BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI:CÔNG TY QUẦN
ÁO MAY SẴN
( Bài 9- Chương V)
NHÓM : 6
LỚP: 1353BMGM0111
Giáo viên: Phương Thanh Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CÂU 1:
I.1 Lý thuyết chung về cơ cấu tổ chức
I.2 Nhận xét về ý kiến của cô Lan và ông Minh
I.3 Tầm quan trọng của một bản sơ đồ công việc
CÂU 2:
II.1 Giới thiệu chung về một cơ cấu tổ chức
II.2 Ưu nhược điểm của một số mô hình phổ biến và cách khắc
phục nhược điểm
II.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của một vài doanh nghiệp trên thị
trường
KẾT LUẬN
I.MỞ ĐẦU
Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hóa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở tất
cả các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Nếu
công tác tổ chức không được thực hiện tốt sẽ gây ra nhiều khó khăn phức tạp cho công
tác quản lý. Có khoảng từ 75% -80% những vấn đề khó khăn, phức tạp trong công tác
quản trị phải được xem xét giải quyết bắt đầu từ những nhược điểm của công tác tổ chức.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy quản lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn phát triển thì phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù
hợp. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở
khoa học của nó. Vì quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút
sự quan tâm của rất nhiều người.
Đề tài: Công ty quần áo may sẵn
‘’Tôi sẽ không có bất kỳ sơ đồ tổ chức hay mô tả cương vị công tác dưới bất kỳ hình thức
nào ở cái công ty này”, ông Minh vị chủ tịch và là người sáng lập công ty quần áo may
sẵn , nhà sản xuất comple may sẵn và áo khoác thể thao chon am giới đã tuyên bố như
vậy. “ chúng ta là một công ty thành đạt và đang phát triển nơi tôi muốn tất cả mọi người
quản lí và nhân viên của chúng ta đều cảm thấy họ là người cùng một đội ngũ. Sơ đồ tổ
chức và bản mô tả công việc chính là cách làm cho mọi người cảm thấy họ có cương vị
riêng- mỗi ô trong sơ đồ- và vì thế chỉ muốn giữ khư khư giữ lấy. Tôi không muốn bất kỳ
người nào với ý nghĩa như vậy! Chúng ta đã trưởng thành từ một công ty nhỏ với doanh
thu hàng năm vài trăm triệu đồng chính là vì tất cả chúng ta đã hòa hợp ăn ý với nhau và
đã mạnh dần nhờ mẫu tốt và chi phí thấp. Chúng ta không phải là General Motors với sơ
đồ tổ chức rắc rối của họ, và tôi không bao giờ muốn chúng ta như vậy”
Khi bàn luận về ý kiến của vị chủ tịch về sơ đồ tổ chức và bản mô tả vị trí công tác vào
một bữa ăn trưa, ông Hùng kế toán trưởng công ty đã ra sức bảo vệ vị chủ tịch và nhấn
mạnh rằng hành động theo tinh thần đồng đội thực sự chính là cốt lõi của sự thành công.
Tuy nhiên cô Lan, phụ trách sản xuất cho rằng” quan điểm của vị chủ tịch là sai lầm
không thể chấp nhận được”. Cô Lan nói” Sự thật là không thể điều hành nổi công việc
của tôi nếu không có sơ đồ tổ chức và bản mô tả vị trí công tác, tôi phải dấu nó trong
ngăn bàn của tôi, chỗ ông Minh không sao tìm thấy được”
1. Đánh giá quan điểm của ông Minh và cô Lan
2. Ưu nhược của cơ cấu tổ chức và cách khắc phục nhược điểm
VÀO ĐỀ TÀI
CÂU 1
1.1.Lý thuyết chung về cơ cấu tổ chức
-Tổ chức là gì ?
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống
nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc và nguyên tắc
của quản trị quy định.
- Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị việc sắp xếp theo trật tự nào đó
của mỗi bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
nchuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác
định của doanh nghiệp. Đây là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, nó
có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý một
mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại việc phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nhận xét về quan điểm của ông Minh và cô Lan:
Về quan điểm của ông minh, ông này không xây dựng, hay triển khai “bất kì sơ đồ tổ
chức hay mô tả cương vị công tác dưới bất kì hình thức nào ở cái công ty này”, vì ông
dựa vào lí do là sự đoàn kết, nhất trí, đồng lòng, giữa nhân viên và nhà quản trị.
Lý do của ông Minh đưa ra là xác đáng vì ông muốn “tất cả mọi người quản lý và nhân
viên của chúng ta đều cảm thấy họ là những người cùng một đội ngũ”, và thực tế cũng
chỉ có sự đoàn kết, nhất quán, đồng lòng giữa nhân viên và nhà quản trị mới đem đến
thành công cho công ty. Nhưng cái sai của ông Minh là phương pháp, cách thức thực
hiện ý chí đó của ông.
Một nhà quản trị, muốn phát triển doanh nghiệp, thì không phải là việc phân công công
việc cho nhân viên hay cấp dưới, để rồi họ “cảm thấy họ có cương vị riêng- mỗi ô trong
một sơ đồ- và vì thế chỉ muốn khư khư giữ lấy”. Đây chỉ là quản điểm, ý kiến riêng của
ông ta mà thôi. Bởi vì, nhà quản trị muốn cho doanh nghiệp phát triển, thì họ phải đặt
mình vào tư thế của một nhân viên, điều này không có nghĩa là họ phải làm các công việc
như một nhân viên, mà khi làm như vậy thì họ biết được nhân viên của mình không làm
được gì, hay còn vướng mắc gì, để hướng dẫn, làm phát huy khả năng của nhân viên đó.
Công ty của ông Minh giờ đây đã trở thành một công ty lớn, không như trước đây nữa.
Mà giờ đây, công ty đó “đã trưởng thành từ một công ty nhỏ với doanh thu hàng năm vài
trăm triệu đồng đến nay trở thành một công ty lớn với doanh thu hàng năm vài chục tỷ
đồng”. Sự phát triển của công ty, cùng với đó là công ty của ông ngày càng đa dạng mẫu
mã sản phẩm, nhiều mặt hàng mới trên uy tín “mẫu tốt và chi phí thấp”. Chính điều này,
càng khẳng định rõ hơn sự quan trọng trong việc vẽ ra một “sơ đồ tổ chức hay bản mô tả
công việc”, vì làm thế sẽ giúp cho công ty quản lý dễ hơn, vì công ty càng phát triển,
nguồn lực càng lớn, không có sự phân công và mô tả công việc, thì việc phân phối được
các nguồn lực ấy sẽ khó khăn hơn, do đó, cũng góp phần không nhỏ trong phát triển công
ty. Đồng thời, không thể phủ nhận sự phát triển lớn mạnh của công ty, sự thành công của
doanh nghiệp là nhờ có sự đóng góp rất lớn của sơ đồ tổ chức và sơ đồ mô tả công việc
mà chị Lan đã sử dụng trong suốt quá trình làm việc của mình.
Với quan điểm của ông Minh, thì chỉ đúng trong 1 vài trường hợp với những điều kiện cụ
thể: trình độ người quản trị giỏi với khả năng quản trị rất cao cùng với quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ hẹp,… thì có thể không quan trọng “bản sơ đồ mô tả công việc” mà vẫn
làm tốt công tác lãnh đạo
Quan điểm cô Lan là đúng, và “quan điểm của ông chủ tịch là sai lầm và không thể chấp
nhận được”. Công ty ngày càng phát triển thì công việc không ít như ngày xưa, mà bây
giờ công việc nhiều hơn. Vì khối lượng công việc nhiều hơn, nên một nhân viên không
thể làm nhiều việc một lúc, hay như một nhà quản trị cũng không thể quản lí được các
nhân viên ở các bộ phận khác nhau được nữa. Có thể trong công ty trước đây, nhân viên
là nhà quản trị, và nhà quản trị là nhân viên. Thì bây giờ, điều này không thể thực hiện
được nữa.
Chúng ta có thấy rằng việc tổ chức rất cần thiết cho mọi hoạt động của tổ chức. Chúng ta
đã biết rằng công tác tổ chức tạo nền móng cho hoạt động của tổ chức nói chung và hoạt
động quản trị nói riêng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức đặc biệt là nguồn
nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra văn hóa tổ chức…như vậy thì không thể phủ
nhận sự có ích của việc tổ chức.
Do vậy, việc lập ra một sơ đồ tổ chức riêng, phân công công việc, sẽ giúp cho công ty sản
xuất một cách có hiệu quả, tập trung, thống nhất, linh hoạt. Cho nên, việc lập một bản “sơ
đồ tổ chức hay mô tả cương vị công tác” là rất cần thiết đối với công ty này.
1.3 Bản sơ đồ mô tả công việc-Tầm quan trọng trong kinh doanh
Một bản mô tả công việc là văn bản nêu ra các nhiệm vụ và trách nhiệm liên quan tới một
công việc được giao và những điều kiện đối với người làm nhiệm vụ đó. Bản mô tả công
việc phải được viết bằng ngôn ngữ đơn giản, tạo ra sự so sánh với các công việc khác và
dễ hiểu đối với người giao cũng như người nhận công việc đó.
Những thông tin mà một bản mô tả công việc cần có
Không có một mẫu chuẩn bào dành cho các bản mô tả công việc vì có quá nhiều công
việc khác nhau. Tuy nhiên một bản mô tả công việc được cho là hiệu quả đều gồm các
thông tin sau:
a. Tên công việc của người được tuyển vào cho việc đó, vị trí trong sơ đồ tổ chức, nơi
làm việc: thành phố nào, nhà máy nào, phòng nào, máy móc gì v.v.
b. Công việc cần thực hiện:
Có bản mô tả chính xác ai là người thực hiện công việc đó, người đó sẽ tiến hành ra sao
và tại sao lại làm công việc đó. Xác định phạm vi và mục đích công việc. Những hướng
dẫn chi tiết bao gốm công việc được giao, nhiệm vụ cụ thể, phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn, quan hệ công việc, phương pháp cụ thể, thiết bị kĩ thuật, điều kiện làm việc và
những ví dụ cụ thể được diễn đạt theo một trình tự thời gian hoặc lozic.
c. Chỉ dẫn chi tiết về công việc:
Những kĩ năng tinh thần (nền tảng giáo dục, kiến thức công việc, trách nhiệm công việc)
và những kĩ năng về thể chất, điều kiện làm việc là những yếu tố quan trọng trong bản
mô tả công việc . Những đánh giá về các thuộc tính và tầm quan trọng của chúng có thể
mang tính chủ quan vì những yêu cầu thường xuyên phát sinh từ việc thực hiện nhiệm vụ.
d. Tiêu chuẩn thực hiện công việc:
Hầu hết những bản mô tả công việc đều nêu rõ nhiệm vụ cụ thể nhưng không yêu cầu cần
phải thực hiện tốt công việc đó ở mức nào. Những tiêu chuẩn đối với việc thực hiện công
việc đã loạI bỏ được yếu tố không rõ ràng này. Chẳng hạn như tiêu chuẩn có thể là:
Trong một ngày phải lắp được 5 chiếc xe đạp hay bán tăng một số lượng hàng nhất định
là ......trong một tháng.
Tại sao lại cần thiết phải có bản mô tả công việc ?
- Định ra mục tiêu và tiêu chuẩn cho người làm nhiệm vụ đó.
- Công việc không bị lặp lại do một người khác làm.
- Tránh được các tình huống va chạm
- Mọi người biết ai làm và làm nhiệm vụ gì
- Mỗi người đều phải có một bản mô tả công việc, thậm chí cả người chồng hoặc vợ của
người chủ doanh nghiệp cũng phải có nếu họ có liên quan đến công việc
LỢI ÍCH CỦA BẢN MÔ TẢ CÔNG VIÊC
+ Hoạch định nguồn nhân lực: Việc sử dụng các thông tin trong quá trình phân tích công
việc có thể giúp tổ chức xác định dược nguồn cung và cầu của nguồn nhân lực.
+ Kế hoạch “kế thừa”: Bằng việc so sánh mức độ chệch về trách nhiệm và năng lực giữa
một vị trí công việc và vị trí “kế thừa”, Bản mô tả công việc giúp xác định lộ trình phát
triển đội ngũ “kế thừa” cho tổ chức.
+ Tuyển dụng: Bản mô tả công việc là cơ sở để xác định ngay từ đầu các yêu cầu tuyển
chọn ứng viên đáp ứng yêu cầu của vị trí khuyết.
+ Đào tạo vào phát triển: Thông tin chi tiết về các yêu cầu năng lực (kiến thức, kỹ năng,
thái độ) trên Bản mô tả công việc chính là cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
cho nhân viên.
+ Lương và phúc lợi: Mỗi Bản mô tả công việc cũng có thể được đánh giá và quy ra điểm
số. Điểm số của từng Bản mô tả công việc cũng có thể làm cơ sở để tính lương và phúc
lợi cho vị trí công việc đó.
+ Đánh giá hiệu quả làm việc: Bản đánh giá hiệu quả làm việc luôn dựa vào mục tiêu cá
nhân trong kỳ cùng với trách nhiệm trên Bản mô tả công việc của người nhân viên đảm
nhận vị trí đó.
+ Ngoài các lợi ích phục vụ cho các 6 chức năng chính của quản trị nguồn nhân lực như
trên, Bản mô tả công việc cũng giúp tổ chức xác định các thông tin liên quan đến tình
trạng an toàn và sức khỏe cho từng vị trí công việc để có những biện pháp ngăn ngừa
nhằm giảm thiểu rủi ro trong lao động cho nhân viên. Bản mô tả công việc cũng hỗ trợ rất
nhiều cho việc thực hành luật lao động trong DN. Chính các Bản mô tả công việc cũng
góp phần vào việc xây dựng các quy trình, chính sách để định hướng các hoạt động mang
tính khách quan liên quan đến con người như đề bạt, thuyên chuyển, bãi nhiệm….
Ta có thể thấy lợi ích của một bản sơ đồ mô tả công việc nếu đặt công ty trong trường
hợp không có bản sơ đồ mô tả công việc của cô Lan
Giả sử trong trường hợp công ty của ông Minh – một công ty quần áo may sẵn, nhà sản
xuất complê may sẵn và áo khoác thể thao cho nam giới – mà không có sơ đồ tổ chức và
bản mô tả cương vị công tác. Vậy thì khi nhận được một đơn hàng lớn, ví dụ như may
khoảng 1000 bộ complê cho nhân viên của một công ty khác, bộ phận nào sẽ là bộ phận
phụ trách chọn lọc và mua vải, bộ phận nào sẽ đảm nhận thiết kế chuẩn theo yêu cầu của
đối tác, bộ phận nào sẽ trực tiếp may, kiểm định chất lượng, giao hàng cho đối tác,…Hơn
nữa, khi hàng bị lỗi, vận chuyển gặp sự cố, hoặc phía đối tác không hài lòng với chất
lượng sản phẩm thì lúc đó ai, bộ phận nào sẽ đứng ra chịu trách nhiệm lỗi sai về mình.
Tất cả những vấn đề đó đều thể hiện tầm quan trọng của sơ đồ tổ chức và bản mô tả
cương vị công tác trong công việc.
Việc phân công lao động khoa học phân quyền hợp lý và xác định tầm hạn quản trị
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tốt nhất năng lực sở trường của họ, tạo
động lực cho họ làm việc để thăng tiến chứ không hề muốn giữ ‘‘khư khư’’ như ông
Minh nghĩ. Và một khi các nhân viên, các bộ phận đều phát huy tốt nhất năng lực của
mình rồi thì công việc sẽ nhanh chóng được hoàn thành.
CÂU 2:
II.1Giới thiệu chung về mô hình cơ cấu tổ chức.
Khái niệm: Cơ cấu tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định. Cơ cấu tổ chức giúp cho nhân viên làm việc cùng nhau một cách
hiệu quả, bằng cách:
Phân chia nguồn lực và con người cho các hoạt động.
Làm rõ ràng trách nhiệm của các nhân viên và sự nỗ lực hợp tác của họ bằng cách thông
qua các bản mô tả công việc, các sơ đồ tổ chức, và quyền hành trực tuyến.
Cho phép nhân viên biết được những điều gì đang kỳ vọng ở họ thông qua các quy tắc,
các thủ tục hoạt động và tiêu chuẩn công việc.
Thiết kế các tiến trình để thu thập và đánh giá thông tin giúp các nhà quản trị đưa ra các
quyết định và giải quyết các vấn đề.
Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
Cơ cấu tổ chúc cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng như
mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ
chức.
Cơ cấu tổ chức phân định rõ các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc tạo ra
các quyết định quản trị.
II.2 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
CÁCH KHẮC PHỤC NHƯỢC ĐIỂM
1.Cấu trúc tổ chức đơn giản (hay cấu trúc trực tuyến)
Mô hình:
Tổng giám đốc
Ưu điểm :
Giám đốc
h hoạt
tuyến 1
Giám đốc
tuyến 2
Giám đốc
tuyến 3
Giám đốc
tuyến 4
Tất cả các quyết định quan trọng trong tổ chức đều do 1 người làm. Hiệu may, quần áo,
tiệm ăn,tiệm bách hóa,..là những doanh nghiệp thường chọn mô hình này
-Ưu điểm:
+Gọn nhẹ, linh hoạt, nhanh chóng, ít tốn kém
+Chi phí quản lí thấp có thể mang lại hiệu quả cao
+Kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng có thể hạn chế mức thấp nhất tình trạng quan
liêu giấy tờ
-Nhược điểm : chỉ có thể áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và khi doanh nghiệp lớn
mạnh quy mô này sẽ không còn phù hợp
+Mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau cùng 1 lúc hạn chế chuyên
môn hóa
+Sự tập trung vào nhà quản trị sẽ gây ra tình trạng quá tải và doanh nghiệp sẽ
không hoạt động được
+Ngoài ra, mô hình này còn mang tính mạo hiểm cao vì nếu do một biến cố bất
ngờ nhà quản trị không còn tiếp tục làm việc được thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình
trạng khủng hoảng
- Cách khắc phục:
+Áp dụng vào các công ty có quy mô nhỏ,tính chất hoạt động đơn sản phẩm đơn
thị trường
+Tăng cường sự hoạt động giữ các phòng ban tránh chuyên môn hóa quá mức tạo
+Bổ sung chức vụ phó tổng giám đốc,phó giám đốc để làm giảm tình trạng quá tải
với các cấp quản trị
2.Cấu trúc tổ chức chức năng:
Mô hình:
Tổng giám đốc
GĐ chức năng A
GĐ chức năng C
GĐ chức năng B
GĐ chức năng D
Đây là cách tổ chức căn bản nhất đối với mọi doanh nghiệp, trong đó nhân viên được tập
trung thành các đơn vị căn cứ theo tương đồng về công nghiệp, kỹ năng hoạt động.
Chủ tịch
Marketing
sản xuất
Tài chính
Nhân sự
-Ưu:
+Sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn
+Phát huy được tài năng chuyên môn của nhân viên
+Phản ánh logic chức năng
+Tuân theo nguyên tắc chuyên môn hóa công việc
+Nêu bật vai trò của các chức năng chủ yếu
+Đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự
+Dễ kiểm soát
-Nhược điểm
+Chỉ có cấp quản tri cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận
+Tầm nhìn bị hạn chế
+Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng do có sự phân chia giữa các đơn vị chức
năng
+Tính hệ thống bị suy giảm do có mâu thuẫn về mục tiêu riêng giữa các bộ phận
+Kém linh hoạt
-Giải pháp:
+Đẩy mạnh phối hợp giữa các bộ phận
+Luân chuyển nhân viên có nhiệm vụ giống nhau giữa các bộ phận để cắt giảm chi phí
3.Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm:
Mô hình:
Tổng giám đốc
Giám đốc sản phẩm A
Giám đốc sản phẩm C
Giám đốc sản phẩm B
Giám đốc sản phẩm D
Tất cả những công việc gắn với nhà sản xuất và bán một sản phẩm hay một chủng loại
sản phẩm sẽ được đặt dưới sự chỉ đạo của 1 nhà quản trị
Nhà quản trị
Trưởng công đoạn
Các sản phẩm xà bông
Các sản phẩm tẩy rửa
Các sản phẩm tinh chế
Các sản phẩm margarine
Mỗi bộ phận trong các bộ phận trên đều sản xuất và bán một sản phẩm nhất định
-Ưu điểm :
+Cho phép nhân viên phát triển trình độ hiểu biết chuyên môn trong nghiên cứu, sản xuất
và phân phối một chủng loại sản phẩm-> Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm
+Trách nhiệm lợi nhuận thuộc các nhà quản lí cấp dưới
+Cho phép ban lãnh đạo phối hợp tốt giữa các bộ phận
+Khuyến khích tinh thần chủ động sáng tạo và tự quản bằng cách cung cấp cho nhà quản
trị nguồn tài nguyên cần thiết để thực hiện các kế hoạch lợi nhuận của mình. Đồng thời,
rèn luyện kĩ năng tổng hợp cho nhà quản trị
+Linh hoạt trong việc đa dạng hóa dễ dàng đổi mới và thích ứng với sự thay đổi
-Nhược điểm :
+Cần nhà quản trị tổng hợp
+Công việc có thể trùng lặp ở các bộ phận dẫn tới chi phí và giá thành cao-> tạo ra khó
khăn trong việc quyết định xem cần thiết phải chấp nhận mức độ dư thừa công nhân viên
nào đó
+Khó kiểm soát
+Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực
-Giải pháp:
+Thành lập đội ngũ chuyên gia hỗ trợ việc quản lý các bộ phận để giảm áp lực công việc
với tổng giám đốc
+Luân chuyển nhân viên giữa các bộ phận khác nhau có công việc giống nhau
+Bổ xung bộ phận phân bổ nguồn lực hợp lý về nhân lực,vật lực,tài chính
4.Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý:
Mô hình:
Tổng giám đốc
GĐ khu vực 1
GĐ khu vực 2
GĐ khu vực 3
GĐ khu vực 4
Các đơn vị bán lẻ lớn gồm nhiều đơn vị thường được tổ chức theo các tuyến địa bàn. Ví
dụ, nhà quản trị Lexington, Kentucky, cửa hàng bán lẻ trong hệ thống quốc gia trực thuộc
chủ tịch chi nhánh Trung Tây. Chi nhánh Trung Tây trực thuộc đơn vị tổng hành dinh
Chủ tịch
Phó chủ tịch phía Nam
Phó chủ tịch phíaTây
Phó chủ tịch phía Bắc
Quan hệ công nghiệp
Sản xuất
Phân phối
Mỗi bộ phận trong 3 khu vực này đều sản xuất và bán các sản phẩm
trên địa bàn được phân công
-Ưu điểm :
+Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình giảm bớt phạm vi công việc
phải điều hành trực tiếp của nhà quản trị cấp cao
+Chú ý đến những đặc điểm của thị trường địa phương
+Tận dụng tốt các lợi thế theo vùng
+Quan hệ tốt với các đại diện địa phương
+Tiết kiệm thời gian đi lại của nhân
Việc phân chia bộ phận theo địa lý đảm bảo cơ sở để đào tạo nhân sự quản trị. Công ty có
thể bố trí những nhà quản trị rồi đánh giá sự tiến bộ của họ tại các địa bàn đó. Những
kinh nghiệm mà những nhà quản trị tích lũy được tại một địa bàn nằm cách xa tổng hành
dinh đảm sự hiểu biết sâu sắc quý giá về mức độ các sản phẩm và dịch vụ được chấp
nhận tại địa bàn đó
-Nhược điểm:
+Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
+Công việc có thể bị trùng lặp ở các bộ phận khác nhau
+Phân tán nguồn lực
+Khó kiểm soát
-Giải pháp:
+Giám đốc khu vực này có thể quản lý khu vực khác tùy vào mức độ công việc và tầm
quan trọng của khu vực đó
+Bổ xung đội ngũ giám sát viên các khu vực để thông báo tình hình cho tổng giám đốc
5.Cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng:
Mô hình:
Tổng giám đốc
GĐ khách hàng loại1
GĐ khách hàng loại 2
GĐ khách hàng loại 3
GĐ khách hàng loại 4
Chia tổ chức thành các nhánh đảm bảo toàn hoạt động kinh doanh phục vụ một đối tượng
nào đó. Mỗi đơn vị thỏa mãn nhu cầu nhóm khách hàng chuyên biệt
Chủ tịch
Phó chủ tịch
về marketing
Bộ phận hàng tiêu dùng
Bộ phận hàng công nghiệp
Mỗi bộ phận trong 2 bộ phận phân chia theo khách hàng sẽ đáp ứng những nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ của một nhóm khách hàng nhất định
-Ưu điểm:
+Tạo sự hiểu biết khách hang tốt hơn phục vụ các dạng khách hang khác nhau
+Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào kết quả cuối cùng
+Rèn luyện kĩ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
-Nhược điểm|
+Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
+Khó kiểm soát
+Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực
-Giải pháp:
+Giám đốc nhóm khách hàng này có thể quản lý nhóm khách hàng khác
+Thành lập bộ phận phân bổ nguồn lực
6.Cấu trúc tổ chức dạng ma trận:
Mô hình:
Tổng giám đốc
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
tiếp thị
Giám đốc
ngành hàng A
Giám đốc
ngành hàng B
Đây là một hình thức tổ chức càng ngày càng được sử dụng nhiều; trong thực chất là sự
áp dụng kết hợp hai loại cách thức phân công và thành lập đơn vị, chủ yếu là kết hợp các
đơn vị chức năng với các đơn vị thành lập theo sản phẩm hay theo khách hàng
Đây là mối quan hệ trực thuộc kép cố định, bởi vì các đơn vị chức năng và dự án( sản phẩm)
thường là cố định. Vì thế những nhà quản trị có thể trực thuộc cả những nhà quản trị chức năng
lẫn những nhà quản trị sản phẩm
Chủ tịch
Phó chủ tịch quản lý sản
phẩm
Phó chủ tịch kỹ thuật
Nhà quản trị sản phẩm phụ
Nhà quản trị sản phẩm phụ
ngũ cốc bổ dưỡng
ngũ cốc trẻ em
Phó chủ tịch sản xuất
Phó chủ tịch marketing
Nhà quản trị sản phẩm phụ
ngũ cốc gia đình
-Ưu điểm:
+Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích
+Trách nhiệm của từng bộ phận được phân rõ ràng
+Phối hợp tốt giữa các bộ phận
+Rèn luyện kĩ năng tổng hợp cho nhà quản trị
-Nhược điểm :
+Tồn tại song song 2 tuyến chỉ đạo trực tuyến vì vậy dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc
thực hiện mệnh lênh
+Có sự tranh chấp giữa các bộ phận
+Khó kiểm soát
-Giải pháp:
+Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh dưới các bộ phận kết hợp với việc thành lập bộ phận
kiểm soát
+Thành lập bộ phận tính toán và phân bố hợp lý các nguồn lực
7.Cấu trúc tổ chức hỗn hợp:
Mô hình:
Tổng giám đốc
PCT
sản xuất
PCT
kỹ thuật
PCT
marketing
Tổng giám đốc
sản phẩm nông nghiệp
Giám đốc
khu vực I
Giám đốc
khu vực II
PCT
tài chính
PCT
nhân sự
Tổng giám đốc
sản phẩm công nghiệp
Giám đốc
khu vực I
Giám đốc
khu vực II
Trong mô hình này ngoài các đơn vị trực tuyến được tổ chức xí nghiệp còn thành
lập thêm những đơn vị chức năng ở cấp trung ương của xí nghiệp có nhiệm vụ
thực hiện các nhiệm vụ chức năng cho các đơn vị trực tuyến
-Ưu điểm
+Giải quyết được những tình huống phức tạp
+Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức
+Rèn luyện lĩ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
-Nhược điểm :
+Cấu trúc tổ chức phức tạp
+Quyền lực và trách nhiệm cảu nhà quản trị tạo sự trùng lặp có thể gây
xung đột
+Khó kiểm soát
-Giải pháp:
II.3 Cơ cấu tổ chức của một vài doanh nghiệp trên thị trường
Mô hình cấu trúc tổ
chức hỗn hợp
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Viettin Bank
Mô hình cơ cấu tổ
chức chức năng
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
Bộ máy
giúp việc
Ban kiểm
soát
Hệ thống
kiểm tra,
kiểm soát nội
bộ
Các phòng ban
chuyên môn
nghiệp vụ
Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng kế toán
Các phòng chuyên môn
Tổ kiểm tra nội bộ
nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Quĩ tiết kiệm
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2
Trụ sở chính
Sở giao dịch
Chi nhánh cấp 1
Đơn vị sự nghiệp
Văn phòng đại diện
Công ty trực thuộc
Phòng giao dịch
Chi nhánh cấp 2
Phòng giao dịch
Quĩ tiết kiệm
Phòng giao dịch
Quĩ tiết kiệm
Chi nhánh phụ
thuộc
Hệ thống tổ chức
KẾT LUẬN
Tóm lại, công tác tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công tác hoạch định, lãnh đạo, kiểm soát đều phải dựa trên một cấu trúc tổ chức
nhất định. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức như phân công lao động
khoa học, phân quyền lý và xác định tàm hạn quản trị phù hợp sẽ tạo điều kiện cho nhân
viên phát huy tối đa năng lực sở trường của họ, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho sự
mở rộng và đa dạng hóa tổ chức. Do đó tạo ra sự phát triển lâu bền của tổ chức!