phần I - Dẫn luận
1. Lý do chọn đề tài. Mùa xuân năm 1975, cuộc chiến tranh cách
mạng kéo dài gần 1/3 thế kỷ (1945 - 1975) của dân tộc ta đã giành thắng
lợi, giang sơn thu về một mối. Sự kiện này mở ra một kỷ nguyên mới cho
dân tộc Việt Nam. Từ đây công cuộc hồi sinh, kiến thiết, xây dựng và
phát triển đất nớc đợc tiến hành trong điều kiện hoà bình. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của sự nghiệp xây dựng Tổ quốc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, Đảng và Nhà nớc ta đã từng bớc lãnh đạo nhân dân thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội, văn hoá, . Quá trình
xây dựng đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là bớc đi vừa tìm tòi,
vừa khám phá cho nên ngoài những thành tựu không thể không mắc phải
những thiếu sót, sai lầm nhất định. Hơn hai thập kỷ đã trôi qua kể từ sau
đại thắng mùa xuân năm 1975, từ các lần Đại hội IV (1976) đến Đại hội
VIII (1996) toàn quốc của Đảng, đã nhanh chóng nhìn nhận những thiếu
sót đó và đề ra biện pháp để từng bớc khắc phục.
Sau những biến động của tình hình thế giới cuối những năm 70 và
đầu 80, Việt Nam đã nhạy bén và từng bớc đổi mới đất nớc. Đai hội VI
(1986) đợc đáng dấu là Đại hội đổi mới của Đảng và Nhà n ớc ta trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoà chung vào công cuộc đổi mới,
trên mọi miền Tổ quốc, các huyện lỵ đã tiếp thu chủ tr ơng, phơng hớng,
nhiệm vụ, mục tiêu của Đảng, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của
từng địa phơng, tiến hành sự nghiệp đổi mới. Là một huyện đồng bằng
ven biển của tỉnh Thanh Hoá, Hậu Lộc sau ngày giải phóng đã nhanh
chóng hàn gắn vết thơng chiến tranh, khôi phục kinh tế xã hội, văn
hoá - giáo dục, y tế, Đờng lối đổi mới năm 1986 của Trung ơng Đảng
đã vũ trang t tởng cho nhân dân Hậu Lộc bắt tay vào chuẩn bị sự nghiệp
đổi mới. Cho đến tháng 12 - 1988, Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần
thứ XX mới đề ra tinh thần đổi mới Đổi mới, đoàn kết, tiến công, thiết
thực, bắt đầu tiến hành nhiệm vụ cách mạng mới sự nghiệp đổi mới
(đầu 1989).
Trong 12 năm đổi mới (1989 - 2000), dới sự lãnh đạo của Đảng bộ,
nhân dân Hậu Lộc đã giành nhiều thắng lợi, song cũng mắc phải không ít
khuyết điểm.
93
Cho đến hiện nay, loại đề tài về lịch sử địa phơng tuy còn mới mẻ
nhng cũng đã đợc một số tác giả tập trung nghiên cứu. Nhận thức về lịch
sử địa phơng có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu, bảo vệ, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá vật chất, tinh thần của dân tộc. Việc nghiên cứu
công cuộc đổi mới của huyện Hậu Lộc không chỉ có ý nghĩa lý luận mà
còn góp phần thiết thực vào sự nghiệp cách mạng chung trong giai đoạn
hiện nay của nớc ta. Là một ngời con của quê hơng, chúng tôi mong
muốn đợc góp một phần nhỏ của mình vào sự nghiệp đổi mới của huyện
nhà qua khoá luận tốt nghiệp với đề tài: Hậu Lộc trong 12 năm đổi
mới (1989 - 2000).
2. Lịch sử vấn đề. Chủ nghĩa xã hội là một mảng đề tài lớn đối với
các nhà nghiên cứu, đối với các cuộc hội thảo khoa học. ở Việt Nam, từ sau
thống nhất đất nớc đã đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu nh cơ sở khoa học
của đờng lối kinh tế - xã hội, rồi cơ cấu bộ máy nhà nớc, quốc phòng - an
ninh. Nằm trong khoá trình lịch sử Việt Nam hiện đại, giai đoạn từ 1975 đến
nay đã đợc nhiều tác giả đề cập đến những thành tựu, hạn chế của đờng lối
đổi mới kinh tế - xã hội nh cuốn Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay và Lịch
sử Việt Nam từ 1858 đến nay của Trần Bá Đệ, Đại cơng Lịch sử Việt Nam,
tập 3 của Lê Mậu Hãn, Nguyễn Quang Ngọc với Tiến trình Lịch sử Việt
Nam...
Các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII và lần thứ
VIII của Đảng đã đề cập đến những thành tựu cũng nh những thiếu sót trong
bớc đầu của quá trình đổi mới. Từ sau năm 1986 đến nay, đặc biệt từ sau khi
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đổ về mô hình (1991), hàng loạt các vấn đề
lại đặt ra nh nguyên nhân sụp đổ chủ nghĩa xã hội, chủ trơng cải tổ, cải cách,
bản chất của nó ra sao, chủ nghĩa xã hội phải chăng đã cáo chung ? Do vậy,
Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh cần phải đổi mới. Và hàng loạt các bài
viết, báo cáo, tham luận khoa học của các học giả sử học, chính trị gia tiếp
cận vấn đề dới nhiều khía cạnh đợc công bố, đặt biệt là trên Tạp chí cộng sản
từ những năm 90 đến nay. Hiện nay việc tìm hiểu, nghiên cứu về chủ nghĩa
xã hội, về công cuộc đổi mới của nớc ta vẫn tiếp tục đợc tiến hành.
Việc nghiên cứu lịch sử huyện Hậu Lộc ở thời kỳ từ 1975 trở về trớc
đã đợc một số tác giả đề cập đến và cho xuất bản cuốn Lịch sử Đảng bộ Hậu
93
Lộc, tập 1 (1940 - 1975), hoặc đợc biên soạn dới dạng biên niên sử nh cuốn
Hậu Lộc dới lá cờ vẻ vang của Đảng (1920 - 1945). Tuy nhiên, việc nghiên
cứu lịch sử của huyện từ 1975 trở lại đây vẫn cha có một công trình nào. Vì
vậy vấn đề này đang còn hết sức mới mẻ. Và việc nghiên cứu chắc chắn sẽ
còn gặp nhiều khó khăn, vì các sự kiện đang trong quá trình diễn biến, hơn
nữa tác giả còn phải phụ thuộc vào các t liệu hiện có.
Về vấn đề đổi mới ở một huyện cụ thể, mà ở đây là huyện Hậu Lộc
cần có một công trình chuyên khảo để đánh gía tổng quát tình hình kinh tế xã hội. Bởi vậy khi nghiên cứu, chúng tôi không thể không dựa vào các bản
báo cáo sơ kết, tổng kết, số liệu thống kê, các Nghị quyết, bài phát biểu trong
các lần Đại hội Đảng bộ và kể cả t liệu điền dã về huyện Hậu Lộc. Dựa vào
tài liệu và t liệu hiện có, chúng tôi cố gắng phân tích, tổng hợp những thành
tựu và hạn chế của nhân dân huyện Hậu Lộc trong 12 năm đổi mới (1989
-2000). Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và phác thảo vài nét về phơng hớng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu. Hậu Lộc trong 12 năm đổi
mới (1989 - 2000) là đề tài có tính cập nhật, trình bày những thành tựu,
hạn chế và bài học kinh nghiệm ở tất cả các lĩnh vực của huyện. Trong
khoá luận này chúng tôi tập trung nghiên cứu về các vấn đề kinh tế, chính
trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng an ninh trong 12 năm đổi mới ở Hậu
Lộc (Thanh Hoá) chứ không phải 15 năm hay toàn bộ quá trình đổi mới
(1989 nay). Do đó phạm vi nghiên cứu của đề tài là ở một huyện cụ
thể và trong khoảng thời gian từ 1989 2000.
4. Nhiệm vụ của khoá luận. Nhiệm vụ đặt ra cho đề tài này là
cần xác định đợc đặc điểm tự nhiên, điều kiện lịch sử xã hội, những
thành tựu và hạn chế trong các lĩnh vực của đời sống xã hội từng giai
đoạn. Qua đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn và gợi mở ph ơng hớng phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay cho Đảng
bộ và nhân dân huyện Hậu Lộc.
5. Giả thiết khoa học. Với loại đề tài lịch sử địa phơng, mà ở đây là
12 năm đổi mới của Hậu Lộc, qua một quá trình su tầm, xử lý t liệu, thâm
nhập thực tế, chúng tôi đa ra giả thiết rằng: việc nghiên cứu vấn đề đổi mới ở
Hậu Lộc sẽ rút ra đợc nhiều bài học kinh nghiệm dựa trên những kết quả và
93
hạn chế nhất định. Rút đợc kinh nghiệm, cộng với tiềm năng hiện có và căn
cứ vào tình hình cụ thể của địa phơng, có thể gợi mở một số giải pháp để phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
6. Nguồn t liệu và phơng pháp nghiên cứu. Với đề tài Hậu Lộc
trong 12 năm đổi mới (1989 - 2000), chúng tôi tập trung khai thác các dạng
tài liệu chủ yếu sau:
- Tài liệu thông sử là những tác phẩm đại cơng viết về lịch sử Việt
Nam hiện đại từ 1975 đến nay (phần đổi mới đất n ớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa).
- Tài liệu chuyên khảo của các tác giả viết riêng về thời kỳ đổi mới
ở các khía cạnh khác nhau, đặc biệt là trên Tạp chí cộng sản từ những
năm 1990 đến nay.
- T liệu viết về lịch sử huyện ở dạng lịch sử Đảng, báo cáo sơ kết,
tổng kết, Nghị quyết, đợc lu ở Phòng lu trữ, Ban tuyên giáo, Phòng
thống kê Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc.
- Để su tầm và thực hiện đề tài này, chúng tôi còn tiếp cận trực tiếp
trao đổi, tiếp thu ý kiến của những đồng chí lãnh đạo các cấp ở huyện
Hậu Lộc.
Hoàn thành đợc đề tài này, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các ph ơng
pháp sau: Phơng pháp lịch sử, phơng pháp lôgíc, phơng pháp thống kê,
đối chiếu, lập bảng so sánh và tổng hợp.
7. Bố cục của khoá luận. Khoá luận đợc trình bày trong trang trên
khổ giấy A4. Ngoài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và
phụ lục, khoá luận đợc trình bày trong hai chơng:
Chơng 1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và điều kiện lịch sử xã hội của
huyện Hậu Lộc.
1.1. Đặc điểm tự nhiên .
1.2. Điều kiện lịch sử - xã hội.
Chơng 2. Hậu Lộc trong 12 năm đổi mới (1989 2000)
2.1. Giai đoạn 1989 - 1991.
2.2. Giai đoạn 1991 - 1995.
2.3. Giai đoạn 1996 - 2000.
Phần II - Nội dung
chơng 1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và điều kiện
lịch sử xã hội của huyện Hậu Lộc.
93
1.1. Đặc điểm tự nhiên.
1.1.1. Vị trí địa lý. Hậu Lộc là một huyện đồng bằng ven biển nằm
sát vĩ tuyến 20 0B, nằm ở phía Đông Bắc Thanh Hoá thuộc cực Bắc Trung
Bộ. Phía Bắc, Hậu Lộc giáp Hà Trung và Nga Sơn, phía Nam và phía Tây
giáp Hoằng Hoá, phía Đông là biển (biển Đông).
1.1.2. Diện tích. Với diện tích tự nhiên 146,6km 2(14460 ha), bằng
1,31% diện tích tỉnh Thanh Hoá. Diện tích canh tác toàn huyện là 7302,7
ha.
1.1.3. Khí hậu. Khí hậu Thanh Hoá thuộc loại hình khí hậu nhiệt đới
gió mùa: nóng, ẩm, có mùa đông lạnh, ít ma có kèm theo sơng giá, sơng
muối, mùa hè nóng, ma nhiều có gió Tây khô nóng. Khí hậu Hậu Lộc cũng
mang những đặc điểm đó.
1.1.4. Đất. Đất trong huyện chủ yếu gồm hai nhóm: đất đồng bằng
phù sa và đất đồi núi.
1.1.5. Sông ngòi. Hậu Lộc có các sông chính, đó là sông Lèn, sông
Lạch Trờng, sông Trà Giang và sông Kênh De. Các con sông này vừa là giao
thông đờng thuỷ, vừa là nguồn nớc tới cho đồng ruộng Hậu Lộc.
1.2. Điều kiện lịch sử - xã hội
1.2.1. Lịch sử tên gọi.
1.2.1.1. Tên huyện. từ thời nhà Trần trở về trớc, huyện Hậu Lộc có
tên là Thống Binh, sang thời thuộc Minh (1407 - 1428) đợc đổi thành
Thống Ninh. Đến thời Lê gọi là huyện Thuần Hữu và Thuần Lộc. Về sau
lại đổi lại chữ thuần thành chữ phong. Năm Minh Mệnh thứ hai
(1821) mới thay chữ phong bằng chữ hậu và từ đó gọi là Hậu Lộc.
1.2.1.2. Tên làng xã. Từ thời Lê cho đến năm 1945, huyện Hậu Lộc
chia làm 5 đơn vị tổng. Dới tổng là đơn vị cơ sở: xã, thôn, trang, trại, ấp,
xóm. Từ sau khi Minh Mệnh lên ngôi vua (1820), thôn đợc gọi là đơn
vị hành chính cơ sở. Do đó, các đơn vị cũ trớc đây đợc đổi thành
thôn.Sau cách mạng tháng tám đơn vị tổng đợc bãi bỏ và thay bằng
các đơn vị xã, qui mô nhỏ hơn. Từ năm 1946 1954, toàn huyện Hậu
Lộc đợc chia thành 10 xã lớn. Từ tháng 4 1954, khi thực hiện chính
sách giảm tô, Hậu Lộc đợc chia thành 26 xã.
93
1.2.2. Hậu Lộc - một vùng đất có bề dày lịch sử. Di chỉ văn hóa Hoa
Lộc đợc phát hiện vào năm 1973. Theo Giáo s Hà Văn Tấn thì cuốc đá ở đây
có số lợng nhiều nhất so với các di chỉ khác. Năm 1976, các nhà khảo cổ học
đã phát hiện di chỉ văn hoá Gò Trũng ở xã Phú Lộc, có niên đại cách đây
khoảng 5000 năm. Các hiện vật, đặc biệt là đồ gốm, đồ trang sức đã khá hoàn
hảo về hình dạng, kiểu dáng, đờng nét. Nhân dân Hậu Lộc có truyền thống
yêu nớc, đoàn kết chống ngoại xâm từ lâu đời. Truyền thống đó đã hun đúc
tinh thần đấu tranh bất khuất và đã sản sinh ra những ngời con dũng cảm, bất
khuất trong các cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, bảo vệ quê hơng,
đất nớc. Truyền thống quật cờng đã đợc phát huy không ngừng từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
chơng 2. Hậu Lộc trong 12 năm đổi mới (1989 - 2000)
2.1. Giai đoạn 1989 - 1991.
93
2.1.1. Hậu Lộc trớc năm 1989. Hoà chung cùng cả nớc bớc đầu
xây dựng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, trong 10 (1975 - 1985), Hậu
Lộc với những nỗ lực cố gắng đã đạt đợc một số thành tựu bớc đầu về
kinh tế xã hội. Song nhìn chung, Hậu Lộc vẫn nằm trong tình trạng
khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng. Tổng sản lợng lơng thực mới
cha đầy 32.000 tấn, bình quân lơng thực đầu ngời dới 240 kg/1năm. Đời
sống nhân dân còn quá khó khăn. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều yếu
kém, cha gắn chặt ba mặt t tởng, chính trị và tổ chức...Từ thực trạng kinh
tế xã hội của Hậu Lộc đã đặt ra vấn đề phải đổi mới là một tất yếu
khách quan.
2.1.2.Những thành tựu và hạn chế của giai đoạn đầu 1989 - 1991.
2.1.2.1. Về kinh tế. Việc đổi mới cơ cấu nền kinh tế của huyện từ
năm 1989 1991 đã có chuyển biến, thực tế cơ cấu kinh tế mới đã hình
thành. Trong nông nghiệp hàng trăm ha đất đai, ao hồ hoang hoá đã đợc đa
vào sản xuất. Đến cuối năm 1990, tổng diện tích gieo trồng đạt 15 ha. Tổng
sản lợng lơng thực năm 1991 đạt gần 40.000 tấn. Thủ công nghiệp các
mặt hàng thủ công nghiệp tiêu dùng nội địa vẫn đựơc duy trì nhng bị bế
tắc về thị trờng tiêu thụ. Thơng nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán
trong thời kỳ bao cấp đợc phát triển, mạng lới mở rộng, sản xuất kinh
doanh thuận lợi
Việc hình thành cơ cấu kinh tế theo vùng trong những năm 1989
1991 là yếu tố quan trọng nhằm mục đích khai thác tiềm năng, thế mạnh
của các vùng kinh tế trong huyện. Các thành phần kinh tế huyện Hậu Lộc
trong những năm 1989 - 1991 đang đợc mở rộng. Tuy nhiên, nền kinh tế
Hậu Lộc vẫn bộc lộ những khó khăn thiếu sót. Nhiều mục tiêu kinh tế
Đại hội XX đề ra cha đạt, tốc độ sản xuất hàng hoá phát triển chậm, năng
suất lao động cha cao. Mức bình quân lơng thực đầu ngời thấp.
2.1.2.2. Về chính trị. Hoạt động của Hội đồng nhân dân từ huyện đến
xã đã có nhiều tiến bộ. Hoạt động của các đoàn thể nhân dân đợc duy trì,
động viên hội viên, đoàn viên tham gia các phong trào thi đua, phấn đấu thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của huyện và ở từng cơ sở. Công tác xây dựng
Đảng của huyện từ 1989 1991 đã đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục,
có nhiều kết quả. Công tác kiểm tra Đảng từ huyện đến cơ sở cũng đã đ ợc
93
tăng cờng một bớc. Tuy vậy công tác kiểm tra ở nhiều tổ chức cơ sở Đảng
cha chủ động, tích cực.
2.1.2.3. Về văn hoá - xã hội. Quá trình đổi mới giáo dục theo phơng hớng và bớc đi phù hợp đợc đẩy mạnh. Mạng lới giáo dục đợc phát
triển tơng đối đồng đều. Công tác khám chữa bệnh đợc duy trì, trình độ
chuyên môn, tay nghề của đội ngũ thầy thuốc trong huyện đ ợc nâng lên.
Hoạt động văn hoá thông tin đã hớng vào nhiệm vụ phục vụ chính trị xây
dựng con ngời mới, đáp ứng nhu cầu hởng thụ văn hoá cho nhân dân. Tuy
nhiên, cơ sở vật chất còn yếu, chất lợng giáo dục, y tế cha cao
2.1.2.4. Về quốc phòng - an ninh, đã có sự chuyển hớng cơ bản và
đạt đợc những kết quả đáng kể. Công tác an ninh trên địa bàn huyện cơ
bản đợc bảo đảm, an ninh chính trị đợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đợc duy trì, lực lợng công xã, thị trấn đợc củng cố. Song công tác an ninh
còn bộc lộ những yếu kém nh việc điều tra, trinh sát thiếu khả năng, phát
hiện xử lý các vụ việc nẩy sinh chậm.
2.2. Giai đoạn 1991 - 1995.
2.2.1. Về kinh tế. Từng bớc đợc chuyển dịch, cơ chế quản lí đổi
mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới.
Từ 1991-1995, sản xuất nông nghiệp chuyển biến tơng đối toàn diện.
Trình độ thâm canh và ứng dụng khoa học- kĩ thuật đ ợc nâng lên. Năng
xuất lúa năm 1993 đạt 38,4 tạ/ha. Sản xuất thủ công nghiệp từng bớc đợc
khôi phục và phát triển, gắn sản xuất nông nghiệp với thủ công nghiệp,
kết hợp chế biến và dịch vụ thơng mại. Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ
tầng đợc tăng cờng và phát huy tác dụng thiết thực đến phát kinh tế, văn
hoá, quốc phòng- an ninh và xây dựng xã hội nông thôn mới. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều bất cập.
2.2.2. Về chính trị. Trong nhiệm kỳ 5 năm (1991 1995), các cấp
uỷ Đảng đã tập trung lãnh đạo, từng bớc kiện toàn, nâng cao chất lợng và
hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, phát huy đợc quyền hạn, trách nhiệm.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã có nhiều cố gắng trong
việc giáo dục, tập hợp, động viên hội viên, đoàn viên tham gia có hiệu
quả các chơng trình đợc phát dộng. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc là
93
cơ bản, sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với cơ quan Nhà nớc, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và công tác đổi mới, chỉnh đốn Đảng bộ còn
mắc phải nhiều khuyết điểm.
2.2.3. Về văn hoá - xã hội. Tính đến tháng 3-1996, đã có nhiều
hoạt động văn hoá, văn nghệ đã đợc củng cố. Sự nghiệp giáo dục tiếp tục
phát triển, quy mô trờng học tăng nhanh. Việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân có những chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên các hoạt động văn
hoá - xã hội trong những năm 1991 1995 vẫn còn bộc lộ những thiếu
sót. Hoạt động văn hoá, văn nghệ, còn đơn điệu ch a thờng xuyên, cha
rộng khắp. Sự nghiệp giáo dục phát triển cha đồng đều
2.2.4. Về quốc phòng - an ninh. Nhiệm vụ quốc phòng - an ninh
trong những năm 1991-1995 đã tập trung vào vấn đề hàng đầu là chống
diễn biến hoà bình, gây rối, bạo loạn lật đổ, sẵn sàng đối phói với mọi
tình huống, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng cơ
sở vững mạnh, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Tuy vậy, việc tuyên
truyền giáo dục pháp luật trong các tầng lớp nhân dân cha thờng xuyên
2.3. Giai đoạn 1996 - 2000.
2.3.1. Về kinh tế. Trong nông nghiệp, sản xuất lơng thực trong 5
năm (1996 - 2000) đạt nhiều kết quả nổi bật cả diện tích, năng suất và
tổng sản lợng. Trong công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ, tổng giá
trị sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp 31,7 tỷ đồng, tăng 28% so
với giai đoạn 1991 1996 song vẫn còn không ít khó khăn.
2.3.2. Về chính trị. Hoạt động của Hội đồng nhân dân từng bớc đợc
đổi mới. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân từ huyện đến cơ sở đã
đợc kiện toàn lại, hoạt động có hiệu quả hơn. Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phơng và đơn vị. Song, hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần
chúng vẫn bộc lộ những yếu kém, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong
5 năm (1996 - 2000) vẫn còn những tồn tại.
2.3.3. Về văn hoá - xã hội. Các hoạt động văn hoá diễn ra thờng
xuyên, thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia. Nội dung xây dựng văn
hóa cơ sở đợc triển khai thành các chuyên đề, các chơng trình, các phong
93
trào. Nhng bên cạnh đó, hoạt động văn hoá thông tin vẫn không đồng đều
giữa các vùng, hoạt động y tế thôn, xóm còn khó khăn.
2.3.4. Về quốc phòng - an ninh. Từ năm 1996 2000, các cấp uỷ,
chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã thờng xuyên
quan tâm, tập trung chỉ đạo và phối hợp hoạt động để củng cố nền quốc
phòng toàn dân. Thờng xuyên giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
nâng cao cảnh giác, bổ sung, hoàn thiện các phơng án, kế hoạch để phòng
chống chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của kẻ thù. Song một số
cấp uỷ chính quyền, một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân cha đầy đủ.
Phần III - Kết luận.
Là một huyện đồng bằng ven biển, do đó lịch sử Hậu Lộc tr ớc hết
là lịch sử đấu tranh thiên nhiên rất gian nan, nguy hiểm, nh ng cũng rất
kiên cờng và giàu tính sáng tạo của con ngời ở đây. Song không chỉ có
thế, nhân dân Hậu Lộc từ xa xa đã có truyền thống chống giặc ngoại
xâm, chống thực dân Pháp xâm lợc. Chính từ thực tiễn của phong trào
yêu nớc, cách mạng đã đặt ra yêu cầu cần có một tổ chức chính trị để
lãnh đạo quần chúng, và ngày 12/3/1940, Đảng bộ Hậu Lộc đã ra đời,
đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó.
Từ năm 1940 đến nay, Đảng bộ Hậu Lộc đã có chặng đờng lịch sử
64 năm.Đó là một quá trình diễn ra biết bao biến cố, thăng trầm, khó
93
khăn và thử thách đối với Đảng bộ một huyện có vị trí kinh tế đa dạng và
vị trí quốc phòng quan trọng. Mặc dầu vậy, dới sự lãnh đạo của Trung ơng Đảng, Tỉnh uỷ Thanh Hoá, Đảng bộ Hậu Lộc đã đ ợc trang bị bản
lĩnh chính trị vững vàng, thể hiện đợc bản chất cách mạng và khoa học
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, Đảng bộ Hậu
Lộc và luôn giữ vai trò lãnh đạo đối với toàn bộ tiến trình cách mạng của
nhân dân trong huyện, vợt qua nhiều thử thách, có lúc nghiêm trọng để đi
tới thắng lợi.
Dới sự lãnh đạo của Đảng bộ từ năm 1989 đến 2000, với tinh thần
tự vơn lên, tận dụng thuận lợi, khắc phục khó khăn, nhân dân huyện Hậu
Lộc đã giành đợc những kết quả quan trọng về kinh tế - xã hội. ở đây
chúng tôi xin lấy một ví dụ về thành quả trong nông nghiệp mà chủ yếu
là năng suất lúa: từ năm 1991-2000 đã tăng 20 tạ/ ha (năm 1991 là 31,4
tạ/ ha, 1993- 38,4 tạ/ ha, 1999- 47 tạ/ ha, 2000 là hơn 48 tạ/ ha), sản l ợng
lơng thực quy thóc tăng 28.700 tấn (1989 là gần 32.000 tấn, 1991- gần
40.000 tấn, 1995 - 46.814 tấn, và năm 2000 đạt 61.700 tấn) Nhịp độ tăng
trởng vẫn đợc duy trì, nhiều chỉ tiêu cơ bản đã hoàn thành. Đặc biệt là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi đ ợc tăng lên, đầu t cho khai thác nuôi trồng thuỷ sản. Việc mở mang
ngành nghề, giải quyết việc làm, đời sống nhân dân trong huyện đ ợc nâng
lên. Sự nghiệp văn hoá- giáo dục - y tế tiếp tục phát triển cả về số l ợng
lẫn chất lợng. Do đó, bộ mặt nông thôn đã thay đổi một b ớc. Nền quốc
toàn dân và thế trận an ninh nhân dân thờng xuyên đợc giữ vững và củng
cố, trật tự an toàn xã hội đợc bảo đảm
Tuy vậy, trong những năm 1989 - 2000, nhịp độ tăng tr ởng kinh tế
vẫn cha đồng đều và cha vững chắc. Chuyển dịch cơ cấu giống, cây
trồng, vật nuôi cha đều khắp, hiệu quả của một số chơng trình kinh tế xã hội cha cao. Ngành nghề phát triển chậm, thiếu thị tr ờng tiêu thụ.
Kinh tế quốc doanh và tập thể cha giữ vai trò chủ đạo. Năng lực kinh
doanh dịch vụ, hoạt động của một số hợp tác xã còn yếu. Công tác tuyên
truyền pháp luật cha sâu rộng, tệ nạn xã hội cha đợc ngăn ngừa một cách
kiên quyết...
Nguyên nhân của những hạn chế nói trên là:
93
- T tởng bảo thủ, cầm chừng, ngại tiếp thu cái mới, ngại thay đổi,
trông chờ, ỷ lại bao cấp của cấp trên, thiếu năng động, sáng tạo và thiếu
biện pháp thực hiện các chơng trình kinh tế - xã hội của một số cấp uỷ,
cán bộ, đảng viên và cả quần chúng nhân dân, đã cản trở không nhỏ đến
sự phát triển của địa phơng, không khai thác hết tiềm năng. Năng lực
quản lý điều hành, kiểm tra, đôn đốc, bám sát cơ sở, thông tin báo cáo
của các cấp uỷ, chính quyền cha trở thành nề nếp, thậm chí còn buông
lỏng. Trình độ tổ chức sản xuất trong cơ chế thị trờng và triển khai một
số chủ trơng, chính sách, các Nghị quyết của cán bộ còn hạn chế.
- Một số chơng trình kinh tế cha đợc tập trung chỉ đạo, nhất là chơng trình dâu, tơ tằm, chơng trình phát triển ngành nghề thủ công nghiệp,
cơ chế chính sách cha rõ và thiếu cụ thể. Việc sơ kết, tổng kết, biểu dơng,
khen thởng, kỷ luật cha kịp thời. Việc phân định trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của các cấp có lúc, có việc còn chung chung.
- Cơ chế phối hợp giữa các cấp uỷ với chính quyền,giữa chính
quyền với các đoàn thể quần chúng, giữa các ngành, các cấp ch a thật
đồng bộ.
Từ thực tiễn tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng từ 1989 đến 2000, cho phép chúng tôi rút ra một số bài học
kinh nghiệm:
Một là, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy quy chế dân chủ cơ sở, phát huy sức mạnh quần chúng nhân dân,
thực hiện tốt phơng châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Mọi
vấn đề liên quan đến nhân dân phải đợc nhân dân bàn bạc,tham gia quản
lý và tổ chức thực hiện. Chăm lo lợi ích chính đáng của nhân dân, xây
dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh để khơi dậy sức mạnh của nhân
dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội.
Hai là, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo đờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng và Nhà nớc trên cơ sở đặc điểm tình hình của đơn vị
và địa phơng mình, từ đó mà xây dựng các chơng trình, đề án, các giải
pháp thực hiện. Chú trọng xây dựng các điển hình tiên tiến để nhân ra diện
rộng.
93
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cấp uỷ, chính quyền, sự
phối hợp giữa các ngành, các cấp, giữa cấp trên với các cấp dới và đoàn thể
để tạo sự đồng bộ và thống nhất trong lãnh đạo, tăng cờng sự chỉ đạo của cán
bộ, phụ trách ở các cụm, vùng và ở từng cơ sở.
Bốn là, Hậu lộc là huyện tuy còn nhiều khó khăn song cũng có không
ít tiềm năng. Vì vậy, cùng với việc phát huy tinh thần tự lực, huy động sức
mạnh trong nhân dân, cần phải tích cực mở rộng mối quan hệ với bên ngoài
để tìm kiếm thị trờng, thu hút sự đầu t, hỗ trợ của các cấp, các ngành ở Trung
ơng, ở tỉnh Thanh Hoá và các tổ chức khác.
Năm là, phải đổi mới đồng bộ và kết hợp trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó phải lấy khâu đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Coi sự
nghiệp đổi mới là một cuộc cách mạng trên nhiều lĩnh vực và đó là nhiệm vụ
của toàn Đảng bộ và nhân dân huyện Hậu Lộc....
Thực tế cho thấy từ năm 2000 đến nay, Đảng bộ và nhân dân huyện
Hậu Lộc đã và đang phát huy những thế mạnh và tiềm năng, khắc phục khó
khăn, cố gắng tiến kịp với thời kỳ mới của đất nớc. Qua đề tài này cho phép
chúng tôi xin mạo muội đợc gợi mở vài biện pháp phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Hậu Lộc trong giai đoạn hiện nay nh sau:
1- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tập trung tìm kiếm thị trờng,
nguồn vốn để sản xuất dịch vụ.
2- Phát huy dân chủ, tăng cờng pháp chế, giữ nguyên trật tự kỷ cơng,
xây dựng Nhà nớc từ huyện đến cơ sở trong sạch, vững mạnh. Xây dựng hệ
thống chính trị, củng cố đoàn kết toàn dân, nâng cao công tác xây dựng và
chỉnh đốn Đảng, đảm bảo sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của các tổ chức
Đảng của cấp uỷ và đảng viên.
3- Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá - xã hội theo hớng xã hội hoá,
thực hiện tốt các chính sách xã hội. Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
4- Xây dựng quốc phòng toàn dân vững mạnh và thế trận an ninh nhân
dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.
93
Tài liệu tham khảo
1. Ban chấp hành Đảng bộ Hậu Lộc (2000) - Lịch sử Đảng bộ huyện Hậu
Lộc, tập 1 (1940 - 1975).Nxb Thanh Hoá.
2. Ban nghiên cứu Đảng trực thuộc - Ban chấp hành huyện uỷ Hậu Lộc
(1997) - Hậu Lộc dới lá cờ vẻ vang của Đảng - Những sự kiện lịch sử
(1920 - 1945). Phòng lu trữ Hậu Lộc.
3. Ban chấp hành Đảng bộ Hậu Lộc ( 1990) - Đảng bộ Hậu Lộc 50 năm xây
dựng và trởng thành (12/3/1940 - 12/3/1990). Phòng lu trữ Hậu Lộc.
4. Ban chấp hành Đảng bộ Hậu Lộc (1995) - Đảng bộ Hậu Lộc 55 năm xây
dựng và trởng thành (12/3/1940 - 12/3/1995). Phòng lu trữ Hậu Lộc.
5. Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ (2000) -Lịch sử Đảng bộ Thanh Hoá (1930 1945), bản tóm tắt. Trung tâm giáo dục chính trị tỉnh Thanh Hoá.
6. Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá (2000) - Tên làng xã
Thanh Hoá, tập 1.Nxb Thanh Hoá.
93
7. Ban chấp hành đảng bộ Hậu Lộc (1991) - Tóm tắt báo cáo Đại hội đại
biểu Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XXI. Phòng lu trữ Hậu Lộc.
8. Bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Thị Miện - Uỷ viên Ban thờng vụ Tỉnh
uỷ (1996) tại Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XXII. Phòng lu
trữ Hậu Lộc.
9. Phan Đại Doãn (chủ biên) (1996)- Quản lý xã hội nông thôn nớc ta hiện
nay - Một số vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1986) - Dự thảo báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hậu Lộc tại Đại hội lần
thứ XIX. Phòng lu trữ Hậu Lộc.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991) -Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII. Nxb Sự thật Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995) - Dự thảo các văn kiện trình Đại hội
VIII của Đảng (Tài liệu dùng tại Đại hội Đảng cấp cơ sở). Phòng lu
trữ Hậu Lộc.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996) - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1988) - Báo cáo chính
trị tại Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XX . Phòng lu trữ Hậu
Lộc.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1991) - Báo cáo của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện (khoá XX ) tại Đại hội đại biểu huyện lần
thứ XXI. Phòng lu trữ Hậu Lộc.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1994) - Báo cáo của
Ban chấp hành Đảng bộ huyện tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá XXI .
Phòng lu trữ Hậu Lộc.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1996) - Báo cáo chính
trị tại của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hậu Lộc tại Đại hội lần
thứ XX . Th viện Hậu Lộc.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1996) - Thông báo phân
cụm và danh sách huyện uỷ viên phụ trách vòng 2. Phòng lu trữ Hậu
Lộc.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1996) - Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII . Th viện Hậu Lộc.
93
20. Đảng Cộng sản Việt Nam - Huyện uỷ Hậu Lộc (1996) - Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo của Ban chấp hành huyện Đảng bộ khoá XXI . Phòng
lu trữ Hậu Lộc.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam - Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1996) - Dự thảo báo cáo
chính trị trình Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV . Phòng lu trữ Hậu
Lộc.
22. Địa chí Thanh Hoá (Xuất bản năm 1996). Th viện Hậu Lộc.
23. Phan Huy Lê, Trần Quốc Vợng, Hà Văn Tấn (1983)- Lịch sử Việt Nam,
tập 1. Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
24. Một số luận văn tốt nghiệp về vấn đề đổi mới ở các huyện Quảng Xơng,
Thọ Xuân (Thanh Hoá). Th viện khoa Sử - Đại học Vinh.
25. Một số bài viết trên Tạp chí Cộng sản, từ thập kỷ 90 trở lại đây. Th viện
Hậu Lộc.
26. Số liệu thống kê kinh tế - xã hội (1991 - 1995) Tỉnh Thanh Hoá (1996).
Phòng thống kê Hậu Lộc.
27. Nguyễn Trọng T (2001) - Hậu Lộc - Đơn vị anh hùng lực lợng vũ trang
nhân dân. Th viện Hậu Lộc.
28. Hoàng Tiến Tựu (1990) - Địa chí Hậu Lộc. Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.
93
93