Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh
Nguyễn Văn Thái
Sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản trong
để dạy học sinh học 10 trung học phổ thông
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành
: Phơng pháp dạy học sinh học
Mã số
: 5.07.02
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Đức thành
Vinh - 2002
1
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hớng dẫn PGS.TS. Nguyễn
Đức Thành trong quá trình nghiên cứu, thầy đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ để
có luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các
thầy:
- GS.TS. Đinh Quang Báo
- TS. Nguyễn Đình Nhâm
- TS. Lê Xuân Trình
Tôi xin cảm ơn Tổ Phơng pháp dạy học Khoa Sinh KTNN, Khoa Sau đại
học, Phòng Quản lý Khoa học, Ban giám hiệu Trờng Đại học Vinh đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng đã nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Bộ môn Sinh học
các trờng: THPT Kim Liên, THPT Nguyễn Tất Thành, THPT Amtecdam (Hà
Nội), THPT Bỉm Sơn, THPT Sầm Sơn, THPT Quảng Xơng III (Thanh Hoá),
THPT Nguyễn Huệ, THPT Phan Bội Châu, THPT Dân tộc Nội trú (Nghệ An)
đã giúp đỡ tạo điều kiện tiến hành điều tra, thực nghiệm thành công.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn các thầy giáo, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Văn Thái
2
Phần I: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Do yêu cầu đổi mới phơng pháp đào tạo
Chúng ta đang sống ở thời điểm mà cách mạng khoa học kĩ thuật và
công nghệ đang diễn ra với tốc độ cha từng thấy. Trên thế giới, hàng loạt
các phát minh đợc công bố hàng ngày, hàng giờ. Trong một thập niên trở
lại đây, số lợng tri thức tăng nhanh làm cho mâu thuẫn giữa thời gian đào
tạo với khối lợng tri thức ngày càng tăng của loài ngời ngày càng trở nên
gay gắt.
Ngày nay, giáo dục đã trở thành động lực phát triển của xã hội.
Trong báo cáo chính trị của đại hội Đảng toàn quốc khoá VII đã nêu rõ
(...giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dỡng nhân tài...). Luật giáo dục nớc CHXHCN Việt Nam đợc Quốc
hội thông qua tháng 12/1998 ở mục 2 trong điều 4 đã ghi rõ (... ph ơng
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động t duy sáng tạo
của ngời học, bồi dỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vơn
lên...).
Việc cấp bách đổi mới phơng pháp dạy học đặt ra đồng thời với việc
sử dụng các phơng tiện dạy học và thiết bị kỹ thuật để tổ chức hoạt động
học tập.
2. Do vai trò của phơng tiện bản trong:
Xu thế chung hiện nay trong dạy học là sự chuyển hớng từ kiểu dạy
học tập trung vào ngời dạy sang hớng tập trung vào ngời học. Con đờng để
nâng cao tính tích cực, chủ động giải quyết vấn đề học tập là sử dụng ph ơng tiện. Vì các phơng tiện dạy học giúp học sinh thu nhận thông tin một
cách thuận lợi.
3
Phơng tiện dạy học giúp cho giáo viên có thêm những công cụ để tổ
chức học tập, hớng cho học sinh đào sâu những tri thức và kích thích hứng
thú nhận tri thức, hớng học sinh vào việc nhận biết quan hệ giữa các hiện
tợng nhằm phát hiện tính quy luật hình thành khái niệm.
Vai trò của phơng tiện bản trong không chỉ là sự minh hoạ mà còn
là phơng tiện để học sinh tự lực phát hiện kiến thức, qua đó mà t duy đợc
phát triển.
Tuy chỉ là hình tĩnh, nhng gắn liền với thiết bị và là máy chiếu, nên
nó gây đợc hứng thú học tập cho học sinh. Việc bảo quản, vận chuyển rất
thuận lợi.
3. Do thực tiễn dạy học hiện nay
Chơng trình sinh học 10 là tổng kết chiều hớng tiến hoá chung của
toàn bộ sinh giới, thông qua các hình thức tổ chức cơ thể, các ph ơng thức
trao đổi chất, quá trình sinh trởng, phát triển và sinh sản cùng các hình
thức cảm ứng. Đề cập đến nhiều vấn đề nên kiến thức sinh học 10 THPT
bao gồm các kiến thức khái quát, mang tính chất đại cơng. Nhng phơng
pháp dạy học hiện nay ở các trờng phổ thông chủ yếu sử dụng phơng pháp
truyền thống (Giáo viên đọc và học sinh ghi chép). Phơng tiện trực quan
nói chung và kênh hình nói riêng ít đợc sử dụng. Nhất là hình vẽ, sơ đồ
trên bản trong ít đợc sử dụng, do vậy phần nào là những hạn chế chất lợng
đào tạo.
Từ những cơ sở trên đây, việc nghiên cứu đề tài: "Sử dụng hình vẽ,
sơ đồ trên bản trong để dạy học sinh học 10 THPT" là việc cần thiết.
II. Mục tiêu của đề tài
Xác định hệ thống hình vẽ, sơ đồ trên bản trong và biện pháp sử
dụng để tổ chức học sinh hoạt động, trong dạy học học sinh học 10 THPT.
4
III. Giả thiết khoa học
Nếu chọn lựa đợc hệ thống sơ đồ, hình vẽ trên bản trong và xác
định đợc biện pháp sử dụng hợp lý để tổ chức học sinh hoạt động sẽ nâng
cao đợc chất lợng dạy học sinh học 10 THPT.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của hình vẽ, sơ đồ trên bản
trong trong dạy học sinh học 10.
2. Su tầm, lựa chọn hình vẽ, sơ đồ trên bản trong để tổ chức học sinh
học tập.
3. Xây dựng các biện pháp sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản trong để
tổ chức học sinh học tập.
4. Thực nghiệm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
V. Phơng pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở lý luận của đề tài
nh các tài liệu hớng dẫn giảng dạy, lý luận dạy học sinh học, các công
trình khoa học có liên quan.
2. Phơng pháp điều tra
Tìm hiểu thực tế về việc sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản trong, trong
dạy học sinh học 10.
3. Phơng pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các giáo viên sinh học về các hình vẽ và sơ đồ trên
bản trong và cách sử dụng trong dạy học.
4. Thực nghiệm s phạm
4.1. Mục đích: kiểm tra hiệu quả của các biện pháp sử dụng.
5
4.2. Nội dung: Sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản trong để tổ chức hoạt
động học tập.
4.3. Phơng pháp: Chọn 2 trờng, mỗi trờng 6 lớp 10, mỗi lớp có sự
đồng đều về: số lợng, chất lợng, kiến thức và t duy.
Lớp đối chứng: dạy học bằng phơng pháp các giáo viên đang dùng
phổ biến hiện nay.
Lớp thực nghiệm: dạy học bằng cách sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên
bản trong để tổ chức hoạt động.
Dùng phơng pháp bắt chéo của Zancôp:
Kiểm tra trong thực nghiệm và sau khi học 20 đến 30 ngày.
4.4. Xử lý số liệu
4.4.1. Phân tích định lợng bằng các tham số thống kê toán học:
+ Trung bình cộng:
X =
1 10
ni X i
n i =1
Xi: Giá trị của từng điểm số nhất định
ni: Số điểm Xi
n: Tổng số bài làm.
+ Độ lệch chuẩn công thức:
S=
1 10
ni ( X i X ) 2
n i =1
với n 30
+ Phơng sai:
= S2
+ Hệ số biến dị
6
CV% =
.100%
X
+ Độ tin cậy
-
X TN , X Đ C :
Td =
X TN X Đ C
S 2TN S 2Đ C
+
n1
n2
là điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.
- n1 , n 2 : số bài làm trong mỗi phơng án
- S TN , S Đ C : Phơng sai của lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
+ Dùng đồ thị, bảng biểu: Biểu diễn kết quả thực nghiệm.
4.4.2. Về mặt định tính
Qua bài làm của học sinh phân tích về mặt định tính.
VI. Những đóng góp mới của đề tài
1. Xác định cơ sở lí luận về cơ sở dạy học nói chung và hình vẽ, sơ
đồ trên bản trong nói riêng.
2. Đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản
trong.
3. Xác định hệ thống hình vẽ, sơ đồ trên bản trong để dạy học sinh
học 10 và quy trình lựa chọn trong dạy học.
4. Đề xuất những biện pháp sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản trong để tổ
chức hoạt động học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
VII. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1. Những vấn đề nghiên cứu có liên quan ở nớc ngoài
Edgar Patricia - 1970 đã điều tra về phơng tiện nghe nhìn ở các trờng đại học Anh, Mỹ, Canađa. Khi nghiên cứu thực trạng nghe nhìn ở 137
trờng đợc trang bị trung tâm nghe nhìn.
Leggat, Robert - 1972 nêu vai trò của các loại máy chiếu cho học
tập là cần thiết. Giới thiệu các loại máy dùng cho giáo viên: máy chiếu
bản trong, video...
7
Một vấn đề rất mới về phơng diện lý luận ở Liên bang Nga là phơng
pháp Satolov, nội dung cơ bản là "Tín hiệu chỗ dựa viết tắt là TO". Đây là
quan điểm lý luận hay cho hớng hình thành phơng tiện mấu chốt để dạy
học kiến thức lý luận.
Trong tác phẩm "Những cơ sở lí luận dạy học" B. P Exipôp đã đa phơng
tiện nghe nhìn nh là phơng tiện để cải tiến quá trình dạy học, để nhấn mạnh
vai trò của phơng tiện nghe nhìn tác giả đã nêu: "Trong chục năm gần đây, các
nhà giáo dục học, các nhà lãnh đạo các ngành giáo dục quốc dân, các kỹ s đã
chú ý đến những phơng tiện kỹ thuật mới mẻ khác nhau mà việc áp dụng các
phơng tiện ấy trong nhà trờng hứa hẹn sẽ nâng cao hiệu quả dạy học lên rất
nhiều, ở nhiều nớc ngời ta đang cố gắng mở rộng việc sử dụng các phơng tiện
đó...". ở đoạn khác, tác giả lại nêu: "Ngày nay, trong tất cả các loại trờng, ngời ta đang sử dụng rộng rãi những loại đồ dùng dạy học trực quan đã biết từ
lâu, đồng thời áp dụng ngày càng rộng rãi cái gọi là phơng tiện nghe nhìn, cho
phép sử dụng âm thanh và hình ảnh trong quá trình dạy học."
Trong cuốn đại cơng về phơng pháp dạy học sinh học tập 1 do
N.M.Vezilin và V.M.Côcxumxcaia biên soạn. Khi đề cập đến phơng pháp trực
quan, các tác giả đã nêu: "Đồ dùng trực quan dùng trong các bài giảng về sinh
vật học có thể là mẫu tự nhiên, mẫu hình tợng (các bảng, tranh ảnh, sơ đồ, các
mô hình thạch cao, phim ảnh)" ở đoạn khác các tác giả nêu vai trò của phơng
tiện trực quan tợng hình nh sau: "... cung cấp cho học sinh biểu tợng về cấu
tạo, màu sắc các vật nghiên cứu, về ngoại cảnh tự nhiên và lối của chúng..."
2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nớc có liên quan đến đề tài
Về phơng diện trực quan đã có nhiều công trình nghiên cứu nh Đinh
Quang Báo, 1994; Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, 1996 đến nay có
rất nhiều công trình đợc công bố.
T.S Nguyễn Đức Thành - 2000, Phơng pháp tích cực trong dạy học
KTNN ở trờng THCS (tài liệu bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ 1997 - 2000
cho giáo viên THCS) đã đề cập đến thực trạng kênh hình: phim đèn
8
chiếu... ở các nớc phát triển còn Việt Nam đang tiến dần tới việc sử dụng
phổ biến.
T.S Đỗ Huân - 2001, Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy học giúp
ngời dạy và học nắm đợc cơ sở quy trình sử dụng phơng tiện.
Nguyễn Trọng Phúc - 2001 và nhiều tác giả khác với xu h ớng hiện
nay, các nghiên cứu phơng tiện dạy học thờng hớng vào việc nghiên cứu
phơng tiện nghe, nhìn. Trong đó, phơng tiện trên bản trong là dạng thuộc
thiết bị kỹ thuật nhng đơn giản hơn nhiều so với dùng máy tính.
Tô Xuân Giáp - 2000, Phơng tiện dạy học đặc biệt là phơng tiện
dùng trên bản trong đợc sử dụng với nhiều u điểm. Trong dạy học nói
chung và sinh học nói riêng, việc nghiên cứu hệ thống các ph ơng tiện trên
bản trong để tổ chức học sinh hoạt động lại càng hiếm, mới chỉ có nghiên
cứu lẻ tẻ.
Hiện nay, do yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học thì phơng tiện
dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy yêu cầu trên.
Trong cuốn: "Lí luận dạy học sinh học" tác giả Đinh Quang Báo,
Nguyễn Đức Thành đã đề cập đến vai trò của phơng tiện trực quan, phơng
pháp trực quan, cách sử dụng phơng tiện vào các mục đích dạy học khác
nhau, đồng thời cũng đề cập đến các loại phơng tiện trực quan. Khi đề cập
đến các loại phơng tiện trực quan, đã nêu trong dạy học sinh học có ba
loại phơng tiện trực quan chính.
- Các vật tự nhiên.
- Các vật tợng hình nh mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim đèn chiếu, sơ
đồ, biểu đồ...
- Vật thí nghiệm .
Các tác giả còn nêu rõ những nguyên tắc và những yêu cầu s phạm
khi xây dựng và sử dụng phơng tiện trực quan, trong tài liệu này các tác
9
giả còn dùng chơng 7 để trình bày về việc xây dựng và sử dụng phơng tiện
trực quan.
Trong các tài liệu về phơng pháp dạy học bộ môn đều đề cập đến
phơng tiện trực quan và đã khái quát thành nguyên tắc trực quan trong dạy
học.
Tác giả Tô Xuân Giáp, trong cuốn "Phơng tiện dạy học" đã trình
bày khá đầy đủ về những cơ sở để lựa chọn phơng tiện dạy học, thiết kế,
chế tạo và sử dụng các phơng tiện dạy học.
Trong các phơng tiện cần thiết kế chế tạo tác giả đã giành một ch ơng trình bày về phơng tiện nhìn. Trong chơng này đã nêu: phạm vi sử
dụng phơng tiện nhìn, chức năng phơng tiện nhìn, các loại phơng tiện nhìn
nh: phơng tiện nhìn hiện thực, phơng tiện nhìn tơng tự, phơng tiện nhìn
cấu trúc. Tác giả còn đề cập đến vấn đề quan trọng là dạy cho ng ời học
biết đọc tài liệu nhìn và phơng pháp thiết kế loại phơng tiện nhìn nh đờng
nét, hình dạng, kết cấu, màu sắc, bố cục và vẽ chữ trên phơng tiện nhìn.
Tác giả dùng một chơng tiếp theo trình bày phơng tiện nhìn thông qua
hình chiếu, trong đó nêu khá kỹ về tranh ảnh dạy học nh phạm vi sử dụng
tranh vẽ, cách thiết kế tranh vẽ, biểu đồ, đồ thị. Trong ch ơng này tác giả
nêu khá tỉ mỉ về vai trò, cách sử dụng máy chiếu hình và máy chiếu qua
đầu, cách thiết kế tấm nhựa trong. Đây là tài liệu đầu tiên khá hoàn chỉnh
ở Việt Nam.
10
Phần II
Kết quả nghiên cứu
Chơng I
Cơ sở lí luận và thực tiễn của hình vẽ,
sơ đồ trên bản trong để dạy học
sinh học 10 - THPT
I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm về phơng tiện dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên : phơng tiện là cái để
làm một việc gì để đạt mục đích nào đó.
Phơng tiện dạy học còn có những quan niệm khác nhau. Trong các tài
liệu về lí luận dạy học coi phơng tiện dạy học có cùng nghĩa với phơng tiện
trực quan, đó là những vật thật, vật tợng hình và các vật tạo hình đợc sử dụng
để dạy học.
Các vật thật bao gồm động thực vật sống trong môi trờng tự nhiên, các
khoáng vật, các vật tợng trng nh sơ đồ, lợc đồ. Các vật tạo hình nh tranh ảnh,
mô hình, hình vẽ, băng hình.
Với góc độ vai trò thì ngời ta quan niệm: phơng tiện dạy học là một tập
hợp những đối tợng vật chất đợc giáo viên sử dụng với t cách là những phơng
tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh phơng
tiện còn là một nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức rèn luyện kỹ
năng.
Trực quan là nhận thức trực tiếp không bằng suy luận lý trí. Nh vậy phơng tiện trực quan là cái để giúp học sinh nhận thức trực tiếp nh mẫu vật, mô
hình, hình vẽ, đồ thị, bảng số...
11
Các loại phơng tiện trực quan nh các vật tạo hình: Tranh ảnh, hình vẽ,
sơ đồ, mô hình, băng video, phim đèn chiếu... thay cho các sự vật và hiện tợng
khó quan sát trực tiếp, hoặc trong những điều kiện khách quan không cho
phép (tế bào, virut...).
Song cũng có những tác giả coi phơng tiện dạy học là những đồ dùng
dạy học trực quan đợc khái quát bằng những mô hình vật chất đợc dựng lên
một cách nhân tạo. Nó giúp chúng ta nghiên cứu đối tợng gốc khi không có
điều kiện tri giác trực tiếp đối tợng này (31).
Nguyễn Trọng Phúc - Mô hình có thể tơng tự với vật gốc về mặt cấu
trúc hoặc về mặt hình thái có rất nhiều loại mô hình vật chất (bán cầu đại não,
bộ xơng ngời...) mô hình biểu tợng (mô hình tế bào, mô hình phân tử...). Nó
chỉ tồn tại trong t duy nh một khái niệm, nhng thờng đợc vật chất hoá. Mô
hình lý tởng (mô hình kí hiệu, đồ thị, bảng biểu...). Tính chất mô hình đợc
biểu hiện ở:
Mô hình cụ thể
Mô
Hiện tượng trừu tượng
Hiện thực
hình
Lý thuyết
Vị trí của mô hình
Các vật thật (nh động vật, thực vật sống trong môi trờng tự nhiên, các
loại khoáng vật...) giúp cho học sinh tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi
khám phá trong học tập.
Sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và cùng với việc ứng dụng
đã tạo cho chúng ta một cách nhìn khác không những về quan điểm đối với
phơng pháp dạy học mà ngay cả đối với các phơng tiện dạy học bộ môn. Việc
ứng dụng những kết quả nghiên cứu của các lĩnh vực khoa học và các ngành
khoa học ứng dụng (máy tính, video...) đã xuất hiện thuật ngữ phơng tiện và
thiết bị dạy học. Nội dung của thuật ngữ bao gồm những phơng tiện dạy học
12
nh đã trình bày ở trên, song có điểm khác là đã xác định đợc các tính chất phơng tiện, thiết bị kỹ thuật.
Những thiết bị kỹ thuật dạy học gồm các máy móc và thiết bị (máy
chiếu hình, máy vi tính, video...) giúp cho việc dạy học sinh học đạt hiệu quả
cao (về thời gian và cờng độ). Chính vì vậy phải hiểu nếu không có tài liệu
khoa học dùng để dạy học thì nó chỉ là phơng tiện kỹ thuật thuần tuý (8).
2. Vai trò của phơng tiện dạy học
Phơng tiện dạy học là phơng tiện chuyển tải thông tin theo một phơng pháp dạy học nào đó. Phơng tiện dạy học có thể thay thế cho những sự
vật, hiện tợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học
sinh không thể tiếp cận trực tiếp đợc. Chúng giúp cho giáo viên phát huy
tất cả các giác quan của học sinh trong học tập.
Phơng tiện dạy học có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một
cách chắc chắn và chính xác, nên kiến thức thu đợc nhớ lâu bền hơn. Làm
cho việc dạy trở lên cụ thể, học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, còn
giáo viên có điều kiện để tổ chức hoạt động học tập gây cho học sinh
những chú ý trong quá trình học tập. Có thể nói trong tr ờng hợp có thầy
trực tiếp hay tự học, phơng tiện luôn là công cụ làm cho ngời dạy và ngời
học đạt hiệu quả cao.
Vai trò chính của phơng tiện nhìn là một phơng tiện truyền thông
nhằm trình bày sự việc cụ thể hơn là nói và viết.
Rõ ràng, lời nói luôn luôn biến hoá, lời nói và chữ viết không thể
nào giống nh vậy mà chúng muốn mô tả.
Phơng tiện nhìn là một phơng tiện tợng hình, thờng là nó giống nh
vật mà nó muốn mô tả. Khi muốn tranh luận về một vật không có sẵn
trong tay thì tốt nhất là dựa trên tranh vẽ về nó.
Phơng tiện nhìn có tác dụng thúc đẩy việc học tập của học sinh, làm
tăng thêm sự thích thú khi theo dõi bài khoá. Chúng có tác dụng lôi cuốn
13
và kéo dài sự chú ý, tạo ra sự xúc động. Sự lặp lại cũng là một chức năng
quan trọng của phơng tiện nhìn. Chúng có thể nhắn lại các nội dung quan
trọng bằng các hình thức biểu diễn và màu sắc đặc biệt.
Phơng tiện nhìn có thể đơn giản hoá các thông tin phức tạp và làm
cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
Phơng tiện nhìn có thể minh hoạ, làm rõ hơn cấu tạo của các vật thể
không thể nhìn thấy đợc.
Phơng tiện nhìn còn có chức năng cấu tạo, trình bày quan hệ giữa
các phần tử hay khái niệm đợc nghiên cứu.
Vai trò của hình vẽ sơ đồ bản trong:
Hình vẽ, sơ đồ bản trong mang những đặc điểm nh hình vẽ, sơ đồ trên
giấy nhng nó có đặc điểm riêng là đợc xây dựng trên bản nhựa trong nên dùng
máy phóng to, thu nhỏ tuỳ ý. Khi cần sử dụng, bật máy hiện lên màn hình, khi
không sử dụng, tắt máy, hình lại biến mất. Vậy việc sử dụng linh hoạt dễ dàng
không phải treo lên, hạ xuống nh hình vẽ. Dùng hình vẽ trên bản trong thờng
gây hứng thú nhiều hơn trong giảng dạy. Vai trò hình vẽ, sơ đồ trên bản trong
cũng có các tác dụng nh hình vẽ, sơ đồ trên giấy, đó là:
Phơng tiện trên bản trong là một yếu tố trong quá trình dạy học, nó kết
hợp với các yếu tố khác nh hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh,
tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh của quá trình dạy học:
Mục tiêu, kế hoạch dạy học
Nội dung dạy
Cơ sở vật chất
Phương pháp dạy
học SGK
thiết bị dạy học
học (GV-HS)
14
Trong dạy học các loại hình vẽ, sơ đồ... đợc coi nh là những phơng
tiện cần thiết để phát huy tính tích cực của học sinh.
Các phơng tiện dạy học và sự thể hiện của hình vẽ, sơ đồ giúp học
sinh thu nhận thông tin và sự vật, hiện tợng sinh học một cách sinh động,
tạo điều kiện hình thành biểu tợng sinh học cho học sinh mà chúng ta đã
biết, biểu tợng lại là cơ sở để tạo khái niệm. Biểu tợng về các hiện tợng
càng sáng và càng đầy đủ thì việc nhận thức càng tốt hơn. Vì lí do trên, bộ
môn sinh học nói chung và sinh học 10 nói riêng phải đặc biệt chú ý đến
phơng tiện dạy học để dễ dàng giúp học sinh chuyển t duy của mình từ
diện cụ thể, cảm tính sang diện trừu tợng - lý tính, khái quát hoá...(12).
Thông qua hình vẽ, sơ đồ giáo viên còn giúp học sinh đào sâu những
tri thức đã lĩnh hội đợc và kích thích hứng thú nhận thức, năng lực quan
sát, phân tích, tổng hợp để rút ra đợc những kết luận cần thiết có độ tin
cậy (25).
Hình vẽ, sơ đồ trên bản trong thay thì đại diện cho vật thực nh ng
cần mang đầy đủ nét đặc trng riêng cho vật thật. Chức năng này giúp cho
chúng ta nghiên cứu nắm đợc đối tợng tự nhiên một cách gián tiếp (17).
Hình vẽ, sơ đồ trên bản trong sinh học 10 thể hiện nội dung của toàn
bài, từng mục, từng phần đợc cô đọng ngắn gọn bằng sơ đồ, bảng số liệu,
phiếu học tập giúp cho học sinh hiểu nhanh, nhiều, khắc sâu kiến thức.
Hình vẽ, sơ đồ trên bản trong có nhiều điểm mà ở trên giấy không
thể có đợc : Đó là sự thay đổi nhanh chóng, tiết kiệm thời gian - hớng dẫn
thuận tiện, giáo viên chỉ cần đứng tại bàn, qua bản trong là tổ chức, điều
khiển hoạt động học tập của học sinh. Đặc biệt hơn, trong những buổi dạy
mà cần nhiều hình vẽ, sơ đồ, số liệu... thì chỉ có bản trong mới thực hiện
thao tác trong thời gian cho phép.
15
Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chính xác, nh
vậy nguồn tin họ thu nhận đợc trở nên đáng tin cậy và đợc nhớ lâu bền
hơn.
Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy làm tăng thêm
khả năng của học sinh tiếp thụ những sự vật, hiện tợng và các quá trình
phức tạp mà bình thờng học sinh khó nắm vững đợc .
Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học
sinh lại nhanh hơn.
Giải phóng ngời thầy giáo khỏi một khối lợng lớn các công việc tay
chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lợng dạy học.
Dễ dàng gây đợc cảm tình và sự chú ý của học sinh. Theo Tô Xuân
Giáp đã tổng kết qua các tài liệu và mức độ ảnh h ởng của các giác quan
trong quá trình truyền thông thì sự tiếp thu tri thức khi học đạt đ ợc :
1% qua Nếm ;
1,5% qua Sờ ;
3,5% qua Ngửi ;
11,0% qua Nghe ;
83,0% qua Nhìn ;
16
Mức tăng hiệu quả sử dụng các phương tiện
Bảng 1: Hiệu quả sử dụng các phơng tiện dạy học
Phương pháp kém hiệu quả
Lời
Bảng
3. Các loại phơng tiện dạy
học
phấn trắng
Hiện nay có nhiều cách phân
học. Theo
Phầnloại
màuphơng tiện dạy Phương
tiệnTô Xuân
Giáp chia phơng tiện thành phần cứng và phần mềm.
không chiếu
Tranh
Phần cứng làm cơ sở để thực hiện nguyên lý thiết kế, phát triển các loại
thiết bị điện tử. Theo các yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng, loại này bao
Hình vẽ, sơ đồ
gồm: các phơng tiện chiếu, radio cassette,
trên bảngmáy thu hình... Phần cứng là cơ giới
hoá, điện tử hoá quá trình dạy học, nhờ đó có thể dạy cho nhiều học sinh.
Hình vẽ, sơ đồ trên
Phương tiện
Phần mềm sử dụng các nguyên lý s phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật
bản trong
nhằm cung cấp cho học sinh khối lợng kiến thức, tục lệ này gồm chiếu
có sách vở,
tài liệu sách giáo khoa...
Sự phân loại trên mang tính chất tổng quát. Ngoài ra đi sâu vào các loại
phơng tiện dạy học cụ thể, chúng ta có thể chia làm nhiều loại tuỳ theo tính
chất, cấu tạo, mức độ phức tạp chế tạo...
17
3.1. Phân loại theo tính chất
Các phơng tiện dạy học đợc chia thành hai nhóm:
a) Nhóm truyền tin: cung cấp cho các giác quan của học sinh nguồn tin
dới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc.
Những phơng tiện truyền tin dùng trong giáo dục phần lớn là các thiết
bị dùng trong sinh hoạt gồm có các thiết bị:
01/ Máy chiếu phản xạ.
09/ Máy thu hình.
02/ Máy chiếu qua đầu.
10/ Máy dạy học.
03/ Máy chiếu slide.
11/ Máy tính.
04/ Máy chiếu phim.
12/ Camera.
05/ Máy chiếu phim dơng bản.
13/ Máy truyền ảnh.
06/ Máy ghi âm.
14/ Phòng dạy tiếng.
07. Máy quay đĩa.
15. Các phơng tiện ghi chép
08. Máy thu thanh.
b. Nhóm mang tin
Là nhóm mà tự bản thân bởi phơng tiện đều chứa đựng một khối lợng
tin nhất định. Những tin này đợc bố trí trên các vật liệu khác nhau và dới các
dạng riêng biệt. Các phơng tiện mang tin đợc nghiên cứu thiết kế theo các
nguyên tắc s phạm và khoa học kỹ thuật nhằm truyền tải các thông điệp dạy
học một cách thuận lợi và chính xác.
Những phơng tiện mang tin gồm các loại nh sau: Các tài liệu in, tài liệu
mang tin thính giác, thị giác, nghe nhìn, sự hình thành khái niệm và tập duyệt.
Tổ hợp mang tin: Các phơng tiện thuộc loại này gồm có.
+ Các nguyên vật liệu độc đáo (đồ vật, chế phẩm, bộ su tập...);
+ Mô hình (tĩnh và động);
18
+ Tranh lắp hoặc dán;
+ Phơng tiện và vật liệu thí nghiệm;
+ Các máy luyện tập;
+ Các phơng tiện sản xuất.
- Tổ hợp mang tin: Nét đặc trng của nhóm này là sự ảnh hởng tổng hợp
của chúng đã giúp ích rất nhiều cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và
học để đạt đợc đúng mục đích của quá trình đào tạo.
Tổ hợp phơng tiện dạy học là phơng tiện dùng để dạy tập thể dới sự điều
khiển của thầy giáo tạo điều kiện thúc đẩy tính tích cực và các hoạt động học
tập của học sinh.
3.2. Phân loại theo cách sử dụng
Các phơng tiện dạy học đợc chia làm hai nhóm.
a) Phơng tiện dùng trực tiếp để dạy học.
Nhóm này lại chia làm hai nhóm nhỏ:
- Các phơng tiện truyền thống là các phơng tiện đã đợc sử dụng từ lâu đời
và ngày nay từng lúc, từng nơi vẫn còn đợc sử dụng.
- Các phơng tiện nghe nhìn đợc hình thành do sự phát triển của các
ngành khoa học kĩ thuật đặc biệt là ngành điện tử. Do có hiệu quả cao trong
truyền thống dạy học nên phơng tiện nghe nhìn đợc sử dụng ngày càng nhiều
trong quá trình dạy học.
b) Phơng tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học.
Nhóm này gồm có các phơng tiện hỗ trợ, phơng tiện ghi chép, và các phơng tiện khác.
- Phơng tiện hỗ trợ: Các loại bảng viết, các giá cố định và lu động để đặt
các phơng tiện trình diễn, thiết bị thay đổi cờng độ ánh sáng trong lớp... nhằm
19
giúp cho thầy giáo sử dụng các phơng tiện dạy học đợc dễ dàng, có hiệu quả
cao và không làm gián đoạn quá trình giảng dạy của thầy giáo.
- Phơng tiện ghi chép: Các phơng tiện giúp cho việc chuẩn bị bài giảng, lu trữ số liệu kiểm tra kết quả học tập của học sinh đợc nhanh chóng và dễ
dàng.
Ngày nay, máy vi tính đã đợc sử dụng nhiều trong các trờng học và đợc
coi nh một phơng tiện có thể dùng để trực tiếp dạy học, vừa có thể đợc dùng
cho việc kiểm tra, lu trữ tài liệu và chuẩn bị bài giảng.
3.3. Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp
Các loại phơng tiện cũng đợc chia làm hai nhóm:
a) Loại chế tạo không phức tạp
Loại này có các tính chất sau đây:
- Do thầy giáo tự nghiên cứu phát triển;
- Cần ít thời gian chế tạo;
- Sản phẩm của mỗi thầy giáo làm ra chỉ thích hợp riêng với thầy giáo đó
khi dạy học;
- Giá thành chế tạo không quá cao;
- Có thể dễ dàng cải tiến;
- Tuổi thọ sử dụng thờng ngắn (không quá hai năm).
b) Loại chế tạo phức tạp
Loại này có các tính chất sau:
- Đợc nghiên cứu và phát triển bởi một nhóm ngời (bao gồm các kĩ thuật
viên và các thầy giáo);
- Cần nhiều thời gian để chế tạo;
20
- Sản phẩm làm ra đợc dùng phổ biến cho nhiều thầy giáo và tại nhiều
nơi, thờng là các phơng tiện dạy cho nhóm học sinh có kèm theo các tài liệu
hớng dẫn cho thầy và trò;
- Giá thành chế tạo tơng đối cao;
- Thờng là sản phẩm hoàn hảo (đợc đánh giá cẩn thận qua các hội đồng
của các nhà giáo dục và kĩ thuật);
- Tuổi thọ sử dụng thờng dài (từ 02 đến 05 năm).
Theo các cách phân loại trên chia các loại phơng tiện theo bảng sau:
21
h×nh vÏ
22
4. Khái niệm hình vẽ, sơ đồ trên bản trong để dạy học sinh học 10
Khái niệm về bản trong
Bản trong là những tấm bìa bằng nhựa trong suốt (có thể mầu hoặc
đen trắng tuỳ từng trờng hợp cụ thể).
Trên bản trong đã đợc vẽ hoặc in sẵn những hình vẽ, sơ đồ, bảng
tóm tắt... Khi đặt các bản trong đó lên mặt máy chiếu hình máy đó có thể
phóng to những hình ảnh đó lên màn ảnh.
Thông qua bản trong mà hình vẽ, sơ đồ... đợc thể hiện trên màn ảnh
một cách rõ nét. Từ đó, ngời học có thể theo dõi đầy đủ những nội dung
chữ viết hoặc hình cần trình bày.
Tấm nhựa trong, vật liệu đợc sử dụng rộng rãi để làm tấm nhựa
trong là phim acetat trong suốt, dầy khoảng 0,2 - 0,3 mm . Kích th ớc khổ
giấy thờng dùng là khổ A4 (297 x 210 mm). Để giảm bớt cờng độ sáng, có
thể dùng các tấm phim acetat có mầu nh xanh nhạt, xanh lá cây, đỏ nhạt.
Để vẽ hình lên bản trong ta có thể dùng bút vẽ.
Loại xoá đợc dùng để vẽ các thông tin tạm thời không cần giữ lâu và
có thể xoá bằng tấm vải ớt.
Loại không xoá đợc dùng để vẽ các thông tin dùng nhiều lần. Khi
muốn xoá phải dùng bông tẩm cồn 90 0.
Khung tấm nhựa trong đợc lắp vào khung bìa cứng hay khung ép nhựa
để dễ sử dụng và bảo quản.
5. Các yêu cầu s phạm của hình vẽ, sơ đồ trên bản trong
Trong sản xuất, với công cụ sản xuất càng tốt, sẽ cho năng suất càng
cao. Trong dạy học cũng vậy muốn đạt đợc chất lợng cao phải sử dụng các
thiết bị dạy học phù hợp. Hình vẽ, sơ đồ trên bản trong cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
23
- Tính s phạm:
Phơng tiện dạy học HVSĐ phải đảm bảo tính nghiêm túc, giúp học
sinh tiếp thụ đợc các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tơng xứng với chơng trình
học, giúp cho giáo viên chuyển tải các kiến thức phức tạp, làm cho học
sinh phát triển khả năng nhận thức và t duy logic.
Nội dung và cấu tạo của hình vẽ, sơ đồ trên bản trong phải đảm bảo
các đặc trng của việc dạy lý thuyết, thực hành và các nguyên lý s phạm cơ
bản.
Phải hỗ trợ việc sử dụng các phơng pháp dạy học hiện đại và hình
thức tổ chức dạy học tiên tiến.
- Tính thẩm mỹ:
Phơng tiện dạy học phải đảm bảo hình thức thẩm mỹ cao nh các đờng nét, hình khối, màu sắc cân đối, hài hoà cho học sinh.
Phơng tiện dạy học phải có màu sắc hấp dẫn, làm cho học sinh thích
thú khi sử dụng, góp phần yêu môn học.
Màu sắc của hình vẽ, sơ đồ phải hài hoà, dễ quan sát, dễ nhận biết.
Tốt nhất là màu sắc phải gần giống nh thực tế.
- Tính trực quan:
Hình vẽ, sơ đồ trên bản trong phải thiết kế sao cho khi chiếu có đủ
độ lớn để mỗi học sinh trong lớp có thể quan sát đợc rõ ràng.
- Tính khoa học: Phơng tiện hình vẽ, sơ đồ trên bản trong phải đảm
bảo tính khoa học (ví dụ các hiện tợng, quy luật đợc thể hiện phải chính
xác về mặt khoa học).
Hình vẽ, sơ đồ trên bản trong thể hiện đợc các thành tựu mới của
khoa học. Sơ đồ phải thể hiện logic chặt chẽ, có tính khái quát cao. Chất l ợng vật liệu dùng để chế tạo phải đảm bảo tuổi thọ cao và độ bền chắc.
24
6. Cơ sở của việc sử dụng hình vẽ, sơ đồ trên bản trong trong dạy
học:
6.1. Cơ sở triết học
Trong triết học, trực quan, cảm tính thuộc lĩnh vực nhận thức luận,
tức là vấn đề con ngời có nhận thức đợc thế giới hay không ? Quá trình
này diễn ra nh thế nào ? Việc giải quyết những vấn đề trên sẽ làm sáng tỏ
nội dung cơ bản của trực quan: nguồn gốc, vai trò và phơng thức hình
thành, vận động của các hình ảnh cảm tính do trực quan mang lại trong
hoạt động nhận thức của con ngời.
Ngày nay, những nội dung trên đã đợc giải quyết triệt để bởi triết
học duy vật biện chứng đã và đang là cơ sở lí luận, ph ơng pháp luận khoa
học cho mọi ứng dụng đúng đắn về vấn đề trực quan trong thực tiễn dạy
học.
Nhận thức của loài ngời đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài.
Xét riêng trong triết học có thể khái quát thành 4 thời kỳ lớn: trực quan
trong triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan
trong triết học biện chứng duy tâm và trực quan trong triết học duy vật
biện chứng (28).
6.2. Cơ sở tâm lý học
Quá trình dạy học là một quá trình truyền thông tin bao gồm sự lựa
chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trờng s phạm thích
hợp, sự tơng tác giữa ngời học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống
dạy học nào cũng có một thông điệp đợc truyền đi. Thông điệp đó thờng là
các câu hỏi về nội dung cho ngời học, các phản hồi từ ngời dạy đến ngời
học và nhận xét, đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác.
Quá trình dạy học đợc minh hoạ trong mối quan hệ giữa thông điệp
và phơng tiện, phơng tiện chở thông điệp đi.
Thầy
Phương tiện thông điệp
giáo
25
Học
sinh