Ph ư
ơn g th ứ
c bi ểu đ
ạt trong "Hai đ
ứa tr ẻ" c ủa Th ạch Lam:
Có nh ữ
ng ranh gi ớ
i r ạch ròi không th ể b ư
ớc qua nh ư
ng c ũng có nh ữ
ng ranh gi ớ
i đã b ị
m ờ nhòe, linh đ
ộn g . Ranh gi ớ
i gi ữ
a các ph ư
ơn g th ứ
c bi ểu đ
ạt : t ự s ự
, miêu t ả, bi ểu c ảm
trong truy ện ng ắn Hai đ
ứa tr ẻ c ủa Th ạch Lam thu ộc vào lo ại th ứ hai. S ự nhòe l ẫn c ủa
ranh gi ớ
i này không làm m ất đi giá tr ị c ủa tác ph ẩm mà ng ư
ợc l ại còn làm cho nó tr ở nên
phong phú và h ấp d ẫn h ơ
n. T ừ góc đ
ộ ti ếp nh ận, chúng ta c ũng c ần soi r ọi tác ph ẩm
b ằng nhi ều th ứ ánh sáng khác nhau b ở
i s ự phân đ
ịnh c ứ
ng nh ắc th ư
ờn g đe m l ại nh ữ
ng
k ết qu ả nh ận th ứ
c đ
ơn đệ
i u , nghèo nàn và phi ến di ện.
Ranh gi ớ
i hay là s ự k ết h ợ
p đa n xen gi ữ
a các ph ư
ơn g th ứ
c bi ểu đ
ạt ; s ự pha tr ộn, xâm
l ấn l ẫn nhau gi ữ
a các th ể lo ại trong sáng t ạo ngh ệ thu ật là t ất y ếu. B ở
i ngh ệ thu ật chính
là cu ộc s ống. D ẫu cu ộc s ống không ph ải là m ột th ứ h ỗn đ
ộn phi logic nh ư
ng không ph ải
lúc nào c ũng phân bi ệt rõ ràng tr ắng đe n, th ự
c ảo . Trong khi quan ni ệm v ề các ph ư
ơn g
th ứ
c và yêu c ầu ph ản ánh cu ộc s ống theo nh ữ
ng nét đ
ặc tr ư
ng c ủa các ph ư
ơn g th ứ
c
c ũng ch ỉ mang tính ch ất t ư
ơn g đ
ối . Vì th ế g ọi m ột v ăn b ản là ti ểu thuy ết hay truy ện ng ắn,
miêu t ả hay k ể chuy ện, t ự s ự hay thuy ết minh…ch ỉ mang tính t ư
ơn g đ
ối mà thôi. Nh ữ
ng
tác ph ẩm Bông h ồng vàng hay Bình minh m ư
a c ủa Konstantin Paustovsky là ti ểu thuy ết
hay truy ện v ừ
a; ký s ự hay t ự truy ện; v ăn xuôi hay th ơ
…r ất khó đ
ể phân đ
ị n h r ạch ròi.
Bở
i nh ữ
ng tác ph ẩm này đã v ư
ợt ra ngoài nh ữ
ng bi ến th ể c ủa lo ại hình v ăn h ọc, các th ể
lo ại đan xen và nâng đ
ỡ, h ỗ tr ợ nhau.
Tuy r ằng s ự hòa tr ộn, xâm l ấn gi ữ
a các ph ư
ơn g th ứ
c bi ểu đ
ạt là m ột t ất y ếu c ủa quá
trình sáng tác nh ư
ng n ếu chúng ta không th ấy ranh gi ớ
i c ủa các ph ư
ơn g th ứ
c ấy trong
vi ệc ti ếp nh ận th ư
ởn g th ứ
c v ăn b ản - tác ph ẩm thì l ại ch ư
a hi ểu đ
ư
ợ c b ản ch ất sáng t ạo
c ủa ngh ệ thu ật. Vì v ậy m ỗi th ể lo ại, m ỗi ph ư
ơn g th ứ
c ph ản ánh cu ộc s ống c ũng c ần có
s ắc màu riêng đ
ể nó tr ở thành chính nó.
Đọc , th ưởn g th ứ
c, th ẩm địn h và đánh giá v ăn b ản – tác ph ẩm c ần th ấy vai trò và v ẻ đẹp
được t ạo nên b ở
i ranh gi ớ
i và phi ranh gi ớ
i ấy. Đ
ó c ũng là m ột ph ươn g di ện c ần chú ý
trong vi ệc d ạy đ
ọc - hi ểu và t ạo l ập v ăn b ản trong nhà tr ư
ờn g ph ổ thông. M ục tiêu và yêu
c ầu ấy đã đ
ư
ợ c th ể hi ện b ằng ch ủ tr ư
ơn g giúp h ọc sinh nhìn th ấy s ự k ết h ợ
p c ủa các
ph ư
ơn g th ứ
c th ứ
c bi ểu đ
ạt trong m ỗi th ể lo ại khi đ
ọc - hi ểu c ũng nh ư khi t ạo l ập v ăn
b ản. D ạy h ọc truy ện ng ắn "Hai đ
ứa tr ẻ" c ủa Th ạch Lam ng ư
ời giáo viên c ũng nên l ư
u ý
đến ranh gi ớ
i và s ự hòa tr ộn gi ữ
a m ột s ố ph ươn g th ứ
c bi ểu đạt t ự s ự
, miêu t ả, bi ểu c ảm.
1. Trong th ự
c t ế, không th ể ch ỉ ra m ột ranh gi ớ
i tuy ệt đ
ối gi ữ
a các y ếu t ố t ự s ự
, miêu t ả
trong truy ện ng ắn Hai đ
ứa tr ẻ mà các y ếu t ố này luôn đa n xen vào nhau, h ỗ tr ợ nhau đ
ể
t ập trung làm rõ ch ủ đ
ề c ủa v ăn b ản. Th ạch Lam không chú tr ọng đ
ến vi ệc xây d ự
ng tình
hu ống truy ện, s ự phát tri ển c ủa c ốt truy ện và tính cách nhân v ật mà chú tr ọng đ
ến vi ệc
miêu t ả b ứ
c tranh thiên nhiên và con ng ư
ời đ
ặc bi ệt là tâm tr ạng c ủa ch ị em Liên trong
kho ảng th ờ
i gian t ừ lúc chi ều tà đ
ến đê m khuya. N ổi b ật trong thiên truy ện ấy là khung
c ảnh ngày tàn, ch ợ tàn và nh ữ
ng ki ếp ng ư
ời tàn trong ph ố huy ện nh ỏ. Gi ọng v ăn c ủa
ông không s ắc s ảo, l ạnh lùng nh ư c ủa Nam Cao mà l ại nh ẹ nhàng, tinh t ế, gi ản d,ị kh ơ
i
gợ
i nh ữ
ng xúc c ảm mong manh c ủa tâm h ồn con ng ư
ời . Trong truy ện ng ắn này có
nh ữ
ng đo ạn v ăn miêu t ả thiên nhiên, con ng ư
ời nh ư
ng đô i khi nó không thu ần túy là v ăn
miêu t ả mà đ
ư
ợ c l ồng ghép vào l ờ
i k ể, l ờ
i tr ần thu ật đ
ể th ự
c hi ện ch ứ
c n ăng c ủa v ăn
b ản t ự s ự
. Tuy ranh gi ớ
i gi ữ
a miêu t ả và t ự s ự không th ật rõ, ho ặc không ph ải bao gi ờ
c ũng rõ ràng, nh ư
ng xét trên đ
ại th ể, t ự s ự khác v ớ
i miêu t ả ở ch ỗ t ự s ự
, xét v ề b ản ch ất
là k ể l ại, thu ật l ại s ự vi ệc, câu chuy ện theo m ột quá trình di ễn bi ến nào đó . S ự vi ệc, câu
chuy ện thì có b ắt đ
ầu , có phát tri ển, có k ết thúc. Còn miêu t ả là t ả l ại là giúp ng ư
ời đ
ọc
ng ư
ời nghe hình dung nh ữ
ng đ
ặc để
i m , tính ch ất n ổi b ật c ủa m ột s ự v ật, s ự vi ệc, con
ng ư
ời , phong c ảnh…làm cho nh ữ
ng cái đó nh ư hi ện lên tr ư
ớc m ặt ng ư
ời đ
ọc , ng ư
ời
nghe. Trong v ăn miêu t ả n ăng l ự
c quan sát c ủa ng ư
ời vi ết đ
ư
ợ c b ộc l ộ rõ nét nh ất. Ch ỉ
c ần so sánh các đo ạn v ăn sau, ta c ũng th ấy rõ m ột s ố để
i m khác bi ệt gi ữ
a hai ki ểu v ăn
b ản này:
Đ
o ạn a) Ti ếng tr ống thu không trên cái ch ợ c ủa huy ện nh ỏ; t ừ
ng ti ếng m ột vang xa để
g ọi bu ổi chi ều. Ph ư
ơn g tây đ
ỏ rự
c nh ư l ử
a cháy và nh ữ
ng đá m mây ánh h ồng nh ư hòn
than s ắp tàn. Dãy tre làng tr ướ
c m ặt đe n l ại và c ắt hình rõ r ệt trên n ền tr ờ
i.
Đ
o ạn b) Chi ều, chi ều r ồi. M ột chi ều êm ả nh ư ru, v ăng v ẳng ti ếng ếc h nhái kêu ran ngoài
đồn g ru ộng theo gió nh ẹ đưa vào. Trong c ử
a hàng h ơ
i t ối, mu ỗi đã b ắt đầu vo ve. Liên
ng ồi yên l ặng bên m ấy qu ả thu ốc s ơ
n đe n; đô i m ắt ch ị bóng t ối ng ập đầ
y d ần và cái
bu ồn c ủa bu ổi chi ều quê th ấm thía vào tâm h ồn ngây th ơ c ủa ch:ị Liên không hi ểu sao,
nh ư
ng ch ị th ấy lòng bu ồn man mác tr ướ
c cái gi ờ kh ắc c ủa ngày tàn.
Ở đo ạn a, t ất c ả các chi ti ết h ầu nh ư ch ỉ t ập trung miêu t ả v ề c ảnh chi ều tà v ớ
i âm thanh
c ủa ti ếng tr ống thu không, c ảnh m ặt tr ờ
i b ắt đầ
u l ặn xu ống núi v ớ
i l ũy tre làng đe n xám
l ại. Ng ườ
i đọ
c d ễ dàng nh ận ra đây là m ột đo ạn v ăn miêu t ả. Ở đo ạn b là đo ạn r ất có
“chuy ện” nên chúng là v ăn t ự s ự
. Các chi ti ết t ập trung k ể l ại nhân v ật Liên “ng ồi yên
l ặng bên m ấy qu ả thu ốc s ơ
n đe n” và tâm tr ạng man mác bu ồn c ủa ch ị trong bu ổi chi ều
tà.
Trong v ăn b ản miêu t ả, ng ườ
i ta ph ải chú ý đế
n vi ệc làm sao cho c ảnh, ng ườ
i , v ật hi ện
lên v ớ
i đầ
y đủ đườ
n g nét, màu s ắc, ti ết t ấu riêng c ủa nó. Vì v ậy, ph ải chú ý đặ
c bi ệt đế
n
vi ệc quan sát. Tùy theo yêu c ầu c ủa vi ệc miêu t ả mà ng ườ
i vi ết ch ọn v ị trí, th ờ
i để
i m
quan sát cho thích h ợ
p. Có th ể quan sát đố
i t ượ
n g t ừ m ột hay nhi ều góc độ
, th ờ
i để
i m.
Đ
o ạn b Th ạch Lam đã quan sát đối t ượn g t ừ nhi ều góc độ; t ừ để
i m nhìn bên ngoài (t ả
kho ảnh kh ắc c ủa ngày tàn) và để
i m nhìn bên trong để th ấy đượ
c di ễn bi ến tâm lí r ất tinh
t ế, ph ứ
c t ạp c ủa nhân v ật Liên. Tuy nhiên, trong th ự
c t ế, các đo ạn v ăn miêu t ả và k ể
chuy ện không t ồn t ại đơ
n độ
c , chúng đa n xen, là “ph ươ
n g ti ện” c ủa nhau... Hãy đọ
c
đo ạn v ăn sau:
Đ
o ạn c) Tr ờ
i đã b ắt đầu đê m, m ột đê m mùa h ạ êm nh ư nhung và tho ảng qua gió mát.
Đườn g ph ố và các ngõ con d ần d ần ch ứ
a đầy bóng t ối. Các nhà đã đó ng im ỉm, tr ừ m ột
vài c ử
a hàng còn th ứ
c, nh ư
ng c ử
a ch ỉ để hé ra m ột khe ánh sáng. Tr ẻ con t ụ h ọp nhau
ở th ềm hè, ti ếng c ười nói vui v ẻ, khi ến An thèm mu ốn nh ập b ọn v ớ
i chúng để nô đùa,
nh ư
ng s ợ trái l ờ
i m ẹ d ặn ph ải coi hàng, nên hai ch ị em đà nh ng ồi yên trên chõng, đư
a
m ắt theo dõi nh ữ
ng ng ườ
i v ề mu ộn, t ừ t ừ đi trong đê m.
Đ
o ạn d) Vòm tr ờ
i hàng ngàn ngôi sao ganh nhau l ấp lánh, l ẫn v ớ
i v ệt sáng c ủa nh ữ
ng
con đom đó m bay là là trên m ặt đấ
t hay len vào cành cây. An và Liên l ặng ng ướ
c m ắt
lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vtị theo sau ông Th ần Nông. V ũ tr ụ
th ăm th ẳm bao la đố
i vớ
i tâm h ồn hai đứ
a tr ẻ nh ư đầ
y bí m ật và xa l ạ và làm m ỏi trí ngh ĩ,
nên ch ỉ m ột lát hai ch ị em l ại cúi nhìn v ề m ặt đấ
t , v ề qu ầng sáng thân m ật chung quanh
ng ọn đèn lay độ
n g trên chõng hàng c ủa ch ị Tí. V ề phía huy ện, m ột ch ấm l ử
a khác nh ỏ
và vàng l ơ l ử
ng đi trong đê m t ối, m ất đi , r ồi l ại hi ện ra...
Trong đo ạn trích trên khi k ể l ại s ự vi ệc, Th ạch Lam v ừ
a miêu t ả v ừ
a l ồng vào nh ữ
ng c ảm
t ưở
n g và nh ữ
ng suy ngh ĩ c ủa mình ch ứ đâ u ch ỉ có đơ
n thu ần k ể vi ệc. Nh ữ
ng y ếu t ố
miêu t ả và nh ữ
ng suy ngh ĩ, c ảm t ưở
n g trong hai đo ạn v ăn trên đã có tác d ụng làm cho
vi ệc k ể chuy ện thêm sinh độ
n g và bu ộc ng ườ
i đọ
c ph ải tr ăn tr ở
, suy ngh ĩ v ề câu chuy ện
trong đó. Đ
o ạn c là khung c ảnh ph ố huy ện v ề đê m v ớ
i bóng t ối tràn lan và dày đặ
c , hai
ch ị em Liên nhìn b ọn tr ẻ nô đùa mà mu ốn nh ập cu ộc; đề
i u này ch ứ
ng t ỏ nó v ẫn còn vô
t ư và khao khát đượ
c s ống hòa đồ
n g cùng b ọn tr ẻ. Có l ẽ ẩn ch ứ
a sau câu ch ữ là t ấm
lòng xót xa c ủa nhà v ăn; đá ng l ẽ tr ẻ con c ần vô t ư
, c ần cái h ồn nhiên thì s ự nghèo đó i và
túng b ấn làm cho nó tr ở nên “ng ườ
i lớ
n”, già đi so v ớ
i tu ổi. Nh ạy c ảm và tinh t ế bi ết bao
khi Th ạch Lam đã phát hi ện và trân tr ọng nh ữ
ng xúc c ảm chân thành ở nh ữ
ng con
ng ườ
i nghèo kh ổ này. Đ
o ạn d v ẫn là m ạch c ảm xúc trên, qua cái nhìn c ủa Liên v ũ tr ụ v ề
đêm th ật nên th ơ
, s ống độn g , đầy bí ẩn , nh ư
ng ch ỉ m ột lát sau h ọ l ại quay tr ở v ề v ớ
i
th ự
c t ại v ớ
i c ảnh nghèo nàn, qu ẩn quanh, b ế t ắc c ủa ph ố huy ện nghèo qua hình t ượ
ng
“qu ầng sáng thân m ật chung quanh ng ọn đè n lay độ
n g trên chõng hàng c ủa ch ị Tí”. Hình
t ượ
n g ng ọn đè n ch ị Tí đượ
c nh ắc l ại 7 l ần trong truy ện có m ột s ứ
c gợ
i ghê g ớ
m. Đ
ó là
nhp
ị s ống qu ẩn quanh, đơ
n đệ
i u l ặp đi l ặp l ại m ột cách u ể o ải, bu ồn chán và b ế t ắc c ủa
nh ữ
ng ki ếp ng ườ
i tàn n ơ
i ph ố huy ện.
Truy ện ng ắn Hai đứ
a tr ẻ đượ
c tác gi ả s ử d ụng r ất nhi ều y ếu t ố miêu t ả song dù miêu t ả
chi ếm s ố l ượ
ng lớ
n thì b ản ch ất c ủa nó v ẫn là v ăn t ự s ự
. Vì th ế, phân bi ệt miêu t ả v ớ
i kể
chuyện không chỉ đơn thuần là dựa vào hình thức bên ngoài mà còn phải dựa vào b ản
chất bên trong của cảm hứng sáng tạo. Xét trong tổng thể thì những bài viết l ấy miêu t ả
làm mục đích chủ yếu thuộc về các thể loại như: phóng sự, tuỳ bút, ghi chép...; còn trong
truyện ngắn, tiểu thuyết... thì miêu tả chỉ là những đoạn, làm phương tiện cho truyện mà
thôi.
2. Nếu như văn tự sự thuật lại, kể lại những gì đã diễn ra, đang và sẽ diễn ra mà con
người chứng kiến hoặc được trải nghiệm thì văn biểu cảm chỉ tập trung bày tỏ một quan
niệm, bộc lộ một thái độ, ghi lại một ý nghĩ, một cảm tưởng…Cũng như văn miêu tả, văn
biểu cảm, ít khi sử dụng độc lập. Nó thường được sử dụng phối hợp với văn miêu tả, tự
sự, văn thuyết minh,…Truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thường được xem là
truyện ngắn trữ tình bởi chúng rất giàu tính biểu cảm, hay nói đúng hơn là th ấm đẫm
chất thơ. Khi viết truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã kết hợp phương thức biểu cảm
để bày tỏ cảm xúc, khơi gợi sự đồng cảm ở người nghe, người đọc. Theo PGS.TS Đỗ
Ngọc Thống các yếu tố biểu cảm trong văn bản tự sự thường được biểu hiện qua ba
dạng thức: cảm xúc được biểu hiện, được bày tỏ qua các nhân vật, nhất là qua ngôi kể
thứ nhất; cảm xúc được tác giả bày tỏ trực tiếp thông qua các động từ chỉ cảm xúc để
diễn tả những cung bậc trong trạng thái tình cảm của mình; tự thân cảnh v ật, sự vi ệc
diễn biến mà cảm xúc tràn ra, thấm vào lời văn, trang văn do người đọc cảm nhận được.
Với truyện ngắn này phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm cũng có mối quan hệ xen
lồng, đôi khi người đọc khó phân định. Những đoạn văn sau đã nói lên điều đó:
Đoạn e) Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi.
Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các
người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có
tiền để mà cho chúng nó.
Đoạn g) Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em: bác Siêu
đã tới gần, đặt gánh phở xuống đường. Bác cúi xuống nhóm lại lửa, thổi vào cái ống nứa
con. Bóng bác mênh mang ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên
ngõ. An là Liên ngửi thấy mùi phở thơm, nhưng ở cái huyện nhỏ này, quà bác Siêu là
một thứ quà xa xỉ, nhiều tiền, hai chị em không bao giờ mua được. Liên nhớ l ại khi ở Hà
Nội chị được hưởng những thức quà ngon, lạ - bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền - được đi chơi
bờ hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ. Ngoài ra, kỷ niệm nhớ lại không rõ rệt gì, chỉ
là một vùng sáng rực và lấp lánh. Hà Nội nhiều đèn quá! Từ khi nhà Liên d ọn về đây, từ
khi có cái cửa hàng này, đêm nào Liên và em cũng phải ngồi trên chi ếc chõng tre dưới
gốc cây bàng với cái tối của quang cảnh phố chung quanh.
Đoạn h) Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa
vắng người và hình như kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ
tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem m ột
chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng
ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm
của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.
Bản chất của đoạn văn e vẫn là tự sự, kể lại sự việc những đứa trẻ nghèo nhặt nhạnh
những gì dùng được sau phiên chợ tàn; ở đây có kết hợp yếu tố biểu cảm qua từ ng ữ
chỉ cảm xúc (động lòng thương). Yếu tố biểu cảm ấy giúp người đọc cảm nhận được
nhân vật Liên – một cô bé nghèo nhưng thật đa cảm và giàu lòng trắc ẩn. Nếu ở đoạn
văn e người đọc dễ dàng phân biệt yếu tố tự sự và biểu cảm thì đoạn g và h lại th ật khó
phân chia ranh giới giữa tự sự - miêu tả - biểu cảm bởi giữa chúng đã có s ự đan xen vào
nhau một cách hài hòa để tạo nên một mạch văn nhất quán, sinh động. Tác gi ả vừa
miêu tả, kể lại chuyến tàu đêm; vừa là xúc cảm, khát vọng của con người phố huyện về
một tương lai tươi sáng. Người đọc không thể tách rời, phân định rõ ràng đâu là miêu tả,
tự sự, biểu cảm trong từng câu, từng vế câu của hai đoạn văn trên. Vì vậy nếu t ước b ỏ
các yếu tố tự sự thì đoạn văn không còn nhân vật và các sự kiện, không còn “chuyện” và
trở nên vu vơ, khó hiểu. Nếu tước bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm thì văn bản sẽ trở nên
khô khan, không gây xúc động cho người đọc. Nhìn chung trong văn b ản Hai đứa trẻ,
ngoài các yếu tố tình tiết, yếu tố miêu tả cảnh vật, con người... còn có yếu tố biểu c ảm.
Những yếu tố biểu cảm (vui buồn, cảm thương, mong ước, hi vọng) luôn luôn hòa quy ện
vào cảnh vật, sự việc đang diễn ra, đang được nói đến. Những yếu tố này kết hợp, đan
xen, thậm chí nhiều khi ranh giới ấy đã bị mờ nhòe trong một đoạn văn.
3. Bất kỳ một văn bản nào cũng là kết quả của sự phản ánh cuộc sống theo một hoặc vài
phương thức biểu đạt chính nào đó. Trong thực tế không có văn bản nào chỉ sử dụng
duy nhất một phương thức biểu đạt, mà bao giờ cũng có sự kết hợp đan xen gi ữa
phương thức chính và các phương thức bổ trợ. Chính đặc điểm này làm nên sự tinh t ế,
sinh động và tính chính xác của các văn bản. Và cũng chính nó làm cho vi ệc phân lo ại
văn bản chỉ mang tính tương đối. Trong vấn đề dạy học Văn ở trường phổ thông cần
giúp HS hiểu và vận dụng được đặc điểm này trong tiết đọc hiểu văn bản cũng như tạo
lập văn bản thì kết quả dạy học mới sâu sắc và có chất lượng. Chương trình và SGK
Ngôn ngữ và văn học nhiều nước rất chú ý điều này; chương trình và SGK Ngữ văn Việt
Nam sau 2000 cũng đã được xây dựng trên tinh thần ấy.