TÌM HIỂU VỀ XE CỨU HỎA
Xe cứu hoả là một loại xe chuyên dụng dùng để dập tắt các đám cháy. Xe
thường được trang bị bơm các dung dịch để dập tắt các đám cháy, thang. Đặc điểm
của xe có còi, đèn và sơn màu đỏ.
1 . Đại cương về xe cứu hỏa
- Các ôtô cứu hỏa chuyên dùng làm công tác phục vụ công cộng: chữa cháy, tham gia
vào các hoạt động cứu hộ trên mặt đất.
- Đặc điểm cơ bản của ôtô cứu hỏa là không tham gia vào công tác vận tải thông
thường.
- Các trang thiết bị và công nghệ ứng dụng trên xe cứu hỏa không phải là để vận
chuyển hàng hóa bình thường mà là được dùng để phục vụ cho mục đích và nhiệm
vụ được giao.
- Các trang thiết bị này được lắp đặt cố định, có kích thước nhỏ gọn, tận dụng kích
thước tối đa của sàn ôtô trong khuôn khổ nhất định và phải đảm bảo được tính năng
cơ động.
- Do tính chất và nhiệm vụ của xe cứu hỏa nên nó được xếp vào loại phương tiện
giao thông được ưu tiên khi lưu thông trên đường với đèn và còi ưu tiên
- Chu kỳ bảo dưỡng và sửa chữa của ôtô cứu hỏa gắn liền với chế độ bảo dưỡng và
sửa chữa các trang thiết bị chuyên dùng lắp đặt trên xe.
1
- Chu kỳ bảo dưỡng và sửa chữa của ôtô cứu hỏa được xác định theo thời gian hoạt Do đặc thù của công tác phòng phòng cháy và chữa cháy nên thời gian chủ yếu của
ôtô cứu hỏa là được bảo quản trong kho.
- Vì vậy mà không tận dụng được hết khả năng làm việc của xe (hành trình làm việc
tính bình quân theo năm là nhỏ )
- Để khắc phục nhược điểm này, ngày nay, Hầu hết các xe còn lại người ta chế tạo
gồm 2 phần: xe cơ sở và các thiết bị chuyên dùng.
- Như vậy, khi không chịu sự điều động thì các thiết bị chuyên dùng sẽ được tháo rời
ra và phần xe cơ sở sẽ được lắp với các thiết bị bình thường khác để tham gia vào các
công việc vận tải bình thường.
2 - Yêu cầu xe cứu hoả
• Có khả năng vận chuyển một đội ngũ lính cứu hoả 3-5 người và vật liệu chữa
cháy ( nước, dung dịch hoá chất ), bơm và trang bị đường ống đến khu vực cháy.
• Có khả năng hút nước từ ao, hồ, bể chứa, ống nước công cộng vào xi-téc hoặc
phun thẳng vào vùng cháy.
• Quá trình phun nước vào vùng cháy được thực hiện thông qua vòi rồng cố
định, di động hay được cầm bằng tay.
• Xe cứu hoả có phải có tính cơ động và tính việt dã cao.
• Có trang bị tín hiệu ( đèn, còi ) ưu tiên trên đường bộ, có màu sơn để nhận
biết (màu đỏ).
• Xét theo chức năng trong quá trình dập cháy, có thể chia làm 3 loại cơ bản:
• Phương tiện ôtô dập cháy cơ bản :
• Phương tiện trợ giúp dập cháy:
• Phương tiện ô tô chỉ đạo dập cháy
• Phương tiện ôtô dập cháy cơ bản :
• Xe bơm được thiết kế để bơm nước sử dụng động cơ và nguồn nước cấp ngay
trên xe và nó có thể được tái nạp nước thông qua một trụ nuớc cứu hỏa, bể nước hay
bất kỳ một nguồn nước có thể tiếp cận để hút nào khác
• Các xe cứu hỏa kiểu này cũng được gọi là xe bơm bởi vì chúng được dùng để
bơm nước vào các đám cháy
• Mục đích lớn nhất của xe bơm là ngăn chặn trực tiếp đám cháy. Nó có thể
mang theo một số dụng cụ như thang, câu liêm, rìu, bình bọt, và thiết bị thông gió.
• Ngày nay, một xe bơm cứu hoả có thể là một phương tiện phục vụ nhiều mục
đích mang theo các thiết bị cứu hoả, cứu hộ, phản ứng nhanh và chuyên nghiệp.
Không cần thiết phải phân biệt rõ ràng giữa xe bơm và xe thang hay một xe cứu hộ.
2
3
- Một số loại xe chữa cháy đang sử dụng ở Việt Nam
Số
TT
1
1.
2.
Đặc tính kỹ
thuật cơ bản
2
Sát xi nền
Kiểu xe
3.
Dạng ca bin
Số chỗ ngồi.
Loại động cơ
Công suất
động cơ.
Số đầu trục
X Số cầu
chủ động.
Số lốp xe,
cỡ lốp.
Chiều dài cơ
sở
Kiểu ly hợp
Hộp số
Trọng tải
toàn bộ xe
Tốc độ tối
đa cho phép
Kích thước xe
+Dài
+Rộng
+Cao
Mức tiêu hao
nhiên liệu
Dung tích két
nước chữa
cháy
Vật liệu két
nước chữa
cháy
Dung tích két
thuốc chữa
cháy
Vật liệu két
thuốc chữa
cháy
Bơm chữa
cháy
Số cấp bơm
Vật liệu bơm
Lưu lượng với
chiều cao hút
nước 3 mét
Đường kính
họng hút
Đường kính
họng phun
Loại lăng giá
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
Lưu lượng
Áp suất
Tầm phun xa
Đơn vò
ZIL 130
CAMIVA
SIDES VM 40
IVECO
3
Hãng
4
Ziln 130
AP40(130)
6
Renault
MIDLUM
210.16-4X2
Kép ,7
7
IVeco
TMF4000DIS
Kép ,7
5
Renault
ME160-134X2
Kép ,6
Xăng
150
Diesel
159
MIDR 02.26
209
Diesel
260
4x2
4x2
4x2
4x2
Chiếc
6x900-20
6x900-20
6x1000 r20
6
m
4
3
3
4
Tấn
Ma sát khô
5 tiến + 1 lùi
10
Ma sát khô
5 tiến + 1 lùi
13
Ma sát khô
6tiến + 1 lùi
16
Ma sát khô
18tiến + 1 lùi
19
Km/m
90
91
mm
mm
mm
Lít/km
7.615
2.440
2.720
40
6.472
2.450
2.910
35
7.090
2.500
3.500
40
9.100
2.600
3.200
35
Lít
2.360
3000 -3200
3.600
4000
Thép
Polyeste
Thép,phủ
Epoxy
Thép
150
300
400
500
Inox
Thép
Thép,phủ
Epoxy
Polyeste
Hãng
NIVENB
CAMIVA
SIDES
IVECO
l/phút
1
Nhôm
2400- 10 at
1
Đồng
1500- 15 at.
2300-8at
1
Đồng
2000-12at
3
Nhôm
3000-8at
350-40at
mm
125
100
110x2
120 x2
mm
Ф80 x2 họng
Ф 65 x2 họng
Ф 75 x2 họng
Ф 80 x2 họng
Tổng hợp có
điều chỉnh
190-1650
10
45-55
Tổng hợp có
điều chỉnh
l/phút
at
m
Di động đầu
phun cố đònh
1.800
10
55
Tổng hợp có
điều chỉnh
2.400
10
50-55
HP
Hãng
Kép ,6
100
45
3
26.
Thiết bò trộn
bọt hòa
không khí
Kiểu
27.
Lưu lượng
dung dòch tối
đa
Bơm mồi
nước
Thời gian
mồi nước
(hút cao 7
mét).
Độ sâu hút
của bơm
Một số thiết
bò đặc biệt
l/phút
28.
29.
30.
31.
4
a.
Ezếchtơ đưa
thuốc trực
tiếp vào
bơm
2.400
Ezếchtơđặt
trên đường
ống đẩy
giây
Bơm dòng
khí thải
30
Bơm CK
vòng nước
30
Bơm CK vòng
nước
30
Bơm CK vòng
nước
30
m
7
7
7
7
Lăng giá đa
tác dụng
vừa phun
nước vừa
phun bọt
Có tầng áp lực
cao và lăng phun
đặc biệt. Hệ
thống đèn chiếu
sáng cao 7 mét.
Kiểu
Ezếchtơđặt
trên đường
ống đẩy x2
400
Ezếchtơ đưa thuốc
trực tiếp vào bơm
3000
- Một số hệ thống điển hình (Tham khảo xe Zil 131)
– Cụm chi tiết trên bơm
Hình 1: Bố trí cụm chi tiết trên bơm.
Chú thích:
4
1-Van đường ống nạp vào xitec. 2-Đường ống nạp vào xitec. 3-Van đường ống
cấp từ xitec. 4-Đường ống cấp từ xitec. 5-Khóa chân không. 6-Van vặn. 7-Đồng
hồ đo áp suất chân không. 8-Thiết bò tạo bọt. 9-Kim phun kiểm tra bơm. 10Bơm ly tâm. 11-Đầu nối đường ống ra. 12-Van đường ống ra. 13-Đồng hồ đo áp
lực nước.
Trên hình 1 trình bày tổng quan một số cụm chi tiết trên bơm ФH-30K đặt
trên xe cứu hỏa Zil-131. Ngoài việc bơm lấy nước từ cột nước, sông, hồ, …bơm
cũng có thể hút nước từ bồn chứa qua ồng hút (4) và có thể nạp vào lại bồn chứa
qua đường ống (2). Khóa chân không nhằm cung cấp và ngắt dòng chân không
cho bơm làm việc, bên cạnh khóa chân không có đặt đồng hồ để kiểm tra áp suất
chân không. Thiết bò tạo bọt (8) nhằm cung cấp bọt foam cho bơm để tăng tính
hiệu quả chữa cháy. Có thể kiểm tra bơm có làm việc hay không thông qua kim
phun kiểm tra (9) ở đáy bơm ly tâm. Bơm có hai đường ống xả ra hai phía bên
hông của xe, đầu nối (11) nối cổ xả đường ống xả. Van (12) để đóng và ngắt dòng
chất lỏng ra ống xả, kiểm tra áp lực nước của dòng này thông qua đồng hồ đo áp
lực nước (13).
b - Hệ thống hút chân không.
Bơm ly tâm khi hoạt động cần điền đầy nước trong khoang bơm. Để làm
việc đó người ta đặt thiết bò chân không nhằm tạo ra áp suất chân không trong
đường ống nạp và khoang công tác.
Hình 2: Bố trí hệ thống hút chân không cho bơm ly tâm
Chú thích:
5
1-Ống xả. 2-Thiết bò tạo chân không. 3-Ống giảm thanh. 4-Ống dẫn chân
không.
5-Sátxi. 6-Khóa chân không. 7-Bơm ly tâm.
Trên hình 2, chân không cung cấp cho bơm được lấy từ thiết bò tạo chân
không đặt sau ống xả động cơ. Vì bơm đặt ở phía sau xe nên dùng đường ống dài
để nhận chân không từ phía đầu của xe. Đường ống được cố đònh trên sat xi xe cơ
sở. Để đóng hay ngắt dòng chân không vào bơm ly tâm, người ta dùng cơ cấu
khóa chân không, đặt ngay trên thân bơm, và được điều khiển bằng cần điều
khiển, kiểu khóa này là loại cơ khí.
Kết cấu van chân không như sơ đồ hình 44 dưới đây.
Hình 44: Kết cấu khóa chân không đặt trên bơm.
Chú thích:
1-Lò xo. 2-Cửa khí trời. 3-Cần đẩy. 4-Vấu cam. 5-Trục cam. 6-Van thông
dưới. 7-Van thông trên. 8-Đệm làm kín. 9-Cần gạt. 10-Lỗ vặn guiding.
Khóa chân không lắp trực tiếp trên nắp bơm, gần cửa hút của bơm. Được cố
đònh bằng bốn guiding thông qua các lỗ (10). Trong khóa chân không có hai van,
6
Van (7) ở phía trên thông hệ thống chân không với khí trời qua cửa khí trời (2),
van (6) ở phía dưới thông thiết bò chân không với khoang làm việc của bơm. Hai
van này cùng với cần (4) ép sát vào cửa van nhờ hai lò xo (1). Khi xoay cần gạt
(9), trục cam (5) xoay làm vấu cam (4) quay theo đẩy cần đẩy (3) dòch chuyển
thực hiện đóng hoặc mở miệng van, nhờ vậy van có thể đóng hay cắt sự thông
dòng chân không với khoang của bơm hay với khí trời. Khi van (7) hạ, đóng
miệng van nghóa là đóng hệ thống chân không với khí trời. Cùng lúc van (6) được
mở ra, chân không đi vào bơm. Ngược lại, khi van (7) mở ra, chân không thoát ra
ngoài không khí và cùng lúc van (6) đóng kín khoang bơm.
c - Thiết bò tạo bọt.
Thiết bò tạo bọt nhằm tạo ra một dung dòch hòa tan trong nước với mục đích
tạo ra các bọt khí để dập tắt đám cháy có hiệu quả hơn.
Có thể hiểu chất tạo bọt là một loại dung dòch mà khi cho nước vào hòa tan thì
chúng sủi bọt trắng, có màu dạng nhũ tương.
Chất tạo bọt luôn được nạp sẵn vào bình tạo bọt đặt trên khoang chữa cháy. ở
bình tạo bọt có hệ thống đường ống dẫn chất tạo bọt tới thiết bò tạo bọt. Thiết bò
tạo bọt được đặt trên cổ hút của bơm. Xem vò trí của thiết bò tạo bọt ở hình 37 (sơ
đồ bố trí cụm chi tiết).
Kết cấu cụ thể của thiết bò tạo bọt như sơ đồ dưới đây:
Đặc điểm của kết này là có phần di trượt trên đường dẫn chất lỏng làm việc. Điều
này làm giảm chỉ tiêu thủy lực và bộ trộn, nó cũng tạo ra điều kiện ăn mòn và kẹt
đường ống. Ngày nay, đường ống xả bộ tạo bọt này ít được sử dụng.
7
Hình 3: Thiết bò tạo bọt
Chú thích:
1-Vỏ. 2-Cổ hút. 3-Bầu chân không. 4-Phểu. 5-Khóa. 6-Gic lơ. 7-Thước
đo. 8-Mũi tên đo. 9-Viên bi. 10-Cơ cấu vặn. 11-Tay gạt. 12- Bu lông.
Vỏ (1) được đúc liền với cổ hút (2) và bầu chân không (3). Trong bầu chân
không đặt phểu (4) để hút nước từ khóa (5). Nguồn nước này lấy từ áo nước của
bơm. Thành phần tạo bọt được hút vào buồng chân không qua giclơ (6), thường
gọi là họng thắt. Nút đònh hình của van (6) có thể thay đổi tiết diện lưu thông của
bọt, nhờ vậy thay đổi được lượng bọt vào.
Vò trí van họng hút được xác đònh theo thước đo (7). Mũi tên (8) gắn trên thước đo
để chỉ đònh vò trí tiết diện lưu thông.
Điều chỉnh khóa (5) qua cần gạt (11), cần gạt này được điều chỉnh bằng tay. Xoay
theo chiều kim đồng hồ là đóng khóa và vặn theo chiều ngược lại là mở khóa. Kế
khóa (5) là mặt bích dùng để bắt chặt vào áo nước thông qua bốn guidong.
8
Để đề phòng nước lọt vào trong bình chứa chất tạo bọt, người ta làm van
một chiều trên đó có gắn viên bi (9). Viên bi này được điều chỉnh qua cơ cấu vặn
(10) và được hãm bởi một gờ chặn.
Tất cả các bộ tạo bọt không đảm bảo công suất 10 m 3/phút khi áp suất
đường ống nạp nhỏ hơn 15 mm cột nước.
Bộ tạo bọt này cần phải có bộ hiệu chỉnh vì tổn thất lớn trong đường ống dẫn bọt
do tiết diện lưu thông trong van một chiều nhỏ.
Yêu cầu năng suất tạo bọt luôn có mối liên hệ với năng suất của bơm sử dụng.
Để sử dụng dung dòch tạo bọt 4 % thì mỗi mỗi sung phun sẽ có 10 lít
nước/giây từ bơm..
d - Vòi phun nước:
Vòi phun còn có tên gọi khác là lăng (lance). Có hai loại vòi phun,dó là
lăng tay và lăng giá. Lăng tay được gắn vào đầu ống dẫn nước và phun nước vào
đám cháy, cầm tay và điều chỉnh bằng tay.
Vòi phun loại lăng giá được lắp cố đònh trên thân xe, nó có tính cơ động cao
vì nó có chức năng quay (xoay) theo vò trí mà ta mong muốn.
Có thể phân loai vòi phun theo nhóm:
Nhóm 1: Những vòi phun có tia phun xa.
Nhóm 2: Vòi phun tạo lớp phủ dập bằng nước.
Nhóm 3: Loại vòi phun có cả hai tính năng trên.
Nhóm 4: Loại vòi phun tổ hợp, có tia phun đông đặc dập tắt.
Đặc biệt đối với vòi phun giá (lăng giá) cần phải đảm bảo những yêu cầu
sau:
- Tia nước phun phải xa.
- Điều khiển được nhẹ nhàng. Và điều khiển quay được cả trong hai mặt phẳng.
- Kết cấu đơn giản, thuận tiện khi sử dụng.
- Kích thước và trọng lượng nhỏ.
9
- Có đặc tính làm việc tốt.
Dưới đây là sơ đồ kết cấu của lăng giá.
Phần mặt bích được đúc liền với phần thân (1), đường kính lưu thông là 100
mm, đường kính toàn mặt bích là 205 mm, thân chính được lắp chặt vào sàn thông
qua bu lông. Lăng có thể quay quanh trục trục đứng nhờ đầu nối động (2). Bộ
phân quay vòng này được làm kín bằng các đệm (3). Có thể tháo-lắp bộ phận
quay thông qua gui dông (4) và đai kẹp (5).
Đầu nối (vòng) (6) nối răng với chạc ba (2) ,được hãm bằng vít qua bốn
chốt (7). Chốt (7) được vặn vào thân lăng giá và giữ không cho lăng giá dòch
chuyển dọc trục
Chạc ba nối di động với phần ống bên phải và bên trái.Chạc ba liên kết
động ống dẫn bên phải và bên trái (8) nhờ vành làm kín (9) ,để giảm ma sát vòng
này, người ta cho mỡ chì vào để bôi trơn. Ống bên phải và bên trái được nối cứng
với phần vỏ (10) thông qua các đệm cao su.
Phần vỏ (10) có dạng trụ trong đó lắp vòi phun tia (11), vòi phun có dạng
chữ thập để cắt dòng nước thành bốn phần. Phần trụ này cũng nối răng với đầu
nối côn (12), trong đầu nối côn lắp miệng phun (13) .
10
Hình 4: Kết cấu lăng giá
Chú thích:
1-Thân lăng giá. 2-Đầu nối động. 3-Đệm. 4-gui dông. 5-Đai kẹp. 6-Đầu
nối. 7-Chốt. 8-Ống thông. 9-Vành làm kín. 10-Vỏ ống. 11-Vòi phun tia.
12-Đầu nối côn. 13- Miệng phun. 14-Vòi phun. 15-Tay cầm
11
Miệng phun này chia dòng nước thành bảy dòng tia phun. Đầu vòi phun
(14) có thể tháo ra lắp vào. Đầu vòi (14) có nhiều cỡ có đường kính lỗ trong
khác nhau: 32 mm- 36 mm- 40 mm.
Quay ngang lăng giá 360o nhờ hai tay cầm (15), quay trong mặt phẳng
thẳng đứng. Khi quay trong mặt phẳng thẳng đứng, cơ cấu có thể nghiêng trên
được 750 và nghiêng xuống được 220 .Trọng lượng của lăng giá này 95 Kg.
Lăng giá này được dùng khi cần dập tắt đám cháy lớn trong điều kiện
khi mà các vòi phun cầm tay bò vô hiệu hóa. Khi phun, lăng này tạo ra phản lực
lớn vì công suất của vòi lớn vì vậy giữ lăng rất khó nên nó được giữ ở vò trí cố
đònh nhưng nó lại có tính cơ động rất cao.
5
- Những chú ý khi sử dụng
Chúng ta cần tn thủ các hướng dẫn thao tác của nhà sản xuất và các cảnh
báo an tồn sau:
1- Để vận hành an tồn phải nắm vững cách thức vận hành trang thiết bị như
trong tài liệu hướng dẫn sử dụng và phải thực hành thành thạo trước khi sử dụng
xe, máy bơm chữa cháy.
2- Tránh làm việc q mức và các thao tác khơng thích hợp trong khi vận
hành xe, máy bơm chữa cháy.
3- Phải kiểm tra trạng thái làm việc của phương tiện trước và sau khi vận
hành.
4- Khơng tự ý thay đổi các vị trí lắp đặt các thiết bị trên phương tiện.
5- Để đảm bảo an tồn cho cán bộ chiến sỹ, trước khi xe chuyển bánh phải
chốt chặt các cửa lên xuống.
6- Trước khi cho xe chuyển bánh phải đảm bảo các cửa của ngăn chứa các
phương tiện phải được đóng kín và các phương tiện rời phải được gá lắp chắc
chắn.
7- Khơng được khởi hành đột ngột và phanh gấp. Khi cua gấp phải giảm tốc
độ của xe, tránh đánh lái gấp đề phòng trường hợp lật xe.
8- Phải đảm bảo đầy đủ nước làm mát động cơ, dầu bơi trơn động cơ, áp suất
khí nén đối với xe có phanh hơi hoặc trợ lực hơi.
9- Phải chèn bánh xe khi thao tác ở trạng thái xe dừng.
10- Khơng sờ tay vào các bộ phận có nhiệt độ cao: ống xả, két nước làm
mát…
12
11- Trong quá trình thao tác phải thường xuyên theo dõi các loại đồng hồ,
đèn tín hiệu, kiểm tra và siết chặt các chỗ nối của hệ thống bơm ly tâm. Khi
nghe thấy tiếng lạ của động cơ và bơm ly tâm, bơm mồi, cần thiết cho dừng
động cơ và khắc phục.
12- Không mở khóa họng đẩy đột ngột trong trạng thái áp lực của bơm ly
tâm cao, không cho bơm ly tâm làm việc không tải trong thời gian dài. Phải đảm
bảo tốc độ theo quy định của nhà chế tạo
• Ở Việt Nam hiện nay, phương tiện và các hoạt động cứu hỏa đều do công
an quản lý.
• Về trang bị thì biên đội xe cứu hỏa cũng tương đối đầy đủ các loại xe: xe
bơm, xe thang và một số loại xe cứu hộ mặt đất khác. Tuy nhiên còn rất nhiều
hạn chế
• Tuy nhiên, do xã hội ngày càng phát triển nên trọng trách đối với ngành
cứu hỏa là vô cũng nặng → Các trang thiết bị, phương tiện cứu hỏa phải được
quan tâm nhiều hơn và công tác huấn luyện phải được chú trọng hơn nữa.
13