thành công của công ty nói chung và lónh vực khác nói riêng. Hoạt
động sản xuất được thực hiện tốt tạo điều kiện cho bộ phận Marketing bán hàng dễ
hơn, tiết kiệm được nguồn tài chính, nhân lực.
1.2.3.4 Tài chính-Kế toán
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của công ty. Bộ phận
này có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn công ty, các cứu xét về tài chính và các mục
tiêu, chiến lược tổng quát của công ty gắn bó mật thiết với nhau. Bộ phận tài chính
và các lónh vực hoạt động khác có mối tương tác trực tiếp. Hơn nữa bộ phận tài
chính cung cấp cho tất cả các lónh vực khác các thông tin rộng rãi thông qua hệ
thống kế toán, sổ sách bình thường.

6


1.2.3.5 Marketing

Bộ phận quản lý Marketing phân tích các nhu cầu, thò hiếu, sở thích của thò
trường và hoạch đònh các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, đònh giá, giao tiếp và
phân phối phù hợp với thò trường mà công ty đang hướng tới.
1.3 CÁC CẤP CHIẾN LƯC – CÁC CHIẾN LƯC ĐẶC THÙ
1.3.1 Các cấp chiến lược
− Chiến lược cấp công ty (chiến lược cấp cao): Xác đònh ngành kinh doanh mà

công ty đang hoặc sẽ tiến hành, mỗi ngành cần được kinh doanh như thế nào?
Phân bổ các nguồn lực thích hợp cho việc thực hiện chiến lược.
− Chiến lược cấp đơn vò kinh doanh (SBU): Có nhiệm vụ thực hiện những nội

dung chiến lược do cấp công ty phân công.
− Chiến lược cấp đơn vò chức năng: Đây là chiến lược của các phòng ban nghiệp

vụ.
1.3.2 Các Chiến lược đặc thù
1.3.2.1 Chiến lược kết hợp
Cho phép một công ty có thể kiểm soát đối với các nhà phân phối, nhà cung cấp
hoặc đối thủ cạnh tranh.
− Kết hợp về phía trước: Là chiến lược liên quan đến việc tăng quyền sở hữu

hoặc sự kiểm soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
− Kết hợp về phía sau: Là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm

soát đối với các nhà cung cấp của công ty.
− Kết hợp theo chiều ngang: Là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền

kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của công ty. Đây là một trong các
khuynh hướng nổi bật trong quản trò chiến lược ngày nay.
1.3.2.2 Chiến lược tăng trưởng tập trung

Đòi hỏi tập trung nỗ lực cải tiến vò thế cạnh tranh của công ty với những sản
phẩm hiện có, trên cơ sở tăng cường hoạt động Marketing hoặc cải tiến sản phẩm
hiện có, cải tiến thò trường hiện có mà không thay đổi yếu tố nào khác. Có (03)
phương án chiến lược sau đây:
Phương án 1: Sản phẩm hiện tại trên thò trường hiện tại: (Chiến lược thâm nhập thò
trường)

7


Tìm cách thâm nhập thò trường bằng cách tăng cường việc tiêu thụ sản phẩm
trên thò trường hiện tại bằng các hoạt động, các nỗ lực của công tác Marketing.
Phương án 2: Sản phẩm hiện tại trên thò trường mới (Chiến lược phát triển thò
trường)
Tìm cách tăng trưởng bằng cách thâm nhập vào các thò trường mới để tiêu thụ
các sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất.
Phướng án 3: Sản phẩm mới trên thò trường hiện tại: (Chiến lược phát triển sản
phẩm)
Tìm cách tăng trưởng thông qua việc phát triển các sản phẩm mới để tiêu thụ
trên các thò trường hiện tại.
1.3.2.3 Chiến lược mở rộng hoạt động hay đa dạng hoạt động
Thông thường các chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa thay đổi từ (02) yếu tố
trở lên.
− Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: Tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng vào

các thò trường mới, các sản phẩm mới nhưng có liên hệ với nhau với công nghệ
mới hoặc hiện tại.
− Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang: Tìm cách tăng trưởng bằng cách đưa ra sản

phẩm mới liên hệ theo khách hàng hiện có nhờ vào công nghệ mới.

− Chiến lược đa dạng hóa kết hợp: Tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các

thò trường mới với những sản phẩm mới không có sự liên hệ nhờ công nghệ mới.
1.3.2.4 Các chiến lược khác
− Chiến lược liên doanh: Là chiến lược phổ biến khi hai hay nhiều công ty hợp lực

để thực hiện một công việc nào đó vì mục đích hợp tác.
− Chiến lược thu hẹp hoạt động: Khi công ty tổ chức lại hoạt động thông qua việc

cắt giảm chi phí và tài sản để cứu vãn tình thế doanh số, lợi nhuận đang giảm
sút nhằm củng cố năng lực đặc biệt cơ bản của công ty.
− Chiến lược hỗn hợp: Các doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện hai hay nhiều

chiến lược cùng lúc.
1.4 MA TRẬN SWOT - CÔNG CỤ ĐỂ NHẬN DẠNG DOANH NGHIÊP
SWOT là viết tắc của (04) từ : Strengts (điểm mạnh ), Weakness (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threat (nguy cơ).

8


Mục đích của SWOT là so sánh những ưu điểm, nhược điểm của công ty với
những cơ hội và nguy cơ của môi trường.
Để lập và phân tích một ma trận SWOT chúng ta cần trải qua các bước sau:
Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh ta có:
+

Liệt kê những cơ hội và nguy cơ bên ngoài công ty

+


Liệt kê những điểm mạnh và điểm yếu của công ty

+

Đưa ra hình ảnh ma trận SWOT

+ Đề ra các phản ứng chiến lược

Ma trận SWOT

Cơ hội (O)

Nguy cơ (T)

Mặt mạnh (S)

Phối hợp
S/O

Phối hợp
S/T

Mặt yếu (W)

Phối hợp
W/O

Phối hợp
W/T


• Phối hợp S/O : Phân tích, khai thác các cơ hội bằng cách sử dụng các điểm
mạnh của công ty.
• Phối hợp S/T: Sử dụng các điểm mạnh nhằm hạn chế những điểm yếu bên
trong.
• Phối hợp W/O : Dùng cơ hội để hạn chế những điểm yếu bên trong.
• Phối hợp W/T : Khắc phục những điểm yếu để hạn chế nguy cơ.

1.5 QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC:
Từ mô hình quản trò chiến lược của Fred. R David, quá trình quản trò chiến lược
gồm (03) giai đoạn chính:
∗ Giai đoạn I: Hình thành chiến lược
Là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, xác đònh các cơ hội và nguy cơ đối
với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh và điểm yếu bên trong tổ chức. Từ
9


đó thiết lập các mục tiêu dài hạn, đưa ra các phương án chiến lược và lựa chọn các
chiến lược đặc thù.
− Các vấn đề trong hình thành chiến lược:

+ Quyết đònh ngành kinh doanh mới nào dễ tham gia, ngành kinh doanh nào
nên rút ra.
+ Việc phân bố tài nguyên như thế nào, nên hay không nên phát triển các hoạt
động, tham gia vào thò trường thế giới hay không.
+ Nên liên kết hay hình thành một liên doanh, làm cách nào để tránh sự nắm
quyền khống chế của đối thủ cạnh tranh.
∗ Giai đoạn II: Thực thi chiến lược
Là việc thiết lập các mục tiêu hàng năm, đưa ra các chính sách về phân phối tài
nguyên, về nguồn lực để có thể thực thi được chiến lược.

− Các vấn đề trong việc thực thi chiến lược:

+ Phát triển một văn hóa để hỗ trợ cho chiến lược, hình thành một cơ cấu tổ
chức hiệu quả.
+ Đònh hướng lại các hoạt động tiếp thò, hoạt động Marketing nhằm hỗ trợ cho
việc thực hiện chiến lược.
+ Chuẩn bò các ngân quỹ.
+ Hình thành các hệ thống thông tin.
+ Khuyến khích các cá nhân thực hiện.
∗ Giai đoạn III: Đánh giá chiến lược
Giám sát các kết quả của hoạt động thiết lập và thực hiện chiến lược. Giai đoạn
đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành công hiện tại không đảm bảo rằng sẽ
thành công trong tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác, các tổ
chức có tư tưởng thỏa mãn phải trả giá bằng sự tàn rụi.

10


CHƯƠNG II

GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM

2.1 SƠ LƯC VỀ TỔNG CTY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM:
2.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam (tên quốc tế VINASHIN –
VIETNAM SHIPBUILDING INDUSTRY CORPORATION) được thành lập theo
quyết đònh số 69 /TTG của thủ tướng chính phủ ngày 31/01/1996 với quy mô toàn
quốc trên cơ sở Liên Hiệp Khoa Học Sản Xuất Đóng Tàu Việt Nam bao gồm các
nhà máy đóng sửa chữa tàu lớn và sự sắp xếp lại các đơn vò trong lónh vực thuộc

CNTT như nghiên cứu thiết kế tàu thủy, vận tải biển, tư vấn đầu tư, phát triển đóng
tàu, vật tư tàu thủy cũng như các đơn vò liên quan đến CNTT như tài chính, phá dỡ
tàu cũ và phế liệu.
+ Trụ sở chính: 109 Quán Thánh –Quận Ba Đình Hà Nội
+ Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 56/1 Nguyễn Thông –Q3 TP. HCM
+ Đại diện tại Vũng tàu: 81/P1 Nguyễn An Ninh - P1- Vũng Tàu
∗ Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu sau đây:
− Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về đóng mới, sửa chữa tàu thủy, thiết bò và

phương tiện nổi, chế tạo kết cấu thép, dàn khoan từ việc nghiên cứu, khảo sát,
thiết kế, lập dự án, đến chế thử và sản xuất; xuất nhập khẩu vật tư thiết bò
chuyên ngành; hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.
− Thiết kế thi công nhà máy đóng tàu, phá dỡ tàu cũ, công trình thủy. Tư vấn đầu

tư chuyển giao công nghệ. Đào tạo, cung ứng xuất nhập khẩu lao động trong
ngành CNTT. Dòch vụ du lòch, khách sạn, cung ứng hàng hải và kinh doanh các
ngành nghề khác theo pháp luật và chính sách của nhà nước.
∗ Quá trình phát triển:
− Hiện nay các quốc gia ven biển đều có chính sách ưu tiên phát triển ngành

công nghiệp tàu thủy để giành thế mạnh trong khai thác biển và bảo vệ an ninh
quốc gia của mình. Việt Nam cũng là một quốc gia ven biển nhưng ngành công
nghiệp tàu thủy so với các nước trên thế giới và khu vực ở mức phát triển chậm,

11


năng lực còn hạn chế, trang thiết bò công nghệ lạc hậu, lực lượng phân tán
manh mún, sự chỉ đạo thiếu tập trung.

− Tuy nhiên phải nhìn nhận là chúng ta xây dựng để phát triển CNTT, là một

ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp nặng, đòi hỏi công nghệ cao và đầu tư
lớn trong điều kiện kinh tế đất nước còn nghèo. Cần phải có thời gian cùng
những chiến lược chính sách đầu tư phát triển đúng đắn để CNTT có thể phát
triển và phát huy vai trò mũi nhọn trong tương lai.
− Chủ trương cho ra đời Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam theo tinh

thần trở thành một Tổng công ty mạnh có qui mô cả nước là một chủ trương
đúng đắn của chính phủ nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển ngành công
nghiệp tàu thủy tiến kòp với trình độ trong khu vực .
− Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam tuy mới trải qua hơn 4 năm hoạt

động với khoảng thời gian ngắn ngủi so với cả quá trình phát triển của ngành,
vừa xây dựng sắp xếp tổ chức vừa duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh
đảm bảo ổn đònh việc làm và đời sống công nhân viên chức, đến nay đã đạt kết
quả và thành tựu đáng khích lệ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự :
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam được tổ chức theo mô hình Tổng
công ty. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm : Hội đồng quản trò, Ban tổng giám
đốc, Các phòng ban, Các đơn vò thành viên
Chủ tòch hội đồng quản trò, Tổng giám đốc và các thành viên hội đồng quản trò
do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải bổ nhiệm theo ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ. Các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ
giao thông vận tải bổ nhiệm.
Sơ đồ tổ chức hiện trạng của Tổng công ty Tổng công ty công nghiệp tàu thủy
Việt Nam (xem Phụ lục 2 )
Tổng số lao động trong toàn tổng công ty : 10.093 người (xem Phụ lục 2 )
Trong đó :
+ Hợp đồng ngắn hạn : 3.951 người

+ Trình độ đại học trở lên : 1.400 người
+ Công nhân kỹ thuật bậc 5/7 trở lên : 3.675 người

12


+ Thợ hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế : 327 người (được Hãng đăng kiểm LLOYD
cấp chứng chỉ thợ hàn Quốc tế)
+ Lao động nữ : 2.080 người (chiếm tỷ lệ 20%)
2.1.3 Vai trò và vò trí của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam
∗ Công nghiệp tàu thủy là ngành công nghiệp tạo nên năng lực trang thiết bò kỹ
thuật chủ yếu để thực hiện chiến lược kinh tế biển.
Kinh tế biển bao gồm rất nhiều lónh vực hoạt động kinh tế xã hội phong phú và
đa dạng; đó là: Khảo sát và nghiên cứu biển Xây dựng các công trình biển ; Vận tải
biển, khai thác và dòch vụ cảng ; Thăm dò khai thác tài nguyên biển, như thăm dò
và khai thác dầu khí ; Đánh bắt và chế biến hải sản ; Du lòch trên biển …
Đó là những hoạt động đòi hỏi khối lượng cơ sở vật chất kỹ thuật lớn, yêu
cầu kỹ thuật cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó, phải có một ngành công nghiệp
mang tính chất hậu cần, đáp ứng yêu cầu làm chủ, tiến tới cung ứng và đổi mới
được những trang thiết bò kỹ thuật cần có, đó là ngành công nghiệp về biển.
Trang bò kỹ thuật đặc trưng cao cho các nhiệm vụ kinh tế biển nói trên có nhiều
nét khác biệt nhau. Phần chung nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là các phương
tiện chuyên chở và các thiết bò nổi, chúng đều có chung một cơ sở khoa học và
công nghệ của ngành công nghiệp tàu thủy .
∗ Công nghiệp tàu thủy là một ngành công nghiệp lớn,một ngành công nghiệp
góp phần tạo nên thò trường cho các ngành công nghiệp khác.
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam nếu được đầu tư đúng đắn, biết tổ chức và huy
động các cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực hiện có thì có khả năng tạo ra một
khối lượng giá trò hàng hoá về đóng mới và sửa chữa tàu thuyền các loại đạt gần 6
tỷ USD vào năm 2010, trong đó ngành công nghiệp tàu thủy phải sử dụng gần

70% giá trò là các sản phẩm của ngành công nghiệp khác ở trong và ngoài nước.
Ngay trong những năm trước mắt, nếu có những chủ trương, chính sách đúng
đắn, các cơ sở công nghiệp tàu thủy của ta cũng đã có thể tạo nên một sản lượng
doanh thu hàng năm tới hơn 100 triện USD.
Công nghiệp tàu thủy là một ngành công nghiệp có thò trường cả trong và ngoài
nước, sẽ càng mở rộng và được nhân lên bởi hai yếu tố: sự nâng cao về trình độ
nghề nghiệp cùng sự tăng trưởng những cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bò thêm.

13


Trong quá trình làm ra các sản phẩm của mình, Tổng công ty công nghiệp tàu
thủy Việt Nam sử dụng sản phẩm của nhiều ngành công nghiệp nên sẽ thúc đẩy
nhiều ngành công nghiệp khác phát triển như : Công nghiệp luyện kim ; Công
nghiệp chất dẻo, vật liệu tổng hợp và hoá chất ; Công nghiệp chế tạo máy, các thiết
bò động lực và thiết bò phụ trơ ;ï Công nghiệp điện và điện tử ; Công nghiệp vật liệu
xây dựng ; Kỹ thuật tin học và điều khiển tự động…
Cùng với các nhiệm vụ sản xuất, Tổng công ty CNTT Việt Nam thúc đẩy nhiều
lónh vực khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng và khá đồng bộ từ nghiên cứu,
thiết kế chẩn đoán, kiểm đònh kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới.
∗ Công nghiệp tàu thủy chứa đựng nhiều yếu tố khả thi, đảm bảo khả năng phát
triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn.
Là một ngành công nghiệp mang tính truyền thống: Tổng công ty công nghiệp
tàu thủy Việt Nam đã sớm hình thành ở nước ta từ thời Minh Mạng. Đặc biệt là
những năm 60 của thế kỷ chúng ta đã đặt nền móng cho sự hình thành phát triển
lực lượng Tổng công ty CNTT Việt Nam mang tính truyền thống và kế thừa.
Là một ngành công nghiệp có lực lượng lao động tương đối đồng bộ: Tuy còn
bé nhỏ xong lực lượng lao động kỹ thuật của Tổng công ty CNTT Việt Nam được
xây dựng và trưởng thành khá đồng bộ bao gồm các khâu từ giảng dạy, nghiên cứu
thiết kế,thực hành công nghệ và giám đònh chất lượng. Đây là những nhân tố để có

thể tạo nên sự phát triển mới và đi xa hơn cho Tổng công ty CNTT Việt Nam
Là một ngành công nghiệp đã được thử thách và đã có nhiều kinh nghiệm sản
xuất nhất đònh :Trong nhiều năm qua đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
với nhiều biện pháp và hình thức công nghệ khác nhau, đã tạo ra được những sản
phẩm sửa chữa và đóng mới cho các loại phương tiện và thiết bò ngày càng có giá
trò và chất lượng cao,thay thế được một phần hàng hóa nhập khẩu. Nhìn chung,
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã được thử thách trưởng thành và
bắt đầu tích lũy được những kinh nghiệm quý báu mà Tổng công ty công nghiệp
tàu thủy Việt Nam là lực lượng tiêu biểu.
Là một ngành công nghiệp có khả năng chiếm được thò trường quốc tế : Trong
những năm gần đây trung tâm công nghiệp tàu thủy đã chuyển dần từ Châu Âu và
Bắc Mỹ về khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

14


− Việt Nam có hai lợi thế cơ bản để thâm nhập vào thò trường sửa chữa và đóng

tàu của khu vực, một thò trường ngày một mở rộng cùng với sự tăng trưởng kinh
tế của toàn vùng Nam Á :
+ Một là, Việt Nam nằm sát ngay trên đường hàng hải quốc tế gồm nhiều
tuyến vận tải biển, huyết mạch của thế giới: Á- Âu – Mỹ, Bắc Á –Úc, Đông
Nam Á… Do đó các tàu biển có trọng tải lớn khi vào sửa chữa tại Việt Nam
sẽ tiết kiệm được đáng kể về thời gian cũng như chi phí.
+ Hai là, Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam đòi hỏi một lực lượng
lao động vừa có trình độ chuyên môn kỹ thuật, vừa có sức chòu đựng những
công việc khó khăn vất vả. So với các nước trong vùng, người lao động của
ta có khả năng thỏa mãn các yêu cầu đó. Hơn nữa chi phí nhân công ở nước
ta còn ở mức thấp. Theo phân tích của tổ chức LLOYD, do sức lao động
cùng với các chi phí và vật tư phụ của thò trường Việt Nam thấp cho nên sản

phẩm đóng tàu Việt Nam sẽ có tính cạnh tranh cao trên thò trường thế giới.
Do đó xu thế chuyển dòch công nghiệp đóng tàu từ các nước phát triển về
vùng biển nước ta là một hiện thực.
Điều cần nói thêm là khác với các ngành công nghiệp khai thác và sử dụng tài
nguyên bò giới hạn hoặc thu hẹp một khi tài nguyên cạn kiệt. Công nghiệp tàu thủy
có khả năng hình thành một ngành công ngiệp và dòch vụ quốc tế ngày một mở
rộng, tạo ra một tiềm lực phát triển lâu bền cho đất nước.
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam là một ngành công nghiệp tập
trung nhiều trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới và thừa hưởng chúng
từ các ngành công nghiệp nặng cũng như từ các ngành công nghệ cao khác. Do đó,
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam phát triển sẽ kéo theo sự phát triển
đồng bộ của hầu hết các ngành khoa học công nghiệp, tạo điều kiện để công
nghiệp Việt Nam có thể tiến kòp trình độ khoa học công nghiệp tiên tiến trên thế
giới.
∗ Công nghiệp tàu thủy là ngành công nghiệp chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước và tạo ra các trang thiết bò kỹ thuật đáp
ứng nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh hải.
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam tạo nên các đội tàu hoạt động
ven biển, hải đảo, nối hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long . Đặc biệt
là nối được các vùng kinh tế quan trọng của đất nước và các vùng sâu vùng xa
trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
15


Do tiềm năng và vò trí ưu thế đối với toàn khu vực, lãnh hải của nước ta ở vào
một vùng biển mà nhiều thế lực có mưu toan tranh chấp, chúng ta phải xây dựng
một lực lượng để bảo vệ chủ quyền lãnh hải. Với điều kiện đất nước ta hiện nay
xây dựng một ngành công nghiệp tàu thủy dân sự phục vụ quốc phòng là hết sức
cần thiết, nhằm tham gia vào sản xuất các phương tiện và trang bò kỹ thuật cho Hải
Quân một cách kinh tế nhất.

Tất cả những điều trên cho thấy Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam
là một ngành công nghiệp chiến lược hội đủ các điều kiện và khả năng để mở ra
những bước phát triển ngày một rộng lớn ở trong nước và chủ động cạnh tranh và
hội nhập với ngoài nước.
2.1.4 Các đơn vò thành viên của tổng công ty trong nước:
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam hiện có 27 đơn vò thành viên,
đang hoạt động trên phạm vi toàn quốc, hình thành 4 cụm chính là: Hải Phòng –
Quảng Ninh (10 đơn vò) Hà Nội (6 đơn vò), Miền Trung ( 3 đơn vò), TP Hồ Chí
Minh ( 4 đơn vò) ; Các tỉnh khác gồm Hải Dương (1đơn vò), Phú Thọï (1 đơn vò),
Nam Đònh (1 đơn vò); Cần Thơ (1 đơn vò). Các đơn vò thành viên hình thành hai khối
doanh nghiệp chính: khối công nghiệp đóng và sửa chữa tàu và khối dòch vụ, khoa
học kỹ thuật, phá dỡ tàu (xem Phụ lục1 ).
2.1.4.1 Khối công nghiệp đóng và sửa chữa tàu
Gồm 16 đơn vò phân bố ở: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Trong đó phần
lớn các đơn vò đóng tàu ở Miền Bắc và tập trung tại khu vực Hải Phòng - Quảng
Ninh. Các đơn vò ở khu vực này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Tổng công ty
công nghiệp tàu thủy Việt Nam vì đã tạo ra một tỷ trọng lớn về giá trò tổng sản
lượng cũng như các sản phẩm chủ yếu của ngành. Đây là các đơn vò được đầu tư
trang bò tương đối đồng bộ của ngành, tập trung đội ngũ cán bộ công nhân tương
đối lành nghề.
Các đơn vò đóng tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế ở tại khu vực có
thò trường đóng và sửa chữa tương đối sôi động, nhờ đặc điểm Thành phố có Cảng,
lưu lượng tàu và hàng hóa thông qua Cảng Sài Gòn lớn. Trong 3 năm các đơn vò có
được đầu tư thêm nhưng còn ở mức độ thấp, hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu rộng lớn
tại khu vực.
Các đơn vò ở khu vực khác có qui mô nhỏ hơn,trang thiết bò thiếu đồng bộ, cơ sở
vật chất kỹ thuật nghèo nàn, có sản lượng nhỏ, ít có ảnh hưởng đối với ngành.

16



2.1.4.2 Khối khoa học kỹ thuật, dòch vụ và phá dỡ tàu
Gồm 11 đơn vò hoạt động trên nhiều lónh vực khác nhau. Các đơn vò này thông
qua các hoạt động của mình từ nghiên cứu thiết kế đến thử nghiệm, khai thác các
phương tiện thủy cũng như thực hiện các chức năng hỗ trợ như tài chính, tư vấn, đầu
tư thương mại kể cả các dòch vụ xuất nhập khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng, phá dỡ
tàu cũ đã tạo nên một chu trình khép kín cho Tổng công ty CNTT Việt Nam.
Đây là những đơn vò sản xuất kinh doanh có tính chất phụ trợ, vệ tinh tạo điều
kiện mở rộng và ổn đònh thò trường cho Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt
Nam, giữ vững sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng công ty kể cả khi các công
việc đóng sửa chữa tàu gặp khó khăn.
2.1.5 Các đơn vò liên doanh và văn phòng đại diện ở nước ngoài (Phụ lục 1 ):
+ Công ty liên doanh : BAICAN SHIPPING COMPANY
+ Công ty liên doanh phá dỡ tàu cũ Việt Nam – Hàn Quốc (VISKO)
+ Công ty liên doanh SHELL – GAS Hải Phòng
+ Công ty liên doanh HYUNDAI – VINASHIN
2.2 TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY CNTT VIỆT NAM
2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh
Thời gian vừa qua tổng công ty CNTT Việt Nam vừa cho ra đời hàng chục con
tàu từ 100 T đến 4.000 T với chất lượng ngày càng cao, phục hồi được những tàu
hút biển có tính năng phức tạp và công suất lớn như tàu Long Châu, tàu Trần Hưng
Đạo, chế tạo thành công tàu hút biển 300m3/h, đóng mới và đưa vào vận hành sà
lan cần cẩu nổi 600T; hệ sà lan có khả năng tự chìm nổi có sức nâng 2.000 T. Đóng
hàng chục tàu vận tải có sức chở từ 450T đến 1.200T. Đóng thành công tàu chở
hàng 3.850T, tàu khách biển 200 khách có giường nằm riêng biệt, đầy đủ tiện
nghi. Đóng thành công tàu đánh cá xa bờ có công suất 600 Mã lực, phà tự hành có
hệ thống phun xoay, tàu cao tốc vỏ thép cường độ cao và vỏ nhôm có tốc độ 28-30
hải lý/h, tàu nghiên cứu biển hiện đại, tàu hoa tiêu...
Hiện nay,Tổng công ty đang gấp rút hoàn thiện ụ nổi 8.500T,tàu dầu 3.500T.

Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng đơn vò thành viên của tổng công ty đã ký hợp đồng
và khởi công đóng tàu hàng 6.500T và đang tích cực chuẩn bò để đóng tàu 11.500T
vào năm 2000. Công ty liên doanh nhà máy tàu biển Huyndai-Vinashin sau khi
hoàn thành thi công giai đoạn 1 có năng lực sửa chữa tàu biển tải trọng đến
17


400.000T đã đi vào sản xuất từ tháng 4/1999; Tổng công ty CNTT Việt Nam và tập
đoàn Huyndai (Hàn quốc) đang tích cực chuẩn bò đầu tư giai đoạn 2 để tạo ra năng
lực đóng mới tàu có trọng tải đến 100.000T vào những năm gần đây.
2.2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù là đơn vò mới được tổ chức lại chưa được đầu tư nhiều nhưng bằng
nỗ lực của toàn Tổng công ty cũng như được sự hỗ trợ của chính phủ và các Bộ
ngành có liên quan, kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của tổng công ty đã
tăng đáng kể (mức tăng trưởng hàng năm ước đạt từ 20 –30% /năm) Kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty giai đoạn 1996 –1999 như sau:
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty giai đoạn 1996
–2000
Tổng doanh thu
(triệu đồng)

Năm

Nộp ngân
sách (tr. đ)

Giá trò tổng sản
lượng thực hiện
(triệu đồng)


Tốc độ phát
triển (Tổng sản
lượng)

1996

398.300

15.350

426.000

100%

1997

469.000

16.380

509.900

119,7%

1998

667.400

16.970


772.300

151,5%

1999

765.100

17.360

957.000

123,9%

( Nguồn: Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam )

1,200
1,000

Sản lượng (tỷ đồng)

800
600

772.3

426.0

400
200


957.0

31.0

45.6

1990

1991

120.8

163.0

205.4

509.9

247.6

0
1992

1993

1994

1995


1996

1997

Hình 2.1 : Biểu đồ giá trò tổng sản lượng từ 1990 đến 1999

18

1998

1999


CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2010
3.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM
3.1.1 Môi trường vó mô:
3.1.1.1 Yếu tố kinh tế
− Qua gần 10 năm tăng trưởng liên tục ở mức cao, năm 1997 nền kinh tế Việt nam

có dấu hiệu suy giảm tốc độ tăng trưởng dưới sự tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế khu vực.
+ Nguyên nhân của sự suy giảm: có thể do việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
bò sụt giảm, thò trường trong và ngoài nước bò thu hẹp.
+ Sự suy giảm này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào ngành CNTT cũng như thu hẹp nguồn vốn ngân sách cho ngành.
+ Tuy nhiên nền kinh tế vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
Tính riêng cho khu vực công nghiệp xây dựng thì tốc độ tăng trưởng là cao

nhất ( 7,7%), tạo điều kiện thuận lợi cho chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa ở nước ta, trong đó có ngành CNTT.
10

9.3

9.2

9

8.2

(Đơn vò : %)

8
7
6
5

5.8

GDP

4.8

4.5

Lạm phát

3.7


4
3
2
1
0

0.1

1996

1997

1998

1999

Hình 3.1 : Diễn biến tăng trưởng GDP và lạm phát

19


− Bức tranh kinh tế xã hội năm qua sáng sủa hơn rất nhiều, chủ yếu dựa vào sự

phục hồi của xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 11,5tỷ USD và tăng 23,1% so
với năm 1998. Nhập khẩu cũng có dấu hiệu tăng trở lại. Do đó nhu cầu vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển năm qua tăng mạnh, tạo tiền
đề thuận lợi cho ngành hàng hải và ngành đóng tàu của nước ta.
40
35


36.7
33.2

30

(Đơn vò : %)

27.7
23.1

25
20

Xuất khẩu

15

Nhập khẩu

10

5.3

5

0.9

0.9


0
-5

1996

1998 -3.0

1997

1999

Hình 3.2 : Diễn biến xuất nhập khẩu các năm
− Lãi suất ngân hàng giảm liên tục trong năm qua cho đến cuối năm 1999 trần lãi

suất cho vay bằng nội tệ đã giảm xuống mức thấp nhất từ trước tới nay, chỉ còn
10,2% một năm, tương đương với mức lãi suất của nhiều nước trong khu vực.
Lãi suất cho vay giảm, nên các doanh nghiệp có điều kiện tăng khả năng vay
vốn ngân hàng, giảm giá thành sản phẩm và dòch vụ, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
− Tỷ giá giữa VNĐ và USD vẫn ổn đònh, giao động trong suốt cả năm chỉ ở mức

14.000VNĐ/ 1USD. Mức biến động giá USD trong cả năm chỉ tăng có 1,1%.
Điều này tạo điều kiện ổn đònh thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung và các dự án đóng tàu xuất khẩu của ngành CNTT nói riêng.
− Chỉ số lạm phát năm 1999 là 0,1%, một con số nằm ngoài dự kiến. Động thái

chuyển hóa nhanh liên tục và đột ngột, tình trạng lạm phát sang giảm phát ( chỉ
số giá âm) trong suốt 8 tháng liền kéo theo những tác động tiêu cực đối với tăng
trưởng kinh tế. Tình trạng hàng hóa sản xuất ra không bán được, lượng hàng tồn


20


kho tăng cao là hiện tượng chung của các doanh nghiệp sản xuất trong thời gian
vừa qua.
3.1.1.2 Yếu tố chính trò – chính phủ
− Môi trường chính trò bền vững và ổn đònh, cộng với những thủ tục hành chính

đang được cải cách tạo điều kiện thuật lợi cho các doanh nghiệp trong nước
cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư làm ăn tại Việt nam.
− Tại báo cáo phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm

1996 – 2000 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VII trình Đại Hội lần
thứ VIII của Đảng đã nhấn mạnh: “…Phát triển mạnh công nghiệp đóng và sửa
chữa tàu biển… Bắt đầu chế tạo động cơ cho tàu thủy hoạt động xa bờ…”
− Thủ tướng chính phủ có quyết đònh số 37 / 2000 / QĐ – TT ngày 24/ 03 / 2000 về

các chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm được áp
dụng 3 sản phẩm, trong đó ngành CNTT có 1 sản phẩm:
* Sản phẩm tàu biển trọng tải 11.500 tấn:
+ Được miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2003 đối với thiết bò máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng… mà trong nước chưa sản xuất được
để đóng tàu 11.500tấn
+ p dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, miễn thuế 2
năm đầu, giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp
theo.
+ Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi về vốn như: vay vốn tín dụng, cấp đủ
30% vốn lưu động, được vay vốn đầu tư phát triển… để các doanh nghiệp có
khả năng đóng được sản phẩm tàu biển này.
− Quá trình mở cửa và hội nhập với quốc tế giúp thò trường xuất khẩu – được củng


cố và mở rộng, đồng thời tạo ra thách thức cạnh tranh quốc tế về chất lượng và
giá cả. Việt Nam là thành viên của ASEAN, tương lai tham gia AFTA vào năm
2006 thuế suất đối với phần lớn hàng hóa chỉ còn từ 0 đến 5% sẽ tạo ra cơ hội
và nguy cơ đối với các doanh nghiệp trong nước. Hội nhập về thương mại sẽ
làm cho cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của các quốc gia trong khu vực thay đổi
theo hướng mỗi quốc gia thành viên phải từ bỏ những ngành không có lợi thế so
sánh và mở rộng các ngành có lợi thế so sánh cao hơn.
− Chủ trương cổ phần hóa của chính phủ tiếp tục được đẩy mạnh kích thích sự

năng động và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
21


+ Năm 1999 số doanh nghiệp được cổ phần hóa là 250, gấp 7 lần so vớ 6 năm
trước đó ( 1992 – 1997 ) cộng lại.
+ Báo cáo hoạt động của 50 doanh nghiệp đã cổ phần hóa hơn 1 năm cho thấy,
hầu hết đều có chuyển biến tích cực toàn diện. Doanh thu bình quân hàng
năm tăng trên 25%, thu nhập của người lao động tăng 20% ( Chưa kể thu
nhập từ cổ tức ) lợi nhuận trước thuế hàng năm tăng 25%, nộp ngân sách
tăng 30%.
− Chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa được Nhà nước coi trọng. Đến năm

2000 thực hiện việc chuyển đổi mạnh về công nghiệp chế biến và chế tạo, đẩy
mạnh công nghiệp dầu khí. Từ năm 2001 đến năm 2010, ngoài việc tiếp tục
phát triển các ngành công nghiệp đã có, dự kiến sẽ hình thành một số ngành
công nghiệp quan trọng như : lọc hóa dầu, đóng tàu lớn, sản xuất ô tô, xe máy,
công nghiệp điện tử – tin học, công nghiệp luyện kin lớn…
3.1.1.3 Yếu tố tự nhiên
− Việt Nam có dải bờ biển dài với hàng ngàn đảo lớn nho và điều kiện tự nhiên


rất thuận lợi cho phát triển vận tải biển, ven biển. Ngoài ra, với nhiều vònh biển
kín gió, có độ sâu tự nhiên lớn, không sa bồi có khả năng xây dựng những trung
tâm công nghiệp lớn về hàng hải, dầu khí và công nghiệp tàu thủy.
− Việt Nam nằm sát đường hàng hải quốc tế gồm nhiều tuyến vận tải biển huyết

mạch của thế giới do đó các tàu biển khi ra vào sửa chữa tại Việt Nam sẽ tiết
kiệm được đáng kể về thời gian cũng như chi phí cho các chủ tàu và tạo doanh
thu cho các doanh nghiệp sửa chữa tàu Việt Nam.
− Việt Nam với bờ biển gần 3260km, vùng đặc quyền trên 1 triệu km2 có trữ

lượng hải sản dồi dào, nhưng việc khai thác ven bờ hiện nay không tái tạo kòp.
Xu hướng đánh bắt hải sản xa bờ đã hình thành và phát triển, đòi hỏi những con
tàu đánh bắt xa bờ lớn với trang thiết bò hiện đại và đây là một tiềm năng cho
ngành đóng tàu.
− Việc khai thác nguồn dầu khí biển ngày càng phát triển, nên nhu cầu về các đội

tàu dòch vụ dầu khí sẽ ngày càng tăng trong tương lai.
3.1.1.4 Yếu tố xã hội
− Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam làm cho mức sống của người dân ngày

càng được nâng lên, nhu cầu về du lòch vì thế cũng tăng theo. Do đó, nhu cầu về
tàu khách trên biển và tàu du lòch trên sông ngày càng tăng.
22


− Với dân số 80 triệu người, người Việt Nam rất cần cù, thông minh, tiếp thu công

nghệ mới nhanh chóng sẽ là nguồn nhân lực dồi dào, với giá nhân công rẻ, nên
tạo được lợi thế cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực. Đặc biệt, trong

ngành công nghiệp tàu thủy đòi hỏi một đội ngũ nhân lực đông và có trình độ
kỹ thuật cao.
− Xu hướng khuyến khích dùng hàng nội đòa thay thế hàng nhập khẩu trong những

năm gần đây tạo cơ hội cho những doanh nghiệp đóng tàu trong nước sản xuất
ra những con tàu cho nhu cầu nội đòa thay thế việc nhập khẩu tàu cũ.
− Tuy nhiên, sự ô nhiễm môi trường làm phản ứng của xã hội ngày càng gay gắt

đối với các khu công nghiệp nói chung và các nhà máy đóng tàu và sửa chữa
tàu nói riêng.
3.1.1.5 Yếu tố công nghệ
− Sự bùng nổ công nghệ thông tin phục vụ đắc lực cho việc sản xuất kinh doanh

của các tổ chức, doanh nghiệp. Vi tính hóa phục vụ cho công tác quản lý hiệu
quả hơn cũng như hỗ trợ cho việc thiết kế ngày càng nhanh chóng, tiết kiệm
được chi phí và thời gian.
− Việc áp dụng những máy công cụ điều khiển bằng vi tính làm giảm đáng kể chi

phí nguyên vật liệu và tăng năng suất sản xuất.
− Các doanh nghiệp của ta phần lớn có công nghệ lạc hậu (bình quân lạc hậu

khoảng 15 – 20 năm ).
− Đầu tư đổi mới công nghệ ở Việt Nam chưa cao. Đầu tư cho nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ mới rất tốn kém. Cụ thể: Trong khi các nước khác
có thể đầu tư cho công nghệ với mức 300 – 500USD/người/năm, thì Việt Nam
hiện nay chỉ có thể ở mức 1,3 – 1,5USD/người/năm.
3.1.2 Môi trường vi mô:
3.1.2.1 Khách hàng
Thò trường đóng và sửa chữa tàu của ngành CNTT Việt Nam hết sức phong phú

và đa dạng, đây là một thò trường đầy tiềm năng và hứa hẹn trong tương lai. Khách
hàng của CNTT thường không phải là khách hàng cá nhân do giá trò hàng hóa rất
lớn, mà thường là những doanh nghiệp, đơn vò tổ chức có nhu cầu về phương tiện
thủy ở trong và ngoài nước.

23


∗ Thò trường trong nước
− Khách hàng trong nước thường là những Tổng công ty nhà nước như: Tổng công

ty hàng hải, Cục hàng hải, Tổng công ty Dầu khí, Than, Xi măng, các Tổng
công ty vận tải đường sông, và các Bộ và Ngành: Bộ quốc phòng, Hải quan, Khí
tượng thủy văn, Thủy sản…
− Nhu cầu đóng mới và sửa chữa các phương tiện trong nước cho ngành CNTT

Việt Nam là rất lớn và lâu dài (Phụ lục 5) , rất thuận lợi cho việc xác đònh thò
trường đối với Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
− Hiện tượng đóng băng trên thò trường đóng mới trong thời gian qua một phần do

khó khăn về tài chính của các chủ tàu và các nhà máy đóng tàu.
+ Bản thân các chủ đầu tư ở trong nước có liên quan như: Tổng công ty Hàng
hải, Bộ tư lệnh Hải quân, Tổng công ty dầu khí, Bộ tư lệnh Biên phòng,Tổng
cục Hải quan đều có nhu cầu đóng mới phương tiện thủy nhưng cũng đang
gặp khó khăn về vốn, hơn nữa nguồn vốn sử dụng thường là vốn ODA, các
khoản đầu tư tín dụng cũng từ nguồn của chính phủ hoặc chính phủ bảo lãnh.
Thiếu vốn đối với chủ đầu tư dẫn đến thiếu việc làm cho các nhà máy đóng
tàu.
+ Khi có công trình được phân bổ vốn đầu tư tất cả các đơn vò đóng tàu đều
tìm cách tiếp cận.Thời gian công sức bỏ ra rất lớn chủ yếu dành để tìm kiếm

việc làm cho công nhân và dẫn đến sự hạ giá thành sản phẩm xuống rất
thấp, không có điều kiện tái đầu tư hoặc cải tiến công nghệ, chất lượng sản
phẩm vì thế cũng không cao.
− Tuy nhiên cần phải nhìn nhận rằng khách hàng trong nước ngày càng đòi hỏi

sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá lại thấp hơn thò trường quốc tế. Đây là
một đòi hỏi đúng đắn, nhưng cần phải có thời gian vì công nghiệp tàu thủy cần
phải có sản phẩm liên tục để tạo nên những dây chuyền sản xuất lớn, cơ giới
hóa có tính chất tổng đoạn. Kinh nghiệm từ đó cũng được tích lũy qua từng sản
phẩm làm cho sản phẩm ngày càng có chất lượng cao hơn.
− Hiện nay, các chủ tàu lớn trong nước vẫn thích mua tàu của nước ngoài do

nhiều nguyên nhân khác nhau. Thói quen của các chủ tàu thường tập trung vào
mua tàu cũ, rẻ để khai thác mau cùng tâm lý chuộng hàng ngoại nói chung
không dễ từ bỏ. Do đó, để tạo niềm tin cho khách hàng ngàng CNTT cần phải
tạo ra những sản phẩm chất lượng cao.

24


×