Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

khảo sát thành phần loài hải sản trong nghề lưới kéo ở tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.16 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

TRẦN XUÂN LỢI

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI HẢI SẢN

Trung tâm HọcTRONG
liệu ĐHNGHỀ
Cần Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LƯỚI KÉO Ở TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

2006


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát thành phần loài hải sản trong nghề lưới kéo tỉnh Bạc Liêu”
được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2006 tại huyện Đông Hải, tỉnh
Bạc Liêu. Qua khảo sát thu được 33 mẫu phỏng vấn, đi thực tế một chuyến
biển và khảo sát hai ngư cụ đặc trương đối với tàu nhỏ và lớn hơn 90CV. Số
sau khi thu được xử lý trên Excel, mẫu cá được chụp ảnh và bảo quản để định
tên. Qua phân tích thấy rằng sản lượng khai thác hải sản giảm từ 86,1% (năm
1997) xuống 35,6% (năm 2005) trong tổng sản lượng nhưng hiện nay lại có
40% tàu thuyền phải nằm bờ. Mặt khác có 78,8% tàu thuyền nhỏ hơn 90CV
không đăng ký, trong nhóm này đáng chú ý có 80% tàu vi phạm kích thước
mắt lưới. Trong khi đó sản lượng cá tạp khá cao, chiếm 48% trong nhóm tàu
nhỏ hơn 90CV làm mức tiêu hao chi phí cho lượng cá này trong tổng đầu tư


đến 28,1%. Cũng từ khảo sát cho thấy mức biến phí/chuyến gấp nhiều lần so
với chi phí cố định/chuyến cho nên khi giá nhiên liệu tăng sẽ ảnh hưởng lớn
và trực tiếp đến quá trình sản xuất. Tóm lại nghề cào Bạc Liêu đang đứng
trước những khó khăn về sản lượng và nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi thủy sản
gần bờ. Cho nên để phát triển nghề cào ổn định trong tương lai cần hỗ trợ cho
vay vốn, tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định bảo vệ nguồn lợi thủy
sản và chuyển đổi nghề cho các hộ khai thác gần bờ.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ii


MỤC LỤC
Lời cảm tạ ...................................................................................................... i
Tóm tắt .......................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh sách hình .............................................................................................. v
Danh sách bảng ........................................................................................... vii
Danh sách từ viết tắt ................................................................................... viii
Phần 1: Đặt vấn đề....................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài.................................................................................... 2
1.3 Nội dung đề tài ................................................................................... 2
1.4 Thời gian thực hiện ............................................................................ 3
Phần 2: Tổng quan tài liệu .......................................................................... 4
2.1 Tổng quan tình hình thủy sản thế giới................................................ 4
quát hiện trạng nguồn lợi thủy sản thế giới ........................ 5
Trung tâm Học2.1.1
liệuKhái

ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.2 Cơ cấu tàu cá thế giới................................................................. 7
2.1.3 Xu hướng phát triển nghề cá thế giới.......................................... 7
2.2 Tổng quan hiện trạng nguồn lợi và xu hướng phát triển thủy sản Việt
Nam ......................................................................................................... 9
2.3 Hiện trạng thủy sản tỉnh Bạc Liêu....................................................213
2.3.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................. 13
2.3.2 Ngư trường............................................................................... 14
2.3.3 Nguồn lợi thủy sản ................................................................... 15
2.3.4 Tổng quan nghề cá Bạc Liêu .................................................... 38
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 45
3.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 45
3.2 Thời gian thực hiện .......................................................................... 45
3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 45
3.3.1 Vật liệu .................................................................................... 45

iii


3.3.2 Thông tin thứ cấp ..................................................................... 45
3.3.3 Thông tin sơ cấp....................................................................... 45
3.4 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu ................................. 49
Phần 4: Kết quả và thảo luận.................................................................... 49
4.1 Ngư cụ và kỹ thuật khai thác lưới kéo .............................................. 49
4.1.1 Kết cấu lưới kéo ....................................................................... 49
4.1.2 Kỹ thuật khai thác lưới kéo ...................................................... 66
4.2 Sản lượng và thành phần loài trong nghề lưới kéo ............................ 69
4.3 Hạch toán kinh tế một chuyến biển................................................... 75
Phần 5: Kết luận và đề xuất ...................................................................... 81

5.1 Kết luận............................................................................................ 81
5.2 Đề xuất............................................................................................ 81
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 82
Phục lục....................................................................................................... 84

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cá bơn cát ..................................................................................... 16
Hình 2.2 Cá Chai ......................................................................................... 17
Hình 2.3 Cá Chỉ Vàng ................................................................................. 17
Hình 2.4 Cá Lạt ........................................................................................... 18
Hình 2.5 Cá Đổng........................................................................................ 19
Hình 2.6 Cá Đù............................................................................................ 19
Hình 2.7 Cá Đuối......................................................................................... 20
Hình 2.8 Cá Hố............................................................................................ 21
Hình 2.9 Cá Khoai....................................................................................... 22
Hình 2.10 Cá Mối ........................................................................................ 22
Hình 2.11 Mực Tuột .................................................................................... 23
Hình 2.12 Mực Nang ................................................................................... 24
Hình 2.13 Mực Ống..................................................................................... 24
Hình 2.14 Ghẹm .......................................................................................... 25
Hình 2.15 Ghẹ Xanh .................................................................................... 26
2.16 Ghẹ ba chấm ............................................................................... 27
Trung tâmHình
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.17 Ghẹ lửa ....................................................................................... 28

Hình 2.18 Tôm Gậy ..................................................................................... 28
Hình 2.19 Tôm Sắt ...................................................................................... 29
Hình 2.20 Tôm Giang .................................................................................. 30
Hình 2.21 Tôm Chì...................................................................................... 30
Hình 2.22 Tôm Sú ....................................................................................... 31
Hình 2.23 Cá Liệt ........................................................................................ 32
Hình 2.24 Ghẹ Đỏ........................................................................................ 33
Hình 2.25 Tôm Tích .................................................................................... 33
Hình 2.26 Tôm tích Munticari ..................................................................... 34
Hình 2.27 Cá Nóc ........................................................................................ 35
Hình 2.28 Cá Lẹp ........................................................................................ 35
Hình 2.29 Cá Tốp ........................................................................................ 36
Hình 3.30 Cá Mào gà trắng.......................................................................... 37
Hình 2.31 Cá Nóc xanh đốm........................................................................ 38
Hình 2.32 Sản lượng thủy sản Bạc Liêu 1996-2005 ..................................... 38

v


Hình 2.33 Biến động sản lượng khai thác-nuôi trồng Bạc Liêu 1997-2005 .. 39
Hình 2.34 Biến động tàu thuyền Bạc Liêu 1997-2005.................................. 41
Hình 2.35 Biến động công suất trung bình tỉnh Bạc Liêu 1996-2005 ........... 42
Hình 3.1 Bản đồ vị trí khảo sát tại huyện Đông Hải_tỉnh Bạc Liêu .............. 46
Hình 4.1 Bảng vẽ tổng thể lưới kéo tôm ...................................................... 49
Hình 4.2 Bảng vẽ tổng thể lưới kéo cá ......................................................... 52
Hình 4.3 Ván lưới cào cá tàu nhỏ hơn 90CV................................................ 52
Hình 4.4 Cánh lưới cào cá tàu nhỏ hơn 90CV.............................................. 52
Hình 4.5 Bảng vẽ khai triển lưới kéo cá tàu nhỏ hơn 90CV ......................... 54

Hình 4.6 Ván lưới kéo tàu lớn hơn 90CV..................................................... 55
Hình 4.7 Cánh lưới cào cá tàu lớn hơn 90CV............................................... 56
Hình 4.8 Bảng vẽ khai triển lưới kéo cá tàu lớn hơn 90CV .......................... 58
Hình 4.9 Cánh lưới tàu lưới kéo tôm nhỏ hơn 90CV.................................... 60
Hình 4.10 Ván lưới cào tôm nhỏ hơn 90CV................................................. 60
Hình 4.11 Bảng vẽ khai triển lưới kéo tôm tàu nhỏ hơn 90CV..................... 62
Hình 4.12 Cánh lưới tàu lưới kéo tôm lớn hơn 90CV................................... 63
4.13 Ván lưới cào tôm tàu lớn hơn 90CV............................................ 63
Trung tâmHình
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 4.14 Bảng vẽ khai triển lưới kéo tôm tàu lớn hơn 90CV...................... 65
Hình 4.15 Quy trình kỹ thuật khai thác lưới kéo .......................................... 66
Hình 4.16 Bố trí nhân lực thu lưới kéo......................................................... 67
Hình 4.17 Bố trí nhân lực thả lưới tàu 5 thủy thủ và 3 thủy thủ.................... 68

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng quan sản lượng thuỷ sản thế giới 1998-2003.......................... 4
Bảng 2.2 Các mức dự kiến của tổng sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2010 ... 5
Bảng 2.3 Hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản thế giới ............................................ 6
Bảng 2.4 Cơ cấu tàu cá thế giới 1999............................................................. 7
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật cơ bản lưới kéo cá tàu nhỏ hơn 90CV .............. 51
Bảng 4.2 Một số thông số kỹ thuật trung bình lưới kéo cá tàu lớn hơn 90CV51
Bảng 4.3 Thông số kỹ thuật lưới kéo cá tàu nhỏ hơn 90CV ......................... 52
Bảng 4.4 Một số thông số trung bình lưới kéo cá tàu lớn hơn 90CV ............ 55
Bảng 4.5 Thông số kỹ thuật lưới kéo cá tàu lớn hơn 90CV .......................... 56
Bảng 4.6 Thông số trung bình lưới kéo tôm tàu nhỏ hơn 90CV ................... 59

Bảng 4.7 Thông số kỹ thuật lưới kéo tôm tàu nhỏ hơn 90CV....................... 61
Bảng 4.8 Thông số trung bình lưới kéo tôm tàu lớn hơn 90CV .................... 63
Bảng 4.9 Thông số kỹ thuật lưới kéo tôm tàu lớn hơn 90CV........................ 64
Bảng 4.10 Sản lượng trung bình/giờ/CV tàu nhỏ hơn 90CV qua thực tế đi biển
.................................................................................................................... 69
4.11 Sản lượng trung bình/giờ/CV tàu nhỏ hơn 90CV qua phỏng vấn.....
Trung tâmBảng
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.................................................................................................................... 70

Bảng 4.12 Sản lượng trung bình/giờ/CV tàu lớn hơn 90CV qua thực tế đi biển
.................................................................................................................... 71
Bảng 4.13 Sản lượng trung bình/giờ/CV tàu lớn hơn 90CV qua phỏng vấn . 72
Bảng 4.14 Thành phần cá tạp trong các đội tàu gần và xa bờ ....................... 73
Bảng 4.15 Sản lượng trung bình/CV đối với ngày, chuyến, năm tàu lớn và nhỏ
hơn 90CV .................................................................................................... 74
Bảng 4.16 Các khoản chi phí cố định/chuyến tàu lớn và nhỏ hơn 90CV ...... 75
Bảng 4.17 Biến phí trung bình mỗi chuyến tàu nhỏ hơn và lớn hơn 90CV... 76
Bảng 4.18 Các loại phí tàu lớn và nhỏ hơn 90CV trong một năm................. 77
Bảng 4.19 Thu nhập/ngày của các đối tượng tàu nhỏ và lớn hơn 90CV ....... 78
Bảng 4.20 Thuận lợi và khó khăn nghề cào Bạc Liêu .................................. 80

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVNLTS

Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.


CN – BCN

Chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long.

KTTS

Khai thác thủy sản.

NTTS

Nuôi trồng thủy sản.

QCCT

Quản canh cải tiến.

UBND

Ủy ban nhân dân.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

viii



PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Việt Nam có đường bờ biển trãi dài từ Móng Cái đến Hà Tiên và vùng đặc
quyền kinh tế rộng lớn. Về nguồn lợi thủy sản, biển Việt Nam có trữ lượng
khoảng 3,1 ÷ 4,2 triệu tấn với khả năng có thể khai thác là 1,4 ÷ 1,6 triệu
tấn/năm. Với những điều kiện thuận lợi như vậy Việt Nam rất có điều kiện
phát triển thủy sản, cụ thể đóng góp của ngành vào tổng sản phẩm trong nước
tăng từ 1,7% (năm 1985) lên 4% (năm 2004) giải quyết việc làm cho hơn 1
triệu lao động.

Trung

Theo thống kê thì hiện nay trên 80% tàu cá ở Việt Nam có công suất nhỏ
nhưng chỉ khai thác gần bờ lên 11% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế làm
áp lực khai thác lên Nguồn lợi thủy sản (NLTS) gần bờ rất lớn. Điều này ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự duy trì và tái tạo NLTS. Trong khi đó, những biện
pháp ngăn chặn nguy cơ cạn kiệt NLTS, cũng như biện pháp đề ra để đảm bảo
khai thác và nuôi trồng bền vững chưa thực hiện được nhiều. Theo kết quả
điều tra thì số tàu thuyền trong cả nước tăng từ 29.584 chiếc (năm 1981) lên
tổng sản lượng thủy sản cũng tăng từ 419.470
tâm85.430
Họcchiếc
liệu (năm
ĐH 2004)
Cầnlàm
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tấn (năm 1981) lên 17.242.000 tấn (năm 2004). Mặc dù tổng sản lượng khai
thác biển tăng liên tục nhưng năng suất bình quân lại giảm từ 1,11 tấn/CV/năm

(năm 1985) còn 0,35 tấn/CV/năm (năm 2003) điều này thể hiện NLTS đang
trong tình trạng cạn kiệt (Thông tin KHCN và Kinh tế thủy sản, 2005). Trong
khi đó chỉ tiêu của ngành năm sau cao hơn năm trước càng làm tăng áp lực
khai thác lên NLTS, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tái tạo và phục hồi
NLTS. Mặc khác sự phá sản của chính sách khai thác xa bờ, giá dầu liên tục
tăng giá và thị trường sản phẩm thủy sản không ổn định đang gây những khó
khăn cho ngành khai thác thủy sản.
Trong tình hình đó một khía cạnh rất quan trọng là vấn đề khai thác hủy diệt
NLTS, đặc biệt là những loài cá tạp không mong muốn đánh bắt và cá chưa
đến kích cỡ khai thác. Theo Purwito Martosubrotok, Vụ Nghề Cá (FAO),
trong một nghiên cứu của mình cũng cho biết tại Việt Nam NLTS biển vẫn là
thành phần chủ yếu trong nghề khai thác, đóng góp 88% vào năm 2001. Song
đáng tiếc là tại Việt Nam sản lượng khai thác của một số loài đã bị giảm sút
đáng kể và thuộc nhóm cá tạp không xác định. Số liệu thống kê cho thấy nhóm
cá tạp này chiếm 70% tổng sản lượng khai thác cá biển. Cùng vấn đề trên, theo
TS. Nguyễn Long, Phó viện trưởng VNCHS, cho rằng do kích thước mắt lưới
quá nhỏ làm tỷ lệ cá nhỏ và cá tạp trong khai thác chiếm 60÷80% trong lưới
1


kéo tôm, 40÷80% trong lưới kéo cá, 90% trong lưới đáy…làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến NLTS, nhất là NLTS ở gần bờ (Hà Yên, 2003).
Thực tế rất rõ ràng là tỷ lệ cá tạp và cá nhỏ hơn kích thước quy định vẫn bị
khai thác vô tội vạ và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng sản lượng khai thác. Điều
này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn bổ sung quần đàn, làm mất đi khả
năng tái tạo và phục hồi NLTS. Nhu cầu cấp thiết là phải có những quy định,
hướng giải quyết để giảm dần tình trạng quá tải và hủy diệt NLTS cũng như có
một số biện pháp phát triển bền vững thủy sản trong tình hình hiện nay. Để
làm được điều đó thì phải xác định được hiện trạng về thành phần loài, tình
hình khai thác thủy sản cụ thể tại mỗi địa phương.


Trung

Bạc Liêu là một tỉnh thuộc ĐBSCL có 56 Km đường bờ biển, vùng biển rộng
4000 Km2 với trữ lượng cá khoảng 800.000 tấn và khả năng cho phép khai
thác là 300.000 tấn/năm (Website Thương mại Tỉnh Bạc Liêu, 2006). Do điều
kiện tự nhiên ưu đãi nên ngành khai thác hải sản ở Bạc Liêu phát triển mạnh
và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của tỉnh. Song hiện tỉnh Bạc Liêu chỉ còn
60% số phương tiện tàu ra khơi khai thác hải sản, số tàu nằm bờ trên 300
chiếc. Nguyên nhân do giá nguyên liệu tăng , giá thủy sản liên tục giảm. Hiện
huyện Đông Hải chiếm 2/3 số phương tiện khai thác hải sản của tỉnh và có hơn
số tàu không ra khơi (Bộ Thủy Sản, 2006). Mặc khác tình trạng khai thác
tâm50%
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
các loài hải sản nhỏ hơn kích cỡ quy định và một lượng lớn cá tạp vẫn là vấn
đề nóng của tỉnh. Trong đó nghề cào là nghề khai thác chính của tỉnh và có
mức hủy diệt cao đang là vấn đề lớn cho ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong
việc BVNLTS và khai thác bền vững NLTS. Việc xác định thành phần loài và
hiện trạng nghề khai thác lưới kéo của tỉnh để quản lý và phát triển nghề khai
thác đang là vấn đề cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Xác định thành
phần loài hải sản trong nghề lưới kéo ở tỉnh Bạc Liêu”.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài khảo sát thành phần loài hải sản nhằm làm cơ sở cho việc quản lý và
phát triển nghề lưới kéo ở tỉnh Bạc Liêu.
1.3 Nội dung của đề tài
Nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm:
(i) Khảo sát kết cấu ngư cụ và kỹ thuật khai thác của lưới kéo;
(ii) Khảo sát thành phần loài và sản lượng khai thác của nghề lưới kéo; và
(iii) Hạch toán kinh tế một chuyến biển khai thác.


2


1.4 Thời gian thực hiện
Đề tài sẽ được thực hiện từ 2/2006 đến cuối tháng 7/2006.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình thuỷ sản trên thế giới
Trong thời gian qua, ngành thuỷ sản ngày càng phát triển và dần trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và là nguồn cung cấp thực phẩm
quan trọng cho cộng đồng các dân cư trên toàn thế giới. Không những phát
triển về số lượng và giá trị, ngành thuỷ sản còn có những bước thay đổi cơ bản
về cơ cấu sản xuất. Từ một ngành thuỷ sản công nghiệp với khai thác thuỷ sản
đóng vai trò chủ đạo với những đội tàu khai thác lớn xa bờ thì trong những
năm gần đây ngành thuỷ sản đã phát triển theo hướng nông nghiệp với tỷ lệ
đóng góp của NTTS ngày càng nhiều. Chỉ trong 10 năm từ 1993-2003 trong
khi sản lượng khai thác hầu như đứng yên, chỉ tăng 1,20%, thì sản lượng
NTTS tăng mỗi năm tới 9,40%. Năm 2003, tỷ lệ của NTTS trong tổng sản
lượng thuỷ sản thế giới đã tăng lên 31,70% (FAO,2003). Theo thống kê của
FAO năm 2003 thì sản lượng thuỷ sản biến động như sau.
Bảng 2.1 Tổng quan sản lượng thuỷ sản thế giới 1998-2003
Năm


1998

1999

2000

2001

2002

2003

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khai
thác

88,7

94,9

96,7

93,7

94,7

90,0

Nuôi
trồng


30,6

33,4

35,5

37,8

39,8

41,8

Tổng sản
lượng

119

128

132

131

134

131

25,6%


26,0%

26,8%

28,0%

29,5%

31,7%

Tỷ lệ
NTTS

Nguồn: http:www.globefish.org
Trong khi khai thác ngày càng có đóng góp ít dần trong tổng sản lượng thuỷ
sản thì nuôi trồng thuỷ sản lại khẳng định vị thế của mình bằng việc liên tục
tăng sản lượng với tỷ lệ đóng góp tăng từ 25,6% năm 1998 lên 31,7% năm
2003. Trong tình hình đó thì sản lượng thuỷ sản nói chung lại có xu hướng
tăng nhẹ hoặc không tăng. Theo FAO (1998), tổng sản lượng thuỷ sản thế giới
ở thời điểm 2010 có thể dự đoán theo hai hướng: lạc quan và bi quan và nằm

4


trong khoảng 107÷144 triệu tấn, trong đó có khoảng 30 triệu tấn được dùng
làm bột cá và mục đích phi thực phẩm khác (Lê Xuân Sinh, 2005).
Bảng 2.2 Các mức dự kiến của tổng sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2010
Diễn giải (Triệu tấn)

Bi quan


Lạc quan

Đánh bắt

80

105

Nuôi trồng

27

39

107

144

Tổng sản lượng
Nguồn: FAO, 1998

2.1.1 Khái quát hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản thế giới

Trung

Theo FAO, nguồn lợi thuỷ sản được nghiên cứu có 590 loài kinh tế và được
xếp vào các nhóm: Nguồn lợi thuỷ sản ít được khai thác còn nhiều khả năng
tăng sản lượng (viết tắt theo tiếng Anh là U); nguồn lợi khai thác ở mức vừa
phải còn khả năng duy trì và tăng sản lượng (M); nguồn lợi được khai thác

hoàn toàn (F); nguồn lợi đã bị khai thác vượt giới hạn cho phép và đã cạn kiệt
nguồn
lợi ĐH
hoàn toàn
kiệt khó
khả liệu
năng tái
tạo, tập
phải được
khôi phục cứu
tâm(O);
Học
liệu
CầncạnThơ
@cóTài
học
và nghiên
(D) và nguồn lợi được tái tạo và khôi phục lại (R).
Trong các phần U và M còn nhiều khả năng mở rộng khai thác và tăng sản
lượng. Nhưng nhìn chung, đây đều là các nguồn lợi hoặc chưa được nghiên
cứu nhiều, hoặc có giá trị không cao, có nhu cầu thấp và không hấp dẫn với
các nhà khai thác ở quy mô thương mại, mặc dù chúng được đánh giá là có
tiềm năng to lớn.
Phần F rất quan trọng, gồm đa số các đối tượng khai thác chính hiện nay.
Chúng đã bị khai thác tới mức tối đa cho phép để còn khả năng tự tái tạo lại
nguồn lợi. Đây là nguồn lợi cần được quản lý tốt để phục vụ lâu dài cho nghề
khai thác thuỷ sản trong tương lai.
Các phần O và D đã bị khai thác tới mức cạn kiệt có sản lượng vượt xa mức
cho phép khai thác. Việc khai thác phải dừng lại và cần có các giải pháp hữu
hiệu để tái tạo lại phần đã bị cạn kiệt.

Phần R đã hoàn toàn cạn kiệt, một số đã hoàn toàn mất khả năng phục hồi,
một số đã được tái tạo và đang dần hồi phục. Đây đều là các loài quý hiếm cần
được sự quản lý đặc biệt.

5


Mới đây, sau thời gian nghiên cứu tổng hợp trên phạm vi toàn thế giới với 590
đối tượng kinh tế của các vùng nước trên hành tinh, FAO đã có đánh giá
chung về hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản cuối thế kỷ XX.
Bảng 2.3 Hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản thế giới
Diễn giải

U

M

F

O

D

R

Tỷ lệ (%)

4

21


47

18

9

1

Nguồn: FAO, 2000
Như vậy, hiện nay có tới 28% (O+D+R) nguồn lợi thuỷ sản đang ở tình trạng
nguy cấp, bị khai thác hoàn toàn cạn kiệt và vượt xa mức cho phép khai thác.
Đây là phần nguồn lợi rất quan trọng gồm nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh
tế cao, có nhu cầu cao cần phải có chiến lược bảo vệ đặc biệt để giữ quỹ gen,
tiến hành các biện pháp bảo vệ hiệu quả, tiến hành công tác tái tạo, khôi phục
lại quần đàn để hy vọng nguồn lợi của chúng sẽ được phục hồi nhanh và phục
vụ cho việc khai thác sau này.

Trung

Cũng theo công bố trên, có tới 75% (F+O+D+R) nguồn lợi thuỷ sản đang ở
mức báo động cần phải được quản lý tốt vì phần F đã bị khai thác tới mức giới
cho liệu
phép, ĐH
là phần
quanThơ
trọng @
đảmTài
bảo liệu
cho nghề

thácvà
hảinghiên
sản được cứu
tâmhạn
Học
Cần
họckhai
tập
duy trì trong tương lai. Nếu không quản lý tốt thì phần F sẽ chuyển sang phần
O, D và R, đó sẽ là một thảm hoạ.
Có 25% nguồn lợi thuỷ sản (U+M) còn khả năng cho phép khai thác. Đây là
nguồn dự trữ của nghề khai thác hải sản trong tương lai. Chúng phải được
nghiên cứu thăm dò để biết được chính xác trữ lượng và các đặc tính khác để
đề ra các chiến lược khai thác phù hợp tránh cho số phận của chúng như các
phần O, D và R. Nếu tính cả 47% phần F thì hiện nay có tới 72% nguồn lợi
thuỷ sản đang được khai thác và sẽ được duy trì khai thác trong tương lai. Đây
chính là nguồn thực phẩm quý giá từ đại dương. Việc có giữ gìn và tăng
trưởng được phần này hay không còn phụ thuộc hoàn toàn vào nhận thức và
hành động của chúng ta.
Theo dõi diễn biến nguồn lợi thuỷ sản trong thời kỳ 1974 đến năm 2000, FAO
đưa ra các nhận định:
- Năm 1974 các phần O+D+R có tỷ lệ là 10% thì tới năm 1985 lên 19% và
năm 2000 lên tới 28%. Chỉ sau 26 năm phần O+D+R tăng lên 28%, đây là
mức tăng đáng báo động. Cứ đà này thì số phận các loài thuỷ sản thật đáng lo
ngại.

6


- Cùng thời kỳ thì phần U+M đã giảm đi từ 40% xuống 31% rồi 25%.

- Phần F khai thác chủ yếu hiện nay giảm từ 51% xuống 42% năm 1990 và
47% năm 2000 (FAO, 2000).
Đánh giá chung, nguồn lợi thuỷ sản thế giới (chủ yếu nói đến hải sản) đang ở
thời kỳ rất khó khăn và đang suy thoái nhanh. Cần phải có ngay các giải pháp
hiệu quả và sự nỗ lực chung để cứu chúng thoát khỏi tình trạng này.
2.1.2 Cơ cấu tàu cá thế giới
Theo công bố của FAO, tính đến 1999, hạm tàu cá (chỉ tính tàu có đăng ký)
thế giới có 1.259.930 chiếc với tổng công suất gần 28 triệu tấn.
Tàu khai thác có 1.248.000 chiếc, chiếm 90%, còn lại là các tàu hậu cần, dịch
vụ nghiên cứu, đào tạo, cứu hộ, nuôi trồng. Cơ cấu như sau:
Bảng 2.4 Cơ cấu tàu cá thế giới 1999
Tỷ lệ (%)
Nội dung

Lưới

Lưới

Lưới

Câu

Câu

kéo

vây




vàng

khác

Khác

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Số lượng

12,0

3,00

18,0

8,20

15,0

44,8

Trọng tải

44,0

8,30

8,00

12,0


5,50

22,2

Nguồn: FAO, 1999
Như vậy hiện nay hạm tàu lưới kéo chỉ chiếm 12% số tàu, nhưng lại chiếm
44% tổng trọng tải hạm tàu cá thế giới. Rõ ràng nghề lưới kéo là nghề khai
thác chủ yếu hiện nay và xu hướng đóng các tàu lưới kéo khổng lồ đang thịnh
hành ở hầu hết các cường quốc khai thác hải sản (FAO,1999).
2.1.3 Xu hướng phát triển thuỷ sản thế giới
Trong tương lai khai thác thuỷ sản vẫn là lĩnh vực sản xuất chủ yếu cung cấp
sản lượng thuỷ sản cho nhân loại. Theo dự báo của FAO, ít ra phải tới gần
giữa thế kỷ 21, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản mới đuổi kịp sản lượng khai
thác.
Tuy nhiên, thực tiển phát triển thuỷ sản vài thập kỷ qua cho thấy khi các tiến
bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng nhanh chóng vào khai thác, khi các hạm
tàu hùng mạnh tấn công vào đại dương thì nguồn lợi thuỷ sản vốn trước đây là

7


rất lớn thậm chí là vô tận đã tỏ ra rất mong manh, rất dễ bị thương tổn. Nhiều
vùng biển trước đây rất giàu có thì hiện nay đang bị cạn kiệt nhanh chóng.
Trong khi nguồn lợi thuỷ sản bị hạn chế và dễ bị thương tổn thì nhu cầu của
con người về chúng lại tăng lên không ngừng. Cá và các loài thuỷ sản khác
đang và sẽ là thực phẩm quý mà ngày càng có nhu cầu cao, thuỷ sản còn là
nguồn thu nhập của rất đông cộng đồng dân cư ở các nước đang phát triển, sức
ép dân số cũng đang gây áp lực rất lớn lên nguồn lợi thuỷ sản. Theo tính toán
đến 2010 nhu cầu thực phẩm thuỷ sản là 110 triệu tấn, ngoài ra cũng cần dành

ra 30 triệu tấn cho sản xuất bột cá. Làm gì để không chỉ giữ được và tăng sản
lượng khai thác thuỷ sản đang là bài toán không đơn giản đặt ra cho nhân loại.
Diễn biến sản lượng khai thác thập kỷ 90 vừa qua cho thấy khả năng tăng sản
lượng khai thác là rất khó khăn. Ngay cả việc giữ được sản lượng như hiện
nay cũng đã được đánh giá là một nhiệm vụ khó. Để lĩnh vực khai thác thuỷ
sản tiếp tục được giữ vững và tăng trưởng, cần tập trung vào các hướng sau:
- Phát triển nghề khai thác một cách bền vững và có trách nhiệm được coi là
nhiệm vụ chiến lược vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính khu vực và quốc
gia.

Trung

- Tích cực tìm ra đối tượng khai thác mới (hải sản tầng đáy ở các vùng nước
tâmcóHọc
ĐHsảnCần
Thơ
@đạiTài
liệu học tập và nghiên cứu
độ sâuliệu
lớn, hải
tần giữa
ngoài
dương)
- Tích cực tìm các ngư trường mới ngoài đại dương thế giới đối với các nước
có nghề cá công nghiệp; tiến ra ngư trường xa bờ đối với các nước bắt đầu
công nghiệp hoá nghề cá.
- Giảm tổn thất sản lượng sau thu hoạch được coi là biện pháp rất hữu hiệu
bằng cách tăng cường các phương tiện bảo quản, đưa vào các phương pháp
bảo quản mới, tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ nghề khai thác.
- Tận dụng hết sản lượng khai thác đối với các hạm tàu chuyên dụng như

kéo tôm, khai thác cá tuyết, câu vàng, vây cá ngừ.
- Tăng cường việc chế biến sản phẩm thuỷ sản ngay trên biển, ngay sau khi
hải sản được đưa lên tàu.
- Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản để tăng sản phẩm thuỷ sản, giảm áp
lực cho lĩnh vực khai thác, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng.
Đây cũng là phương hướng rất quan trọng trong tương lai (FAO, 2006).

8


2.2 Tổng quan về hiện trạng nguồn lợi và xu hướng phát triển thuỷ sản
Việt Nam
Nhìn lại chặn đường phát triển ngành thuỷ sản đã có nhiều đóng góp vào nền
kinh tế quốc dân. Đóng góp của ngành tăng từ 1,70% vào năm 1985 lên
khoảng 4% vào năm 2004 và tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động. Trong đó,
sản lượng khai thác thuỷ sản đóng vai trò quan trọng. Do tính chất nhân dân tự
phát nên trong một khoảng thời gian dài nghề cá đã không kiểm soát được.
Theo số liệu của Bộ Thuỷ sản, số lượng tàu thuyền tăng từ 29.584 chiếc năm
1981 lên 85.430 chiếc năm 2004 và bình quân tăng hàng năm 2.929
chiếc/năm. Tổng công suất tăng từ 453.871 CV năm 1981 lên 4.721.701 CV
năm 2004 và bình quân là 164.879 CV/năm. Sự phát triển này hoàn toàn
không dựa trên một căn cứ khoa học nào về khả năng của nguồn lợi. Do đó, áp
lực khai thác lên nguồn lợi thuỷ sản ngày một tăng làm tổng sản lượng tăng từ
419.470 tấn vào năm 1981 lên1.724.200 tấn vào năm 2004. Nhưng năng suất
lại giảm từ 1,11 tấn/CV/năm vào năm 1985 xuống 0,35 tấn/CV/năm vào năm
2003 và hiện nay chỉ còn 0,04 tấn/CV/năm.

Trung

Thông thường trong thời kỳ đầu khai thác nguồn lợi thì khi tăng cường lực

khai thác năng suất đánh bắt sẽ tăng lên, nhưng đến một thời điểm nào đó sẽ
có tình trạng cường lực khai thác càng tăng nhưng năng suất đánh bắt càng
tâmgiảm.
HọcVấn
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đề trên thể hiện bức tranh này khá rõ nét, chứng tỏ dưới áp lực khai
thác ngày càng tăng, nguồn lợi đã bị khai thác kiệt quệ khó có thể khôi phục
được.
Chính vì vậy, để phát triển nghề cá một cách bền vững cần phải tăng cường
quản lý nghề cá ven bờ, phát triển hợp lý nghề cá xa bờ và phải quan tâm giải
quyết các vấn đề sau:
Vấn đề khai thác quá mức ở vùng nước ven bờ, ở nước ta có khoảng trên 80%
số lượng tàu thuyền lại hoạt động chủ yếu ở vùng nước ven bờ trong khi vùng
này chỉ chiếm 11% diện tích vùng đặc quyền kinh tế của nước ta. Ðiều này chỉ
ra rằng tình trạng khai thác ở vùng nước ven bờ chính là vùng khai thác truyền
thống của Việt Nam nên luôn bị quá mức và sức ép khai thác ở vùng này vẫn
ngày một gia tăng (vì số lượng tàu nhỏ vẫn gia tăng hằng năm). Tình trạng này
đã gây tổn hại tới nguồn lợi vì các vùng nước ven bờ vốn là nơi tập trung các
bãi đẻ cho các đàn thủy sản bố mẹ và là nơi sinh cư của các thế hệ thuỷ sản.
Vấn đề sử dụng ngư cụ và phương pháp đánh bắt có hại, hầu hết các ngư cụ
được sử dụng trong thực tế đều vi phạm quy định về kích thước mắt lưới, như
kích thước mắt lưới ở đụt lưới kéo, ở tùng lưới vây, và kích thước mắt lưới rê
3 lớp... do kích thước mắt lưới quá nhỏ nên tỷ lệ cá con bị đánh bắt cao. Các

9


ngư cụ có hại vẫn hoạt động, huỷ diệt nhiều cá con như các nghề đăng đáy cửa
sông, te đẩy... Rất nhiều loài cá, tôm là đối tượng khai thác truyền thống trước

đây nay đã trở lên hiếm hoặc rất hiếm như cá đé, cá mòi, cá sủ, cá đường, tôm
sú, tôm he, tôm hùm ..... Sự suy giảm này còn thể hiện ở sự thay đổi chất
lượng của sản lượng khai thác như tỷ lệ cá tạp/cá phân tăng lên và tỷ lệ cá có
giá trị kinh tế giảm đi. Hoạt động của tàu lưới kéo ở vùng nước ven bờ đã tàn
phá nền đáy, nơi cư sinh của rất nhiều loài sinh vật khác làm thức ăn cho cá,
cũng là nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi. Bên cạnh đó, các hoạt động
đánh bắt huỷ diệt như sử dụng chất nổ, xung điện, hoá chất độc hại.... cũng
đóng góp phần không nhỏ vào việc phá hoại môi trường biển.
Chưa khống chế được số lượng tàu thuyền khai thác, ngoài việc số lượng tàu
thuyền quá đông, tình trạng tự do tham gia đánh bắt của các tàu cỡ nhỏ cũng là
nguyên nhân dẫn đến số lượng tàu cỡ nhỏ tăng bình quân mỗi năm tới 2.300
chiếc. Việc không kiểm soát được sự gia tăng của số lượng tàu thuyền nên đã
xảy ra sự mất cân đối giữa năng lực khai thác và khả năng của nguồn lợi. Vì
vậy hiệu quả kinh tế của các hoạt động khai thác ngày càng giảm dần. Vấn đề
cấp bách hiện nay là cần có biện pháp quản lý hữu hiệu để giảm sức ép khai
thác ven bờ, nghĩa là giảm và khống chế số lượng tàu thuyền ở mức độ hợp lý,
cân đối với khả năng hiện có của nguồn lợi.

Trung tâmVấn
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đề cạnh tranh trong khai thác hải sản, do nguồn lợi bị suy giảm, số lượng
tàu đánh cá lại quá nhiều, nên hiệu quả khai thác đạt được ngày càng thấp, lợi
nhuận thu được của mỗi tàu ngày càng giảm. Ðể đảm bảo chi phí, các tàu đánh
cá buộc phải tăng cường độ khai thác như: tăng số mẻ lưới trong một ngày
đêm, tăng số ngày hoạt động, giảm kích thước mắt lưới, tăng công suất phát
sáng... để tận thu sản lượng. Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều tàu cá
xa bờ lại vào đánh bắt ven bờ, đặc biệt ở khu vực Vịnh Bắc Bộ gây nên tình
trạng cạnh tranh giữa các nghề khai thác khác nhau trong cùng một ngư
trường. Ðây chính là một vấn đề mà chúng ta cần phải suy nghĩ trong việc cơ

cấu lại đội tàu khai thác. Sự phát triển nghề cá thiếu kiểm soát như trên không
những gây ra sự suy giảm nguồn lợi nói chung mà còn dẫn đến việc nhiều loài
hải sản quan trọng có nguy cơ bị tuyệt diệt.
Kỹ thuật khai thác hải sản xa bờ còn nhiều yếu kém, do trình độ văn hoá của
ngư dân còn thấp, với 68% chưa tốt nghiệp tiểu học, hơn 20% tốt nghiệp tiểu
học, gần 10% có trình độ trung học cơ sở và 0,65% có bằng tốt nghiệp ở
trường dạy nghề hoặc đại học, nhiều, ngư dân còn lúng túng và đạt hiệu quả
kinh tế thấp khi khai thác ở những ngư trường xa bờ; việc tiếp thu các kiến
thức và kỹ thuật khai thác hiện đại gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, khi phát triển
nghề cá xa bờ, họ gặp phải các khó khăn như: chưa nắm chắc được ngư trường
10


của vùng biển xa bờ, quy mô tàu cá còn nhỏ, khả năng chịu sóng gió kém,
chưa nắm chắc kỹ thuật khai thác ở vùng biển xa bờ dẫn đến tình trạng hiệu
quả kinh tế của các tàu khai thác xa bờ đạt thấp. Hiện có khoảng 31,5% các
tàu đóng trong chương trình khai thác xa bờ bị lỗ và nợ đọng vốn vay của
ngân hàng.
Vấn đề quản lý nghề cá còn nhiều bất cập, năm 2002 sản lượng khai thác của
nước ta đã vượt qua ngưỡng cho phép khai thác 1.400.000 tấn. Tuy vậy số
lượng tàu thuyền vẫn tăng hàng năm. Rõ ràng cần phải nhanh chóng có biện
pháp quản lý để giảm số lượng tàu nhỏ khai thác ven bờ, điều tiết số lượng tàu
khai thác xa bờ một cách hợp lý.
Ðể giải quyết các tồn tại trên, cần có những giải pháp dần từng bước, đồng bộ
và mang tính thực tiễn. Cụ thể là:
− Cần kiểm kê đánh giá hiện trạng lực lượng tàu thuyền khai thác theo các
tiêu chí cần thiết cho từng vùng quản lý (Miền Bắc, Miền Trung, Ðông Nam
Bộ, Tây Nam Bộ).
− Trên cơ sở khả năng của nguồn lợi, cơ cấu lại tàu thuyền khai thác cho phù
hợp, cho từng vùng quản lý.

Cần xây
chế khai
thác @
và quản
dựa học
vào cộng
nâng cứu
Trung tâm− Học
liệudựng
ĐHcơCần
Thơ
Tài lýliệu
tậpđồng
và nhằm
nghiên
cao nhận thức của ngư dân về công tác bảo vệ nguồn lợi và khai thác bền vững
nghiên cứu cơ chế giao vùng nước ven bờ cho ngư dân quản lý, áp dụng mô
hình Hợp tác xã kiểu mới của Nhật Bản vào điều kiện nước ta, trong đó 100%
ngư dân tham gia vào hợp tác xã; Ðặc điểm chính của HTX nghề cá kiểu mới
là : tất cả ngư dân, chủ tàu đều có thể tham gia HTX, tài sản, tàu thuyền vẫn
thuộc sở hữu riêng, HTX chỉ làm dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho xã viên, dịch
vụ cầu cảng, kho lạnh, hậu cần... Các xã viên chỉ phải trả chi phí nhất định tuy
theo các dịch vụ mà họ yêu cầu HTX .

Tăng cường công tác thu thập số liệu thống kê nghề cá và sinh học nghề cá
làm căn cứ để đánh giá đa lĩnh vực thường niên hoạt động của các đội tàu khai
thác (Thông tin KHCN & Kinh tế thuỷ sản, 2005).
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và thăm dò khảo sát, có
nhiều dự án lớn được thực thi, nhưng đến nay chúng ta vẫn chưa có được các
đánh giá, nhận định chính thức và các công bố có tính pháp lý cao về nguồn

lợi thuỷ sản của nước ta ở giai đoạn hiện nay. Các thông tin về lĩnh vực này đa
số là các bài phát biểu, các báo cáo khoa học, các bài tham luận tại các hội
nghị, các hội thảo chuyên ngành, các cuộc nghiệm thu các đề tài khoa học.
Thực ra, những thông tin này mang tính chất tham khảo, tư vấn hơn là các

11


thông tin chính thức để làm cơ sở tin cậy cho việc ra các quyết định hay lập
các kế hoạch và quản lý.
Hơn nữa, đến nay chúng ta vẫn chưa có hệ thống các số liệu thống kê về sản
lượng khai thác theo loài qua từng năm, ở từng khu vực biển nói riêng và cả
vùng biển nước ta nói chung. Vì vậy, lại càng khó khăn trong việc xác định
hiện trạng nguồn lợi các loài hải sản kinh tế quan trọng. Có lý do đưa ra là do
hệ ngư loại của Việt Nam đa loài nên khó có thể xác định sản lượng theo loài.
Lý do này hoàn toàn không có s ức thuyết phục bởi lẽ nhiều nước ở khu vực và
trên thế giới cũng có nguồn lợi đa loài như chúng ta, thậm chí còn nhiều hơn,
nhưng họ vẫn có đầy đủ các số liệu thống kê sản lượng theo loài một cách rất
hệ thống và liên tục.
Ðến nay chúng ta vẫn chưa có công bố chính thức về các đại lượng F, O, D, R
của biển Việt Nam là như thế nào và các đại lượng U, M còn khả năng như thế
nào ở các vùng nước ven bờ, vùng nước khơi và vùng biển đặc quyền kinh tế.

Trung

Các đánh giá hiện nay còn khá chung chung. Thí dụ, nguồn lợi hải sản ven bờ
nhìn chung đã bị khai thác vượt quá giới hạn cho phép (MSY) và đang có
nguy cơ cạn kiệt. Nhưng cụ thể các đại lượng F, O, D và R trong khu vực ven
bờ ở Vịnh Bắc Bộ, biển miền Trung và biển miền Nam là bao nhiêu thì chưa
câu trả

lời cụ
thể.Cần
NguồnThơ
lợi ngoài
khơi liệu
được đánh
là và
còn nhiều
tiềm cứu
tâmcóHọc
liệu
ĐH
@ Tài
họcgiá
tập
nghiên
năng phát triển. Nhưng các đối tượng quan trọng nhất như họ cá thu - ngừ,
mực đại dương, hải sản ở tầng nước sâu ngoài 100 mét nước cụ thể là như thế
nào thì vẫn còn trong giai đoạn nghiên cứu.
Ðiều đáng chú ý và đáng lo ngại đang tồn tại là chỉ cách đây chưa lâu, nhiều
loài cá kinh tế có giá trị cao còn là đối tượng khai thác thì nay hoặc đã biến
mất, hoặc chỉ còn tồn tại với số lượng ít ỏi. Thí dụ, cách đây chưa lâu, ở Vịnh
Bắc Bộ còn tồn tại các nghề khai thác như : Rê cá đé, rê cá sủ, cá vược, rê tôm
he, vây cá đối mục, vây cá nhụ, cá hồng được bắt gặp với lượng lớn trong các
mẻ lưới kéo đáy ở ngư trường Bạch Long Vĩ. Nhưng chỉ sau thời gian ngắn,
đến nay các nghề truyền thống này đã tàn lụi vì nguồn lợi đã bị cạn kiệt nhanh
chóng.
Một vấn đề cũng đang gây khó khăn trong việc nhận định và đánh giá thực
trạng nguồn lợi thuỷ sản nước ta là, trong các hội thảo chuyên đề, các báo cáo,
ý kiến phát biểu đôi khi đưa ra những số liệu về nguồn lợi và sản lượng có sự

chênh lệch lớn, càng gây khó khăn cho việc xác định chính xác về sản lượng
khai thác của từng khu vực biển và sản lượng chung.
Biển Việt Nam thuộc hai ngư trường quan trọng nhất hiện nay là Tây - Bắc
Thái Bình Dương (Vịnh Bắc Bộ) và Trung - Tây Thái Bình Dương (biển miền
12


Trung và biển miền Nam). Hiện trạng chung về nguồn lợi của hai ngư trường
này được FAO nghiên cứu và đưa ra các đánh giá nêu ở các phần trên. Tuy
còn khá tổng quát, nhưng dù sao cũng có những cơ sở nhất định để nhìn nhận
tình hình nguồn lợi của biển Việt Nam trong bối cảnh toàn khu vực
(FAO,2000).
2.3 Hiện trạng thủy sản Bạc Liêu
2.3.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 2.482 km2, bằng 1/16 Đồng bằng sông
Cửu Long, bằng 0,76% diện tích cả nước. Phía Bắc giáp Cần Thơ, phía đông
giáp Sóc Trăng, tây giáp Cà Mau, đông và đông nam giáp biển với 56 km bờ
biển, vùng nội thủy khoảng 3.645 km2 và vùng lãnh hải rộng 1.136 km2. Vùng
biển Bạc Liêu nằm trong khu vực bán đảo Cà Mau nối liền vịnh Thái Lan, tiếp
giáp với vùng biển của nhiều nước ở Đông Nam Á có tiềm năng kinh tế và vị
trí quốc phòng quan trọng.

Trung

Bờ biển tỉnh Bạc Liêu ít lồi lõm có 3 cửa đổ ra biển gồm: cửa kênh 30 - 4, cửa
sông Cái Cùng và cửa sông Gành Hào. Trong mùa hè do mưa nhiều, lượng
củaliệu
các cửa
CửuThơ

Long @
rất lớn
thànhhọc
một nhánh
dòng
chảy sát cứu
tâmnước
Học
ĐHsông
Cần
Tàitạoliệu
tập và
nghiên
bờ biển Bạc Liêu theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Trong mùa đông cũng có
dòng chảy sát bờ theo hướng trên với vận tốc lớn. Do tác động của dòng chảy
này nên bờ biển Bạc Liêu không ổn định, đoạn từ Gò Cát đến Gành Hào bờ
biển bị sói lở mạnh, đoạn từ Gò Cát đến thị xã Bạc Liêu bờ biển được bồi
thêm.
Biển Đông Nam Bộ có nền đáy tương đối bằng phẳng, độ sâu biến đổi chậm,
đường đẳng sâu 100 m nằm rất xa bờ. Vùng khơi Đông Nam Bộ có nhiều bồn
trũng chạy dài theo hướng kinh tuyến, vát nhọn ở phía Bắc, mở rộng ở phía
Nam, độ sâu trung bình 2000÷2.500 m. Phía Nam quần đảo Trường Sa, nơi
tiếp giáp với thềm lục địa Borneo có trũng Palawan đáy bằng phẳng sâu tới
3000 m. Vùng Tây Nam Trường Sa độ sâu trung bình 4000 m. Phía Bắc Côn
Đảo địa hình phức tạp. Nam Côn Đảo địa hình bằng phẳng hơn.
2.3.1.2 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bạc Liêu có chế độ khí hậu nhiệt đới, cận xích đạo. Một năm có 2 mùa
chính: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình 1.800 mm,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, mùa này nước trong các kênh rạch có độ
mặn cao phù hợp cho việc cấp nước để nuôi tôm.


13


Nhiệt độ: không khí trung bình 26,5 oC, nhiệt độ cực đại vào các tháng 4 và 5,
đạt cực tiểu vào tháng 1. Độ chênh nhiệt độ không khí giữa tháng cao nhất và
thấp nhất khoảng 2,80 ÷ 3,00oC. Nhờ đặc điểm này nghề nuôi tôm biển có thể
diễn ra quanh năm. Đây là lợi thế của các tỉnh Nam Bộ so với các tỉnh Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ. Nhiệt độ nước biển bao giờ cũng cao hơn nhiệt độ không
khí từ 2 ÷ 3oC trong các mùa. Nhiệt độ nước biển ở Côn Đảo cao nhất trong
tháng 5 (30,1 oC) và thấp nhất vào tháng 1 (25,7 oC).
Độ mặn: độ mặn có liên quan trực tiếp đến nghề nuôi tôm và nuôi Artemin.
Độ mặn vùng ven bờ giảm từ tháng 3 đến tháng 8 sau đó tăng dần đấn tháng
12. Độ mặn có hướng tăng dần từ bờ ra khơi. Độ mặn trung bình vùng ven
biển vào khoảng 15‰ ,ở vùng biển Côn Đảo độ mặn tới 32‰. Hiện tượng
xâm nhập mặn diễn ra thường xuyên ở Nam quốc lộ 1A. Trong mùa mưa nước
trong các kênh rạch có độ mặn 5 ÷ 15‰, trong mùa khô nước bị nhiểm mặn
tới 15 ÷ 30‰. Hiện tại nuôi tôm có hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa nên
nước mặn trở thành tài nguyên có giá trị.

Trung

Thuỷ triều: vùng biển tỉnh Bạc Liêu có chế độ bán nhật triều không đều, biên
độ triều trung bình 2,90 m, biên độ triều cực đại tại cửa sông Gành Hào đạt
4,10 m. Với biên độ triều lớn có thể tận dụng đỉnh triều để đưa nước biển vào
tâmcácHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đầm nuôi tôm bằng phương pháp tự chảy, giảm bớt chi phí về bơm nước.
Gió bão: Biển Đông Nam Bộ ít bão, trung bình khoảng 10 năm mới có một
cơn bão với cường độ không lớn. Bão thường tập trung vào các tháng cuối

năm từ tháng 10 ÷ 12. Cơn bão số 5 mang tên Linda thổi vào vùng biển Đông
và Tây Nam Bộ gây thiệt hại lớn về người và tàu thuyền đánh cá nhắc nhở
chúng ta cảnh báo với bão. Vào thời kỳ chuyển tiếp giữa gió mùa Đông Bắc và
Tây Nam thường xuất hiện các lốc mạnh. Ngoài ra hàng năm còn có từ 70 ÷
140 ngày có giông.
2.3.2 Ngư trường
Bạc Liêu có 2 ngư trường chính: Ngư trường Nam Côn Sơn từ Hòn Nhàn đến
cửa Gành Hào (bãi trên); ngư trường hòn khoai từ cửa Gành Hào đến Nam
Hòn Khoai (bãi dưới). Các ngư trường này có khả năng khai thác được quanh
năm. Mùa vụ có 2 mùa rõ rệt: Vụ Nam từ tháng 4 đến tháng 9; vụ Bắc từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong thực tế đánh bắt bà con ngư dân không
chỉ đánh bắt ở ngư trường trong tỉnh mà còn đánh sang vùng biển Cà Mau,
Côn Đảo, Tịnh Nghĩa, thậm chí sang đánh ở ngư trường Vịnh Thái Lan.

14


2.3.3 Nguồn lợi thủy sản
2.3.3.1 Tổng quan về nguồn lợi
Biển Bạc Liêu nằm trong ngư trường Đông Nam Bộ có trên 2000 loài cá,
trong đó khoảng 130 loài có giá trị kinh tế và phân bố: tầng đáy chiếm 80% và
cá nổi chiếm 20%, cá sống vùng biển gần bờ chiếm 80% và vùng biển xa bờ
chiếm 20%. Nhìn chung cá sống phân tán, ít tập trung thành đàn lớn và phân
bố theo mùa vụ nên ảnh hưởng lớn đến năng suất đánh bắt. Các đàn cá phân
bố chủ yếu ở vùng biển có độ sâu từ 20 m nước trở ra, số đàn cá nhỏ chiếm tới
84,2%, đàn vừa là 15,0% và đàn lớn chiếm 0,80% trong tổng số đàn cá. Trong
khi đó nguồn lợi vùng biển xa bờ còn lớn, chưa khai thác hết, vùng biển này
có khả năng khai thác chiếm 49,7% khả năng khai thác cả nước.
Tôm biển: Danh sách các loài tôm biển bắt gặp ở Bạc Liêu trong 2 chuyến
điều tra từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2001, họ tôm he chiếm ưu thế với 6 giống

và 16 loài. Ngoài ra còn 1 loài thuộc họ tôm Vỗ, 1 loài thuộc họ tôm Tít, 1 loài
thuộc họ tôm Gai, 1 giống thuộc họ tôm Lửa, và họ tôm Gõ Mõ.
Mực: Ở vùng biển Bạc Liêu đã phát hiện được 23 loài trong số 53 loài có ở
Việt Nam.
Ngoài cá, tôm, mực, những đặc sản khác của vùng biển như ruốc, rắn biển,
cua, ghẹ, sò….là những sản phẩm quý cần được quan tâm, chúng sẽ giúp
nguồn ngoại tệ gia tăng đáng kể.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nhìn chung đặc trưng nổi bậc của nguồn lợi thủy sản nước ta là phong phú về
giống loài; thủy sản biển sống phân tán theo bề ngang và dọc theo cột nước,
chỉ có đàn nhỏ và vừa dẫn đến một nghề cá với đa công cụ và phương thức
khai thác. Năng suất sinh học cao và tốc độ sinh trưởng nhanh, thuận lợi cho
tái tạo, phục hồi quần đàn.
2.3.3.2 Một số loài thủy sản thường gặp trong khai thác lưới kéo ở Bạc
Liêu
Một số loài hải sản bị đánh bắt bởi lưới kéo được xác định trong đợt khảo sát
vừa qua được thể hiện như sau:
2.3.3.2.1 Một số loài kinh tế
Ø Cá bơn cát
- Tên thường gọi tiếng Việt: Cá Bơn cát
- Tên địa phương: Cá lưỡi trâu, Cá Bơn, Cá lưỡi mèo, Cá lưỡi bò, Cá Thờn
bơn

15


- Tên thường gọi tiếng Anh: Solefish, Tongue fish, Tongue sole, Flounder
sole, Speckled tongue sole, Speckled tongue.
- Tên khoa học: Cynoglosus robustus (Gunther, 1873)

- Phân bố: Thế giới: Đông châu Phi, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtraylia, Indonesia,
Malayxia, Thái Lan. Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, miền Trung, Nam bộ.
- Đặc điểm hình thái: Thân dẹt và dài; vây lưng và vây hậu môn liền với vây
đuôi. Mắt ở phía trái của thân với một khoảng hẹp giữa hai mắt. Mõm tròn.
Khe miệng không đạt đến phía dưới mắt, hơi gần đỉnh mõm hơn khe mang.
Hai đường bên ở phía thân có mắt. Phía bên kia không có đường bên. Vảy lợc
ở phía có mắt, vảy tròn ở phía không có mắt, có 15-19 hàng vẩy giữa hai
đường bên. Mặt thân có mắt mầu vàng nâu với nhiều chấm nâu đậm xếp
không theo qui luật rõ ràng.
- Kích cỡ khai thác: 100 - 150 mm.
- Mùa vụ khai thác: Quanh năm

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.1 Cá bơn cát (lưỡi trâu)
Ø Cá Chai
- Tên thường gọi tiếng Việt: Cá chai.
- Tên địa phương: cá chai.
- Tên thường gọi tiếng Anh: Bartail flathead fish, Flathead fish.
- Tên khoa học: Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758).
- Phân bố: Thế giới: Địa trung Hải, Nam Phi, Biển Đỏ, Ấn Độ, Inđônêxia,
Philippin, Trung Quốc, Đài Loan. Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, Miền Trung, Nam
Bộ.
- Đặc điểm hình thái: Thân dài, tròn đầu rất bằng, dẹt và rộng. Đường góc và
gai trên đầu trơn láng và thấp hơn nhiều so với các loài cá Chai khác. Viền sau
xương nắp mang trước có hai gai không khác nhau hoặc gai dưới hơi dài hơn
gai trên, phía dưới của nó không có gai ngược (đầu nhọn, chĩa ra phía trước)

16



trên mắt không có vân da. Vảy rất bé, trên vảy đường bên không có gai. Kích
thước 100 - 200 mm. Lớn nhất 1000 mm.
- Kích cỡ khai thác: 300 - 500 mm.
- Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Hình 2.2 Cá Chai
Ø Cá chỉ vàng
- Tên thường gọi tiếng Việt: Cá Chỉ vàng.
- Tên địa phương: Cá Chỉ vàng.
- Tên thường gọi tiếng Anh: Yellow stripe trevally.
- Tên khoa học: Selaroides leptolepis (Valenciennes, 1833).

Trung

- Phân bố: Thế giới: Ấn Thái Bình Dương, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan,
Philippin,
Bản, liệu
Việt Nam.
Phân bố ở cứu
tâmôxtrâylia,
Học liệu
ĐH Trung
Cần Quốc,
Thơ Nhật
@ Tài
họcViệt
tậpNam:
và nghiên
vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.

- Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dẹp bên. Viền lưng và viền bụng cong
đều. Đầu dài, dẹp bên. Mắt tròn, màng mỡ mắt phát triển, phần trước phủ đến
viền mắt, phần sau đến đồng tử. Miệng hơi chếch, hướng lên trên. Răng nhỏ,
hàm dưới có một hàng, hàm trên, xương lá mía và xương khẩu cái không có
răng. Màng nắp mang không liền với ức. Đường bên hoàn toàn. Phía trước của
vây lưng có một gai mọc ngược. Tia vây lưng thứ nhất yếu, vây lưng thứ hai
dài, thấp. Vây ngực dài, vợt quá khởi điểm của vây hậu môn. Vây hậu môn
đồng dạng với vây lưng thứ hai. Phần lưng màu xanh xám, phần bụng màu
trắng. Dọc thân có một dải màu vàng chạy từ viền nắp mang đến viền trên bắp
đuôi.
- Kích cỡ khai thác: 90 - 121 mm.
- Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Hình 2.3 Cá Chỉ Vàng
17


×