Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thiết kế và sử dụng test trong dạy học toán 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.75 KB, 97 trang )

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát, triển khai đề tài: "Thiết
kế và sử dụng Test trong dạy học Toán 5", tôi đã nhận thấy sự giúp đỡ nhiệt
tình, có hiệu quả của: Các thầy giáo cô giáo trờng Đại học Vinh, Trờng Tiểu
học Quảng Chính cùng các đồng nghiệp trong và ngoài trờng, sự giúp đỡ tận
tình của thầy hớng dẫn, đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình, tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu ấy.
Tôi xin đợc bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô
giáo, đặc biệt là PGS - Tiến sĩ Thái Văn Thành - Ngời thầy đã tận tình, chu
đáo hớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí trong ban
giám hiệu, cùng các thầy cô giáo Trờng Tiểu học Quảng Chính huyện Quảng
Xơng tỉnh Thanh Hoá đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thực
nghiệm để hoàn thành đề tài.
Luận văn này tuy đã đợc khảo sát nghiên cứu công phu, nhng chắc chắn
cũng không tránh đợc những khiếm khuyết rất mong đợc sự góp ý sửa chữa
của các quý thầy cô và bạn đọc.
Tác giả


Nh÷ng ch÷ viÕt t¾t trong luËn v¨n

GV:

Gi¸o viªn

HS:

Häc sinh


TNKQ:

Tr¾c nghiÖm kh¸ch quan

TL:

Tù luËn

§- S:

§óng- Sai

TN:

Thùc nghiÖm

§C:

§èi chøng


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nớc ta đang đẩy mạnh công cuộc thực hiện CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
(06/1996) đã nhấn mạnh: "Nâng cao dân trí, bồi dỡng và phát huy nguồn
nhân lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì vậy đồng thời với việc chăm lo tăng trởng
về kinh tế phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực con ngời, chuẩn bị lớp
ngời lao động, có một hệ thống giá trị phù hợp với yêu cầu phát triển đất nớc trong thì kỳ mới". Trong chiến lợc này đổi mới con ngời là khâu đột phá

mang tính quyết định. Từ đó Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra những đờng lối và
chính sách đúng đắn nhằm đổi mới việc đào tạo, giáo dục con ngời ở các
ngành học, bậc học. Nghị quyết lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam khoá VIII đã đề ra những giải pháp lớn cho việc đổi mới
trong giáo dục. Dới đây là một số nhiệm vụ cho ngành học phổ thông, nhằm
cụ thể hoá các giải pháp lớn:
1.1. "Rà soát và đổi mới một bớc SGK, loại bỏ những nội dung không
thiết thực, bổ sung những nọi dung cần thiết theo hớng đảm bảo kiến thức cơ
bản, cập nhật.
Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học.
Tổ chức biên soạn thử nghiệm nội dung chơng trình SGK, tài liệu, phơng
pháp giảng dạy cùng các danh mục thiết bị đồ dùng dạy học các môn học, các
mặt hoạt động trong nhà trờng của tất cả các bậc học sẽ áp dụng sau năm
2000".

3


1.2. Giáo dục tiểu học là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng đặt nền móng
cho việc phát triển toàn diện nhân cách con ngời, đặt nền tảng vững chắc cho
sự nghiệp giáo dục - đào tạo và cho hệ thống giáo dục quốc dân. Một trong
những điều đổi mới trọng tâm của chơng trình giáo dục Tiểu học là đổi mới
Phơng pháp giảng dạy. Đây đợc xem là hoạt động quan trọng và chủ yếu của
Nhà trờng nhằm phát huy những mặt tích cực của các phơng pháp truyền
thống và vận dụng hợp lý các phơng pháp dạy học mới trong việc phát triển hết
các năng lực, sở trờng của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những lao
động chủ động, sáng tạo.
1.3. Là một trong những môn học chính ở bậc Tiểu học, môn toán đã và
đang đợc soạn chơng trình theo hớng tăng cờng dạy các kỹ năng tính toán.

Trên cơ sở dạy những hiểu biết cơ bản, hiện đại về toán nhằm đổi mới và nâng
cao chất lợng dạy học trong Nhà trờng Tiểu học.
1.4. Để góp phần đảm bảo thành công của việc đổi mới phơng pháp dạy
học nói chung và tiểu học nói riêng đó là ứng dụng Test vào quá trình dạy học.
Việc ứng dụng Test vào quá trình dạy học nhằm giúp cho Giáo viên tìm ra điểm
mạnh, yếu của mỗi học sinh để thay đổi phơng pháp hớng dẫn học sinh học tập.
Tuy nhiên việc sử dụng Test trên con đờng đổi mới của giáo dục nói chung và
Tiểu học nói riêng vẫn cha đợc các tác giả quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt là việc
sử dụng Test trong dạy học toán Tiểu học hiện nay nh thế nào để góp phần nâng
cao chất lợng dạy học.
Chính vì những lý do nêu trên mà chúng tôi chọn đề tài: "Thiết kế và
sử dụng Test trong dạy học toán 5".
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nâng cao chất lợng của quá trình dạy học Toán 5
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Quá trình dạy học toán 5

4


3.2. §èi tîng
Quy tr×nh thiÕt kÕ vµ sö dông Test trong d¹y häc To¸n 5

5


4. Giả thiết khoa học
Nếu chúng ta có một quy trình thiết kế và sử dụng Test để hỗ trợ quá
trình dạy học Toán 5 theo các bớc một cách hợp lý, khoa học thì sẽ nâng cao

đợc chất lợng của quá trình dạy học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Xây dựng quy trình thiết kế và sử dụng Test trong dạy học Toán 5.
5.4. Thực nghiệm s phạm chứng minh tính hiệu quả của quy trình các Test đã
xây dựng.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học
bộ môn và đặc biệt là những tài liệu về lý thuyết Test, về ứng dụng của Test
trong giảng dạy.
6.2. Phơng pháp quan sát
Quan sát nét mặt cử chỉ, hành vi của học sinh trong quá trình học tập để
xem xét mức độ hứng thú của các em.
6.3. Phơng pháp điều tra
Điều tra việc sử dụng Test trong dạy học Toán 5 của giáo viên ở một số
trờng Tiểu học trên địa bàn Thanh Hoá thông qua phiếu điều tra.
6.4. Lấy ý kiến các chuyên gia
Đàm thoại trực tiếp với một số đồng chí hiệu trởng, phó hiệu trởng phụ trách
chuyên môn trong các trờng Tiểu học trên địa bàn Quảng Xơng - Thanh Hoá.
6.5. Phơng pháp thống kê toán học

6


7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về ứng dụng của Test trong
dạy học toán 5.

7.2. Về mặt thực tiễn
- Đa ra đợc quy trình thiêtds kế và sử dụng Test trong dạy học Toán 5.
- Đề tài góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả của quá trình dạy học Toán 5.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài ngoài phần Mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục.
Gồm có 3 chơng.
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chơng 2: Quy trình thiết kế và sử dụng Test trong dạy học Toán 5.
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm.

7


Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
ở nớc ta việc sử dụng trắc nghiệm (Test) trong giáo dục ở tình trạng khá
lạc hậu và phát triển rất chậm. Trớc năm 1975 ở Miền Nam nớc ta có một vài
ngời đợc đào tạo về khoa học này từ các nớc phơng Tây, trong đó có giáo s Dơng Thiện Tống. Vào năm 1974 một hoạt động đáng đợc lu ý và kỳ thi tú tài
lần đầu tiên đợc tổ chức ở Miền Nam bằng phơng pháp Test.
ở Miền Bắc nớc ta trớc đây Test đợc lu ý vì trong hệ thống các nớc xã
hội chủ nghĩa, kể cả Liên xô (trớc đây) lĩnh vực khoa học này cũng cha phát
triển. Vào những năm sau 1975 ở miền Bắc nớc ta có một ngời đã nghiên cứu
về khoa học đo lờng trong tâm lý. Đến năm 1993 Bộ giáo dục và Đào tạo đã
mời một chuyên gia nớc ngoài vào nớc ta phổ biến về khoa học này cũng nh
cử một số cán bộ nớc ngoài học tập. Từ đó một số trờng Đại học có tổ chức
một số nhóm nghiên cứu áp dụng các phơng pháp trắc nghiệm trong giảng dạy
để thiết kế các công cụ để đánh giá, soạn thảo các phần mềm. Một điểm mốc
đáng ghi nhận là kỳ thi tuyển sinh Đại học thí điểm tại trờng Đại học Đà Lạt

vào tháng 7 năm 1996 bằng phơng pháp trắc nghiệm khách quan mà sự thành
công của nó đã đợc hội nghị của Bộ giáo dục và đào tạo rút kinh nghiệm vào
tháng 9 năm 1996 khẳng định. Vào cuối tháng 9 năm 2004 Bộ giáo dục và
Đào tạo đã thành lập "Cục khảo thí và kiểm định chất lợng để cải tiến thi cử và
đánh giá chất lợng. Hiện nay phơng pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
Bắt đầu đã đợc đa vào sử dụng tại nhiều cơ sở giáo dục, từ bậc Tiểu học
đến bậc Đại học ở nớc ta, tuy hình thức này cha mang tính phổ biến.

8


1.2. Đại cơng về Test
Nh chúng ta đã biết thiết kế và sử dụng Test là một phơng pháp nhằm nâng
cao chất lợng dạy và học của giáo viên và học sinh. Vậy Test là gì?
Khái niệm Test
Từ điển tiếng Anh nghĩa của Test là thử hay phép thử. Thuật ngữ này đợc dùng đầu tiên trong tâm lý học do J ames Mc. Keen Cattel trong bài báo
"Test trí khôn và cách đo trí khôn" (1980). Tuy nhiên định nghĩa về Test đợc
dùng nh hiện nay là do Binet- Si mon (Pháp)- 1905 đề xuất và điều chỉnh
1908; hoàn chỉnh (Vào năm 1911) đợc thích nghi và cải biến, bổ sung nhiều
lần ở các nớc: Mỹ, Đức, Anh
- A.aL.jublixkaia[1] cho rằng: có thể dùng Test làm phơng pháp nghiên
cứu trong tâm lý học s phạm và tâm lý học lứa tuổi.
- A.V.Pestovski [2] cho rằng: Có thể dùng Test làm phơng pháp xét nghiệm.
- X.L.Rubisntein[39] chú ý đến chức năng của Test:Test là sự thể
nghiệm, nó nhằm mục đích phân bậc, xác định vị trí xếp hạng của nhân cách
trong nhóm hay tinh thể, đoàn thể, xác lập trình độ của vị trí ấy, trắc nghiệm
hớng vào nhân cách, nó phải là một phơng tiện chuẩn đoán và dự đoán".
Định nghĩa của K.M.Guerich: "Test là một thử nghiệm tâm lý đã đợc
chuẩn hoá và thờng đợc hạn chế về thời gian, dùng để xác lập sự khác biệt
giữa các cá nhân và những năng lực chuyên môn, theo mục đích thực tiễn của

nhà nghiên cứu".
Định nghĩa của F.S.Freman: "Trắc nghiệm tâm lý là một công cụ đã đợc
tiêu chuẩn hoá, dùng để đo lờng khách quan một hay nhiều khía cạnh của
nhân cách hoàn chỉnh qua những mẫu trả lời bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ
hoặc những loại hành vi khác".
Ngoài ra, các định nghĩa của X.Ghenlecbin; M.X Rô vin.M.Cheplop
cũng đã vạch ra các dấu hiệu cơ bản của Test.

9


- Một số tác giả lại có quan niệm rằng: "Test" là phơng pháp dạy học
và là một phơng pháp nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học cùng một ngành
khoa học khác. Là một phơng pháp học tập dùng những bài tập ngắn ghi trực
tiếp những kết quả và chuẩn hoá các mức. Test góp phần năng cao tính tích
cực, hứng thú học tập bộ môn của học sinh.
Tóm lại: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu nhng theo chúng tôi: Test là một phơng pháp đợc chuẩn hoá, dùng để tìm hiểu
các đặc điểm nhân cách, xác định một hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân
nào đó một cách khách quan.
Một trắc nghiệm đã đợc chuẩn hoá phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Tính hiệu quả.
- Tính tin cậy tin cậy.
- Tính tiêu chuẩn.
- Tính đơn giản về mặt trình bầy và tính tiện lợi sử lý kết quả.
Các Test thông dụng
Nh chúng ta đã đợc biết Test đợc sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt xã
hội và trong nhiều lĩnh vực khoa học: Khoa học giáo dục, khoa học công nghệ
. theo sự liệt kê của các nhà tâm lý học, các Test thông dụng đó là:
* Test về năng lực và kiến thức: Có 4 dạng.
- Nghiệm pháp dùng lời: Kiến thức Nhà trờng (Testsubs) kiểm tra từ

vựng (est binosi - piehot); trí nhớ (Testclaparede).
- Nghiệm pháp không dùng lời: Suy luận trừu tợng (Traven); chú ý
(Test bỏ chữ của Za ZZo); suy luận cụ thể (Test các khối của Koh); phát triển
trí tuệ (vẽ hình Giodenvugh, thang đo thành tích của Allexandr và Arthur).
- Nghiệm pháp cảm giác động tác: Nhìn màu sắc (Ishihara, Polack), sự
phát triển của hệ tâm vận động (Toeretrky), phối hợp vận động (Testtheer hiện).
- Thang đo các yếu tố phát triển trí khôn: Binet-Simon (sự phát triển của
hệ tâm vận động của trẻ sơ sinh và hài nhi).

10


* Các Test về tính cách và nhân cách: Gồm 4 dạng:
- Bản câu hỏi: Về hứng thú (Test của Kudẻ; Testcuar Strong), về nét
tính cách (Test16 PFcủa Cattell) về bệnh tâm lý (MMPI).
- Test đo thiên hớng âm nhạc (Cattell), đo vận động (có Test MiasYlopez).
- Các nghiệm pháp phóng chiếu: Test của Jung (liên tởng tự do các từ
ngữ), Testcuar L. Duss (điền thế chuyện ngụ ngôn), Test Murray (T.A.T).
- Test sáng tạo: Vẽ tự do, trò chơi hoặc múa rối, xây dựng một lần
nhớ..
1.3. Test trong dạy học
Trong giáo dục, tâm lý và các ngành khoa học xã hội khác ngời ta
thu thập dữ kiện nhờ nhiều phơng pháp khác nhau. Kinh nghiệm cho thấy
các phơng pháp kiểm tra đánh giá đợc sử dụng trong quá trình dạy học
đó là: Phơng pháp quan sát, vấn đáp và trắc nghiệm (Test). Khi sử dụng
Test trong dạy học chúng ta cần phải căn cứ vào những yếu tố sau đây:
1.3.1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học và mục tiêu khảo sát
Việc sử dụng Test để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ hoặc dạy nội dung mới nào trong chơng trình, điều quan trọng là phải
xác định đợc mục tiêu muốn kiểm tra, đánh giá của môn học đó cho rõ ràng.

đồng thời các mục tiêu đó phải đợc phát biểu dới dạng những điều có thể quan
sát đợc, đo đợc. Đây là cơ sở có tính định hớng quan trọng đối với việc xây
dựng các Test thích hợp.
1.3.2. Căn cứ vào độ tuổi và năng lực của ngời học
Việc căn cứ vào độ tuổi và năng lực của ngời học đảm bảo cho việc viết
câu hỏi kiểm tra có độ khó thích hợp và chứa đựng nội dung phù hợp. Độ tuổi
và năng lực của ngời học quy định việc xây dựng các Test sao cho thích hợp
với mục tiêu dạy học.

11


1.3.3. Mục đích của Test
Một Test có thể sử dụng cho nhiều mục đích chẳng hạn nh: Dùng Test
để thu thập thông tin phản hồi khi tiến hành dạy học. Dùng Test để dạy học
một số nội dung mới hoặc dùng Test để kiểm tra kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và
thái độ của học sinh.
1.3.4. Vai trò của ngời soạn thảo Test trong quá trình giảng dạy
Khi dùng Test vào việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
của học sinh, mối quan tâm của ngời soạn thảo Test là phải xếp hạng chính
xác thí sinh theo một tiêu chí rõ rệt. Để đạt đợc điều đó giáo viên phải quan
sát quá trình t duy của ngời học sinh để giúp đỡ ngời học. Còn đối với ngời
soạn Test thì những sai sót của thí sinh giúp họ ra quyết định về chất lợng của
bài thi. Nh vậy chức năng là khác biệt tùy thuộc vào thời điểm khác nhau và
giáo viên là ngời đóng vai trò chủ đạo.
1.3.5. Các đặc điểm của một bài Test trong dạy học
Theo Patock Grfsin và Joldn Iran (Au stralia) một bài Test đợc xây
dựng tốt phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Có giá trị, phải đo đợc cái định đo.
- Đo cái cần đo ở mức độ chắc chắn, chính xác.

- Không gây ra tác dụng không mong muốn về mặt giáo dục.
- Trình bày sáng sủa, chỉ dẫn rõ ràng, ngôn ngữ chính xác phù hợp với ngời học.
- Thuận tiện với việc cho điểm và quản lý.
Các đặc điểm trên là chung cho các Test còn đối với từng trờng hợp cụ
thể thì lại có những yêu cầu cụ thể khác.
1.3.6. Ưu nhợc điểm của việc sử dụng Test trong dạy học toán
Nh chúng ta đã biết, trắc nghiệm là một phơng pháp đợc chuẩn hoá
dùng để tìm hiểu các đặc điểm nhân cách, xác định một hiện trạng, khả năng
hay nguyên nhân nào dó một cáh khách quan. Trắc nghiệm trong giáo dục là

12


một phơng pháp đo để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh
hoặc để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ của học sinh.
Trong qúa trình dạy học nói chung học và dạy học toán ở tiểu học nói riêng Test
là phơng pháp hữu hiệu để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên Test
cũng có những u điểm và hạn chế riêng của nó, cụ thể:
* Ưu điểm
Trong quá trình dạy học toán ở tiểu học thông qua hình thức Test giáo
viên biết đợc học sinh lĩnh hội đến đâu, đạt kết quả học tập tới mức nào.
Những Test đợc xây dựng công phu có thể thay thế những bài kiểm tra
một tiết, thậm chí bài kiểm tra học kỳ và có nhiều u điểm nổi trội so với các
phơng pháp truyền thống khác nh:
- Kiểm tra đợc toàn diện, đầy đủ các kiến thức đã dạy (Theo yêu cầu
của chơng trình).
- Đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh.
- Khi sử dụng Test khách quan thì học sinh cảm thấy nhẹ nhàng, thoải
mái, gây đợc hứng thú học tập.
- Viêc đánh giá đợc tiến hành một cách nhanh chóng và tiện lợi, ít tốn

thời gian chấm bài nên thông tin phản hồi đến với giáo viên nhanh hơn so với
các kiểu truyền thống khác. Mặt khác việc triển khai chấm bài nhanh, chính
xác và khách quan nên rất thích hợp khi tổ chức kiểm tra với quy mô lớn.
* Nhợc điểm
- Trong quá trình dạy học để xây dựng đợc một Test chính quy mất rất
nhiều thời gian và khá tốn kém.
- Không luyện tập đợc cho học sinh các hành văn dùng trong bài viết,
đôi khi lại bị động trong lời giải. Chính vì thế, trong khi đánh giá giáo viên rất
khó đánh giá đợc khả năng lập luận, giải thích nhận xét, năng lực diễn đạt của
học sinh.
- Nếu sử dụng Test không khéo sẽ khuyến khích học sinh học vẹt.

13


- Nếu khâu tổ chức kiểm tra không khoa học sẽ tạo điều kiện cho học
sinh dễ dàng thông tin cho nhau về câu trả lời.
Tóm lại: Việc sử dụng Test trong dạy học có nhiều u điểm nổt bật, đặc
biệt trong việc nắm bắt thông tin phản hồi tức thì trong tiến trình một tiết dạy.
Vì vậy giáo viên nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng qua đó có thể điều
chỉnh một cách hợp lý qúa trình dạy học các nội dung tiếp theo nhằm làm cho
giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
1.4. Test trong dạy học toán ở bậc Tiểu học
1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của Test trong dạy học toán ở Tiểu học
Nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học toán ở nhà trờng phổ thông là làm
cho học sinh nắm đợc một hệ thống kiến thức và những kỹ năng cơ bản, để
các em biết vận dụng vào thực hành. Trên cơ sở đó phát huy năng lực trí tuệ
(năng lực nhận thức, t duy độc lập sáng tạo )
Trong nhà trờng Tiểu học nhiệm vụ đó đợc thông qua quá trình dạy
học. Mục đích và nhiệm vụ của dạy và học toán ở Tiểu học là:Trang bị cho

học sinh một hệ thống kiến thức toán học và kỹ năng cơ bản, cần thiết cho
việc học tập tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống lao động, thông qua việc làm
trên, bớc đầu phát triển năng lực trừu tợng hoá, khái quát hoá, phân tích,
tổng hợp, biết vận dụng kiến thức vào các hoạt động thiết thực trong đời
sống, từng bớc hình thành và rèn luyện phơng pháp, tác phong làm việc
khoa học, phát triển hợp lý, phù hợp phát triển tâm lý của từng lứa tuổi các
khả năng suy luận.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó thì trong quá trình dạy học ngời giáo viên
phải nắm đợc một cách sâu sắc, sáng tạo các phơng pháp dạy học. Khi nói đến
phơng pháp dạy học và học toán ngời ta thờng hiểu cách thức làm việc của
giáo viên và học sinh nhằm thực hiện mục đích và mục tiêu của quá trình dạy
học.Test có một vị trí hết sức quan trọng trong việc dạy học toán ở Tiểu học.

14


Các bài Test đợc soạn kỹ dùng đúng phơng pháp có thể là nguồn kích
động học sinh chăm lo học tập, sửa đổi những sai lầm và hớng những hoạt
động học tập đến mục tiêu mong ớc. Kết quả của các bài Test còn có thể giúp
giáo viên tìm ra điểm mạnh yếu của mỗi học sinh để thay đổi phơng pháp dạy
học sao cho giờ dạy đạt kết quả cao nhất.
1.4.2. Các Test trong dạy học toán ở Tiểu học
Trong chơng trình Tiểu học môn toán chiếm một vị trí hết sức quan
trọng vì:
- Toán học với t cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế
giới hiện thực, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phơng pháp nhận thức cơ
bản cần thiết cho đời sống sinh hoạt, lao động. Đó cũng là công cụ rất cần
thiết để học các môn học khác, để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và
để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
- Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn trong việc phát

triển khả năng t duy lôgíc, bồi dỡng và phát huy những thao tác trí tuệ cần
thiết để nhận thức thế giới hiện thực nh trừu tợng hoá, khái quát hoá, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu và dự đoán, chứng minh và bác bỏ. Nó có
vai trò to lớn trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy luận,
phơng pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, toàn diện chính xác, nó có
nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thông minh, t duy độc lập, linh hoạt,
sáng tạo, trong việc hình thành và rèn luyện mọi lĩnh vực hoạt động của con
ngời, góp phần giáo dục ý chí và những đức tính tốt nh cần cù nhẫn nại, ý chí
vợt khó khăn.
Tóm lại: Môn toán có một vị trí hết sức quan trọng trong chơng trình
Tiểu học. Đối với giáo viên vấn đề quan trọng không phải chỉ là làm sao dạy
đợc cho học sinh các kiến thức trong chơng trình mà còn nắm vững khả năng
giáo dục nhiều mặt của môn toán, có ý thức và kế hoạch khai thác các khả
năng giáo dục đó thông qua các biện pháp s phạm cụ thể.

15


Một trong những biện pháp s phạm góp phần phát triển t duy lô gích
trong quá trình nhận thức ở học sinh Tiểu học đó là việc đa Test vào trong dạy
học toán. Việc đa Test vào trong dạy học toán có nhiều thuận lợi và nó sẽ bổ
khuyết cho phơng pháp dạy học truyền thống.
Trong dạy học toán Test có các ứng dụng sau:
* Dùng Test vào việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
Kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm dạy học Toán mấy chục
năm qua, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm dạy học toán của các n ớc trên
thế giới và khu vực, chơng trình toán ở bậc tiểu học đã và đang trong giai
đoạn triển khai. Vì vậy, việc dạy học toán cần phải sử dụng những ph ơng
pháp dạy học phát huy đợc tính chủ động, tích cực của học sinh theo đặc
trng môn học và đánh giá tri thức học sinh là một trong những ph ơng pháp

đó cần đợc đổi mới để trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy ng ời
học, ngời dạy không ngừng nâng cao chất lợng dạy học nói riêng, chất lợng giáo dục nói chung. Hình thức đánh giá bằng điểm số kết hợp với
nhận xét của giáo viên đối với các nội dung học tập phù hợp đ ợc áp dụng
nhiều hơn. ở đó đánh giá bằng lời nhận xét của giáo viên với các nội dung
và hoạt động mang tính giáo dục. ở đây việc lĩnh hội tri thức của học sinh
đợc đánh giá bằng Test khách quan.
Trong mỗi giai đoạn của quá trình dạy học điều cần đợc kiểm tra và
đánh giá, điều đó cần thiết cho cả thầy và trò. Để làm tốt công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên cần phải biết sử dụng các phơng pháp đánh giá. Test là một trong những phơng pháp hữu hiệu để đánh giá
kết quả học tập của học sinh nói chung và môn toán nói riêng. Việc đa Test
vào làm công cụ kiểm tra đánh giá chất lợng học tập môn toán có những u
điểm và nhợc điểm sau:
+ Ưu điểm
- Kiểm tra đợc nhiều kiến thức cùng một lúc.

16


- Việc chấm bài nhanh giúp giáo viên nắm đợc thông tin phản hồi một
cách kịp thời qua đó điều chỉnh đợc quá trình dạy học một cách phù hợp.
- Tránh đợc tình trạng học sinh học tủ, học lệch.
- Do số câu hỏi nhiều, khoảng thời gian làm bài có hạn nên học sinh
phải tập trung làm bài với tốc độ cao, nhờ vậy giảm đợc hiện tợng bàn tán
quay ngợc, quay xuôi trong thi cử.
- Việc kiểm tra bằng Test là khách quan, công bằng không phụ thuộc
vào chủ quan của ngời chấm bài.
+ Nhợc điểm
- Việc soạn thảo Test đòi hỏi phải công phu, mất nhiều thời gian. Nếu sử
dụng không khéo sẽ khuyến khích học sinh học vẹt (chỉ học theo một số Tesst
đã soạn sẵn). Đối với môn toán, các bộ Test dùng cho mục đích kiểm tra, đánh

giá kiến thức đạt hiệu quả tối u đó là dùng các câu hỏi đối chiếu cặp.
* Dùng Test để thu thập thông tin phản hồi
Chúng ta cần phải khẳng định rằng trong mỗi giai đoạn của quá trình
dạy học thì ngời giáo viên cần phải nắm đợc thực trạng tiếp thu kiến thức của
họ cao mức độ nào để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học tiếp theo sao cho
phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Trong dạy học toán việc đa công cụ
Test vào là hết sức thuận lợi. Bởi vì, các phơng pháp kiểm tra, đánh giá theo
kiểu truyền thống khó thoả mãn đợc yêu cầu đó là tính tức thời của thông tin
phản hồi. Chính vì điều đó nên các Test đợc dùng cho mục đích này cần phải
ngắn gọn, cô đọng và việc đánh giá phải nhanh chóng. Các Test dùng cho mục
đích này đó là: Câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi ghép đôi
1.5. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm
a. Câu hỏi tự luận:
* Câu hỏi tự luận: Là dạng trắc nghiệm dùng những câu hỏi mở đòi
hỏi học sinh phải tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn
ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc một bài tiểu luận.

17


* Các dạng câu hỏi tự luận
- Câu hỏi có sẵn dàn ý trả lời: Nhằm hớng vào việc thu thập thông tin
cho một số nội dung cụ thể. Câu trả lời cho dàn ý đó có thể là tái hiện kiến
thức, đa ra đơn vị kiến thức (chỉ có một phơng án trả lời đúng) về bài toán
hoặc cũng có thể có tính chất suy luận, phát hiện, tìm tòi, giải quyết vấn đề
hoặc có thể đa ra nhiều phơng án trả lời đúng.
- Câu hỏi mở: Cho phép học sinh tự quyết định nội dung và cấu trúc câu
trả lời dựa trên các dự kiện đã cho. Sẽ có nhều câu trả lời khác nhau nhng điều
phù hợp tức là có nhiều phơng án trả lời. Vì vậy khi dùng câu hỏi mở, điều
quan trọng không phải là câu trả lời đúng (vì có nhiều) mà tại sao và làm thế

nào học sinh lại đi đến câu trả lời ấy? Bằng cách nào học sinh lại xác định đợc
đó là câu trả lời cần thiết? Câu hỏi dạng này thờng khó và ít nhều đòi hỏi trình
độ phân tích, tổng hợp, khái quát, tiến tới nhận thức lô gích qua quá trình suy
ngẫm trừu tợng hoá.
* Ưu, nhợc điểm của câu hỏi tự luận
+ Ưu điểm
- Loại câu hỏi này có thể dùng để kiểm tra đánh giá:
Khả năng sắp đặt, hay phác hoạ.
Khả năng thẩm định.
Khả năng chọn lựa các ý tởng quan trọng và tìm mối quan hệ giữa các ý tởng
ấy.
Khả năng viết văn.
Khả năng sáng tạo.
Loại câu hỏi này có thể dùng kiểm tra đánh giá các mục tiêu liên quan
đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở thích và tài diễn đạt t tởng.
- So với loại trắc nghiệm khách quan, loại câu hỏi này dễ soạn hơn.Viết
10 câu hỏi tự luận tốn thời gian hơn viết 100 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

18


Tuy nhiên, một câu hỏi tự luận rõ ràng nhằm đo mục tiêu ở mức trí lực cao
cũng đòi hỏi nhiều công phu và thời gian soạn thảo.
- Loại câu hỏi tự luận có thể dùng để trắc nghiệm thái độ.
- Loại câu hỏi tự luận khuyến khích cho học sinh có thói quen tập suy
diễn, tổng quát hoá, tìm mối tơng quan giữa các sự kiện khi học bài hay soạn
bài. Học sinh thờng cũng làm dàn bài hay tóm lợc bài học. Tuy nhiên, các thói
quen này cũng có thể đạt đợc với loại trắc nghiệm khách quan nếu giáo viên
biết đặt câu hỏi để đo lờng những khả năng t duy thuộc mức trí lực cao.
- Loại trắc nghiệm tự luận khuyến khích sự phát huy óc sáng kiến. Khi

học sinh sáng tạo, giải quyết vấn đề theo đờng hớng mới hoặc tự do sắp đặt ý
tởng, óc sáng kiến có cơ hội phát triển nhiều hơn khi chọn lựa những câu hỏi
trả lời sẵn.
- Loại câu hỏi tự luận này còn tạo cơ hội cho học sinh luyện văn. học
sinh có dịp trau dồi lời văn, phơng pháp chấm câu, sắp xếp ý tởng để có
thểdiễn đạt t tởng một cách hữu hiệu.
+ Nhợc điểm:
- Độ tin cậy thấp: Độ tin cậy của một bài trắc nghiệm thấp khi số câu
hỏi ít và việc lựa chọn mẫu câu hỏi thiếu tính chất tiêu biểu. Do đó, trong cùng
một khoảng thời gian để kiểm tra hay thi nh nhau, một bài trắc nghiệm loại tự
luận sẽ có độ tin cậy thấp so với loại trắc nghiệm khách quan Thêm vào đó,
tính chất chủ quan khi cho điểm cũng nh thời gian đồi hỏi lúc chấm bài khiến
độ tin cậy giảm.
- Giá trị bài làm của mỗi học sinh cũng chịu ảnh hởng của các bài giám
khảo vừa đọc trớc đó...
- Độ giá trị thấp: Một bài trắc nghiệm có giá trị nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào bài ấy có đo đợc đúng những điều chúng ta muốn kiểm tra hay đánh giá
không. Với loại câu hỏi tự luận, yếu tố giảm độ giá trị của bài trắc nghiệm
nhiều nhất là tính chủ quan lúc chấm bài.

19


Ví dụ: Học sinh thuộc nam hay nữ, có bề ngoài, thái độ với giáo viên
nh thế nào, chữ viết lời văn dở cũng ảnh hởng đến điểm của bài thi kiểm tra
hay bài thi của học sinh ấy.
b. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
* Trắc nghiệm khách quan là gì?
Trắc nghiệm khách quan là trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo
mỗi câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả

thông tin cần thiết và đồi hỏi học sinh phải chọn một câu trả lời hoặc chỉ cần điền
thêm một vài từ. Loại câu hỏi này còn gọi là câu hỏi đóng, đợc xem là trắc
nghiệm khách quan vì chúng đảm bào tính khách quan tronng khi chấm bài.
Trắc nghiệm khách quan phải đợc xây dựng sao cho mỗi câu hỏi chỉ có
một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời tốt nhất.
* Ưu, nhợc điểm của trắc nghiệm khách quan
+ Ưu điểm:
- Trắc nghiệm khách quan cho phép trong một thời gian ngắn kiểm tra
đợc nhiều kiến thức cụ thể và đi vào những khía cạnh khác nhau của một kiến
thức.
- Phạm vi kiểm tra kiến thức trong một bài trắc nghiệm khách quan là
khá rộng nên có thể chống lại khuynh hớng học tủ, chỉ lo tập trung vào một
vài kiến thức trọng tâm.
- Trắc nghiệm khách quan ít tốn thời gian thực hiện, đặc biệt là khâu
chấm bài.Việc biên soạn một bài trắc nghiệm khách quan thì mất nhều thời
gian và rất công phu nhng khi tổ chức kiểm tra và chấm bài thì lại rất nhanh
chóng. Để chấm tập bài kiểm tra của một lớp theo kiểu cổ truyền, giáo viên
phải mất rất nhiều thời gian có khi hàng tuần, tuỳ từng môn học nhng vì bài
trắc nghiệm khách quan thì một tiếng đồng hồ có thể chấm hàng trăm bài,
giảm nhẹ lao động cho giáo viên dạy nhiều lớp.

20


- Trắc nghiệm khách quan đảm bảo tính khách quan. Khi cho điểm
trong kiểm tra cổ truyền cùng một bài làm có thể đợc đánh giá khác nhau, có
khi điểm số chênh lệch khá lớn tuỳ theo ngời chấm, thậm chí cùng một ngời
chấm bài đó trong những lần khác nhau cũng có thể có độ chênh lệch về con
điểm. Chấm bài trắc nghiệm khách quan sẽ tránh đợc những sai lệch đó, nhất
là khi chấm bài bằng máy.

- Trắc nghiệm khách quan thuận lợi cho việc tổ chức làm bài và chấm
bài kiểm tra trên máy. Việc chấm bài đợc nhanh gọn, học sinh có thể biết đợc
điểm nhanh chóng.
- Trắc nghiệm khách quan để gây đợc hứng thú và tính tích cực học tập cho
học sinh vì đây là một hình thức kiểm tra mới so với hình thức cổ truyền.
+ Nhợc điểm:
- Khó đánh giá đợc khả năng lập luận, giải thích, nhận xét, năng lực
diễn của học sinh.
- Nếu khâu tổ chức kiểm tra không khoa học sẽ tạo điều kiện cho học
sinh dễ dàng thông tin cho nhau về câu trả lời.
- Nếu sử dụng không khéo sẽ khuyến khích học sinh học vẹt.
* Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
- Câu điền khuyết hay trả lời ngắn:
Loại trắc nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn
thực ra chỉ là một loại câu hỏi, nó chỉ khác nhau về dạng thức vấn đề đợc
đặt ra. Nếu đợc trình bày dới dạng câu hỏi, chúng ta gọi là loại câu trả lời
ngắn, nếu đợc trình bày dới dạng một câu phát biểu cha đầy đủ, chúng ta
gọi là dạng điền khuyết. Nói tóm lại, đây là dạng trắc nghiệm khách
quan có câu trả lời tự do. Câu dẫn có một vài chỗ trống để điền những từ
thích hợp.
Ví dụ1: Viết phân số thích hợp vào chỗ chấm (.)
a. 1 dm = .. m

b. 1 g

= .. kg

3 dm = ...m

8g


= . kg

21


9 dm = ...m

25 g = .. kg

c. 1 phút =...giờ

d. 42dm 4cm = .. dm

6 phút =...giờ

56cm 9 mm = .. cm

12 phút = giờ

26m 2cm

= m

Ví dụ 2: Hãy điền vào chỗ trống ()
Tháng 6 năm 2005 có ngày chủ nhật
Chủ nhật cuối cùng của tháng 6 năm 2008 là ..
Các ngày thứ 4 trong tháng 6 năm 2008 là ;.;.;..
- Ưu, nhợc điểm của trắc nghiệm điền khuyết
+ Ưu điểm

- Học sinh có đợc cơ hội trình bày những câu trả lời khác thờng, phát
huy tính sáng tạo độc lập trong suy nghĩ.
- Phơng pháp chấm điểm nhanh hơn và đáng tin cậy hơn với loại luận
đề, mặc dù việc cho điểm có phần rắc rối hơn so với trắc nghiệm khách quan.
- Học sinh mất cơ hội đoán mò câu trả lời nh trong trờng hợp trắc
nghiệm khách quan khác. Học sinh phài nhớ ra hoặc nghĩ ra câu trả lời, vì chỉ
chọn lựa câu trả lời đúng trong số các câu hỏi cho sẵn.
Loại trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn để soạn hơn loại
câu hỏi ghép đôi hay loại câu hỏi có nhiều phơng án để lựa chọn.
- Có thể lấy mẫu từ các bài đã học. Loại trắc nghiệm điền khuyết thích
hợp hơn loại luận đề khi dùng kiểm tra những điều đòi hỏi trí nhớ. Nhờ vào
câu trả lời ngắn, số câu hỏi có thể ra để thi trong thời gian có hạn sẽ đợc nhiều
hơn so với loại luận đề, đo đó loại trắc nghiệm điền khuyết có độ tin cậy cao
hơn.
- Câu hỏi loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn rất thích hợp những
vấn đề nh tính toán, điễn đạt ý kiến và thái độ
- Câu hỏi trắc nghiệm này còn giúp học sinh nhớ nhanh khi cần thiết.

22


+ Nhợc điểm
- Trắc nghiệm điền khuyết có thể tạo cơ hội cho giáo viên trích nguyên
văn các câu từ sách giáo khoa.
- Giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá thấp giá trị các câu trả lời sáng tạo,
khác ý giáo viên nhng vẫn hợp lý.
- Nhiều câu hỏi loại điền khuyết ngắn gọn có khuynh hớng đề cập các
vấn đề không quan trọng hoặc không liên quan nhau, phạm vi khảo sát thờng
chỉ giới hạn vào chi tiết, các sự kiện vụn vặt.
- Việc chấm bài mất nhiều thời gian hơn so với loại trắc nghiệm Đ - S

- Các yếu tố nh chữ viết, đánh vần sai ..có thể ảnh hởng đến việc đánh
giá câu trả lời.
- Khi có nhiều chỗ để trống trong một câu hỏi, học sinh có thể rối trí.
Kết quả điểm số thờng có độ tơng quan so với mức thông minh hơn là với
thành quả học tập của học sinh. Dó đó độ giá trị của bài thi giảm vì thực ra
giáo viên đang đo lờng mức thông minh nhiều hơn thành quả học tập.
- Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm. Mặc dù tính khách quan
trong câu hỏi điền khuyết cao hơn trong loại luận đề, giáo viên vẫn gặp nhiều
phiền phức hơn khi chấm bài. Vì giới hạn câu trả lời đúng rộng rãi hơn. Giáo
viên có thể phải cho điểm một phần hay toàn phần cho một câu trả lời khác
với trong đáp án để chấm bài. Do đó các giáo viên phục vụ không thể chấm
giúp , cũng nh không thể dùng phơng pháp chấm bằng máy.
* Các quy tắc soạn câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết:
- Lời chỉ dẫn phải rõ ràng. Học sinh phải biết các chỗ trống điền hoặc
câu trả lời phải thêm vào dựa trên căn bản nào.
- Tránh lấy nguyên văn các câu từ sách giáo khoa để khuyến khích học
sinh thuộc lòng.
- Tránh viết các câu diễn tả mơ hồ.
Chỉ nên trừ các chỗ trống để điền các từ quan trọng.

23


- Mỗi khi học sinh cần điền một số đo vào chỗ trống, phải nói rõ đơn vị đo.
- Nên để chỗ trống vào cuối câu hỏi hay hơn là ở đầu câu.
- Đừng nên chừa chỗ trống quá nhiều chữ trọng yếu, để tránh bắt học
sinh phải đoán xem ý giáo viên muốn hỏi gì.
- Trong khi chấm điểm, mỗi chỗ điền vào nên đợc một điểm, trừ khi câu
trả lời đòi hỏi phải điền nhiều chữ.
- Không nên trừ điểm những lỗi chính tả nếu không phải là bài trắc

nghiệm chính tả.
- Trong các bài trắc nghệm dài có nhiều chỗ trống để điền, chúng ta có thể
đánh dấu các chỗ trống và các khoảng học sinh phải điền vào một cột bên phải.
- Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau cho học sinh không đợc
đoán các chữ phải trả lời.
- Bất kỳ câu trả lời nào đúng cũng đều phải đợc điểm mặc dù câu trả lời
học sinh có thể khác với đáp án đã soạn.
- Các khoảng trống phải có đủ chỗ cho các câu trả lời.
- Với trắc nghiệm cần câu trả lời ngắn, nên đặt câu hỏi thế nào để thí
sinh chỉ cần dùng một từ hay một câu để trả lời.
* Loại câu hỏi nhiều lựa chọn.
Dạng trắc nghiệm khách quan đợc a chuộng nhất là loại có nhiều phơng
án trả lời cho mỗi câu hỏi để học sinh lựa chọn, thờng đợc ký hiệu là:
" MCQ". Một câu hỏi loại này gồm một phần phát biểu chính, thờng gọi là
phần dẫn, hay câu hỏi, và ba, bốn, năm hay nhiều phơng án trả lời sẵn để học
sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất, hợp lý nhất. Ngoài một câu đúng, các câu
trả lời khác trong các phơng án lựa chọn phải có vẻ hợp lý đối với học sinh.
Ví dụ 1: Các số: 1,32 ; 0,973 ; 1,4 ; 0,98 ; đợc xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là:
A. 0,973; 1,32; 0,98; 1,4
B.

0,973; 0,98 ; 1,32 ; 1,4

C. 0,98; 0,973; 1,4 ; 1,32
D. 1,4; 1,32; 0,98; 0,973

24


Ví dụ 2: 56 m 29 cm = dm

Số thích hợp viết vào chỗ chấm là:
A.

847

B. 80047

C. 8047

D. 84700

- Ưu, nhợc điểm của loại câu hỏi trắc nghiệm có nhiều phơng án trả lời
để lựa chọn.
+Ưu điểm:
Các nhà chuyên môn cũng nh các giáo viên kinh nghiệm thờng xem
loại trắc nghiệm có nhiều phơng án trả lời để chọn, có những u điểm sau:
- Có thể đo đợc những mức t duy khác nhau. Với sự phối hợp của nhiều
phơng án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi
trắc nghiệm nhiều lựa chọn để kiểm tra đánh giá những mục tiêu giảng dạy,
học tập khác nhau.
- Độ tin cậy ở loại câu hỏi này cao hơn. Yếu tố may rủi đoán mò của
học sinh giảm đi nhiều hơn so với các loại trắc nghiệm khách quan khác khi
số phơng án chọn lựa tăng lên.
Thí dụ: Với bài trắc nghiệm 100 câu hỏi, mỗi câu có 5 phơng án chọn
lựa, mỗi học sinh hoàn toàn không biết gì sẽ có thể nhờ may rủi làm đúng 20
câu, thay vì 50 câu nh trờng hợp 100 câu loại đúng - sai. Đó là nguyên do tại sao
các nhà soạn trắc nghiệm chuẩn thích loại câu hỏi có nhiều phơng án chọn lựa
câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phơng án trả lời đã cho.
- Tính giá trị tốt hơn, loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao hơn nhờ tính
chất có thể dùng để đo những tâm linh khác nhau. Với một bài trắc nghiệm có

nhiều câu trả lời sẵn để chọn, ngời ta có thể đo đợc các khả năng nhớ, áp dụng
các nguyên lý, suy diễn, tổng quát hoárất hữu hiệu.
- Có thể phân tích đợc tính chất mỗi câu hỏi. Dùng phơng pháp phân
tích tính chất câu hỏi, chúng ta có thể xác định câu nào quá dễ, câu nào quá
khó, câu nào mơ hồ hay không có giá trị đối với các mục tiêu cần trắc nghiệm,

25


×