TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ CẨM NHI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI VÀ
KỸ THUẬT KHAI THÁC CÁ KÈO
(Pseudapocryptes elongatus)
PHÂN
Ở@
TỈNH
Trung tâm Học liệu ĐH
CầnBỐ
Thơ
TàiCÀ
liệuMAU
học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN
2006
TÓM TẮT
Hệ sinh thái rừng ngập mặn và bãi bồi ở Cà Mau là nơi cư trú của rất nhiều
loài thủy sản trong đó có cá kèo (Pseudapocryptes elongatus). Kết quả điều tra
33 hộ khai thác cá kèo bằng nghề đáy sông và 33 hộ khai thác bằng lú ở huyện
Năm Căn tỉnh Cà Mau từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2006 cho thấy mùa vụ khai
thác của cả hai loại nghề này tập trung từ tháng 11 đến tháng giêng năm sau.
Đáy sông và lú đều là ngư cụ cố định, đánh bắt theo nguyên tắc lọc nước lấy
cá, kích cỡ lú nhỏ và cấu tạo đơn giản hơn đáy sông.
Trung
Đáy sông ở Cà Mau có chiều dài khoảng 45 ± 8,5 m, khai thác được cá kèo có
chiều dài từ 19,2 – 11,2 cm, sản lượng khai thác trong các tháng thuộc mùa vụ
đạt khoảng 230 kg/tháng. Chiều dài lú dao động 8,06 ± 1,82 m, khai thác được
cá kèo có chiều dài từ 19,3 – 12,6 cm, với sản lượng khai thác trong các tháng
thuộc mùa vụ đạt 120 kg/tháng. Trong một năm, biến động sản lượng giữa các
ánhĐH
mùa Cần
vụ xuấtThơ
hiện của
lợi cáhọc
kèo, sản
cá đạt cao cứu
tâmtháng
Họcphản
liệu
@ nguồn
Tài liệu
tậplượng
và nghiên
nhất vào các tháng 11, 12, 1 và thấp hơn đôi chút vào tháng 4 và tháng 5.
Cả hai loại ngư cụ đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ thủy triều. Ngoài
ra đáy sông còn bị tác động bởi tốc độ dòng chảy và vấn đề ô nhiễm nguồn
nước trong những năm gần đây đã gây ảnh hưởng xấu đến khả năng cũng như
sản lượng khai thác của loại ngư cụ này. Cần có nghiên cứu sâu hơn về đặc
điểm sinh học của cá kèo và phương pháp khai thác để có biện pháp giữ gìn
nguồn lợi loài này trong tự nhiên và phát triển nghề nuôi trong tương lai.
ii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ .......................................................................................................i
Tóm tắt ...........................................................................................................ii
Danh sách hình ..............................................................................................vi
Dang sách bảng ............................................................................................vii
Danh mục từ viết tắt ....................................................................................viii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.................................................................................. 1
Giới thiệu ................................................................................................ 1
Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Cà Mau ........................................................ 3
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................ 3
2.1.2. Ngư trường............................................................................ 4
2.1.3. Hệ sinh thái vùng bãi bồi và rừng ngập mặn Cà Mau ............ 6
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.2. Nguồn lợi thủy sản tỉnh Cà Mau ....................................................... 9
2.2.1. Sinh vật phù du và sinh vật đáy biển .....................................9
2.2.2. Nguồn lợi cá biển ................................................................ 10
2.2.3. Nguồn lợi tôm biển ............................................................. 10
2.2.4. Nguồn lợi mực .................................................................... 11
2.2.5. Tiềm năng khai thác ............................................................ 11
2.2.6. Hiện trạng khai thác thủy sản của tỉnh Cà Mau.................... 12
2.3. Một số ngư cụ khai thác cá kèo....................................................... 12
2.3.1. Đáy sông ............................................................................. 12
2.3.2. Lú ....................................................................................... 13
2.4. Một số đặc điểm sinh học của cá kèo.............................................. 13
2.4.1. Đặc điểm hình thái .............................................................. 13
2.4.2. Đặc điểm phân bố và tập tính sống ...................................... 14
2.4.3. Đặc điểm dinh dưỡng .......................................................... 14
2.4.4. Đặc điểm sinh trưởng .......................................................... 15
2.4.5. Mùa vụ sinh sản .................................................................. 15
iii
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 16
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 16
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 16
3.2.1. Phương pháp chung thu thập số liệu .................................... 16
3.2.2. Hiện trạng nguồn lợi cá kèo................................................. 16
3.2.3. Kết cấu ngư cụ .................................................................... 16
3.2.4. Kỹ thuật khai thác ............................................................... 17
3.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................. 18
4.1. Hiện trạng nguồn lợi cá kèo............................................................ 18
4.1.1. Đặc điểm phân bố................................................................ 18
4.1.2. Mùa vụ xuất hiện................................................................. 18
4.1.3. Kích cỡ khai thác ................................................................ 19
4.1.4. Biến động sản lượng khai thác............................................. 21
4.1.5. Năng suất khai thác ............................................................. 23
4.2. Nhận xét, đánh giá về hiện trạng nguồn lợi cá kèo ở Cà Mau ......... 24
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khai thác................................. 25
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.3.1. Tốc độ dòng chảy ................................................................ 25
4.3.2. Độ trong .............................................................................. 26
4.3.3. Chế độ thủy triều................................................................. 26
4.3.4. Mùa vụ................................................................................ 27
4.3.5. Môi trường nước ................................................................. 27
4.4. Đáy sông ........................................................................................ 28
4.4.1. Cấu tạo................................................................................ 29
4.4.2. Các trang thiết bị ................................................................. 31
4.4.3. Nhận xét về sự khác biệt của kết cấu đáy sông được dùng ở
các khu vực điều tra ............................................................ 33
4.4.4. Kỹ thuật lắp ráp................................................................... 36
4.4.5. Kỹ thuật khai thác đáy sông ................................................ 41
4.5. Lú................................................................................................... 43
4.5.1 Cấu tạo................................................................................. 44
4.5.2. Các trang thiết bị ................................................................. 46
4.5.3. Nhận xét về sự khác biệt của kết cấu lú được dùng ở các khu
vực điều tra ......................................................................... 47
iv
4.5.4. Kỹ thuật lắp ráp................................................................... 49
4.5.5. Kỹ thuật khai thác ............................................................... 51
4.6. Nhận xét về ngư cụ......................................................................... 52
4.6.1. Đáy sông ............................................................................. 52
4.6.2. Lú ....................................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................... 55
5.1. Kết luận.......................................................................................... 55
5.1.1. Hiện trạng nguồn lợi............................................................ 55
5.1.2 . Ngư cụ và kỹ thuật khai thác .............................................. 55
5.2. Đề xuất........................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC..................................................................................................... 59
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau ........................................................................ 3
Hình 2.2: Cá kèo (Pseudapocryptes elongatus)............................................. 14
Hình 4.1: Mùa vụ khai thác cá kèo ở Cà Mau ............................................... 18
Hình 4.2: Những tháng khai thác cá kèo có kích cỡ lớn nhất và nhỏ nhất của
đáy sông và lú ............................................................................... 20
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn sự chênh lệch chiều dài trung bình của cá giữa các
địa điểm theo ngư cụ khai thác...................................................... 21
Hình 4.4: Đồ thị biến động sản lượng cá theo hai con nước .......................... 21
Hình 4.5: Sản lượng khai thác trong năm của từng khu vực .......................... 22
Hình 4.6: Thời gian khai thác của ngư dân.................................................... 23
Hình 4.7: Năng suất khai thác theo từng loại ngư cụ tại các địa điểm khảo sát
..................................................................................................... 23
Hình 4.8: So sánh sản lượng ở thời điểm hiện tại với thời điểm cách đây 5 năm
..................................................................................................... 25
Hình 4.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khai thác ............................... 26
4.10:
ĐáyĐH
sôngCần
ở Cà Mau.....................................................................
28 cứu
Trung tâmHình
Học
liệu
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
Hình 4.11: Bản vẽ tổng thể đáy sông ............................................................ 32
Hinh 4.12: Đồ thị biểu hiện sự chênh lệch các kích thước đáy sông giữa các
điểm thu mẫu ................................................................................ 34
Hình 4.13: Sự chênh lệch về kích thước mắt lưới và độ thô chỉ lưới trên từng
phần áo lưới giữa ba điểm thu mẫu ............................................... 34
Hình 4.13: Ráp thân lưới với đụt................................................................... 36
Hình 4.14: Các hình thức lắp ráp lưới ........................................................... 37
Hình 4.15: Nút đan ...................................................................................... 38
Hình 4.16: Đan và ráp cánh lưới ................................................................... 38
Hình 4.17: Ráp lưới vào dây giềng ............................................................... 39
Hình 4.18: Đầu cánh lưới.............................................................................. 39
Hình 4.19: Bản vẽ khai triển của đáy sông.................................................... 40
Hình 4.20: Kỹ thuật đóng cọc chính vào nền đáy .......................................... 41
Hình 4.21: Đổ đụt ......................................................................................... 43
Hình 4.22: Phơi lưới ..................................................................................... 43
Hình 4.23: Lú ............................................................................................... 43
Hình 4.24: Đồ thị các tháng hoạt động của lú................................................ 44
vi
Hình 4.25: Bản vẽ tổng thể lú ....................................................................... 45
Hình 4.26: Hom lú ........................................................................................ 45
Hình 4.27: Căng dây cho hom lú................................................................... 50
Hình 4.28: Bản vẽ khai triển của lú............................................................... 51
Hình 4.29: Các xu hướng phát triển nghề của lú ........................................... 54
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Kích thước cá xuất hiện nhỏ nhất và lớn nhất của hai loại ngư cụ . 19
Bảng 4.2: Hàm lượng và chỉ tiêu các chất gây ô nhiễm................................. 27
Bảng 4.3: Giá trị trung bình và độ lệch các thông số kỹ thuật của đáy sông .. 29
Bảng 4.4: Các trang thiết bị của đáy sông được điều tra................................ 33
Bảng 4.5: Các trang thiết bị của đáy sông được dùng phổ biến ..................... 35
Bảng 4.6: Các thông số của từng phần lưới trong áo lưới đáy ....................... 36
Bảng 4.7: Chu kỳ ráp các phần lưới của đáy sông ......................................... 38
Bảng 4.8: Liệt kê các thông số kỹ thuật dây giềng và trang thiết bị của lú..... 47
Bảng 4.9: Sự chênh lệch các kích thước lú giữa các điểm thu mẫu................ 47
Bảng 4.10: Các thông số của từng phần lưới trong áo lưới của lú.................. 48
Bảng 4.11: Chu kỳ ráp các phần lưới của lú.................................................. 49
Bảng 4.12: Khoảng cách giữa các khung tròn của lú..................................... 50
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
◊:
a:
ct:
d:
ĐBSCL:
K:
PV:
PVC:
R:
T:
TCVN:
TT:
TTNC:
UBND:
mắt lưới
cạnh mắt lưới
cá thể
đường kính của vật liệu
Đồng Bằng Sông Cửu Long
khung tròn
phỏng vấn
polyvinyl clorua
đường kính của khung tròn
thân
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thị Trấn
Thị trấn Năm Căn
Ủy Ban Nhân Dân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ix
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Giới thiệu
Cá kèo là môt trong những đối tượng phân bố phổ biến trong các đầm nước lợ
và nước mặn, ruộng muối, rừng ngập mặn, khu bãi bồi nhưng cũng có thể sống
ở nước ngọt. Chúng làm hang ở các bãi bùn và có thể trườn lên các bãi này.
Loài này phân bố từ Ấn Độ, Thái Lan đến Malaysia, từ quần đảo Ấn Độ đến
Châu Úc, Trung Quốc và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) của
Việt Nam.
Gần đây có nhiều quan tâm đến nguồn lợi cá kèo và nhiều nghiên cứu tiến
hành xung quanh vấn đề đánh giá nguồn lợi, biến động quần thể, khai thác cá
kèo giống,… Cá kèo là tên gọi chung của các loài thuộc họ Gobiidae. Theo
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), ở ĐBSCL có hai loài cá
kèo là cá kèo vẩy nhỏ (Pseudapocrytes elongatus) và cá kèo vẩy to
(Parapocryptes serparaster). Tuy có hai loài nhưng cá kèo vẩy nhỏ hiện đang
có sản lượng cao và giá trị kinh tế hơn cá kèo vẩy to. Chúng phân bố ở các tỉnh
như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Bến Tre… Trong nhiều năm qua
cá kèo là đối tượng được khai thác tự nhiên ở các vùng nước lợ ven biển, đầm
phá nước lợ, nhất là các đầm nuôi tôm quảng canh…
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hiện nay việc khai thác cá kèo ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu thực
phẩm, nuôi của người dân, vì thế nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi cá kèo tự nhiên
ngày càng lớn. Do cá có thịt thơm ngon nên rất được ưa chuộng và đã trở
thành món đặc sản của khu vực ĐBSCL, ngoài được dùng làm thực phẩm tươi
thì cá kèo còn được làm khô rất ngon và có giá trị cao. Trong những năm gần
đây, cá kèo thịt được khai thác ngoài tự nhiên đã giảm đi đáng kể do ngư dân
tăng cường khai thác.
Ở Cà Mau, do có đặc điểm về vị trí địa lý và sinh thái của vùng nên cá kèo
phân bố khá phổ biến. Ba mặt giáp biển với các khu hệ rừng ngập mặn, bãi bồi
đã tạo điều kiện sống thuận lợi cho loài này sinh trưởng và phát triển tốt.
Ngoài ra, chúng phân bố rộng rãi từ các con sông, kênh, rạch… đến các ao
vuông nuôi tôm. Tuy nhiên, việc khai thác ngày càng tăng do nhiều nguyên
nhân đã làm cho nguồn lợi cá kèo ở vùng này giảm đáng kể. Vì thế kéo theo
việc phát triển ngư cụ, kỹ thuật khai thác để đánh bắt một cách hiệu quả nhất
nguồn lợi cá kèo nhằm duy trì sản lượng, nhưng đồng nghĩa với điều này là sự
hủy hoại nguồn lợi. Do đó cần có sự điều tra, đánh giá về hiện trạng nguồn lợi
cũng như kỹ thuật khai thác cá kèo ở Cà Mau để có biện pháp duy trì nguồn
lợi này.
1
Mục tiêu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá được hiện trạng nguồn lợi và kỹ thuật khai
thác cá kèo (Pseudapocryptes elongates) phân bố ở tỉnh Cà Mau để đề xuất
giải pháp quản lý nguồn lợi cá kèo trong tương lai.
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng nguồn lợi cá kèo phân bố ở tỉnh Cà Mau;
Tìm hiểu về ngư cụ và kỹ thật khai thác cá kèo ở tỉnh Cà Mau.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Cà Mau
2.1.1. Vị trí địa lý
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có địa hình bán đảo, phía Bắc giáp tỉnh
Kiên Giang, phía Đông giáp tỉnh Bạc Liêu và biển Đông, phía Nam giáp biển
Đông và phía Tây giáp Vịnh Thái Lan. Tọa độ địa lý của Cà Mau: vĩ độ Bắc từ
8o33’27” N đến 9o42’20” N, kinh độ Đông từ 104o43’10” E đến 105o26’03” E.
Diện tích toàn tỉnh rộng 5.211 km 2. Hằng năm diện tích của tỉnh được mở rộng
thêm do phù sa bồi lắng (Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản, 2005).
TỈNH KIÊN GIANG
THỚI BÌNH
TỈNH BẠC LIÊU
U MINH
VỊNH THÁI LAN
TP CÀ MAU
Trung tâm Học liệu ĐH Cần
Thơ
@ Tài
liệu học tập và nghiên cứu
TRẦN
VĂN THỜI
CÁI NƯỚC
ĐẦM DƠI
PHÚ TÂN
NĂM CĂN
BIỂN ĐÔNG
NGỌC HIỂN
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau
Lợi thế lớn nhất của Cà Mau là một tỉnh có 3 mặt giáp biển, có thềm lục địa
trải dài theo bờ biển tạo ra một tiềm năng lớn về phát triển đánh bắt thủy sản
và khai thác dầu khí. Có điều kiện thuận lợi thông thương với các nước trong
khu vực và quốc tế.
Cà Mau là vùng đất trẻ, nền đất thấp nên diện tích bị ngập mặn và chứa phèn
tương đối lớn. Trong tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh thì 54,6% là đất phèn;
39,4% là đất ngập mặn và 2,2% là đất than bùn. Trên chiều dài bờ biển 254
3
km có 80 km bị xói lở 25 – 30 m/năm; phần còn lại được bồi tụ, mỗi năm tiến
ra biển 30 – 80 m. Cà Mau có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt với
tổng chiều dài lên tới 7 nghìn km, bao gồm 7 hệ thống sông chính: Ông Đốc,
Bảy Háp, Cái Lớn, Gành Hào, Đầm Dơi, Trèm Trẹm và Bạch Ngưu
(www.camau.gov.vn, cập nhật 14/05/2006).
2.1.2. Ngư trường
Bờ biển
Cà Mau là tỉnh duy nhất có cả bờ biển Đông và biển Tây (vịnh Thái Lan) với
tổng chiều dài bờ biển 254 km. Bao gồm 107 km bờ biển Đông và 147 km bờ
biển Tây, bằng 7,8% chiều dài bờ biển cả nước, có 7 trong số 9 huyện của tỉnh
tiếp giáp với biển.
Các vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt
Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích rộng khoảng 71.000 km 2, gấp hàng
chục lần so với diện tích trên đất liền.
Trung
Trong biển Cà Mau có một số cụm đảo gần bờ: Hòn Khoai (5 đảo), Hòn Chuối
(2 đảo) và đảo Hòn Đá Bạc. Những cụm đảo trên có vị trí chiến lược quan
trọng là cầu nối vươn ra biển, là điểm tựa để khai thác kinh tế biển và là điểm
nhậttập
14/05/2006).
tiền tiêu
vệ tổCần
quốc (www.camau.gov.vn,
tâmtựaHọc
liệubảoĐH
Thơ @ Tài liệucập
học
và nghiên cứu
Địa hình và chất đáy
Biển Đông có độ sâu và độ dốc đáy biển không lớn. Độ dốc đáy biển chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đường đẳng sâu 100 m chạy rất xa bờ. Phía Tây
địa hình bờ ít lồi lõm hơn và có đảo phân bố rải rác. Vùng biển Tây Nam bộ có
độ sâu thấp, đáy hình lòng chảo, nơi sâu nhất ở giữa vịnh Thái Lan không quá
80 m. Tóm lại địa hình đáy biển Nam Bộ khá bằng phẳng, độ sâu biến đổi
chậm, ít đảo và chướng ngại vật.
Chất đáy ở dãy ven bờ: phần lớn là bùn pha cát, trừ phần phía Bắc từ vĩ độ
10o30’ N trở lên và vùng biển Kiên Giang có chất đáy là bùn cát hoặc xen lẫn
vỏ sò. Ngoài khơi cửa sông Cửu Long tồn tại vùng lớn có chất đáy toàn cát và
xa hơn có xen lẫn vỏ sò. Phía Nam mũi Cà Mau có chất đáy là cát bùn. Ngoài
khơi Tây Nam Cà Mau chất đáy đơn thuần là bùn. Tóm lại vùng biển Đông và
Tây Nam bộ chất đáy chủ yếu là bùn, cát hoặc bùn, thỉnh thoảng có vùng xen
lẫn vỏ sò.
Nền đáy biển tương đối bằng phẳng, ít chướng ngại vật thuận tiện cho đánh bắt
hải sản, nhất là nghề lưới kéo (cào), vây, câu, câu mực. Là vùng biển có khả
4
năng khai thác quanh năm. Là một trong những ngư trường trọng điểm của
Việt Nam.
Dòng chảy
Chế độ dòng chảy và các quá trình động lực học khác trong toàn vùng biển
Việt Nam nói chung và vùng biển Nam bộ nói riêng không những phụ thuộc
chặt chẽ vào hệ thống hoàn lưu khí quyển mà còn bị chi phối và chịu sự tác
động trực tiếp bởi nhiều yếu tố địa lý khác như địa hình đường bờ, địa hình
đáy biển, các dòng nước từ lục địa đổ ra.
Dòng chảy vùng biển Nam bộ luôn thay đổi cả hướng và tốc độ nhưng vẫn
trên cơ sở của hệ thống dòng chảy mùa Hè và hệ thống dòng chảy mùa Đông.
Tốc độ dòng chảy tương đối nhỏ (10 – 15 cm/s), vùng cửa sông vào mùa mưa
tốc độ dòng chảy khá mạnh, gây ảnh hưởng lớn tới hệ thống dòng chảy trong
vùng. Tốc độ dòng chảy vùng này nhỏ.
Thủy triều
Trung
Cà Mau có hệ thống sông rạch chằng chịt thông ra biển, tạo ra hệ sinh thái ven
biển đa dạng và phong phú. Hệ thống sông rạch chủ yếu: sông Bảy Háp đổ ra
biển Tây dài hơn 50 km; sông Cửa Lớn dài 58 km; sông Ông Đốc dài hơn 60
sôngliệu
Cái Tàu
43 km;
sông@
Trẹm
từ Cái
đổ về
Kiên
dài 36 cứu
tâmkm;
Học
ĐHdàiCần
Thơ
Tài
liệuTàuhọc
tập
vàGiang
nghiên
km; sông Đồng Cùng dài khoảng 36 km; sông Bạch Ngưu chảy qua địa phận
Cà Mau 30 km; sông Mương Điều dài 45 km (đổ ra biển Đông). Ngoài ra, còn
nhiều sông, rạch nối các hệ thống sông trên. Đồng thời phù sa bồi đắp thường
xuyên, hàng năm mở rộng thêm đất liền lấn biển phía Tây từ 80 – 100 m
(www.camau.gov.vn, cập nhật 14/05/2006).
Theo Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản (2005) thì thủy triều của khu vực
Cà Mau chịu sự chi phối chung của cơ chế triều biển Đông và vịnh Thái Lan.
Phía Đông có chế độ bán nhật triều không đều với biên độ khá lớn từ 1,8 – 2,2
m và khoảng 3 – 3,5 m vào các ngày triều cường. Trong một ngày đêm có hai
lần thủy triều lên xuống. Phía Tây có chế độ nhật triều không đều với biên độ
thấp, biên độ đạt cực đại chỉ vào khoảng 1,2 m, vào kỳ triều kém biên độ chỉ
còn 0,6 m. Chế độ bán nhật triều biển Đông và nhật triều biển Tây đưa nguồn
nước biển vào trong lục địa tạo ra điều kiện nuôi trồng sinh vật nước mặn và
nước lợ.
Chế độ gió
Chế độ gió của vùng biển này chỉ được thể hiện ở hai hướng chính theo hai
mùa thời tiết trong năm là Đông Bắc và Tây Nam. Tốc độ gió tương đối yếu
và dịu hơn so với các vùng biển miền Trung và miền Bắc.
5
Trong mùa Đông gió Đông Bắc chiếm tới 56,4% với tốc độ cấp 5 – 6, còn
trong mùa Hè gió Tây và Tây Nam có tốc độ cấp 5 – 6, chỉ vào khoảng từ
36,6 – 40,6%. Những tháng 1, 7 đại diện cho chính mùa thời tiết trong năm
còn các tháng khác tốc độ gió nhẹ trung bình cấp 2 đến cấp 3.
Nhiệt độ nước
Theo Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản (2005), nhiệt độ nước thường cao
hơn nhiệt độ không khí từ 2 – 3oC. Nhiệt độ nước biển cao nhất vào tháng 5,
trung bình từ 30 – 31oC, thấp nhất vào tháng 1, trung bình từ 25,7 – 28,0oC. Xu
thế chung là nhiệt độ trong mùa Đông tăng dần từ bờ ra khơi và về phía vịnh
Thái Lan. Nhiệt độ nước trong mùa Hè được nâng lên 1 – 2oC so với mùa
Đông, nhiệt độ giảm xuống do ảnh hưởng của nước trồi. Biển Cà Mau là vùng
biển nông nên nhiệt độ gần như đồng nhất từ tầng mặt đến đáy (đối với vùng
biển dưới 50 m nước).
Độ mặn
Trung
Độ mặn nước tương đối cao và ổn định trong thời gian từ tháng 12 đến tháng
5, sau đó giảm dần cho đến tháng 8 đối với vùng biển ven bờ phía Tây, còn
phía Đông độ mặn giảm dần cho đến tháng 11. Biến thiên độ mặn vùng sát bờ
lớn hơn so với ngoài khơi. Độ mặn có xu hướng tăng dần từ bờ ra khơi. Độ
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
mặn toàn bộ vùng biển kể cả hai mùa Đông, Hè đều lớn hơn 33 ppt ở tầng mặt,
tầng đáy 34 ppt (đối với vùng nước có độ sâu lớn hơn 50 m)
(www.camau.gov.vn, cập nhật 14/05/2006).
2.1.3. Hệ sinh thái vùng bãi bồi và rừng ngập mặn Cà Mau
Vùng bãi bồi được hình thành có đặc trưng là tính chất non trẻ, chưa ổn định,
đang tiếp tục phát triển và thường rất nhạy cảm với các tác động. Bãi bồi được
hình thành bởi quá trình vận chuyển vật chất từ lục địa chảy ra theo các cửa
sông, kết hợp với các quá trình vận chuyển vật chất và lắng đọng phù sa từ chế
độ triều của biển do giao thoa bán nhật triều biển Đông và nhật triều biển Tây
vịnh Thái Lan.
Môi trường vùng bãi bồi có những nét đặc trưng cho quá trình hình thành và
phát triển đất đai, quá trình phát sinh, phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn
ven biển và quá trình phát triển nguồn lợi thủy sản ở đây. Quá trình hình thành
và phát triển đất đai được diễn ra như là một quá trình tiên phong do quá trình
giao thoa hội tụ hai chế độ triều và vận chuyển vật chất phù sa để bồi tụ thành
bãi bồi. Cùng với quá trình sa lắng trầm tích, đất bùn ngày càng chặt hơn, mặt
đất dâng cao dần, sự tích lũy nước trong đất giảm dần nhưng sự ngọt hóa lại
gia tăng tạo ra một quá trình phát triển đất trong chế độ ngập triều. Con đường
6
hình thành tự nhiên này đã tồn tại và đang tiếp tục sẽ tồn tại trong tương lai ở
vùng bãi bồi đất mũi Cà Mau.
Quá trình hình thành đất, quá trình phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ở bãi
bồi được phát triển trở thành ngôi nhà chung của các loài thủy sinh tạo ra
nguồn lợi thủy sản, là nơi trú ngụ, nâng đỡ che chở và tạo ra các nguồn dinh
dưỡng để làm thức ăn cho các loài thủy sản. Các nguồn lợi thủy sản ở bãi bồi
ngoài việc đem lại sự đa dạng sinh học về giống loài còn có ý nghĩa hết sức
quan trọng đó là cung cấp các nguồn giống thủy sản theo mùa mà từ xưa tới
nay con người vẫn khai thác để phục vụ cho chính sự phát triển của con người
và xã hội.
Đất bãi bồi ở Cà Mau là loại đất mới được hình thành, dọc theo bờ biển do phù
sa bồi tụ. Đất bãi bồi có tính chất chưa ổn định và có tính nhạy cảm đối với các
tác động. Việc hình thành bãi bồi đã tạo điều kiện hình thành và phát triển các
quần thể thực vật ngập mặn nên nơi đây là môi trường thuận lợi cho việc sinh
sản và cư trú của các loài thủy sản nước lợ, mặn rất quan trọng. Đây là vùng
đất có giá trị lớn về bảo tồn và phát triển tài nguyên sinh vật ở Cà Mau. Đất
bãi bồi chiếm 0,78% và phát triển trên khắp tỉnh Cà Mau, nhưng tập trung nhất
là ở các huyện Năm Căn, Ngọc Hiển, Cái Nước, U Minh.
quá trình
định Thơ
và phát@
triển
đất liệu
bãi bồihọc
là quá
trìnhvà
hình
thành và cứu
Trung tâmCùng
Họcvớiliệu
ĐHổnCần
Tài
tập
nghiên
phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển bãi bồi mà quần xã thực vật lần
lượt theo diễn thế nguyên sinh đó là mắm, mắm xen kẽ đước… Quá trình phát
triển đất càng ngày càng được dâng cao và có độ ổn định về kết cấu, kéo theo
các loài thực vật phát triển của từng giai đoạn hình thành và ổn định đất đai.
Rừng ngập mặn ven biển vùng bãi bồi Cà Mau đã gắn bó mật thiết với quá
trình hình thành và phát triển đất như là một mối quan hệ của tự nhiên. Sự phụ
thuộc lẫn nhau của quá trình đất đai và quá trình sinh học tự nhiên đang diễn ra
và tiếp tục tồn tại, phát triển tạo ra các nguồn lợi ở khu vực rừng ngập mặn và
bãi bồi.
Mối quan hệ đất đai, rừng ngập mặn và nguồn lợi thủy sản hay nói rộng hơn là
tính đa dạng sinh học của bãi bồi và rừng ngập mặn có giá trị kinh tế - xã hội
cao ở Cà Mau, chính những giá trị quý báu này của tự nhiên đem lại cho con
người mà chúng ta phải cần bảo vệ môi trường đó làm cho cuộc sống ngày
càng phát triển bền vững và an toàn hơn (www.nea.gov.vn, cập nhật
19/04/06).
Ẩn chứa trong rừng ngập nặm là một hệ sinh thái vô cùng phong phú và đa
dạng vì rừng ngập nặm là nơi tập trung các chất dinh dưỡng do sông cuốn trôi
từ nội địa ra và do nước triều từ biển đem vào, đồng thời là nơi diễn ra các quá
7
trình, chu trình dinh dưỡng quan trọng. Về thực vật thì ngoài thành phần chủ
yếu là rừng ngập nặm còn có các loài nấm, tảo, dương xỉ, địa y… Một số vi
sinh vật sống trong rừng ngập mặn chỉ một giai đoạn trong vòng đời hoặc
dùng rừng ngập mặn như một quần cư tạm thời. Về động vật bao gồm nhiều
động vật có vú, các loài chim, bò sát và lưỡng thê… thủy sinh vật càng phong
phú hơn với cá, tôm, cua, rùa, rắn, nghêu, sò, ốc…
Trung
Nền đáy bãi bồi và rừng ngập mặn là nơi nhiều mùn bã hữu cơ, đây là cơ sở để
các loài thủy sinh phát triển và đóng góp vào nguồn thức ăn để cá kèo sinh
trưởng tốt. Trong thủy vực còn tìm thấy sự phong phú về số lượng và cả thành
phần loài tảo khuê. Tảo khuê là loài thực vật nổi, phát triển tốt trong môi
trường có sự trao đổi nước mạnh giữa các thủy vực. Khảo sát môi trường nước
của tỉnh thì nhóm tảo khuê (Bacillariophyta) có thành phần loài phong phú
nhất, chiếm 60,8% trong tổng số 102 loài (Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh
Cà Mau, 2005). Theo sự nghiên cứu của Trần Đắc Định và ctv (2002) cá kèo là
loài cá có tính ăn thiên về thực vật. Kết quả nghiên cứu của tác giả này cho
thấy tảo khuê chiếm tỉ lệ cao nhất trong chuỗi thức ăn của cá kèo (83,1%), kế
đến là các mùn bã hữu cơ có trong nền đáy (14,9%). Nguồn thức ăn dồi dào có
sẵn trong tự nhiên đã tạo điều kiện cho cá kèo cư trú và nhanh chóng phát triển
quần đàn. Không chỉ cá kèo mà trong thủy vực còn có nhiều loài thủy sản sinh
tâmsống
Học
liệu
ĐH
Cầnthức
Thơ
@ Tài
học
vàthể,
nghiên
vì tảo
khuê
là nguồn
ăn quan
trọngliệu
cho các
loài tập
nhuyễn
cá và ấu cứu
trùng của các loài thủy sản như tôm, cua…
Ngoài ra, trong thủy vực thuộc vùng biển Cà Mau khối lượng sinh vật phù du
khá ổn định, và số lượng Copepoda cũng tương đối ổn định, bình quân 75
mg/m3 và 140 ct/m3 (Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản, 2005). Mặc khác,
theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau, 2005 khi khảo sát môi
trường nước thì trong các loài động vật nổi (18 loài), nhóm Copepoda chiếm
thành phần loài cao nhất là 38,9%. Kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Định và
ctv (2002) cho thấy trong thành phần thức ăn của cá kèo thì Copepoda chiếm
khoảng 0,06%, tuy không nhiều nhưng điều kiện này cũng giúp cho cá kèo
phát triển.
Các nguồn lợi thủy sản ở bãi bồi, rừng ngập mặn ngoài việc phản ánh sự đa
dạng sinh học về giống loài còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đó là cung cấp
các nguồn giống thủy sản theo mùa. Vì vậy hệ sinh thái ở vùng đất bãi bồi cần
được gìn giữ nhằm góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo tồn tính đa
dạng sinh học của vùng.
Việc bao ví bãi bồi những năm đầu của thập kỷ 90 để nuôi trồng thủy sản tự
phát đã cho chúng ta thấy một bài học quan trọng cả về kinh tế và sinh thái ở
8
bãi bồi Cà Mau. Bao ví bãi bồi đã phá vỡ quy luật ngập triều tự nhiên, trạng
thái nước bị biến đổi làm thay đổi tính chất của các thành phần môi trường
đất, nước, hệ sinh thái rừng ngập mặn và từ đó phát sinh các tổn thất về môi
trường như ngăn chặn quá trình bồi lắng của biển, hủy hoại thảm rừng non trẻ,
độc tố môi trường nước phát sinh gây nên áp lực lớn về môi trường và sinh
thái tự nhiên (www.camau.gov.vn, cập nhật 14/05/2006).
2.2. Nguồn lợi thủy sản tỉnh Cà Mau
Theo Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản (2005), vùng bán đảo Cà Mau có
một tiềm năng kinh tế cao. Về điều kiện tự nhiên, mũi Cà Mau có ba mặt giáp
biển với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, với nhiều tiềm năng kinh tế
biển như: nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản xuất khẩu, dịch vụ vận tải
biển, dầu khí, du lịch... Tỉnh hiện có trên 200.000 ha nuôi trồng thủy sản, ngư
trường đánh bắt thủy sản rộng lớn với đội tàu khai thác trên 4.500 phương tiện,
nên sản lượng thủy sản khai thác từ 150.000 – 200.000 tấn/năm, có các cụm
kinh tế thủy sản ven biển như: cụm Cái Đôi Vàm, Sông Đốc, Gành Hào, Kinh
Hội...
Trung
Theo tài liệu Bộ Thủy sản xuất bản năm 1986, nguồn lợi thủy sản tỉnh Cà Mau
có khoảng 661 loài, 319 giống, thuộc 138 họ với trữ lượng 850.000 tấn. Trong
tâmđóHọc
liệu
ĐHtrị Cần
@100
Tài
học ởtập
vàkhế,
nghiên
số loài
có giá
kinh tếThơ
khoảng
loàiliệu
tập trung
họ cá
đù, sạo, cứu
hồng, mối... Về tôm, có khoảng 33 loài với sản lượng gần 100.000 ngàn tấn;
Cá đồng là một nghề truyền thống lâu đời, cá đồng sông ở rừng tràm, ruộng
lúa ước trữ lượng khoảng 20.000 tấn. Ngoài ra còn có nhiều loài thủy sản khác
như: mực, sò huyết, nghêu, lụa, cua, ghẹ… Tất cả đều có giá trị kinh tế cao và
được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng (được trích dẫn bởi Viện
Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản, 2005).
2.2.1. Sinh vật phù du và sinh vật đáy biển
Về thực vật phù du trong hai vùng biển Đông và Tây Nam Bộ đã xác định
được 260 loài trong đó có 170 loài có ở vùng biển Tây, bao gồm ngành tảo
silic (Bacillarieophyta), ngành tảo lam (Cyanophyta), ngành tảo giáp
(Pyrrophyta). Vùng biển gần bờ ở cả hai phía có số lượng thực vật phù du khá
phong phú (www.camau.gov.vn, cập nhật 14/05/2006).
Về động vật phù du đã xác định được 229 loài, không kể nguyên sinh
(Protozoa). Khối lượng của động vật phù du thuộc vùng biển không thua kém
các vùng biển thuộc cùng vĩ độ khác. Các vùng tập trung các động vật phù du
thường phân bố bên cạnh các vùng tập trung của thực vật phù du
(www.camau.gov.vn, cập nhật 14/05/2006).
9
Động vật đáy ở vùng biển Đông và Tây Nam Bộ khá phong phú. Tuy số lượng
loài nhiều, nhưng số lượng cá thể của mỗi loài đều ít so với các vùng biển vĩ
độ cao. Trong vùng biển Tây Nam Bộ, số lượng loài giun nhiều tơ và giáp xác
nhiều hơn nhuyễn thể và da gai, nhưng về số lượng cá thể thì hầu như ngược
lại. Vùng biển Đông Nam bộ xu thế phân bố động vật đáy giảm dần tư bờ ra
khơi và khối lượng ở vùng biển xa bờ thấp và thường ổn định hơn.
2.2.2. Nguồn lợi cá biển
Ở biển Cà Mau có 175 loài cá thuộc 116 giống, 77 họ với trữ lượng cá nổi
324.100 tấn, cá đáy 527.100 tấn. Kích thước đàn cá biển ở Cà Mau không lớn,
hầu hết đều có sự di cư thẳng đứng theo ngày đêm. Cũng như cá biển Việt
Nam nói chung, cá vùng biển Cà Mau có nét điển hình của khu hệ cá nhiệt đới
là đa dạng phong phú về số lượng họ, nhưng số lượng giống trong một họ hoặc
số lượng loài trong một giống không nhiều. Trong danh sách có tới 43 họ chỉ
có một giống, một loài. Đặc điểm sinh học của cá biển vùng này là chu kỳ
sống ngắn, tốc độ sinh trưởng của cá trong năm đầu nhanh, thành thục sớm, ở
độ tuổi một năm là có thể khai thác được (Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy
Sản, 2005).
2.2.3. Nguồn lợi tôm biển
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo tài liệu của bộ Thủy Sản thì vùng biển Cà Mau đã xác định được 33 loài
tôm, trong đó có 17 loài có giá trị kinh tế, nhưng chủ yếu tập trung vào những
loài sau:
−
−
−
−
−
Tôm bạc thẻ:
Tôm chì, tôm đất:
Tôm gân:
Tôm sắt:
Các loại tôm khác:
54,6%
34,3%
5,2%
4,4%
1,5%
Ngoài tôm, cá vùng biển Cà Mau còn có các loài thủy sản khác như: mực với
10 loài phổ biến, trong đó mực ống và mực nang là hai loài có giá trị kinh tế
cao, được phân bố từ nguồn nước nông ven bờ đến vùng nước sâu ngoài khơi.
Ở vùng nước từ 15 m nước trở vào bờ sản lượng thấp, phần lớn tập trung nhiều
mực con. Ước tính trữ lượng chung cho cả vùng biển Nam bộ, trữ lượng
khoảng 90.200 tấn. Các loài thủy sản khác như: sò huyết, cua, ghẹ, điệp... cũng
có giá trị kinh tế (được trích dẫn bởi Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản,
2005).
10
2.2.4. Nguồn lợi mực
Vùng biển Cà Mau chủ yếu có ba họ có giá trị quan trọng là họ mực nang (10
loài), họ mực ống (10 loài), họ mực sim (3 loài). Ngoài ra còn bắt gặp loài
Notodarus sloani sống tầng trên vùng biển sâu (thường có kích thước dài trung
bình 11,7 cm, sản lượng cao vào buổi chiều và đêm). Loài Loligo singhalenses
có chiều dài trung bình 14,6 cm, lớn nhất đạt 31,5 cm.
2.2.5. Tiềm năng khai thác
Vùng biển Tây Nam là ngư trường trọng điểm của cả nước, có trữ lượng hải
sản lớn và đa dạng, nhiều loại có giá trị kinh tế cao. Động vật đáy ở vùng biển
gần bờ 30m nước sâu (66000 km2) biển Nam bộ dao động trong khoảng
399.200 – 748.900 tấn (của Đông Nam Bộ: 180.200 – 328.550 tấn trong diện
tích 37.800 km2). Động vật đáy ở vùng biển xa bờ 200 m nước sâu (diện tích
192.100 km2) biển Nam bộ dao động trong khoảng 1.090.400 tấn (Đông Nam
Bộ: 770.700 tấn, diện tích 163000 km 2).
Trung
Do nguồn lợi của vùng biển Cà Mau phong phú, ngư dân của tỉnh có điều kiện
làm nghề khai thác biển (tàu thuyền nghề cá, đóng đáy sông, đáy biển…).
Riêng khu vực bãi bồi phía Tây Nam tỉnh Cà Mau là vùng có nguồn lợi thủy
sản đa dạng, rất nhạy cảm với các tác động của con người. Theo báo cáo bước
tâmđầu
Học
ĐH
Thơ
TàiCục
liệu
tập và
của liệu
Trường
đại Cần
học Cần
Thơ @
và Chi
Bảohọc
Vệ Nguồn
Lợinghiên
Thủy Sản cứu
tỉnh Cà Mau năm 2004 về đề tài nghiên cứu nguồn lợi thủy sản khu vực bãi
bồi thì tại đây có khoảng 100 loài thủy sản sinh sống, trong đó có 17 loài tôm,
67 loài cá, 6 loài cua, ghẹ và 3 loài mực. Trữ lượng thủy sản có mặt thường
xuyên trong khu vực bãi bồi là 250 – 300 tấn, bình quân có 37,5 kg/ha diện
tích mặt nước (www.Camau.gov.vn, cập nhật 19/04/06)
Vùng bãi bồi là vùng đa dạng sinh học cao do là nơi giao thoa của hai chế độ
triều biển. Theo số liệu đã được điều tra, tại khu vực bãi bồi cửa Ông Trang có
53 loài cá thuộc 29 họ, 11 loài tôm và 3 loài cua bể. Ngoài ra còn có nhiều loài
thuộc lớp 2 mảnh vỏ như sò, điệp, vọp, nghêu… đặc biệt là sò được phân bố
trên một phạm vi khá lớn. Vùng bãi bồi Mũi Cà Mau là hệ sinh thái quan
trọng, tạo nên hệ sinh thái vùng triều, có tiềm năng kinh tế lớn nhưng rất nhạy
cảm, dễ bị phá vỡ nếu sử dụng không hợp lý.
Theo Võ Thành Toàn (2005b) trữ lượng quần đàn cá kèo riêng vùng bãi bồi
Tây Ngọc Hiển có thể đạt khoảng 120 tấn/năm với sản lượng bổ sung khoảng
1,6 tấn/năm và mức chết tự nhiên của cá dự đoán là 0,05 tấn/năm. Tuy nhiên,
sản lượng cá kèo khai thác được có sự chênh lệch lớn giữa các tháng trong
năm, sản lượng cá đạt cao nhất tập trung vào các tháng 1, 2 và 12, trong khi đó
sản lượng cá thu được ở các tháng còn lại trong năm ít hơn. Sự chênh lệch về
11
sản lượng cá kèo thu được qua các tháng chủ yếu là do ảnh hưởng bởi mùa vụ
xuất hiện của chúng, phương pháp đánh bắt và nổ lực khai thác của ngư dân
trong vùng.
Kết quả nhận định của Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản tỉnh Cà Mau
(2001) cho thấy do sự gia tăng dân số và tình trạng di dân tự do vào đầu những
năm 1990 đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển tự nhiên của hệ sinh thái rừng
ngập mặn. Mặt khác, phương tiện khai thác thủy sản ngày càng nhiều như ghe
cào, đẩy te… đã làm cho nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, giảm sút
nghiêm trọng nguồn giống thủy sản tự nhiên cung cấp cho vùng nuôi trong nội
đồng, mặt đất tự nhiên khu vực bãi bồi bị xáo trộn và ngăn cản sự phát triển
rừng phòng hộ (www.nea.gov.vn, cập nhật 19/04/06).
2.2.6. Hiện trạng khai thác thủy sản của tỉnh Cà Mau
Theo Sở Thủy Sản tỉnh Cà Mau (2005), khai thác là lĩnh vực khó khăn nhất và
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trước sự biến động của thị trường. Số phương
tiện nằm bờ lúc đầu chủ yếu thuộc đối tượng bão số 5, kế đến là đối tượng khai
thác xa bờ và hiện nay cả những phương tiện dân tự đầu tư và có tay nghề
cũng nằm bờ.
i. Năm 2001 sản lượng khai thác biển 125.000 tấn đạt 88% kế hoạch, tăng
Trung tâm Học
liệu
ĐH
Cần
Thơ
@khai
Tàithác
liệu
98%
so với
cùng
kỳ. Sản
lượng
biểnhọc
giảm tập
do giávà
sảnnghiên
phẩm đầu cứu
ra không đủ bù đắp chi phí đầu vào, do đó số lượng tàu nằm bờ và hoạt
động cầm chừng ngày càng tăng (chủ yếu là các tàu làm nghề cào), năng
suất trên phương tiện giảm bình quân 20%;
ii. Năm 2002 sản lượng khai thác sông, biển là 128.000 tấn;
iii. Năm 2003 sản lượng khai thác sông, biển là 113.000 tấn, có 9.000 tấn
tôm;
iv. Năm 2004 sản lượng khai thác sông, biển là 133.500 tấn, trong đó có
10.700 tấn tôm.
2.3. Một số ngư cụ khai thác cá kèo
2.3.1. Đáy sông
Cà Mau là tỉnh có mạng lưới sông rạch nhiều nhất nước, do vậy mà nghề đáy
sông có thể nói là rất phát triển ở vùng này. Trên sông cứ cách khoảng 2 – 3
km là có thể tìm thấy một loại ngư cụ khai thác cá mà phần lớn là đáy sông.
Theo Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản (2005) thì đáy sông ở Cà Mau
hoạt động ở độ sâu từ 8 – 12 m, ở những nơi có dòng chảy khá ổn định. Trên
những con sông lớn, đáy đóng thành từng hàng, mỗi hàng 20 – 50 khẩu. Kích
12
thước khẩu lưới rộng 8 – 10 m, kích thước mắt lưới phần thân 14 – 22 mm và
phần đụt 6 – 8 mm.
Đáy sông là một loại ngư cụ cố định có quy mô lớn, đánh bắt được nhiều đối
tượng khác nhau. Đáy sông có dạng hình phễu, thuôn dần từ miệng tới đụt
lưới. Lưới có cấu tạo đơn giản bao gồm cánh lưới, thân lưới và đụt lưới. Toàn
bộ áo lưới được liên kết với hệ thống dây giềng. Theo Hà Phước Hùng (2005),
kỹ thuật khai thác đáy sông gồm có các bước: chuẩn bị, thả lưới, đổ đụt và thu
lưới.
2.3.2. Lú
Lú là ngư cụ cố định thường thấy phổ biến ở những vùng đất thấp, ngập nước
theo mùa, cũng như thường gặp dọc theo các sông rạch và vùng ven biển. Lú
thường khai thác mang tính mùa vụ hoặc theo con nước lớn ròng (Lê Kim
Yến, 2005).
2.4. Một số đặc điểm sinh học của cá kèo
2.4.1. Đặc điểm hình thái
Trung
Theo Cuvier (1816) thì cá kèo vẩy nhỏ thuộc họ Gobiidae và chúng được phân
như liệu
sau: ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâmloại
Học
Lớp:
Bộ:
Họ:
Giống:
Loài:
Actinopterygii
Perciformes
Gobiidae
Pseudapocryptes
Pseudapocryptes elongatus
Các nghiên cứu về cá kèo tính cho đến nay còn rất hạn chế, các lĩnh vực
nghiên cứu về họ cá này thường tập trung vào các vấn đề chính như thành
phần loài, phân bố, đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản (được trích dẫn bởi Võ
Thành Toàn, 2005a).
Cá kèo vẩy nhỏ có đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù hướng xuống, miệng trước
hẹp, rạch miệng ngang, kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua cạnh sau mắt.
Răng hàm trên một hàng, đỉnh tà, răng trong nhỏ mịn. Răng hàm dưới một
hàng mọc xiên thưa, đỉnh tà và có một đôi răng chó ở sau mấu tiếp hợp của hai
xương răng. Không có râu, dưới mõm có hai mép râu nhỏ phủ lên môi trên.
Mắt tròn và nhỏ nằm phía lưng của đầu, gần chót mõm hơn gần cuối nắp
mang. Khoảng cách giữa hai mắt hẹp, nhỏ hơn hoặc tương đương với một
phần hai đường kính của mắt. Lỗ mang hẹp, màng mang phát triển, phần dưới
dính với eo mang.
13
Hai vi lưng rời nhau, khoảng cách giữa hai vi lưng này lớn hơn chiều dài của
gốc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi hậu môn sau khởi điểm vi lưng thứ hai
nhưng điểm kết thúc ngang nhau. Hai vi bụng dính nhau tạo thành giác bám
dạng hình phễu, miệng phễu hình bầu dục, vi đuôi dài và nhọn.
Thân hình trụ, thon dài, hơi hẹp bên, phần sau xương chẩm có 2 đường sóng
nổi có phủ vẩy. Cuống đuôi ngắn, dài cuống đuôi nhỏ hơn cao cuống đuôi.
Cá có màu xám ửng vàng, nửa trên của thân có khoảng 7 – 8 sọc đen hướng
xéo về phía trước, các sọc này rõ về phía đuôi. Bụng có màu vàng nhạt. Các vi
ngực, vi bụng và vi hậu môn có màu vàng đậm, vi lưng và vi đuôi có màu
vàng xám và có nhiều hàng chấm đen vát ngang các tia vi đuôi (Trương Thủ
Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Hình 2.2: Cá kèo (Pseudapocryptes elongatus)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.4.2. Đặc điểm phân bố và tập tính sống
Cá kèo phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, sống ở vùng nước lợ và nước mặn,
nhưng cũng có thể sống ở nước ngọt. Chúng làm hang ở các bãi bùn và có thể
trườn lên trên các bãi này để đi lại và tìm kiếm thức ăn. Nhiệt độ thích hợp cho
cá kèo sinh trưởng và phát triển là 23 – 28oC (được trích dẫn bởi Võ Thành
Toàn, 2005a). Ở Việt Nam, cá kèo phân bố chủ yếu ở vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long, chúng sống ở vùng nước lợ có bãi bùn trong rừng ngập mặn và
vùng cửa sông (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.4.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Định và ctv (2002), cá kèo là loài cá có
tính ăn thiên về thực vật. Các tác giả này đã khảo sát trong ống tiêu hóa của cá
kèo thì thấy tảo khuê, tảo lam và mùn bã hữu cơ là chủ yếu và từ kết quả
nghiên cứu của tác giả này cho thấy tảo khuê chiếm tỉ lệ cao nhất trong chuỗi
thức ăn của cá kèo (83,1%), kế đến là các mùn bã hữu cơ có trong nền đáy
(14,9%) và một số tảo lam (1,9%). Ngoài ra, một số rất ít các động vật phù du
cũng hiện diện trong thức ăn của cá bao gồm Copepoda (0,06%) và Cladocera
(0,03%). Tác giả này cho thấy cá kèo sống trong môi trường rất giàu tảo khuê
14
và mùn bã hữu cơ, nền đáy là bùn hay bùn cát, khi triều xuống cá kèo có thể
tìm thức ăn là mùn bã hữu cơ trên nền đáy.
2.4.4. Đặc điểm sinh trưởng
Theo Lê Thị Xuân Thắm (2004), sự sinh trưởng của cá được thể hiện qua mối
tương quan giữa chiều dài và khối lượng. Tuy nhiên, sinh trưởng của cá cũng
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ngoại cảnh như mùa vụ, thức ăn, vị trí địa lý...
nơi cá kèo sinh sống. Kích cỡ cá kèo xuất hiện trong khoảng 4,0 – 20,9 cm,
nhiều nhất trong nhóm là 8 – 13,9 cm và có sự khác nhau lớn ở các tháng.
Chiều dài tối đa mà cá có thể đạt được là L∞=23,3 cm, hệ số tăng trưởng
k=0,96/năm và to= – 0,65 (to là thời gian lý thuyết, tại đó cá có chiều dài bằng
0).
2.4.5. Mùa vụ sinh sản
Khi đạt đến giai đoạn thành thục cá có một số biểu hiện thay đổi về hình dạng
bên ngoài so với bình thường như con cái có màu sắc đậm hơn, các sọc trên
lưng và các chấm trên lưng cũng rõ hơn, đặc biệt là lổ sinh dục ửng hồng hơn
(Hứa Thái Nhân, 2004).
Trung
Trần Đắc Định và ctv (2002) đã nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục của cá
dựa liệu
theo thang
tuyến
của một
loài cá
nghiên cứu
tâmkèo
Học
ĐH thành
Cầnthục
Thơ
@sinh
Tàidụcliệu
họcsốtập
vàđược
nghiên
cứu bởi Holden và Raitt (1974) và thấy rằng tuyến sinh dục cá đạt cao nhất ở
giai đoạn III từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Các tháng còn lại chỉ phát hiện
đến giai đoạn II, cao nhất từ tháng 5 đến tháng 8. Tháng 3 và 4 không thấy loài
này xuất hiện nên không phát hiện được giai đoạn phát triển tuyến sinh dục.
Khi phân tích sự phát triển tuyến sinh dục của cá kèo ở vùng bãi bồi tỉnh Cà
Mau, Lê Thị Xuân Thắm (2004) cho rằng vào tháng 11 tuyến sinh dục của cá
xuất hiện ở cả 3 giai đoạn I, II và III, trong đó giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất
(70,6%). Tháng 12 không phát hiện giai đoạn I, nhưng đến tháng 1 cá đạt
thành thục ở giai đoạn III (100%) và tác giả này cho thấy sự thành thục tuyến
sinh dục của loài cá kèo này đạt đến giai đoạn III tập trung vào các tháng 1, 2,
11 và 12.
15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau trong thời
gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2006.
Khu vực nghiên cứu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 3.1: Bản đồ khu vực nghiên cứu (www.rivervet.com/mapongdo.htm,
truy cập ngày 20/07/2006 )
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp chung thu thập số liệu
Đối với từng loại ngư cụ khai thác cá kèo chọn 30 hộ khai thác để phỏng vấn
trực tiếp về sản lượng khai thác, mùa vụ khai thác…
Xác định các thông số kỹ thuật của 30 mẫu lưới. So sánh các thông số kỹ thuật
của lưới ở các khu vực nghiên cứu khác nhau.
Tìm hiểu phạm vi khai thác, phạm vi phân bố từ ngư dân, Sở Thủy Sản, Chi
Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản…
3.2.2. Hiện trạng nguồn lợi cá kèo
Tìm hiểu sản lượng, phạm vi phân bố, mùa vụ khai thác,….
Phương pháp:
16