Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Công Nghệ Sau Thu Hoạch - Bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.55 KB, 25 trang )

Mục lục
Mục lục............................................................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN VỀ BƯỞI: ............................................................................................. 2
1. 1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển cây bưởi: .......................................................... 2
1.2 Đặc tính sinh học của cây bưởi: ............................................................................. 3
1.3 Dược tính của bưởi ................................................................................................. 4
1.4 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bưởi ........................................................ 7
1.5 Các thành phần hoá học: ...................................................................................... 11
II. ĐIỀU KIỆN TRỒNG TRỌT: ................................................................................... 12
1.Yêu cầu sinh thái:..................................................................................................... 12
2.Chuẩn bị đất trồng: ................................................................................................. 12
3.Kỹ thuâth trồng và chăm sóc: ................................................................................. 13
III. CÁC LOẠI BỆNH VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ ........................................................ 16
3.1
Sâu vẽ bùa:....................................................................................................... 16
3.2 Rầy mềm: ............................................................................................................... 17
3.3 Rầy chổng cánh: ................................................................................................... 18
3.4 Nhện: .................................................................................................................... 19
3.5 Bệnh thối gốc chảy nhựa: ................................................................................... 19
3.6 Bệnh loét: ............................................................................................................. 20
3.7 Bệnh ghẻ: .............................................................................................................. 22
3.8 Bệnh vàng lá Greening: ...................................................................................... 22
3.9 Bệnh thối nhũng trái:............................................................................................ 22
3.10 Bệnh đốm rong (tảo đỏ) ..................................................................................... 23
3.11 Bệnh nấm hồng (mốc hồng) .............................................................................. 22
IV. THU HOẠCH: .......................................................................................................... 24
V. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN: ................................................................................ 24


I. TỔNG QUAN VỀ BƯỞI:
1. 1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển cây bưởi:


 Tên khoa học: Citrus Maxima Burm . (Merr., Burm. f.), Citrus
Grandis(L) Osbeck.
 Tên tiếng Anh: Pomelo, pummelo, pommelo, shaddock.
 Giới (regnum): Plantae.
 Ngành(division): Magnoliophyta.
 Lớp (class): Magnoliopsida.
 Phân lớp (subclass): Rosidae.
 Bộ (Ordo): Sapindales.
 Họ: Rutaceae.
 Chi (genus): Citrus.
 Loài ( species): C.maxima.
Theo nhiều tài liệu, bưởi có nguồn gốc từ Đông Nam Á, quần đảo Mã Lai
(Alphonse de Candolle, 1886), sau này lan dần sang châu Á và đến châu Úc. Con
người sử dụng chúng vì giá trị thực phẩm nhưng có thể trước hết là vì mùi thơm
của hoa, của tinh dầu và màu sắc của trái.
Theo Saunt (1990), bưởi có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc và được phân bố
đi khắp các nước Đông Nam Á. Jorensen (1984) cho rằng bưởi và các nhóm cây
có múi khác đã được mang đến vùng Đông Nam Á bởi những người Trung Quốc
đi lập nghiệp và được trồng rộng rãi ở vùng này.
Mỗi nơi người ta gọi bưởi bằng nhiều cách khác nhau.Vi dụ: Người Pháp gọi là
Pamplemousse, người Anh va Mỹ gọi là pomelo, grapefruit, shaddock. Người
Campuchia gọi là kroththlong, người Thái Lan gọi là kan bao tch’iou,…
Các giống bưởi ở Việt Nam:
Các giống bưởi ở Việt Nam có tên khoa học chung là Citrus grandis Osbeck
Giống bưởi Shaddock: là giống được trồng phổ biến nhất ở nước ta với nhiều dạng
và kiểu sinh thái rất phong phú. Ớ nước ta có thể có đến hàng chục dạng được
trồng trọt hoặc mọc hoang dại ở các vùng đồng bằng, trung du, đồi núi trên khắp
các tỉnh từ Bắc chí Nam.
Ở cả hai miền Nam và Bắc nước ta đều có giống bưởi ngon có tiếng, nhân dân rất
ưu thích và được người nước ngoài ưu chuộng.

Ở các tỉnh phía Nam có các giống: bưởi Biên Hòa, bưởi ổi, bưởi Thanh Trà, bưởi
đường núm, bưởi đường cam, bưởi Năm Roi,…Các giống bưởi này phần lớn có


quả hình quả lê. Cây 18-20 năm tuổi cao 6-10m. Trung bình 1 cây cho từ 200-300
quả tùy thuộc vào mật độ trồng, độ phì của đất và kĩ thuật chăm bón. Qủa có phẩm
vị ngon, hấp dẫn.
Thuộc giống này ở miền Bắc có bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Đoan Hùng
(Phú Thọ), bưởi đỏ Mê Linh (Hà Nội), bưởi Sơn-Từ Liêm (Hà Nội)
1.2 Đặc tính sinh học của cây bưởi:
Là giống cây trồng quan trọng ở Đông Nam Á. Cây cao khoảng 5-15m, thường có
gai lớn (nhất là khi trồng hột), nhánh non có lông tơ.
Lá lớn, có cành lá to, phiến lá hình xoan tới bầu dục dạng quả tim, dài 5-20cm,
rộng 2-12cm, mặt dưới gân chính thường có lông.
Hoa lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, 20-25 nhị đực, bầu noãn có
11-16 ngăn.
Trái lớn, hình cầu dạng quả lê, đường kính 10-40cm, có màu xanh vàng nhạt khi
chín, vỏ dày, có tép lớn màu vàng nhạt hay hồng, vị ngọt. Trái nặng trung bình 12kg, hột lớn và đơn phôi.
Cây bưởi chịu được nhiệt độ nóng tốt và cả nhiệt độ thấp, có khả năng phát triển ở
vùng đất thấp khô khan. Ở Thái Lan có giống bưởi Siamese có trái nhỏ dạng quả
lê, được trồng trên những bờ mương bao quanh liên tục bởi nước mặn.
Bưởi có 2 loài:
 Bưởi ( Citrus Grandis).
 Bưởi chùm (Citrus Paradisi).
Bưởi chùm cung cấp một nguồn dồi dào
vitamin C, chất xơ, pectin và bưởi chùm có sắc
hồng hay đỏ do có chứa chất chống ôxi hóa có lợi
là lycopen.Các nghiên cứu cho thấy bưởi chùm
có thể giúp hạ thấp lượng cholesterol và cũng có
bằng chứng cho thấy hạt bưởi chùm có lượng

thấp các chất chống ôxi hóa.


Tinh chất hạt bưởi chùm (GSE) được coi là
có khả năng chống khuẩn và nấm mạnh. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về hiệu quả của tinh
chất hạt bưởi chùm chưa được chứng minh.
Mặc dù GSE được nhiều nhà sản xuất
khuyến khích sử dụng như một chất bảo
quản nguồn gốc thực vật có hiệu quả cao,
các nghiên cứu đã chỉ ra tác động chống
chuẩn chung có liên hệ tới GSE chẳng qua
do sự nhiễm từ các chất bảo quản tổng hợp
dùng cho trái cây này. Bưởi chùm cũng là
thành phần chủ yếu trong chế độ "ăn kiêng
bằng bưởi chùm", thuyết này cho rằng chỉ số
glycemic của bưởi chùm có thể giúp quá trình trao đổi chất của cơ thể đốt đi các
chất béo.
Một nghiên cứu năm 2007 phát hiện sự tương quan giữa ăn một phần tư quả bưởi
chùm mỗi ngày với nguy cơ ung thư vú gia tăng khoảng 30% ở phụ nữ sau tuổi
mãn kinh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra sự ức chế enzym CYP3A4 từ bưởi chùm, sẽ
làm tăng lượng estrogen trong huyết tương người ăn bưởi.
1.3 Dược tính của bưởi
Việt Nam có nhiều giống bưởi ngon như: bưởi Năm Roi, bưởi Thanh Trà, bưởi
Đoan Hùng, bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch,…Bưởi là cây đa năng: lá, hoa, quả, rễ
đều có thể dùng làm thực phẩm, làm thuốc.
Trong Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã viết: “ Bưởi có vị chua, tính lạnh, làm
cho thư thái, trị được nôn nghén khi có thai, chữa lười ăn, đau bụng, tích rượu ăn
không tiêu”, “ vỏ bưởi có vị đắng cay, tính không độc, có tác dụng thông lợi, trừ
đờm, táo thấp, hòa huyết giảm đau, đau ruột, tiêu phù thũng, khi dùng bỏ cùi trắng

lấy vỏ vàng sao dùng”.
Cây bưởi cho ta rất nhiều công dụng chữa trị trong phạm vi y học. Theo Lương y
Lương Văn Tâm đã dày công nghiên cứu cho biết. Bưởi, một loại quả rất giàu
vitamin C, về thành phần hóa học thì lá, hoa, vỏ, trái có chứa tinh dầu. Trong dịch
ép múi bưởi có lycopene, các enzyme amylase, peroxidase, vitamin C…trong vỏ
hạt bưởi có nhiều pectin, Nước khoáng có nhiều trong múi bưởi, thuộc loại vô
địch về vitamin C trong các loại trái cây ở nước ta. Nhiều bộ phận khác của cây
bưởi như lá tươi nấu với lá củ trào, la xả, lấy nước xông chữa cảm cúm, nhức đầu,
nghẹt mũi, Vỏ trái được dùng làm thuốc chữa ăn không tiêu, đau bụng, ho theo
cách làm dưới dạng sắc uống. Bưởi là một trong những thứ hoa quả không thể
thiếu ở dĩa quả tử đơm cúng trên bàn thờ, làm tăng thêm vẽ đẹp trang nghiêm, màu
sắc, một phong tục đối với mọi gia đình đón xuân vui Tết.


Nước buởi giúp ngăn ngừa nguy cơ loãng xương
Thường xuyên uống nước cam và nước bưởi sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ bị chứng
loãng xương, đó là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học A&M
Texas (Mỹ). Nghiên cứu trên loài chuột cho thấy, những con chuột được uống đều
đặn nước cam và nước bưởi thì tỷ lệ đậm đặc trong xương cao hơn nhiều so với
những con chuột không được dùng các loại nước này.Các chuyên gia khẳng định
nước bưởi và nước cam giúp gia tăng lượng chất chống oxy hóa, vốn có tác dụng
làm cho độ đậm đặc của xương cao hơn.
Ăn bưởi có thể giúp tránh được bệnh tim mạch, giảm cholesterol
Theo một nghiên cứu mới của các nhà nghiên cứu Israel, ăn một quả bưởi mỗi
ngày, đặc biệt là giống bưởi đào, có thể giúp tránh được bệnh tim mạch. Trong
một nhóm các loại bệnh nhân tim mạch được theo dõi ở nghiên cứu này, các nhà
khoa học phát hiện ra rằng những người bệnh ăn một quả bưởi mỗi ngày giảm
đáng kể lượng cholesterol so với những người bệnh không ăn. Cholesterol trong
máu cao mãn tính là nhân tố rũi ro chính gây bệnh tim mạch.
Theo các nhà nghiên cứu, những bệnh nhân sử dụng bưởi đào hoặc bưởi thường

có dấu hiệu giảm đáng kể lượng lipid trong máu, trong khi đó có những người
không ăn bưởi không có thấy thay đổi gì. Bưởi đào có hiệu quả làm giảm lượng
lipid hơn bưởi trắng, đặc biệt là đối với triglyceride trong máu, một loại
cholesterol khi nâng cao thường gây ra các bệnh về tim mach.
Gorinstein cho biết có thể các chất chống oxy hóa trong bưởi đem lại tác động có
lợi này và giống bưởi đào thường có lượng chất chống oxy hóa cao hơn giống
bưởi thường. tuy nhiên cũng có khả năng giống bưởi đào chứa những chất hóa học
chưa được biết đến có tác động làm giảm lượng triglyceride. Những nghiên cứu
sâu hơn sẽ tiến hành trong tương lai.
Ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống bệnh tiểu đường
Nếu ăn đều mỗi bữa ½ quả bưởi hoặc uống 150g nước ép bưởi, sau hai tuần có thể
sụt được 2kg. Bưởi có khả năng giảm nồng độ insulin trong máu. Để bưởi phát
huy tác dụng nên ăn vào khoảng thời gian vào giữa các bữa chính. Tất nhiên nước
ép bưởi ngọt sẽ làm giảm nhu cầu ăn ở bữa ăn kế tiếp và cản trở quá trình hình
thành mỡ.
Theo các nhà khoa học, bưởi the hay chua chỉ làm bớt sự ngon miệng, thực ra
thành phần vitamin của chúng vẫn không thay đổi so với bưởi ngọt. Nếu nước ép


bưởi the khó dùng nên hòa trộn cùng nước cam ngọt và chanh. Hỗn hợp này có tác
dụng hỗ trợ khả năng miễn dịch và thải độc tố khỏi cơ thể.
Một thử nghiệm kéo dài 12 tuần trên 2 nhóm, nhóm ăn nửa quả bưởi trước các bữa
ăn trong ngày đã giảm từ 1,8-5kg, còn nhóm uống 1 ly bưởi ép nước mỗi bữa ăn
giảm được 1,65kg. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại bệnh viện Scripps
(Mỹ) cho thấy: “mi-nhon” hơn, hãy ăn nhiều bưởi.
Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống
được tiểu đường. Ăn nhiều bưởi giúp giảm cân vì bưởi có công dụng làm giảm
lượng insulin khiến bạn không cảm thấy đói. Ngoài ra, khi giảm cân, cơ thể phải
chịu một sức ép lớn từ việc giảm insulin nên ăn bưởi thường xuyên sẽ giúp kiểm
soát được bệnh tiểu đường.

Đặc biệt, những bệnh nhân đang trong quá trình uống thuốc hạ huyết áp hay thuốc
giảm đau, nếu muốn phát huy hết công dụng của thuốc thì ăn bưởi mỗi ngày.
Ăn bưởi có thể phòng chống và giảm bệnh viêm lợi
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Trường đại học Phriđrích Silơ
(Đức), cho biết ăn bưởi có thể giúp phòng chống và giảm bệnh viêm lợi.
Theo các nhà khoa học, hàm lượng vitamin C cao trong bưởi là yếu tố giúp phòng
chống bệnh viêm lợi. Mỗi quả bưởi chứa gần 92,5 miligam vitamin C, thành phần
có tác dụng thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và giảm sự phân hủy do các
phân tử gốc tự do bất ổn định gây ra.
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ bị bệnh viêm lợi. Nghiên cứu trên bưởi cũng có tác
dụng phòng bệnh viêm lợi đối với những người hút thuốc lá. Theo lời khuyên của
các nhà chuyên gia, trung bình lượng vitamin C ở những người hút thuốc lá thấp
hơn 29% so với nhũng người khác, do đó những người này nên ăn bưởi nhiều gấp
đôi so với những người không hút thuốc lá.
Nước bưởi giúp ngăn ngừa nguy cơ nhiễm bệnh đường tiết niệu:
Thường xuyên uống bưởi, cam, chanh mỗi ngày sẽ ngăn ngừa được nguy cơ mắc
các bệnh liên quan đến đường tiết niệu.
Ngoài ra bưởi còn có tác dụng:
- Nước ép múi bưởi được dùng làm thuốc chữa tiêu khát (đái tháo nhạt),
thiếu vitamin C.


- Múi bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và
cải thiện độ bền thành mạch.
- Múi bưởi: dùng để trị đau đầu, mỗi ngày ăn 100-150g. người bị đau đầu
nặng, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, rêu lưỡi: cần múi bưởi 500g, mật ong 350g,
đường trắng. Thái vụn múi bưởi rồi ướp với đường trắng trong liễn sành một đêm,
sau đó cho vào nồi chưng kỹ, cho mật ong vào khuấy đều, để nguội rồi đựng trong
bình gốm kín dùng dần. Mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần.


Bên cạnh đó, lá, rễ, vỏ bưởi còn có rất nhiều tác dụng:
Lá bưởi: có vị cay, tính ấm, được dùng chữa các chứng đau đầu do phong, viêm
khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cấp, thể hàn thấp, đau bụng do thực trệ,
cảm mạo, chữa đau bụng, đầy bụng do lạnh.
Cùi bưởi: vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận và bàng quang, công dụng
hóa đờm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi bưởi được dùng để
chữa các chứng bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh, phụ nữ
mang thai nôn nhiều, viêm loét ngoài da, ăn không tiêu, chữa đau bụng do lách to,
sảy thai và đau bụng sau khi sinh.
Hoa bưởi: có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các chứng
đau dạ dày, đau tức ngực với liều từ 2-4g, sắc uống
.
Hạt bưởi: chứa 40-74% dầu béo, có tác dụng chữa chốc đầu trẻ em, chữa đau dạ
dày, chiết xuất từ hạt bưởi có khả năng đẩy nhanh quá trình làm lành các chỗ loét
dạ dày, bị hóc xương cá, bị gai đâm không nhổ ra được, kinh nguyệt không đều
sau khi sinh, bạch hầu.
Tinh dầu: lấy từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu và làm tóc mọc nhanh, trị phong
thấp, kích thích tuần hoàn máu dưới.
Rễ bưởi: đào rửa sạch, thái nhỏ (20g/ngày) sắc uống chữa trĩ.
Tầm gửi cây bưởi được dùng chữa các bệnh khớp, ăn uống khó tiêu.
1.4 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bưởi
1.4.1. Phân loại:
- Bưởi Đoan Hùng:
Phú thọ có bưởi Đoan Hùng nổi tiếng trong và ngoài nước.
Hiện nay trên đất Đoan Hùng có các vùng cây ăn quả như: bưởi Sửu Chí Đám,
Bằng Luân, xoài Vân Du, quýt Đông Khê, nhãn, vải Hùng Long, chè Tây


Cốc…Riêng bưởi đã có đến 749 ha với 11 giống khác nhau, trong đó nổi tiếng
nhất là 2 loại giống quý hiếm: bưởi Bằng Luân và bưởi Sửu Chí Đám.

- Bưởi Sửu Chí Đám:
Sinh trưởng và phát triển trên đất phù sa sông Lô thuộc xã Chí Đám. Đất vùng này
có đá cuội trứng gà rất ẩm mát thuận lợi cho cây phát triển. Bưởi Sửu Chí Đám có
nguồn gốc cách đây gần 200 năm, quả bình thường, không to như bưởi Pô-lê-nô
(của Mỹ), không nhỏ như bưởi Đào, bưởi Bằng Luân, quả hơi nhô cao ở phần
cuốn (dạng cầu lồi). Bưởi Sửu Chí Đám quả hình cầu hơi dẹt, trọng lượng trung
bình 0,7-0,8kg, vỏ màu vàng hơi xám nâu, tép múi màu trắng xanh, mọng nước,
thịt quả hơi nhão, vị ngọt nhạt, độ Brix từ 9-11, tỉ lệ phần ăn được 60-65%. Quả
thu hoạch vào tháng 10, tháng 11. Quả có thể để lâu sau khi hái.
- Bưởi Bằng Luân:
Tập trung ở xã Bằng Luân, thuộc vùng Tây bác của huyện. Cây bưởi Bằng Luân
cao từ 6-7m, tán rộng 6.5-7.5m, năng suất trung bình 300-400quar/cây. Quả to
hơn, trọng lượng trung bình 1-1.2kg. Thịt quả ít nhão hơn bưởi Sửu Chí Đàm. Vị
ngọt nhạt và có màu trắng xanh, thơm. Tỷ lệ phần trăm ăn được 60-63%, độ Brix
10.25 -11.54, vitamin C 80-98 mg/100g, trữ lượng nước 87.25-89.43%, giá trung
bình từ 15000 – 20000 VND/quả. Thời gian thu hoạch sớm hơn từ 15-20 ngày.
- Bưởi Diễn:
Trồng nhiều ở xã Phú Diễn, Phú Minh huyện Từ
Liêm, Hà Nội. Bưởi Diễn quả tròn, vỏ nhẵn, khi
chín màu vàng cam, trọng lượng trung bình từ 0.81kg, tỷ lệ phần ăn được từ 60-65%, múi và vách
múi dễ dàng tách rời nhau. Thịt quả màu vàng
xanh, ăn dòn, ngọt, độ Brix từ 12-14. Thời gian thu
hoạch muộn hơn bưởi Đoan Hùng, thường trước tết
Nguyên Đán khoảng 15-20 ngày.
- Bưởi Năm Roi:
Là giống bưởi nổi tiếng vùng Đồng Bằng sông Cửu
Long, nhất là bưởi Năm Roi ở huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long, vùng đất phù sa ngọt ven sông
Hậu.
Cây cao trung bình từ 7-8m, cao nhất có thể lên

15m, có gai dài khoảng 2,5cm có khi tới 4cm nếu
sinh sản bằng hột, hoặc không có gai hay gai rất
ngắn nếu sinh sản bằng sinh dưỡng, khi còn non thì
gai có lông tơ.


Lá có hình từ oval đến elip, kích thước trung bình từ 5-10 x 2-5cm, có khi tới
20x12cm, lá thuộc kiểu lá kép biến dạng (đơn có thùy), thùy ở phiến lá sát gân
chính, lá phụ (eo lá, cánh lá), có kích thước trung bình 4-4,5 x2-2,5 cm, bìa lá khía
tròn, trên 2 mặt lá có nhiều tuyến tròn nằm rải rác, phiến lá rộng có thể tới 5cm
hình tim ngược.
Quả hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 1-1.4kg, khi chín vỏ có màu xanh vàng,
mịn, đồng nhất. Múi và vách múi rất dễ tách ăn dòn, ngọt hơi dôn dốt chua, nước
nhiều, đặc biệt là không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được
trên 55%, độ Brix từ 9-12. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
- Bười Thanh Trà:
Trồng nhiều ở huyện Hương Trà-Huế, ven bờ sông Hương. Đây cũng là giống
bưởi ngon có tiếng. Quả nhỏ, hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 0.6-0.8kg, khi
chín có màu vàng xanh, tỷ lệ phần ăn được từ 62%-65%, độ Brix 10-12. Thời gian
thu hoạch vào tháng 9 dương lịch.
- Bười Tân Triều:
Bười Tân Triều nổi danh từ xưa đến nay là loại bưởi thơm ngon, thanh mà không
chua, rất đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ. Cù lao Tân Triều thuộc xã Tân Bình,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Vùng đất được bồi lắng bởi phù sa thượng nguồn
sông Đồng Nai. Do thổ nhưỡng khá đặc trưng nên có một số loại như: bưởi lá
cam, bưởi da láng, bưởi Thanh trà…rất hợp với vùng đất này.
Xã Tân Bình có diện tích tự nhiên trên 1114ha, trong đó diện tích chuyên canh cây
bưởi 303ha, riêng cù lao Tân Triều chiếm hơn 2/3 diện tích trồng bưởi toàn xã,
trên 200ha.
Cùng với bưởi Năm Roi (Vĩnh Long), bưởi Tân Triều đã chiếm lĩnh thị trường

Thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xuất khẩu sang một số nước, làng bưởi Tân
Triều đã có hơn 250ha.
Vùng nỗi tiếng cù lao Tân Triều trên sông Đồng Nai. Trọng lượng quả trung bình
từ 1.2-1.5kg, tỷ lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9
dương lịch.


- Bưởi da xanh:

Bưởi Da Xanh

Đây là đặc sản của xứ dừa Bến Tre, trồng nhiều ở xã Mỹ Thanh An (thị xã Bến
Tre), xã Tân Phú Tây (huyện Mỏ cày).
Hiện tại bến tre có 1544ha bưởi da xanh ở huyện Chợ Lách, Châu Thành, Mỏ Cày,
trong đó diện tích thu hoạch trên 340ha, sản lượng khoảng 4760 tấn/năm.
Bưởi da xanh ở Bến Tre có lợi thế về chất lượng cao hơn bưởi da xanh ở các tỉnh
khác như màu hồng đỏ, bó chặt, dễ tách ra khỏi trái, nhiều nước nhưng không dính
tay, vị ngọt hầu như không chua, độ Brix từ 9.5-12, tỷ lệ phần ăn được trên 55%,
mùi thơm, ít hạt, dễ bảo quản, vận chuyển trong thời gian lâu chỉ cần công nghệ
đơn giản có thể giữ chất lượng hương từ 2 đến 3 tháng.
Thời gian thu hái cho cả ăn tươi và bảo quản là 210-216 ngày sau khi đậu quả.
Biểu hiện bên ngoài: các hạt tinh dầu trên vỏ quả nở to, vỏ sần sùi, dùng tay ấn
nhẹ đáy quả sẽ cảm nhận độ lún nhất định.
- Bưởi Lông Cổ Cò:
Bưởi lông Cổ Cò là giống bưởi đặc sản của
huyện Cái Bè. Quả bưởi có dạng hình quả
lê, bên ngoài có lớp lông trắng mịn, sờ tay
vỏ hơi nhám, lớp lông này sẽ rụng dần. Khi
chín, vỏ quả có màu xanh vàng, có phủ lớp
lông tơ mỏng bên ngoài vỏ. Vỏ quả khá

mỏng, trong quả bì màu trắng hồng, thịt quả
màu vàng đỏ, dễ lột, vị ngọt đến ngọt chua
nhẹ, độ Brix từ 10 – 11% khá nhiều nước,
mùi thơm. Mỗi trái có từ 5 – 30 hột. Trọng
lượng trái từ 0,9 – 1,4 kg, đặc biệt có trái to


đến 2 kg.
Với đặc điểm và lợi thế là có khả năng cho quả sai, trái quanh năm nên dễ chuyên
canh, năng suất từ 20 – 30tấn/ha, cao hơn so với một số giống bưởi khác, trung
bình mỗi gốc cây được 5 – 7 năm tuổi có thể đạt tối đa 250 – 300 quả/năm. Bưởi
lông Cổ Cò đang được nhà vườn duy trì và mở rộng diện tích. Hiện diện tích trồng
bưởi khắp huyện Cái Bè tăng lên 1.700 ha cho sản lượng trên 30.000 tấn quả/năm.
- Bưởi Phúc Trạch:
Bưởi Phúc Trạch, loại trái cây có từ lâu đời trên vùng
đất Hương Khê, Hà Tĩnh. Như tên gọi loại bưởi này
chỉ có thể giữ được bản sắc hương vị của mình ở
thượng huyện Hương Khê, Hà Tĩnh, nơi có bốn xã
Phúc Trạch, Hương Trạch, Hương Đo và Lộc Yên là
nơi sản sinh ra cây bưởi Phúc Trạch. Không như một
số loại bưởi khác có trái quanh năm, mùa bưởi Phúc
Trạch chỉ kéo dài trong khoảng ba tháng ( 7,8 và
tháng 9 âm lịch). Sản
lượng bưởi hàng năm không đủ cung cấp cho các tỉnh phía Bắc cho nên ở miền
Nam ít người biết đến loại bưởi này.
Bưởi Phúc Trạch có hình cầu tròn , bề ngang và chiều cao gần bằng nhau, cuống
quả không lồi, đế quả hơi lõm, vỏ không trơn không ráp, màu sắc vỏ quả xanh
vàng, màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong, khối lượng quả đạt từ
1-1,5 kg, số múi 14-16 múi /quả, tỉ lệ ăn được từ 48,1-54,1 số hạt bình quân trong
quả 50-70 hạt/quả, độ Brix (%) từ 10-12,8% .Bưởi Phúc Trạch có mùi thơm nhẹ tự

nhiên hơi đặc trưng , có vị ngọt hơi thanh chua , ngọt hậu.
1.5 Các thành phần hoá học:
Trong quả bưởi tươi, cùi tươi chiếm 10-40%. Hạt tươi chiếm chiếm 3-6%, vỏ
ngoài 10% (có quả hạt lép hết chỉ còn vài hạt mẩy) .
- Vỏ: chứa tinh dầu (trong tinh dầu có 26% xitrila và este), pectin naringin
(glucoside khi thủy phân cho d.ramonora và naringenin là 1 trihydroxyflavon), các
men peroxydase, amylase, đường ramnose, Vitamin A, C, Hesperidin. Hesperidin
còn gọi là hesperidozit. Thuỷ phân Hesperidin tạo ra hesperetol ( trihydroxyl 7-5-3
metoxylflavonon).
- Lá: chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là dipenten, linalola
và xitrala.
- Hoa : chứa tinh dầu.
- Hạt: chứa nhiều pectin, dầu béo. Pectin hạt bưởi rất tốt, có thể thay thế
pectin hoá học trong chế biến thực phẩm, trong sản xuất thuốc chữa bệnh, vỏ bưởi


còn chứa nhiều flavonoid như naringoside, hesperidin, diosmin, diosmetin,
hesperitin…
II. ĐIỀU KIỆN TRỒNG TRỌT:
1.Yêu cầu sinh thái:
- Nhiệt độ: Bưởi có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, có thể sinh trưởng
được từ 40 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23- 29°C.
- Ánh sáng: Cường độ ánh sáng thích hợp là 10. 000- 15. 000 lux(tương
đương nắng sáng lúc 8 giờ hoặc nắng chiều lúc 16 giờ) . Trong điều kiện miền
Nam, khi trồng bưởi cần trồng cây che bóng hướng Đông- Tây.
- Nước: Cây bưởi cần nhiều nước trong thời kỳ ra hoa kết trái và thời kỳ
cây con, nhưng cây cũng rất sợp ngập úng. Ẩm độ đất thích hợp nhất là 70- 80%,
lượng mưa khoảng 1000- 2000mm/năm. Trong mùa nắng cần phải tưới nước cho
cây, nhưng nước tưới không được mặn quá 3‰.
- Đất đai: Đất trồng phải có tầng canh tác dày ít nhất là 0, 6m, thành phần

cơ giới nhẹ hoặc trung bình, tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, có hàm lượng
hữu cơ cao>3%, PH từ 5, 5- 7, nhiễm mặn không quá 3‰, mực nước ngầm dưới
0,8m.
2.Chuẩn bị đất trồng:
ĐBSCL khi trồng bưởi cần phải đào mương lên líp để xả phèn, mặn và
nâng cao tầng canh tác ;hàng năm thường có lũ vào tháng 9- 11 dương lịch nên
vườn cần phải thiết kế bờ bao để bảo vệ cây trồng.
-Trồng cây chắn gió: Nên trồng cây chắn gió trên bờ bao của vườn bằng
các loại cây như mít, xoài, dừa….
- Khoảng cách trồng: Tùy theo giống và vùng đất trồng mà khoảng cách
trồng thay đổi cho phù hợp, có thể là 5X6m hay 6X6m hoặc 6X7m
- Trồng cây che mát: Bưởi thích hợp ánh sáng tán xạ, vì vậy nên trồng
cây che mát như: mận, mãng cầu, so đủa, cau… Cây che mát thường được trồng
xen giữa 2 hàng cây bưởi hoặc dọc theo mương.
-Giống trồng: Tùy vào vùng đất, khí hậu và nhu cầu tiêu thụ mà chọn
giống trồng cho thích hợp. ĐBSCL có thể trồng các giống như: bưởi da xanh,
bưởi năm roi, bưỡi long, bưởi thanh trà: việc trồng cây bưởi sạch bệnh đang được
khuyến cáo, nên tìm mua giống ở Cái Mơn là nơi đáng tin cậy. (là nơi chuyên sản
xuất các giống cây ăn trái, cung cấp cho cả Nước )


3.Kỹ thuâth trồng và chăm sóc:
- Thời vụ trồng:
Vùng ĐBSCL có thể trồng được quanh năm nhưng phải bảo đảm được
nước tưới và tiêu nước cho cây. Tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa.
- Chuẩn bị đất mô trồng:
ĐBSCL nên đắp mô để trồng mục đích là nâng cao tầng canh tác, đất làm
mô thường là đất mặt hoặc đất bùn mương để khô, mô có đường kính khoảng 80100cm;cao tùy vào độ cao của đất , giữa mô nên đào hố có kích thước 0, 6X0,
6m. Sau đó cho vào hố 20- 40kg phân chuồng + 1kg Super Lân+ 0, 5kg vôi trộn
đều với đất

- Phương pháp đặt cây con:
Khi trồng đặt cây xuống giữa mô, đặt bầu ngang mặt mô, lấp đất lại bằng
mặy mô, cắm cọc giữ cây tránh gió làm lung lay, tưới nước cho cây.
Nếu trồng bằng cây ghép nên xoay mắt ghép về hướng gió chính trong năm
để tránh hiện tượng tách chồi do gió. Nếu trồng bằng cành chiết, nên đặt cành
nghiêng so với mặt đất một gốc khoảng 45° để giúp cây phân cành tốt.
- Tủ gốc giữ ẩm:
Trong mùa nắng cần phải tủ gốc bằng rơm rạ hoặc cỏ khô để giữ ẩm, đồng
thời cũng hạn chế cỏ dại. Chú ý khi tủ phải chừa cách gốc khoảng 20cm để hạn
chế các loại nấm bệnh tấn công gốc.
- Tưới và tiêu nước:
Bưởi rất cần nước trong thời kỳ cây con và thời kỳ cây ra hoa đậu trái,
nhưng cây rất sợ bị ngập úng, do đó cần phải chú ý thoát nước cho cây trong mùa
mưa lũ.
- Vét bùn bồi líp:
Công việc bồi bùn lên líp có thể kết hợp vói việc tạo khô hạn để xử lý ra
hoa; có thể bồi vào khoảng tháng 2- 3 dương lịch hoặc sau mùa mưa, lớp bùn dày
khoảng 2- 3cm là tốt nhất. Thời gian bồi bùn nên 2 năm bồi một lần.
- Bón phân:
Tùy vào loại đất, giống và điều kiện sinh trưởng của cây mà cung cấp loại
phân bón cho thích hợp.
a. Thời kỳ kiến thiết cơ bản:
Giai đoạn cây từ 1- 3 năm tuổi, phân bón được chia làm 3- 5 đợt trong năm
để bón cho cây;6 tháng sau khi trồng có thể dùng 40gr phân Urê pha vào nước để
tưới 1 tháng/lần. Liều lượng phân bón thời kỳ kiến thiết cơ bản


Phân bón năm
1
2

3

Liều lượng Urê
100-200
200-300
300-500

g/cây/năm Lân
150 - 250
600 - 400
500 - 600

Kaly
30 - 60
80 - 150
150 - 200

Lưu ý: Có thể sử dụng theo qui trình phân bón Komix như:
- Bón lót: 1- 2kg lân hữu cơ vi sinh Komix/gốc.
- Bón thúc: phân Komix bột chuyên dùng cho cây ăn trái: Đối với bưởi
cho trái ổn định, mổi năm có thể chia làm 3 lần bón, mổi lần bón 0, 51kg/cây/lần.
b. Thời kỳ kinh doanh:
- Sau thu hoạch 1 tuần, bón: 25% Urê+ 25% Lân+ 5- 20kg phân hữu
cơ/gốc/năm.
- 1 tháng trước khi cây ra hoa bón: 25% Urê+ 50% Lân+ 30% Kali.
- Sau khi đậu trái (giai đoạn trái đang phát triển) bón: 50% Urê+ 25%
Lân+ 50% Kali.
- Một tháng trước thu hoạch bón 20% Kali.
Giai đoạn trái đang phát triển, lượng phân nên chia làm nhiều lần bón tùy
theo mức độ đậu quả và sự phát triển của quả. Hằng năm nên bón bổ sung từ 0, 51kg phân Ca(NO3) 2/công để cải thiện phẩn chất và thời gian tồn trữ sau thu

hoạch của trái
Liều lượng phân bón dựa vào năng suất thu hoạch vụ trước (kg/cây)

Phân bón N. S.
Thu hoạch Vụ
trước
20 kg/cây/năm
40 kg/cây/năm
60 kg/cây/năm
90 kg/cây/năm
120 kg/cây/năm
150 kg/cây/năm

Liều Lượng
Urê

Lân

(g/cây/năm
Kali

650
1000
1300
1700
2200
2600

900
1500

1800
2500
3000
3600

350
600
700
1000
1250
1500

Ngoài các loại phân vô cơ trên, để tạo ra sản phẩm hữu cơ đáp ứng cho nhu
cầu xuất khẩu trái cây, khi bón phân cho bưởi cần sử dụng nhiều phân hữu cơ hoặc


sử dụng các loại phân sinh hóa hữu cơ như Komix để bón cho cây , với loại phân
và liều lượng như sau:
* Thời kỳ kinh doanh: Bón phân Komix bột chuyên dùng cho cây ăn trái
với liều lượng 6kg/cây năm, chia làm 3 lần bón:
- Sau thu hoạch bón 2kg/cây.
- Trước ra hoa bón 2kg/cây.
- Nuôi trái bón 2kg/cây
Ngoài ra trong thời gian trái đang phát triển phun phân bón lá Komix FT
và Komix superzinc- k khoảng 5 lần/vụ trái, mỗi lần cách nhau 10 ngày liều
lượng theo hướng dẫn trên bao bì.
- Xử lý ra hoa:
Bưởi ra hoa cần thời gian khô hạn để phân hoa mầm hoa, vì vậy ở các
vườn quản lý được nước thì có thể tạo khô hạn để bưởi ra hoa đồng loạt.
Tạo khô hạn vào tháng 12- 01 dương lịch, thu hoạch vào tết Trung Thu(vụ

nghịch khoảng tháng 7- 8 dương lịch) ;hoặc tạo khô hạn ở tháng 3- 4 dương lịch
thu hoạch vào Tết Nguyên Đán(vụ thuận khoảng tháng 12 dương lịch) . Trong
mùa mưa, dùng vải nylon phủ chung quanh gốc hoặc phủ kín cả líp để tạo khô hạn
cho cây ra hoa.
* Cách 1: Sau khi cây đã được bón phân lần 2, đến 15/3 dương lịch( 20
ngày) thì bắt đầu tưới trở lại mỗi ngày 2- 3 lần và tưới liên tục 3 ngày, đến ngày
thứ 4 tưới mỗi ngày một lần. 7- 15 ngày sau khi tưới đợt đầu tiên cây sẽ ra
hoa(thời gian này ngày tưới ngày nghĩ) 10- 15 ngày sau khi cây trổ hoa sẽ rụng
cánh hoa đậu trái.
* Cách 2: Sau khi cây đã được bón phân lần 2 vbà đến 15/3 dương lịch líp
được tưới đẫm nước, có thể bồi bùn một lớp mỏng 2- 3 cm. Sau 20- 25 ngày nếu
có bồi bùn thì chờ cho mặt bùn khô nứt nẻ tiến hành tưới trở lại giống như cách 1.
- Neo trái:
Đến thời điểm thu hoạch mà giá thấp thì có thể neo trái trên cây được từ
15- 30 ngày để chờ giá bằng cách dùng Uirê hoặc các loại phân bón lá trong thành
phần có các kích thích tố thuộc nhóm Auxin, Gibberellin phun thẳng trên trái.
- Tỉa cành tạo tán:
a. Tỉa cành:
Hàng năm, sau khi thu hoạch cần phải loại bỏ những cành đã mang trái (
thường rất ngắn khoảng 10- 15cm) cành sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên
trong tán không có khả năng mang trái, các cành đang chéo nhau, đồng thời cũng
cần loại bõ các cành vượt trong thời kỳ đang mang trái nhầm han chế việc cạnh


tranh dinh dưỡng và sâu bệnh cho cây. Chú Ý: trong quá trình cắt cần phải khử
trùng dụng cụ bằng nước javel hoặc cồn 90° trước khi tỉa.
b. Tạo tán:
Từ vị trí mắt ghép trở lên khoảng 50- 80cm thì bấm bỏ ngọn, mục đích để
các mầm ngủ và các mầm bên phát triển. Chọn 3 mầm khõe , thẳng mọc từ thân
chính và phát triển theo 3 hướng tương đối đồng đều là cành cấp 1. dùng cọc tre

cấm xuống đất để giữ cành cấp 1 tạo với thân chính 1 gốc 35- 40°. Từ cành cấp
1 sẻ phát triển cành cấp 2 và chì giử lại 2- 3 cành. Cành cấp 2 phải để cách thân
chính 15- 30cm và cành này cách cành kia 20- 25cm, cùng với cành cấp 1 tạo
thành một gốc 30- 35°. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3 , cành này
không hạn chế về số lượng và chiều dài, nhưng cần loại bõ những các chổ cành
mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 2 năm cây sẽ có bộ tán cân đối, thuận lợi trong
chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch.
III. CÁC LOẠI BỆNH VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ
3.1 Sâu vẽ bùa:
3.1.1 Đặc điểm hình thái:
- Trưởng thành: Là loại bướm rất nhỏ, dài khoảng 2mm, cánh có ánh
bạc với màu vàng nhạt và nhiều đốm đen nhỏ.
- Trứng: Có hình hơi ôvan dẹt, dài khoảng 0,3mm, màu trắng đục.
- Sâu non: Đẫy sức dài 3mm có màu xanh vàng, có thể nhìn thấy rõ
ở cuối đường vẽ.
- Tiền nhộng:
gần giống với sâu non tuổi 3, có màu nâu vàng.
3.1.2 Đặc điểm sinh học:
Bướm đẻ trứng rời rạc trên các đọt
non vào ban đêm.
Sau khi nở, sâu non đục vào lá và ăn phần
thịt lá dưới lớp biểu bì của mặt lá, tạo thành
các đường hầm ngoằn ngoèo. Lá non bị hại
kém phát triển, cong queo nên khả năng
quang hợp kém. Kết quả làm cây sinh
trưởng chậm, đặc biệt khi vườn cây ở thời kì
mới trồng và trong giai đoạn kiến thiết cơ
bản thì mức độ tác hại lớn hơn vì làm cho
cây còi cọc, chậm lớn.
Thời gian phát sinh gây hại: Sâu vẽ

bùa có thời gian vòng đời ngắn, trong khoảng 2- 3 tuần. Trứng sau khi đẻ 1 ngày


đã có thể nở thành sâu non, sâu non có 3tuổi, thời gian sâu non kéo dài 5- 6 ngày
trong điều kiện mùa hè. Thời gian tiền nhộng khoảng 1 ngày và thời gian nhộng
vào khoảng 6 ngày. Vị trí làm nhộng thường nằm ở mép
lá bị cuốn cong lại. Do có vòng đời ngắn, nên hàng năm
sâu vẽ bùa thường có nhiều lứa (khoảng 15 lứa). Sâu vẽ
bùa phát sinh gây hại gần liền với các đợt ra lộc của cây.
Các đỉnh cao số lượng sâu luôn luôn trùng với thời gian
ra lộc. Sâu đặc biệt gây hại nặng cho cây trong thời kỳ lộc
xuân vào tháng 4, 5 và lộc thu vào tháng 8, 9.
3.1.3 Biện pháp phòng trừ:
Theo dõi chặt chẽ các đợt lộc xuất hiện rộ trên vườn quả, đặc biệt các đợt lộc xuân
và lộc thu, nhất là các đợt lộc hình thành sau các đợt mưa, sau khi bón phân hoặc
sau khi tưới nước. Sử dụng một số loại thuốc như : Decis 50EC nồng độ 0,2%,
Sumicidin 50EC 0,2%, Polytrin 50EC 0,2%, lượng phun 600- 800 lít/ha thuốc đã
pha. Cần phòng trừ sớm, ngay khi độ dài của lộc khoảng 1- 2cm hoặc thấy triệu
trứng gây hại đầu tiên của sâu.
3.2 Rầy mềm:
Tên khoa học: Toxoptera citricidus
Họ: Aphididae
Bộ: Homoptera
3.2.1 Triệu chứng gây hại
Gây hại trên cam, quýt, chanh, cà phê, trà, ca cao, xoài. Cả ấu trùng và trưởng
thành đều chích hút lá cây và cành non làm lá non bị cong và biến dạng, trái của
cây bị hại nặng sẽ chín sớm.
Thường chít hút nhựa ở đọt non, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của đọt,
rầy thải ra nhiều chất đường mật tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển. Rầy
mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi.

3.2.2 Đặc điểm hình thái
Cơ thể hình bầu dục, màu nâu đen hoặc nâu đỏ, bóng. Kích thước của thành trùng
cái dài khoảng 1,7-2,1 mm.Thành trùng có 2 dạng:
- Dạng có cánh
- Dạng không cánh.
3.2.3 Đặc điểm sinh học và sinh thái
Ở vùng khí hậu nhiệt đới, rầy mềm chủ yếu sinh sản đơn tính và đẻ con, mỗi con
cái đẻ trung bình 40 con.
* Vòng đời: của rầy mềm từ 7- 9 ngày, rầy có thể sống đến 3 tuần.
Rầy mềm là môi giới truyền bệnh Tristera, rầy chỉ cần chích hút cây bệnh trong
vòng 5- 10 phút là có thể truyền bệnh trong 24 giờ.
- Thiên địch của rầy mềm
Thành phần thiên địch của rầy mềm trong tự nhiên rất phong phú như bọ rùa, ruồi
ăn rệp, các loài ong ký sinh.
3.2.4 Biện pháp phòng trừ


- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, tỉa cành, tạo tán, bón thúc cho lộc non ra tập
trung.
- Trường hợp bị hại nặng thì có thể cắt bỏ các chồi lá bị sâu, đem tập trung một
chỗ để tiêu diệt.
- Nuôi kiến vàng để khống chế mật số của rầy.
- Phun thuốc lúc cây ra đọt non khi có rầy xuất hiện bằng các loại như: Lancer,
Secsaigon, Vibasu, Pyrinex, dầu D- C Tronplus…
3.3 Rầy chổng cánh:
Là tác nhân truyền bệnh vàng lá Greening trên cây có múi, gây hại trầm trọng ở
vùng ĐBSCL. Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút đọt non và truyền bệnh.
3.3.1 Đặc điểm hình thái
Trưởng thành dài từ 2,5- 3mm, cánh dài màu nâu đậm xen kẽ
vệt trắng chạy từ đầu đến cuối cánh. Khi đậu, phần cuối cánh

vếch cao hơn phần đầu, nên có tên gọi là rầy chổng cánh.
Trứng rất nhỏ, màu vàng, hình bầu dục có đầu nhọn đính
thẳng vào mặt lá.
Sâu non tuổi nhỏ hình bầu dục dẹt, màu xanh lục ngả vàng, mắt
kép đỏ, tuổi lớn có màu xanh lục với 2 mầm cánh rất phát triển.
3.3.2 Đặc điểm sinh học
Rầy cái đẻ trứng thành từng cụm trên các đọt non khi chưa có lá. Sâu non lúc đầu
sống tập trung, tiết ra các sợi mốc màu trắng, di chuyển chậm
chạp. Cả âú trùng và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, nhất
là ở các đọt non hoặc cành non, làm cho các cành này bị ảnh
hưởng. Rầy chổng cánh được coi là đối tượng đặc biệt quan
trọng vì chúng là môi giới truyền bệnh vàng lá gân xanh (bệnh
greening) cho các loại cam quýt.
- Thời gian phát sinh gây hại : Giai đoạn sâu non của rầy chổng cánh có 5 tuổi.
Vòng đời rầy tương đối ngắn từ 19,6- 30,3 ngày tuỳ theo điều kiện nhiệt độ và ẩm
độ của các tháng trong năm. Ở điều kiện miền Bắc hàng năm có 9- 10 lứa. Các đợt
phát sinh với mật độ quần thể cao trong năm trùng với các thời điểm ra lộc của cây
như lộc xuân vào tháng 3, 4 và lộc thu vào tháng 8, 9. Đồng thời cũng là thời gian
rầy chổng cánh lan truyền bệnh vàng lá nguy hiểm nhất.
- Nuôi kiến vàng và bảo tồn các loài thiên địch trong tự nhiên để khống chế mật số
rầy.
- Khi thiết kế vườn nên có hàng rào bảo vệ thực vật để chắn gió, ngăn chặn rầy
xâm nhập vào vườn.


- Sử dụng thuốc hóa học phun vào lúc cây ra đọt non bằng các loại thuốc như:
Applaud- Bas, Butyl, Bascide, fenbis, Secsaigon…
3.3.3 Biện pháp phòng trừ
Thường xuyên điều tra, theo dõi mật độ rầy chổng cánh trên vườn cam, nhất là
giai đoạn lộc xuân và lộc thu là thời kỳ rầy có nhiều khả năng truyền bệnh vàng lá.

Tiến hành phòng trừ rầy bằng thuốc hoá học, ngăn chặn khả năng truyền bệnh của
rầy. Sử dụng một số loại thuốc như Trebon 0,15- 0,2%, Sherpa 0,1- 0,2%, Sherzol
0,1- 0,2%, phun 600- 800lít/ ha thuốc đã pha để trừ rầy vào thời kì cây phát lộc rộ.
Đối với cây mới trồng thường xuyên có lá non, nên cần theo dõi thật kĩ trên vườn
quả, tiến hành phòng trừ sớm nhằm hạn chế lây bệnh.
3.4 Nhện:
Cả ấu trùng và thành trùng đều rất nhỏ, màu nâu, vàng lợt hoặc trắng trong
tùy loại, không cánh, có 8 chân giống như nhện.
- Gây hại: Cả ấu trùng và thành trùng thường chichq hút lá non và bên
ngoài vỏ trái non khoảng 1- 2 tháng tuổi, sự chít hút của nhện ít khi làm rụng trái,
nhưng thường làm vỏ trái bị sần sùi như da cám, làm giảm giá trị thương phẩm
- Biện pháp phòng trị:
+ Trong tự nhiên cũng có nhiều loài thiên địch có thể làm giảm mật số của
nhện.
+ Có thể áp dụng biện pháp canh tác để hạn chế nhện chích hút trái bằng
cách bao trái lùc còn nhỏ
+ Phun các loại thuốc bảo vệ thực vật khi cần thiết như: Comite, sulox,
Ortus, dầu D- C Tronplus…
3.5 Bệnh thối gốc chảy nhựa:
- Triệu chứng: Lúc đầu bệnh làm cho vỏ thân cây ở vùng gốc bị sủng
nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy nhựa ra có
màu nâu đen rất hôi …
- Tác nhân: do nấm Phytophthora sp gây ra.
- Gây hại: Cây bệnh có ít rễ, vỏ rể bị thối nhất là ở các rể non;trên thân
khi vỏ bị nứt làm cho nhựa chảy ra có mùi rất hôi;trên lá làm cho lá vàng và rụng
đi;trên trái làm cho trái bị thối nhất là những trái gần mặt đất. Bệnh thường tấn
công ở những vườn trồng dày, độ ẩm cao.
- Biện pháp phòng trị:
+ Trồng với khoảng cách vừa phải để làm giảm ẩm độ trong vườn.
+ Mô trồng phải cao ráo không được ngập nước.

+ Hàng năm bón cho mỗi gốc từ 20- 30kg phân chuồng hoai mục.
+ Phun các loại thuốc đặc trị như: MexylMZ, Alpine, Ridomyl,
Aliette, Vimonyl, Ridozeb…


3.5.1 Triệu chứng:
Bệnh gây hại trong điều kiện ẩm độ cao, nhiệt độ thấp, độ pH đất thấp (6 - 5,5) rất
thích hợp cho nấm phát triển và gây hại.
Ở phần gốc có những vết nhũn nước nhựa chảy ra, lúc đầu có màu vàng, sau đó
khô cũng lại có màu nâu. Vết bệnh sau cùng khô và nứt ngay vết bệnh vỏ bong
tróc ra.
Bệnh có thể phát triển nhanh vòng quanh thân, hoặc rễ chính làm cho các lá bị
vàng, nhất là gân lá, sau đó lá rụng đi, cành khô chết. Sau đó trên thân mọc nhiều
nhánh non nhưng chết sớm.
3.5.2 Tác nhân:
Do nấm Phytophthora spp. gây ra (Phytophthora nicotianae var. parasitica; P.
citropthora; P. hibernalis; P. sygingae; P. palmivora).
3.5.3 Phòng trị:
- Dùng gốc kháng bệnh như cam chua, cam 3 lá...
- Đất trồng phải thoát thủy tốt. Trồng với khoảng cách vừa phải để làm giảm ẩm
độ trong vườn. .
- Không nên tủ cỏ sát gốc vào mùa mưa. Mô trồng phải cao ráo không được ngập
nước.
- Dùng Bordeaux 1%, Copper Zinc 85 WP, Mancozeb 80 WP, Dithane M45 80
WP, Champion 77 WP pha đặc phết vào vết bệnh 7 ngày/lần. Hoặc để ngừa bệnh
phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa
- Phun thuốc khi bệnh gây hại cho cây Curzate M8 80 WP, Manzate 80 WP,
Ridomil 72 WP, Metalaxyl 25 WP, Aliette 80 WP với liều lượng 10-30g/8 lít,
phun 7-10 ngày/lần.
- Phun các loại thuốc đặc trị như: MexylMZ, Alpine, Ridomyl, Aliette,

Vimonyl, Ridozeb…
- Hàng năm bón cho mỗi gốc từ 20- 30kg phân chuồng hoại mục.
3.6 Bệnh loét:
3.6.1 Triệu chứng: Bệnh có thể gây hại trên lá,
trái và cành, phát triển lây lan mạnh trong mùa
mưa và những lúc có sương mù, triệu chứng dễ
thấy nhất là trên lá bị cháy những đóm tròn xung
quanh có quầng vàng nhưng lá không bị biến
dạng.
3.6.2 Gây hại: trên lá và trái, vết bệnh lúc đầu
nhỏ, sủng nước màu xanh đậm, sau đó biến thành
màu nâu nhạt mọc nhô lên mặt lá hay vỏ quả làm
làm cho lá giảm khả năng quang hợp và trái bị
thối nhũn đi. Bệnh lây lan rất nhanh
Qua nước tưới, trời mưa và sương mù, gây hại
nặng ở những vườn bị sâu vẽ bùa tấn công và trên những vườn ươm giống.


Bệnh này do Vi khuẩn Xanthomonas campestric pv.
citri gây ra. Ngòai cây bưởi bệnh còn gây hại cho
những cây thuộc nhóm cây có múi như cam, chanh,
quýt, nhất là trên cây chanh. Vào các mùa mưa do thời
tiết có ẩm độ cao phù hợp với bệnh nên bệnh thường
phát triển và gây hại nhiều hơn. Bệnh thường tấn công
gây hại trên các bộ phận non của cây như lá non, cành
non và cả trên vỏ của trái. Vi khuẩn xâm nhập vào
trong cây qua các khí khổng hoặc những vết thương cơ
giới do cắt tỉa hoặc do côn trùng chích hút (nhất là
những đường gặm do sâu vẽ bùa trên lá gây ra). Khi đã
xâm nhập được vào bên trong cây, vi khuẩn sinh sản rất nhanh trong các tổ chức

mô cây, lúc đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ sũng nước, mầu xanh tối, rồi
chuyển dần sang mầu vàng nâu, sau đó do tác động sinh hóa làm cho tế bào của
cây bưởi phân chia rối lọan tạo thành các vết lóet sần sùi mầu nâu nhạt, mọc nhô
lên khỏi mặt lá, cành non ... Nếu bị hại nặng bệnh có thể làm cho lá bị vàng, rụng
sớm khiến cho cây còi cọc, suy yếu. Cành có thể bị khô và chết (từ chỗ bị bệnh trở
lên). Đây là một bệnh nguy hiểm trên cây có múi, nên nhiều nước đã coi đây là
một đối tượng thuộc diện kiểm dịch thực vật trong việc nhập giống và trái thương
phẩm.
Khi cây đã bị bệnh thì rất khó chữa trị, vì thế để hạn chế tác hại của bệnh các bạn
cần phải chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa sớm.
3.6.3 Biện pháp phòng ngừa:
-Không trồng cây con đã bị nhiễm bệnh.
-Thiết kế liếp trồng hình mai rùa, cao ráo thóat nước tốt trong mùa mưa để hạn chế
ẩm độ trong vườn.
-Không nên trồng bưởi qúa dầy, để vườn luôn được thông thóang.
-Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali, nên bón thêm phân hữu cơ đã hoai mục
để tăng cường sức chống đỡ bệnh cho cây. Khi cây đã bị bệnh nên bón thêm phân
kali.
-Thường xuyên vệ sinh vườn bưởi bằng cách cắt bỏ và thu gom những cành lá trái
đã bị bệnh còn ở trên cây (hoặc đã rụng xuống đất) đem tiêu hủy. Nếu làm tốt biện
pháp này sẽ có hiệu qủa phòng ngừa rất cao.
-Aùp dụng những biện pháp thích hợp để phòng trị sâu vẽ bùa, vì vi khuẩn gây
bệnh thường xâm nhập vào lá thông qua các vết cắn phá của lọai sâu này (chú ý
các đợt cây ra đọt, lá non).
-Khi cây đã bị bệnh tránh tưới nước theo kiểu phun mưa để hạn chế bệnh lây lan
từ tầng trên xuống tầng dưới của cây.
-Ở những vườn thường bị bệnh gây hại cần dùng một trong những lọai thuốc như:
Copper-B 75WP, Copper-zinc 85WP, Tilt super 300EC, Champion 77WP, Vidoc
80BTN, Starner 20WP, COC 85WP, Kocide 61,4DF, Kasuran 47WP... để phun xịt



vào lúc cây đang phát triển lá non. Đến khi cây đậu trái thì định kì 2 tuần phun
một lần cho đến khi trái già chín. Với những vườn đang bị hại nhiều có thể dùng
một trong vài lọai thuốc như: Kasuran 47WP, Kasumin 2L...để phun trị bệnh. Liều
lượng và cách sử dụng thuốc các bạn có thể đọc hướng dẫn có in trên vỏ bao bì.
- Cắt và tiêu hủy những cành, lá, trái bị bệnh, vệ sinh nghiêm nhặt kể cả quần áo
nông dân làm vườn.
- Hạn chế tối đa việc làm sây sát lá và trái, đặc biệt là phòng trị sâu vẽ bùa.
- Phun các loại thuốc bảo vệ thực vật như: Kasuran, Funguran, Bordeaux, Coc…
3.7 Bệnh ghẻ:
- Triệu chứng: Vết bệnh có màu nâu nhạt nổi lên mặt dưới lá, trên cành
non và trái, bệnh ghẽ không có quần vàng xung quanh như bệnh loét.
- Tác nhân: do nấm Elsinoc fawcetii gây ra.
- Gây hại: Nấm thường tấn công trên đọt non, cành non và trái, trên lá nấm
tấn công mặt dưới lá làm cho lá bị sần sùi, biến dạng, giảm khả năng quang hợp,
giảm đi giá trị thương phẩm của trái. Bệnh phát triển và lây lan mạnh trong mùa
mưa và qua nước tưới.
- Biện pháp phòng trị:
+ Vệ sinh vườn, cắt tỉa và tiêu hủy ngay các cành , lá, trái bị bệnh.
+ Phun các loại thuốc như: Zin, Dipomat, COC, Oxyclorua đồng,
Funguran, Dithan- M…
3.8 Bệnh vàng lá Greening:
- Triệu chứng: Lá vẫn xanh nhưng có những đốm vàng, trong khi ở một số
lá phiến lá bị vàng gân lá vẫn còn xanh, lá nhỏ và hẹp dài như tai thỏ, rụng sớm.
Trên cây, nhánh bị bệnh trái nhỏ, méo mó, hạt bị thui đen, ra bông nhiều đợt trong
cùng một cây.
- Tác nhân: Do vi khuẩn gram âm (Liberibacter asiaticus) gây ra và do rầy
chổng cánh truyền bệnh,
- Biện pháp phòng:
+ Trồng cây sạch bệnh.

+ Không nhân giống từ những cây bị bệnh.
+ Trồng cây chắn gió để ngăn chặn rầy từ nơi khác đến
+ Khử trùng dao kéo khi cắt tỉa cành
+ Phun các loại thuốc trừ rầy như: Applaud- Bas, Butyl, Bascide, fenbis,
Secsaigon…
3.9 Bệnh thối nhũng trái:
3.9.1 Triệu chứng
Bệnh thối nhũn trái thường gây hại trên trái già và những trái trong tán cây,
làm trái mất màu từ rốn trái lan dần lên, lúc đầu có màu như úng nước, sau đó có
màu xám đen. Khi vết bệnh lan 1/3 đến ½ diện tích lá sẽ bị rụng. Bệnh còn gây hại


trên lá và trên tất cả các giai đoạn phát triển của lá.Lúc đầu, vết bệnh tròn nhỏ, có
màu xanh đậm, nhũn nước. Sau đó vết bệnh lan dần hình tròn, đôi khi bất dạng, có
màu xám nâu, đôi khi nâu đen, làm rụng lá. Nếu ẩm độ cao có thể thấy tơ nấm
màu trắng bám trên vết bệnh vào buổi sáng hoặc trong bóng râm. Bệnh cũng gây
hại trên cành non, vùng bị bệnh thường có màu sậm đến đen, lan dần làm thối
cành non và chết nhánh non.
3.9.2 Tác nhân
Bệnh do nấm Phytophtora spp. gây ra.
3.9.3 Phòng trị
Tỉa cành tạo tán hàng năm sau thu hoạch: loại bỏ cành đã mang quả, cành bị
sâu bệnh, cành nhỏ yếu nằm bên trong không mang quả, cành đan chéo nhau, cành
vượt. Khử trùng dụng cụ bằng nước Javel hoặc cồn 900 khi tỉa cành để tránh lây
bệnh qua cây khác. Vườn thoát nước tốt trong mùa mưa. Phun Mexyl-MZ, Alpine
80WP ướt đẩm trên lá và trái.
3.10 Bệnh đốm rong (tảo đỏ):
3.10.1 Triệu chứng
Bệnh thường gây hại trên thân, ít gây hại trên trái và lá. Bệnh phát triển mạnh
trong những tháng mưa ẩm, vườn trồng dày, thiếu chăm sóc, vườn cây già… Bệnh

gây phát triển ở thân chính hoặc nhánh già, lá già bên trong tán.
Lúc đầu là
những chấm nhỏ màu xanh, sau đo lớn dần có hình tròn hoặc bầu dục, trên vết
bệnh có lớp tơ mịn màu vàng cam, giữa vết bệnh có màu đỏ gạch. Bệnh nặng lan
dần lên các nhánh trên gây chết cành, chết nhánh làm tàn lá xơ xác, đôi khi lan lên
trái nếu vườn phun nhiều phân bón qua lá cho cây.
3.10.2 Tác nhân
Tác nhân do tảo Cephaleuros virescens Kuntze.
3.10.3 Phòng trị
Không trồng dày, nên xén tỉa cành tạo tán, tạo điều kiện thông thoáng cho
vườn. Cắt bỏ các cành vô hiệu bên dưới. Bón phân cân đối và đầy đủ cho cây,
không nên phun phân bón lá định kỳ. Ngừa bệnh có thể dùng thuốc gốc đồng như:
Bordeaux 1%, Copforce blue, Posay pha đặc quét lên cành già cho cây 2 lần/năm
vào đầu và cuối mùa mưa. Khi cây bị bệnh sử dụng Zinebpul, Sulox 80WP,
Kumulus 80 WP, Mancozeb 80WP.


3.11 Bệnh nấm hồng (mốc hồng)
3.11.1 Tác nhân
Bệnh thường gây hại trong mùa mưa ở chảng ba của cây, vì ở nơi này nước
thường đọng lại và lâu khô, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển và gấy hại.
Đầu tiên trên vỏ cây có nhiều sợi nấm màu trắng phát triển và bao phủ vỏ cây, sau
đó tơ nấm chuyển sang màu hồng và che phủ cả thân, cành cây, vỏ cây chuyển
sang màu sậm đến đen, cuối cùng vỏ bị khô và nứt ra, cành chết. Đôi khi không
thấy được lớp tơ nấm màu hồng mà chỉ thấy được những gai màu hồng nhô lên từ
chổ nứt của vỏ thân.
3.11.2 Tác nhân
Tác nhân do nấm Corticium salmonocolor. Bào tử nấm thường phóng thích
nhiều sau những cơn mưa và nhờ gió phát tán đi. Bào tử nẩy mầm ở nhiệt độ từ
18-32 0C. Am độ không khí cao và trời âm u là điều kiện thuận lợi để cho bệnh

phát triển. Nấm tồn tại và lan truyền từ các cành bị bệnh.
3.11.3 Phòng trị
Cắt cành, tiêu hủy cành bệnh, xén tỉa bớt cành lá bên trong tán, tạo điều kiện
thông thoáng cho cây. Dùng thuốc gốc đồng quét lên thân cây 2 lần/năm vào đầu
và cuối mùa mưa ngừa được bệnh này rất hiệu quả. Khi cây bị bệnh dùng thuốc
Validacin 5 L, Rovral 50 WP, Anvil 5SC, Benomyl 50 WP, Bonanza 100 FL phun
theo liều lượng khuyến cáo lên vùng bị bệnh 7-10 ngày/lần.
IV. THU HOẠCH:
- Thời điểm thu hoạch:
Bưởi từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 6- 7 tháng tùy giống, tuổi cây,
tình trạng sinh trưởng…nên thu hoạch vào lúc trời mát và nhe tay, không nên thu
hoạch sau cơn mưa hoặc sương mù nhiều.
- Phương pháp thu hoạch:
Dùng dao cắt cả cuống quả, lau sạch cho vào giỏ hoặc sọt tre để nơi thoáng
mát, phân loại.
V. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN:
5.1 Bảo quản bằng Chitosan:
Bảo quản bưởi bằng màng chitosan trong vòng 3 tháng, bưởi vẫn tươi, không bị
úng vỏ. Nghiên cứu của một nhóm sinh viên trường ĐH Nông Lâm TP.HCM.


Trong vòng 3 tháng, màng chitosan có khả năng bảo quản bưởi tốt hơn so với
việc bảo quản bưởi bằng bao nhựa PE.
Chitosan là một loại hợp chất sinh học cao phân tử được chiết xuất từ vỏ tôm, có
đặc tính ưu việt hơn các loại hoá chất khác dùng trong bảo quản trái cây. Màng
chitosan chống thoát hơi nước, kháng khuẩn, không gây độc cho môi trường và
con người.
Với màng chitosan, màu sắc của vỏ bưởi chỉ thay đổi chút ít so với lúc mới hái,
nhưng vỏ bưởi vẫn có màu đều nhau, và có thể ăn được sau 3 tháng.
So sánh với bao nhựa PE, màng chitosan cho chất lượng tốt hơn trong 3 tháng bảo

quản.
Tuy bao nhựa PE cũng có thể bảo quản bưởi trong vòng 3 tháng nhưng màu sắc vỏ
bưởi không đều, có hiện tượng bị úng vỏ.
5.2 Bảo quản qua chế biến giảm thiểu (Minimal processing fruit):
Phương pháp: Trái cây sau khi thu hoạch sẽ được ngâm trong nước Clo (100150)ppm, trong 5 đến 10 phút. Sau đó bưởi được gọt, cắt, lột thành múi,…Sau đó
được nhúng vào các tác nhân chống oxi hóa như vitamin C. Tiếp theo sẽ được sắp
vào hộp ghép mí để đem đi bảo quản lạnh (5OC). Thời gian bảo quản tối đa là:20
ngày.
5.3 Bảo quản dựa vào mục đích sử dụng:
Bảo quản quả bưởi làm đồ thờ, tế lễ: Yêu cầu mã quả bưởi phải giữ được đẹp, bảo
quản lượng quả ít. Dùng thùng cát tông hay thùng phuy 200lít, cho một lớp cát
khô, nhỏ dày 10-15cm, xếp 1 lớp quả bưởi lên trên, cứ một lớp cát dày 5-7cm lại
xếp một lớp bưởi cho đến khi đầy thùng, lớp cát trên cùng dày 20cm. Nếu bảo
quản lượng quả bưởi nhiều nên kè gạch ở một góc nhà hay gian nhà nơi khô ráo,
sau đó cho 1 lớp cát lại xếp 1 lớp quả bưởi, các bước làm như giới thiệu ở phần
trên. Cách này quả bưởi có thể giữ tươi lâu được 1,5-2 tháng sau thu hoạch.
Bảo quản quả bưởi dùng để ăn dần, cách này đơn giản, chỉ cần làm giàn bằng tre
hay gỗ nhiều tầng, mỗi tầng cách nhau 25-30cm, xếp quả bưởi vào kín từng tầng,
để giàn bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp. Cách này bảo quản bưởi
Đoan Hùng, bưởi Diễn tới 3-4 tháng sau thu hoạch, tuy vỏ ngoài quả bưởi đã héo
nhăn nheo nhưng lõi bưởi vẫn mọng nước, tôm không nát, ăn ngọt đậm đà hơn lúc
mới thu hoạch, giá bán lại tăng gấp 1,5-2 lần lúc thu hoạch.


×