Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Quy hoạch mạng lưới trường trung học phổ thông tỉnh bắc ninh đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 115 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh
--------------------o0o-------------------

Hoàng Trung Đông

Quy hoạch mạng lới
trờng trung học phổ thông
tỉnh bắc Ninh đến năm 2025

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Vinh - 2010
1


Mục lục
Phần I : Mở đầu
Trang
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................................................................4
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu...........................................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................................................4
5. Phơng pháp nghiên cứu........................................................................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................5
7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................................................................5


8. Cấu trúc luận văn............................................................................................................................................................5

Phần II : Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

.........................................................................................................................

7

1.2. Một số quan niệm chung về quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội.............. .7
1.3. Quy hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo...................................................................................14
1.4. Vị trí vai trò của giáo dục phổ thông
trong hệ thống giáo dục quốc dân.......................................................................................................19
1.5. Một số nhân tố ảnh hởng tới quy hoạch phát triển GD - ĐT.............................26
1.6. Nhu cầu của công tác dự báo trong nghiên cứu xây dựng quy hoạch........37

2


Chơng 2 : Thực trạng giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội tỉnh Bắc Ninh....................................42
2.2. Thực trạng Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.......................................................................48
2.3. Thực trạng Giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh................................................................................61
Chơng 3: Quy hoạch mạng lới trờng THPT
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025
3.1. Phơng hớng phát triển KT - XH tỉnh Bắc Ninh đến 2025................................66
3.2. Kế hoạch phát triển Giáo dục Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2010
và định hớng quy hoạch 2010 - 2025. .......................................................................................68
3.3. Dự báo số lợng học sinh THPT đến 2025..............................................................................77

3.4. Quy hoạch phát triển mạng lới trờng THPT đến 2025.......................................85
3.5. Các điều kiện đảm bảo thực hiện quy hoạch
mạng lới trờng THPT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025...............................................89
3.6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch...................................................................................................99
3.7. Khảo nghiệm đánh giá về bản quy hoạch...............................................................................102
Phần III : Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận..............................................................................................................................................................................104
2. Kiến nghị..........................................................................................................................................................................105
.

3


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến :
- Khoa sau đại học trờng Đại học Vinh; các thầy, cô giáo đã tham gia quản
lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Phó giáo s - Tiến sỹ Thái Văn Thành - Ngời hớng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên văn phòng sở Giáo dục
v Đào tạo tỉnh Bắc Ninh, văn phòng UBND và các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh;
Các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố, huyện, thị xã; Hiệu trởng các trờng THPT, THCS trong tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung
cấp số liệu và t vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do khả năng còn hạn chế, nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ
thêm của các thày cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Vinh, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Đông

4


Kí hiệu viết tắt dùng trong luận văn
1. BCH TW

Ban chấp hành Trung ơng

2. CBQL

Cán bộ quản lý

3. CSVC

Cơ sở vật chất

4. CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

5. GD

Giáo dục

6. GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo


7. GV

Giáo viên

8. HS

Học sinh

9. HĐND

Hội đồng nhân dân

10. KHCN

Khoa học công nghệ

11. KHGD

Khoa học Giáo dục

12. KT-XH

Kinh tế xã hội

13. PC GDTH-CMC

Phổ cập Giáo dục Tiểu học chống mù chữ

14. QLGD


Quản lý Giáo dục

15. XHH

Xã hội hoá

16. TH

Tiểu học

17. THCS

Trung học Cơ sở

18. THPT

Trung học phổ thông

19. THCN

Trung học chuyên nghiệp

20. UBND

Uỷ ban nhân dân

5


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục - Đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và
truyền bá văn minh nhân loại. Ngày nay giáo dục - đào tạo trở thành nhân tố quyết
định nhất đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Thế kỷ XXI sẽ có những chuyển động gia tốc đột biến, sự bùng nổ tri thức khoa
học và công nghệ, kinh tế thế giới sẽ đi đến một khuôn khổ toàn cầu, tiến tới một nền
kinh tế tri thức, thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Đó là những thách thức lớn và là
thời cơ đối với mỗi quốc gia: Hoặc là yếu kém, tụt hậu hoặc vươn lên hội nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhận thức rõ trước những thời cơ và thách thức đó, Đại hội IX của Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển
KT-XH 2001 - 2010 là: "Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
hoá". "Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những
bước nhảy vọt..." [11.tr.2]
Để tiến hành thắng lợi mục tiêu đó, GD-ĐT được nhận thức như một đòn bẩy
cho sự phát triển KT-XH, có vai trò quyết định, là điều kiện đầu tiên để phát triển
nguồn lực con người; yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững.
Sự đổi mới và phát triển KT-XH đều có tác động trực tiếp và đặt ra những
yêu cầu mới đối với ngành GD-ĐT trong việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất
lượng GD-ĐT, phù hợp với mục tiêu đã đặt ra, việc lập quy hoạch phát triển giáo dục
được xác định như một trong những phương hướng quan trọng. Vì vậy Hội nghị lần
thứ hai BCHTW khoá VIII đã quyết định định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT
trong thời kỳ CNH-HĐH. Nghị quyết đã xác định rõ nhân tố quan trọng và đưa ra
6



giải pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục để khắc phục những mặt yếu kém của
GD-ĐT trong thời gian qua, đó là: "Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá sự
phát triển giáo dục. Đưa Giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của
đất nước và từng địa phương..” [9.tr.8]
Để Nghị quyết TW2 khoá VIII và Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đi vào
cuộc sống và trở thành hiện thực, cần triển khai đồng bộ cả tầm vĩ mô và vi mô.
Luật giáo dục đã được Quốc hội ban hành năm 1998; "Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010"do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tháng 12 năm 2001. Đó là
những căn cứ để quy hoạch phát triển giáo dục, là tiền đề cho xây dựng kế hoạch
phát triển giáo dục.
Trong những năm qua, tuy đạt được những thành tựu to lớn đáng tự hào,
ngành GD - ĐT còn bộc lộ những yếu kém, bất cập như: Giữa yêu cầu phát triển
GD - ĐT nhanh và mức độ đầu tư thấp; giữa đòi hỏi cơ cấu lao động và cơ cấu
ngành nghề đào tạo; giữa đào tạo và sử dụng; giữa yêu cầu GD - ĐT toàn diện,
nâng cao chất lượng giáo dục với các chỉ tiêu, điều kiện đảm bảo như: đội ngũ cán
bộ giáo viên, cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, nguồn tài chính cho giáo dục… Một
trong những nguyên nhân là do công tác xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
còn hạn chế.
Để góp phần giải quyết từng bước bất cập và mất cân đối nêu trên, đồng thời
để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả GD-ĐT thì quy hoạch phát triển GD-ĐT
nói chung, quy hoạch phát triển giáo dục THPT nói riêng càng trở nên quan trọng.
Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu quy
hoạch giáo dục. Các công trình này đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn,
làm cơ sở cho công tác quy hoạch giáo dục. Từ đó tạo điều kiện cho các cán bộ
khoa học, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục có tư duy và cách nhìn nhận vấn đề
có cơ sở khoa học hơn, thực tế hơn.
Ở các địa phương của nước ta, mỗi tỉnh, thành phố đều có đặc điểm địa lý,
KT-XH khác nhau, văn hoá phong phú đa dạng. Cho nên việc xây dựng quy hoạch
7



giáo dục ở từng địa phương vừa phải phù hợp với xu thế phát triển giáo dục chung
của cả nước, nhưng cũng mang những sắc thái riêng của mỗi địa phương đó.
Bắc Ninh là một tỉnh có lợi thế về địa lý, hệ thống giao thông phát triển và rất
thuận lợi; có truyền thống văn hiến, cách mạng. Con người Bắc Ninh rất hiếu học,
năng động, sáng tạo và linh hoạt trong giao lưu, buôn bán. Những đặc điểm trên
đã tạo cho Bắc Ninh có một tiềm năng, cơ hội để phát triển kinh tế - văn hoá - xã
hội mà nhiều tỉnh khác không thể có được. Với những thời cơ và thuận lợi đó,
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Ninh quyết tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần
thứ XVI của Đảng bộ tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản là một tỉnh
công nghiệp. Để đáp ứng và đón trước những yêu cầu và mục tiêu về phát triển
KT-XH của tỉnh, thì yếu tố quyết định là con người, cần phải đào tạo những con
người mới có đủ năng lực, phẩm chất, sức khoẻ để phục vụ đắc lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và tỉnh nhà nói riêng. Đây là một
nhiệm vụ nặng nề nhưng cũng là vẻ vang đối với ngành GD - ĐT Bắc Ninh.
Trong những năm qua ngành GD - ĐT Bắc Ninh đã đạt được những thành
tựu nổi bật, đặc biệt là GD phổ thông, Bắc Ninh hoàn thành PCGDTH đúng độ
tuổi năm 1999 (một trong 3 đơn vị đầu tiên của cả nước) và hoàn thành
PCGDTHCS vào năm 2002, 100% đơn vị hoàn thành vững chắc PCGDTH và
PCGDTHCS. Bắc Ninh phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành PCTHPT. Đây là
những thành quả và cũng là những mục tiêu mà nhiều tỉnh chưa làm được và chưa
dám đặt ra. Để đạt được những mục tiêu này cần phải có sự nỗ lực và phấn đấu rất
lớn của nhân dân Bắc Ninh và ngành GD - ĐT của tỉnh nhà.
Trong hệ thống GDQD, giáo dục THPT là bậc học PT cao nhất, là cơ sở để
tạo đà phát triển về nguồn lực lao động và đào tạo cán bộ KHKT. Giáo dục THPT
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nhân cách của mỗi con người.
Giáo dục THPT là yêu cầu giáo dục cấp thiết đối với thanh thiếu niên trong thời
kỳ CNH-HĐH, nhằm tiến tới một nền dân trí cao, tạo điều kiện tích cực để thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

8


Với những lý do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Quy hoạch mạng lưới
trường THPT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Xây dựng một văn bản về quy hoạch mạng lưới trường THPT tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2025 trên một cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc, góp phần phát triển
giáo dục THPT của tỉnh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch mạng lưới trường THPT tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2025.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục THPT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh từ khi tái
lập tỉnh đến nay.
- Quy hoạch mạng lưới trường THPT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 và đề
xuất những giải pháp thực hiện.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp phân tích và tổng hợp, mô hình hoá lý thuyết qua nghiên cứu
các tài liệu khoa học, văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của địa phương.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra thực trạng:
+ Bằng khảo sát thực tế …

+ Bằng phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên.
- Tổng kết kinh nghiệm:
+ Các kinh nghiệm đã có về quy hoạch.
+ Các khảo nghiệm đã thực hiện.
+ Hệ thống các kinh nghiệm thực tế chỉ đạo.
9


- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm.
5.3. Nhóm các phương pháp khác.
- So sánh; Ngoại suy; Phân tích thống kê.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

- Hệ thống giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh từ khi tái lập tỉnh (1997) và đến
năm 2025.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.

- Về cơ sở lý luận: Hệ thống một cách khoa học về quy hoạch phát triển
giáo dục và phương pháp xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục THPT.
Bổ sung một số biện pháp cụ thể và đề ra những giải pháp thích hợp để xây
dựng quy hoạch phát triển giáo dục THPT ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.
- Tính khả thi: Giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh sẽ phát triển cân đối và đồng
bộ khi có chính sách đầu tư phù hợp để thực hiện quy hoạch đã được xây dựng.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục.
Chương 2: Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Quy hoạch mạng lưới trường THPT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.


10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Quy hoạch phát triển giáo dục nói chung, quy hoạch mạng lưới các trường
học nói riêng có một tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng,
miền và cụ thể cho từng địa phương. Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu quy hoạch giáo dục. Các công trình này đề cập đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn, làm cơ sở cho công tác quy hoạch giáo dục.
Phần lớn các công trình đã được đầu tư rất công phu và là tâm huyết của các
nhà khoa học. Tuy nhiên ở các địa phương của nước ta, mỗi tỉnh, thành phố đều có
đặc điểm địa lý, KT-XH khác nhau, văn hoá phong phú đa dạng. Cho nên việc xây
dựng quy hoạch giáo dục ở từng địa phương vừa phải phù hợp với xu thế phát
triển giáo dục chung của cả nước, nhưng cũng mang những sắc thái riêng của mỗi
địa phương đó.
Mới đây nhất, tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt “ Đề án quy hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng phát triển đến
năm 2020” của Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Ninh. Bản Quy hoạch bao gồm việc
đánh giá những thành tựu đã đạt được, những thời cơ, thách thức, đề ra các mục
tiêu, giải pháp và chương trình hành động nhằm phát triển hệ thống Giáo dục Đào tạo tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. Cùng với nó, việc quy hoạch mạng lưới các
trường phổ thông trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết để đảm bảo phát triển giáo dục
một cách đồng bộ. Một số nghiên cứu khoa học trước đó về quy hoạch mạng lưới
các trường phổ thông trở nên không phù hợp với sự liên tục đổi mới về kinh tế, xã
hội. Nhưng các công trình đó sẽ là cơ sở cực kỳ quan trọng cho những nghiên cứu
của các nhà khoa học sau này.
1.2. Một số quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1. Quan niệm về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện

kinh tế thị trường.
Có nhiều cách hiểu về khái niệm quy hoạch. Theo nghĩa từ thì từ điển tiếng
Việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ học phát hành năm 1995 định nghĩa "Quy
11


hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn" [31.tr.143].
Như vậy có thể hiểu quy hoạch như một công cụ thông qua các giải pháp dự
báo để xác định tối ưu các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, các nhiệm vụ mục tiêu được
tổ chức thực hiện trong một trình tự thời gian và không gian xác định.
Quy hoạch chính là sự cụ thể hoá chiến lược ở mức độ toàn hệ thống, đó là
một kế hoạch hành động mang tính tổng thể, bao gồm một số vấn đề lớn có liên
quan như lựa chọn mục tiêu, phương hướng, giải pháp, bước đi, sự bố trí sắp xếp,
đòi hỏi phải cân đối các nguồn lực, sử dụng tối ưu các nguồn lực và xây dựng
được các chương trình dự án hành động trong phạm vi thời gian và không gian
nhất định.
Cái chung nhất của quy hoạch là đưa ra được những biện pháp giải quyết các
mâu thuẫn về thời gian và không gian của các yếu tố phát triển, tạo ra sự phát triển
không gian hài hoà, hợp lý, có hiệu quả.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, công các nghiên cứu quy hoạch cần
đổi mới về nội dung và phương pháp. Để có được nhận thức đẩy đủ về quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cần phải làm rõ.
+ Thế nào là quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội ( KT-XH).
+ Nội dung của quy hoạch phát triển KT -XH.
+ Phương pháp nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH.
+ Tổ chức nghiên cứu lập dự án quy hoạch phát triển KT-XH.
Quy hoạch là vấn đề có ý nghĩa to lớn cả về lý luận cũng như thực tiễn. Quy
hoạch phát triển sẽ là cơ sở khoa học để hoạch định các chiến lược, cụ thể hóa các
chính sách, xây dựng chương trình phát triển KT - XH. Quy hoạch là nền tảng để

xây dựng kế hoạch. Nghiên cứu quá trình phát triển của các nước tiên tiến trên thế
giới như Anh, Pháp, Mỹ, Đức... cho ta thấy nền kinh tế của họ phát triển mạnh và
bền vững bởi họ đã sớm coi trọng công tác quy hoạch cả về lý luận cũng như thực
tiễn. ở Pháp, một nước có nền công nghiệp phát triển, họ quan niệm quy hoạch là
12


dự báo phát triển và tổ chức thực hiện công việc theo lãnh thổ. ở Anh, quy hoạch
được hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hóa có kiểm soát của các đối tượng trong
không gian xác định. Còn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu lại cho rằng quy
hoạch là tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất. Đối với Trung Quốc,
quốc gia đang phát triển ở châu á, quan niệm quy hoạch là dự báo kế hoạch phát
triển, là chiến lược để quyết định các hành động nhằm đạt tới các mục tiêu mới,
các biện pháp mới; còn Hàn Quốc coi nhiệm vụ của quy hoạch là xây dựng chính
sách phát triển.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một
địa phương là bản luận chứng khoa học về phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức
không gian hợp lý về phát triển kinh tế - xã hội (hay bố trí hợp lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn lãnh thổ).
Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đường lối chiến lược phát triển,
tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các
chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điểu
khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý chỉ đạo. Quy hoạch là bước cụ thể hoá
của chiến lược, còn kế hoạch là cụ thể hoá của quy hoạch.
Như vậy, chiến lược và quy hoạch là căn cứ, là tiền đề kế hoạch. Chất lượng
kế hoạch có được nâng cao, phù hợp với nền kinh tế thị trường và đảm bảo quản
lý vĩ mô của Nhà nước hay không chính là do khâu xây dựng chiến lược và quy
hoạch góp phần quyết định.
Trong công tác quản lý thì chiến lược, quy hoạch được xây dựng trên cơ sở
đường lối, chính sách, quan điểm của mỗi tổ chức và được sắp đặt trong mối quan

hệ chặt chẽ với các vấn đề liên quan như dự báo, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dựa án.
Vị trí của quy hoạch được xác định trong mối quan hệ giữa các khâu đường
lối, chiến lược, kế hoạch và dự báo theo sơ đồ sau:

13


Sơ đồ 1:
Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và dự báo

ĐƯỜNG
LỐI

CHIẾN
LƯỢC

QUY
HOẠCH

KẾ
HOẠCH

DỰ BÁO

1.2.2. Mục đích, yêu cầu và nội dung của quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội theo lãnh thổ.
Mục đích chủ yếu của việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn lãnh thổ là phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành quá trình phát

triển kinh tế - xã hội và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động kinh tế xã hội của nhân dân địa phương và các nhà đầu tư quy hoạch giúp các cơ quan
lãnh đạo và quản lý ở địa phương các căn cứ để đưa ra các chủ trương, các kế
hoạch phát triển, các giải pháp hữu hiệu để chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đồng thời cũng giúp các nhà đầu tư hiểu rõ tiềm năng, cơ hội
đầu tư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch là một quá trình động, có trọng điểm trong từng thời kỳ. Có nghĩa
là nó vừa có tính xác định (cứng) vừa có tính cơ động (mềm). Do đó quy hoạch
phải có trọng điểm, có khâu đột phá, phải đề cập được nhiều phương án. Trong
quá trình thực thi phải thường xuyên cập nhật, bổ sung tài liệu cần thiết để có điều
14


chỉnh kịp thời cho phù hợp tình hình thực tế. Quy hoạch phải chú ý giải quyết mâu
thuẫn và tính tới những vấn đề sẽ nảy sinh, đảm bảo sự phát triển hài hoà bền
vững của hệ thống. Công tác nghiên cứu quy hoạch phát triển KTXH là một công
việc tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật, kế thừa và phát triển.
Nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ gồm:
- Tổng kết, đánh gía thực trạng, quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn lãnh thổ trong 10 - 15 năm của thời kỳ trước khi quy hoạch.
- Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của lãnh thổ trong thời kỳ quy hoạch.
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển.
- Luận chứng lựa chọn cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư.
- Xây dựng các phương pháp phát triển và tổ chức không gian.
- Các bước đi cho từng thời kỳ 5 năm và những năm trước mắt.
- Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch đã được lựa chọn.
Từ các yêu cầu đặt ra trên đây, những nội dung nghiên cứu chủ yếu trong quy
hoạch phát triển KTXH của địa phương bao gồm một số vấn đề lớn sau:
- Nghiên cứu cung cấp yếu tố tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tác động đến
phát triển KTXH của địa phương trong thời kỳ quy hoạch.

- Phân tích, đánh giá tình hình và thực trạng phát triển KTXH ở điểm xuất
phát của thời kỳ quy hoạch.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ngoài tác động đến KTXH của địa phương.
- Luận chứng quan điểm, mục tiêu các khả năng phát triển.
- Luận chứng phương hướng quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực.
- Luận chứng phương hướng quy hoạch phát triển các không gian.
- Luận chứng các chương trình phát triển, các dự án đầu tư và bước đi từng
thời kỳ 5 năm.
- Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch.
- Với những nội dung trình bày trên đây, có thể khái quát hoá sơ đồ tổng hợp
nội dung quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương như sau:
15


Sơ đồ 2:
Sơ đồ tổng hợp nội dung quy hoạch tổng thể.

PHẦN MỞ ĐẦU

- Vị trí, vai trò và chức năng của địa phương trong tổng
thể phát triển kinh tế xã hội vùng và cả nước.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Vị trí địa lý,
đặc điểm tình hình, khí hậu. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên.
- Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực.

PHẦN THỨ
NHẤT
Các yếu tố và
nguồn lực
phát triển


- Thực trạng KT-XH , điểm xuất phát của địa phương.
- Đặc điểm hệ thống đô thị.
- Các yếu tố về tình hình và chiến lược phát triển của
vùng, cả nước và bối cảnh quốc tế tác động đến phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Xác định những lợi thế, thời cơ, thách thức.

- Các quan điểm phát triển.
PHẦN THỨ HAI

Phương
hướng phát
triển KT-XH
đến năm
2025

- Mục tiêu phát triển.
- Mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu.
- Xác định phương hướng chung và cơ cấu kinh tế, lựa
chọn phương án phát triển.
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và phát triển kết
cấu hạ tầng.
- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội.
- Phương hướng tổ chức không gian lãnh thổ.
- Bước đi đến năm 2015, năm 2020 và năm 2025, có
chương trình phát triển và dự án đầu tư.

PHẦN THỨ BA
Giải pháp chủ

yếu

- Các giải pháp thực hiện phương hướng, mục tiêu.
- Biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Kiến nghị.
16


1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ cần phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Kết hợp giữa yêu cầu phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu của sự
bố trí trước mắt với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững lâu dài.
- Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện (KT-XH, môi
trường, an ninh, quốc phòng).
- Kết hợp giữa sự hoàn thiện tương đối của hệ thống với sự không hoàn thiện
của một phân hệ (đặc biệt trong điều kiện xây dựng hệ thống kinh tế mở, trong xu
thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá).
- Kết hợp giữa định tính và định lượng, giữa trước mắt và lâu dài.
- Phù hợp giữa quy hoạch địa phương với quy hoạch của vùng, của cả nước
và các ngành.
- Cần lựa chọn, kế thừa, sử dụng lại những bộ phận quy hoạch đang còn phát
huy tác dụng, tránh tâm lý xoá bỏ toàn bộ, gây lãng phí không cần thiết.
1.2.4. Phương hướng tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội địa phương.
Sơ đồ 3:
Các yếu
tố và
nguồn
lực nội

tại của
ĐP

Hiện
trạng

Sự tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH
Lợi thế
so sánh
thuận lợi
khó
khăn
hạn chế

Định hướng phát
triển của cả nước
và vùng

Quan điểm chỉ đạo
mục tiêu và p.
hướng phát triển
dài hạn

Tác động của tình
hình, các yếu tố
PT khu vực và
quốc tế

17


MÔ HÌNH TRIỂN VỌNG

Phương
hướng
phát
triển dài
hạn 115 năm

Phương
hướng
phát
triển 5
năm đầu

Nhiệm
vụ chủ
yếu
trong
một vài
năm
trước

mắt
Hệ thống chính sách và các giải
pháp thực hiện


Sơ đồ 4:

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch

Phát triển KT - XH của địa phương

ĐÁNH GIÁ CÁC
YẾU TỐ PHÁT
TRIỂN

Vị trí địa
phương trong
tổng thể cả
vùng và \cả
nước.
Vị trí địa lý.
Đ/kiện tự nhiên
Đánh giá tài
nguyên thiên
nhiên.
Các mạng lưới
kết cấu hạ
tầng.
Đặc điểm đô
thị

Đặc điểm dân
số và nguồn
lực
Tình hình và
định hướng
phát triển của
cả vùng, cả
nước và yếu

tố quốc tế tác
động đến phát
triển KT-XH.

Xuất phát điểm
nền KT của ĐP

LUẬN CHỨNG PHÁT TRIỂN

Xác
định
những
lợi thế
so
sánh,
thời
cơ, khó
khăn,
hạn
chế
thách
thức
đối với
sự
phát
triển
của địa

QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN


XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
CHUNG VÀ CƠ CẤU KINH TẾ

LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP PHÁT
TRIỂN VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ

GIẢI PHÁP

Huy động
đầu tư vốn
từ phát triển
hạ tầng.
Khuyến
khích đầu tư
tạo việc làm.
Quản lý KT
Đào tạo
nghề,
phát huy
nguồn lực
của các
thành phần
kinh tế.

phương

trước
mắt
cũng

như
lâu dài

Quy hoạch
phát triển các
ngành kinh tế

Công
nghiệp
TTCN

TM
dịch vụ
du lịch

NL ngư
nghiệp

Xác
định
hướng
phát
triển
các
lĩnh
vực
VH-XH

Tổ chức thực
hiện quy

hoạch

xây

PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

BƯỚC ĐI THEO TỪNG GIAI
ĐOẠN, CÁC CHƯƠNG TRÌNH PT,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ

18

Kiến nghị với
cấp trên, phối
hợp hành
động với địa
phương khác


1.3. Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục - Đào tạo (GD-ĐT)
1.3.1. Quan niệm chung về quy hoạch phát triển ngành GD-ĐT.
Quy hoạch phát triển ngành GD - ĐT thuộc quy hoạch phát triển các ngành
và là một bộ phận của quy hoạch phát triển KT-XH nói chung. "Quy hoạch phát
triển Giáo dục (GD) là đầu mối quan hệ và điểm xuất phát của giải pháp liên
ngành trong GD. Nó cũng là sự đáp ứng lôgích với xu thế phổ biến, tiến tới đạt kế
hoạch phát triển toàn diện" [33.tr.26].
Quy hoạch phát GD không phải là một công thức hoàn hảo diệu kỳ hiện ra
với những giải pháp có sẵn. Nó là một công cụ để động viên tất cả những tri thức
về GD và các ngành có liên quan vào sự chuẩn bị và thực hiện những kế hoạch

phát triển GD ngắn hạn và dài hạn.
Quy hoạch phát triển GD nhất thiết bao hàm một giải pháp toàn cục nên nó
làm sáng tỏ những thiết sót và những nhu cầu từ trước tới nay người ta lãng quên
hoặc không biết đến. Bằng cách đặt vấn đề đó trong một bối cảnh thích hợp, quy
hoạch phát triển GD đảm bảo cho một sự phân bố cân đối các năng lực và các
nguồn tài nguyên cho tất cả các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
Trên cơ sở lý luận chung về quy hoạch thì quy hoạch phát triển và phân bố
ngành GD - ĐT là bản luận chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương
hướng, những giải pháp phát triển và phân bố hệ thống GD - ĐT, trong đó đặc biệt
chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lượng GD - ĐT, phát triển lực lượng giáo viên ( GV)
và phân bố hệ thống GD - ĐT theo các bước đi và không gian đáp ứng yêu cầu
phát triển toàn diện con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
Mục đích cơ bản của quy hoạch và phân bố ngành GD - ĐT nhằm xây dựng
cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, kế hoạch phát triển của bản
thân ngành GD cũng như của các ngành khác của địa phương, nhất là phục vụ cho
việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển dài hạn 5 năm
và hàng năm. Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD - ĐT phải đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của vùng, của cả nước,
tương thích với mức cần thiết của yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
19


- Phù hợp với quy hoạch chung và ngành khác có liên quan của địa phương.
- Phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân số.
- Kết hợp trước mắt và lâu dài, có tính toán bước đi cụ thể và cầ thiết, xác
định rõ những vấn đề bức xúc, trọng điểm đầu tư, thứ tự ưu tiên.
Xử lý tốt mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác. Thể hiện được sự
đặc thù của ngành ở chỗ vừa là phúc lợi xã hội (do Nhà nước cung cấp), vừa là

ngành cung cấp dịch vụ, nên cần phân biệt rõ vai trò, nhiệm vụ của Nhà nước và
của các tổ chức, các cá nhân khác trong xã hội. Xác định cơ chế quản lý và cơ chế
hoạt động để đảm bảo hiệu quả và công bằng xã hội.
1.3.3. Vị trí và mối quan hệ giữa quy hoạch Giáo dục - Đào tạo với các
ngành, lĩnh vực khác của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD - ĐT của địa phương là một bộ
phận hữu cơ của quy hoạch phát triển GD - ĐT của vùng, của cả nước, có quan hệ
chặt chẽ với các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác trên địa bàn lãnh thổ. Do đó cần có
sự phối kết hợp chặt chẽ để xử lý tốt những vấn đề liên ngành, liên vùng.
Quy hoạch phát triển GD - ĐT làm cơ sở cho các quy hoạch ngành khác như
cung cấp số lượng lao động được đào tạo, làm cơ sở để xác định nhu cầu sản xuất của
các ngành như xác định số lượng sản phẩm giấy viết, may mặc đồng phục …
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các
quy hoạch ngành khác như kết quả dự báo dân số, phân bố dân cư, nguồn nhân
lực, quy mô phát triển và phân bố các ngành sản xuất để xác định nhu cầu đào tạo
lao động kỹ thuật.
Sơ đồ 5: Mối quan hệ giữa GD, chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội
CHÍNH
TRỊ

XÃ HỘI

GIÁO
DỤC

20

VĂN HOÁ

KINH TẾ



1.3.4.Nội dung quy hoạch phát triển và phân bố hệ thống GD phổ thông.
a) Đặc điểm KT-XH tác động đến phát triển và phân bố GD phổ thông.
- Đặc điểm địa lý tự nhiên.
- Trình độ học vấn, quy mô cơ cấu tuổi và đặc điểm phân bố dân cư.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Các nhân tố tâm lý xã hội và truyền thống.
b) Thực trạng phát triển và phân bố giáo dục phổ thông.
+ Thực trạng phát triển và phân bố hệ thống giáo dục phổ thông.
- Khái quát chung về hệ thống GD phổ thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy mô học sinh và xu hướng biến động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GV.
- Phân tích đánh giá chất lượng GD của các cấp học (kết quả học tập, rèn
luyện, tỷ lệ lưu ban, bỏ học, lên lớp và tốt nghiệp ở các cấp).
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và sự phân bố hệ thống Cơ sở vật
chất (CSVC) trường học (số phòng học, số học sinh tính cho một phòng, trạng thái
các phòng học, trang bị CSVC khác như phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy học,
thư viện, công trình vệ sinh, công trình nước sạch …).
+ Thực trạng tài chính cho phát triển GD phổ thông.
- Đánh giá phân tích nguồn tài nguyên từ ngân sách Nhà nước, tổng chi ngân
sách cho GD - ĐT, trong đó cho GD phổ thông, tỷ trọng chi cho GD phổ thông so
tổng chi ngân sách GD - ĐT và tổng chi ngân sách của địa phương nói chung,
phân tích tính hợp lý của tỷ lệ trên.
Cơ cấu chi ngân sách cho GD phổ thông, phân tích theo cơ cấu chi theo các
cấp học và những mục tiêu tương tự như: cho Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung
học phổ thông, xoá mù chữ, nâng cao chất lượng GV… cơ cấu chi theo mục đích
sử dụng như: chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản…

21



- Đánh giá, phân tích nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước: Đóng góp
của gia đình HS, đóng góp của các tổ chức xã hội.
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả phát triển giáo dục phổ thông.
- Hiệu quả "trong" (hiệu quả được xem xét từ bên trong ngành GD, phân tích
tính hiệu quả kinh tế vĩ mô của việc sử dụng các nguồn lực) được phân tích, đánh
gía bằng các chỉ tiêu chính sau: Tỷ lệ HS hoàn thành cấp học (% số học sinh tốt
nghiệp so với số học sinh nhập học đầu cấp); thời gian học trung bình của cấp học,
tỷ lệ hao hụt; hao phí do bỏ học và lưu ban.
- Hiệu quả "ngoài" (được xem xét từ góc độ của toàn xã hội). Hiệu quả này
được phân tích, đánh giá trên cơ sở những chỉ tiêu: Những thay đổi trong mặt bằng
dân trí của dân cư như giảm tỷ lệ mù chữ, tăng tỷ lệ thu hút dân số trong độ tuổi đi
học đến trường, thay đổi tiến bộ trong cơ cấu trình độ dân trí của dân cư.
c) Phương hướng phát triển và phân bố hệ thống GD phổ thông trong thời kỳ
quy hoạch.
+ Bối cảnh và những yếu tố tác động phát triển giáo dục.
- Quy mô và cơ cấu dân số: Quy mô dân số cơ cấu độ tuổi của dân số. Phân
bố dân cư.
- Tác động và yêu cầu của toàn cầu hoá và khu vực hoá: Yêu cầu nâng cao
trình độ học vấn, khoa học, công nghiệp và tương thích với trình độ của thế giới
khu vực, tăng cường trao đổi thông tin và giao tiếp.
- Tốc độ, quy mô phát triển KT - XH và cơ cấu kinh tế: Tốc độ và quy mô
phát triển KT - XH; chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc tế; mức độ quan
tâm và đầu tư của xã hội, của Nhà nước cho giáo dục.
+ Quan điểm phát triển và phân bố hệ thống giáo dục phổ thông.
- Mục tiêu về nâng cao dân trí

- Mục tiêu về đào tạo nhân lực


- Mục tiêu về bồi dưỡng nhân tài
- Về giải pháp bước đi

- Về tổ chức hệ thống
- Về huy động nguồn lực.

+ Dự báo phát triển và phân bố mạng lưới hệ thống giáo dục phổ thông theo
từng cấp học trên địa bàn lãnh thổ.
- Dự báo quy mô học sinh
22


- Dự báo nhu cầu giáo viên.
- Dự báo nhu cầu trường lớp, CSVC kỹ thuật khác và sự phân bố theo các
điểm dân cư
- Nhu cầu vốn đầu tư.
+ Tổng hợp dự báo nhu cầu vốn phát triển giáo dục phổ thông.
- Tổng nhu cầu và cơ cấu

- Theo các cấp, bậc học.

- Theo nguồn (Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương, chương trình
mục tiêu, sự đóng góp của toàn dân).
- Luận chứng phân bố hệ thống các trường gắn với hệ thống các điểm dân cư
và lập danh mục các chương trình, dự án và công trình ưu tiên đầu tư nhu cầu vốn
và các nguồn vốn.
d) Kiến nghị hệ thống chính sách và biện pháp phát triển hệ thống giáo dục
phổ thông.
+ Kiến nghị đổi mới và bổ sung các chính sách chung cho cả nước và vận
dụng ở địa phương.

- Các chính sách khuyến khích đi học vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn.
- Các chính sách hỗ trợ người nghèo, diện chính sách (tập trung phổ cập chống mù chữ (PC-CMC).
- Các chính sách huy động vốn (tăng nguồn ngân sách, cơ cấu lại các khoản
chi ngân sách cho GD - ĐT, huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư
nhân và nhân dân).
- Các chính sách khuyến khích giáo viên.
- Các chính sách đầu tư xây dựng hệ thống trường và trang thiết bị dạy học.
+ Kiến nghị về hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống.
Từ những nội dung cơ bản được phân tích trên đây, chúng ta thấy nội dung
quy hoạch và phân bố hệ thống giáo dục phổ thông là một bộ phận của quy hoạch
phát triển GD - ĐT.

23


1.4. Vị trí, vai trò của GD phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4.1. Nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vai trò to lớn của Giáo dục Đào tạo trước yêu cầu phát triển của đất nước, thời đại.
Ngay sau khi đất nước được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định vai
trò của Giáo dục phục vụ sự phục hưng của một nước mới giành được độc lập.
Vừa tiến hành chiến dịch chống mù chữ, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà tiếp tục phát triển tiểu học, trung học, giáo dục đại học, chủ trương cải cách
nền giáo dục thành nền giáo dục của một nước độc lập, một nền giáo dục đào tạo
thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước, một nền giáo dục
làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của học sinh. Trong hơn nửa thế
kỷ qua, được sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, đội ngũ giáo viên
cùng với nhân dân cả nước từng bước thực hiện chủ trương đó, đưa sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo đạt nhiều thành tựu.
Luật Giáo dục nước ta khẳng định "… nền Giáo dục Việt Nam là nền Giáo
dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng" (điều 3 - luật Giáo dục).

Tư tưởng "Phát triển con người toàn diện" của Mác và Ăng ghen trong tuyên
ngôn của Đảng cộng sản đã trở thành tư tưởng chỉ đạo công cuộc giáo dục ngày
nay.
Tuyên ngôn Đảng cộng sản còn nhấn mạnh làm sao con người đựoc phát
triển tự do, làm cho mỗi cá nhân, người lao động có tính độc lập và cá tính, làm
cho mỗi người thành một đơn vị chủ thể của đội ngũ nhân lực, là nguồn vốn quyết
định tạo ra sản phẩm, chất lượng, hiệu quả, làm cho lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất đạt trình độ phát triển mới.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga mở ra thời đại mới. Một trong
những sản phẩm đặc biệt quý giá của cuộc cách mạng vĩ đại này đóng góp vào kho
tàng văn hoá nhân loại là tư tưởng, quan điểm về giáo dục. Tại diễn đàn Đại hội
giáo dục toàn Nga lần thứ nhất, ngày 28/8/1918, Lê Nin - vị lãnh tụ vĩ đại - đã
khẳng định vai trò to lớn của công tác giáo dục, coi đó là một điều kiện đảm bảo
thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lê Nin nói: Người mù chữ
là ''Người đứng ngoài chính trị''.

24


Chúng ta ai cũng nhớ.khẩu hiệu nổi tiếng của Lê Nin '' Học, học nữa, học
mãi'', câu nói đó đã trở thành châm ngôn của hàng triệu, hàng triệu các thế hệ.
Những tư tưởng về giáo dục của Mác - Ăng ghen và Lê Nin rất gần gũi với
chúng ta. Đảng ta và Bác Hồ đã gắn cuộc đấu tranh chống chính sách ngu dân với
cách mạng giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đô hộ, coi dốt nát là một thứ giặc
như giặc đói và ngoại xâm. Trong nửa thế kỷ, Đảng ta đã thực hiện ba cuộc cải
cách giáo dục, để đào tạo các thế hệ phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng. Và từ nhiều năm nay đã tích cực đổi mới Giáo dục - Đào tạo.
Trong những năm 1990, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
quan trọng về giáo dục và đào tạo, những văn bản này không những xác định
chính sách có tính chiến lược mà còn là những quy phạm pháp luật nhằm quản lý

và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội đó là:
1/ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Năm 1992, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong phần
Giáo dục - Đào tạo đã quy định trong các điều:
Điều 35: “ Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Điều 36: ''Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạnh giáo dục, tiêu chuẩn giáo dục, quy chế thi
cử và hệ thống văn bằng.
Nhà nước ưu tiên trên đầu: tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư
Điều 59: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân có quyền
học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức, Nhà nước có chính sách học phí,
học bổng”.
2/ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khoá VII (1993).
Đánh dấu một mốc mới trong quá trình phát triển giáo dục nước nhà, đây là
Hội nghị Trung ương đầu tiên trong lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam ra một nghị
quyết về “tiếp tục đổi mới sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo” với bốn quan điểm chỉ
đạo:
- Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nội lực thúc đẩy, là điều
kiện cơ bản, bảo đảm thực hiện các mục tiêu Kinh tế - Xã hội, xây dựng và bảo
25


×