B
TR
GIÁO D C VÀ ÀO T O
NG
I H C KINH T TP.HCM
UÔNG TI N TH NH
LU N V N TH C S KINH T
TP. H Chí Minh – N m 2000
1
MỞ ĐẦU
Trong tiến trình đổi mới hoạt động các DN nhà nước bằng việc nâng cao quyền
chủ động của các DN Nhà nước , tiến tới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vò thích ứng với cơ chế thò trường và giữ vững vai trò chủ
đạo đối với nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa. Năm 1991,
Chính phủ đã ban hành Nghò đònh 388/HĐBT, đã tạo ra môi trường kinh doanh
mới cho các DN. Cùng với chính sách kinh tế mở cửa thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài, mở rộng thò trường xuất khẩu và phát triển các thành phần kinh tế
ngoài kinh tế Nhà nước ở trong nước ; DN Nhà nước tiếp tục sắp xếp lại sản xuất
kinh doanh , đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý để có thể cạnh tranh vì sự tồn
tại và phát triển trong cơ chế thò trường. Và quyết đònh 90/TTg và 91/TTg ngày
07/03/1994 đã ra đời hình thành hai loại hình TCT 90 và TCT 91. Mục đích của
quyết đònh này là nhằm tăng cường , tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn
hóa và hiệp tác sản xuất , nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các
DN Nhà nước.
Để tiếp tục công cuộc đổi mới , phát huy nội lực , nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế , cần kiệm để công nghiệp hóa , hiện đại hóa phấn đầu hoàn thành
các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000, Nghò quyết Hội nghò lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa 8) đã xác đònh cần phải đẩy mạnh đổi mới ,
phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình DN : “ Tổng kết mô hình TCT
Nhà nước, trên cơ sở đó có phương án xây dựng các TCT thực sự trở thành
những tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là
xương sống của nền kinh tế....
1/ Sự cần thiết và mục đích của đề tài
Muốn đánh giá được hiệu quả hoạt động của TCT, TCT cần cung cấp
những thông tin tài chánh kế toán đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng khác
2
nhau, các thông tin này cần tuân thủ các chuẩn mực , quan điểm, sự giải thích ,
các nguyên tắc và những điều chỉnh đã được TCT sử dụng trong khi lập báo cáo
tài chánh. Vì vậy TCT Dệt – May Việt Nam cần phải thiết lập một chính sách
kế toán của TCT nhằm phản ảnh một cách trung thực , hợp lý và nhất quán về
tình hình tài sản , nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của các ĐVTV và
của TCT.
2/ Đối tượng nghiên cứu
+ Nghiên cứu chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc kế toán chủ yếu ;
quy chế tài chánh và hạch toán kinh doanh đối với DN.
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tài chánh tại TCT Dệt May Việt
Nam và các ĐVTV.
+ Nghiên cứu các nội dung chủ yếu của kế toán tài chánh và kế toán quản
trò đối với TCT và các ĐVTV.
3/ Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách kế toán, kế toán tài chánh và kế toán quản trò đối
với TCT và các ĐVTV hoạt động sản xuất kinh doanh.
4/ Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Nghiên cứu trong mối quan hệ phổ biến và trong sự vận động phát triển
giữa lý luận chung kết hợp với thực tiển hoạt động.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và hệ thống
5/ Nội dung đề tài : gồm có 3 chương
+ Chương I : Cơ sở lý luận về chính sách kế toán của DN
+ Chương II : Thực trạng công tác tài chánh và kế toán của TCT Dệt
May Việt Nam hiện nay
+ Chương III : Thiết lập chính sách kế toán của TCT Dệt May Việt Nam
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
I.- KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN :
Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam đã đònh nghóa : “ Kế toán là
công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trò hiện vật và thời
gian lao động , chủ yếu dưới hình thức giá trò để phản ảnh kiểm tra tình hình vận
động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng
vốn và kinh phí Nhà Nước, cũng như các tổ chức, xí nghiệp ”.
Căn cứ người sử dụng thông tin kế toán, thể hiện trên báo cáo tài chánh,
người ta còn chia ra hai loại kế toán : kế toán tài chánh và kế toán quản trò.
Kế toán tài chánh cung cấp những thông tin về tình hình tài chánh , kết
quả kinh doanh và những biến động về tình hình tài chánh của DN để giúp cho
người sử dụng ra quyết đònh kinh tế một cách kòp thời và còn cung cấp thông tin
kế toán cho các đối tượng bên ngoài quan tâm đến DN.
Kế toán quản trò đưa ra những thông tin hữu ích nhằm giúp nhà quản trò
DN trong việc hoạch đònh, kiểm soát và ra quyết đònh kinh tế trên cơ sở phù hợp
với đặc điểm hoạt động của từng loại hình tổ chức DN..
Nói đến chính sách kế toán là phải nói đến môi trường kế toán, vì môi
trường kế toán là các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán, chúng tác động mạnh mẽ
đến việc hình thành các quan điểm, chuẩn mực, nguyên tắc và phương thức thực
hành kế toán. Môi trường kế toán bao gồm : kinh tế, chính trò, pháp lý và xã hội.
Sự nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ về môi trường kế toán rất quan trọng
vì nó cung cấp cơ sở nhận thức quá trình hình thành các quan điểm , chuẩn mực,
nguyên tắc, phương thức thực hành kế toán và công cụ đo lường tài sản ; cung
cấp cơ sở xác đònh các chuẩn mực, nguyên tắc , phương thức thực hành kế
toán,...của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với thông lệ kế toán thế giới và đặc
4
điểm của từng nước nói chung cũng như phù hợp với chế độ kế toán quốc gia với
đặc điểm của TCT từng ngành nghề.
II.- MÔI TRƯỜNG KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM
1/ Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế là môi trường có tác động trực tiếp và nhiều nhất đối
với kế toán. Là nơi phát sinh các hoạt động kinh tế , yêu cầu quản lý , cung cấp
cho kế toán thước đo tiền tệ để đo lường tài sản và nguồn vốn, cho nên mỗi biến
đổi của nền kinh tế luôn đòi hỏi kế toán phải có những thay đổi tương ứng thích
hợp, đáp ứng yêu cầu ghi nhận – xử lý – và cung cấp thông tin. Các yếu tố của
môi trường kinh tế bao gồm :
1.1/ Nền kinh tế – Cơ chế quản lý kinh tế : Trước năm 1986, đặc điểm của nền
kinh tế Việt Nam là vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Mục tiêu của
kế toán là cung cấp thông tin một cách tỉ mỉ chi tiết để phục vụ cho yêu cầu kế
hoạch hóa và quản lý toàn diện nền kinh tế của Nhà nước..
Từ năm 1986 đến năm 1995, đây là giai đoạn xây dựng cơ chế mới về
quản lý kinh tế nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các DN, tách dần sự
can thiệp của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN , xóa bỏ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung . Do đó kế toán phải đáp ứng và thỏa mãn yêu
cầu quản lý DN theo yêu cầu tự điều chỉnh của thò trường, yêu cầu quản lý của
Nhà nước trên nguyên tắc dễ làm, dễ hiểu, công khai , dễ kiểm tra kiểm soát.
1.2/ Giá cả thò trường : Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan ra đời và
phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Giá cả là phương tiện thực hiện hành
vi mua bán, trao đổi trên thò trường, là tiền đề để cho DN lập phương án kinh
doanh có hiệu quả . Do những đặc trưng của giá cả mà kế toán phải xây dựng
nguyên tắc giá phí , nguyên tắc thận trọng, khái niệm thước đo bằng tiền.
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu , giao dòch mua bán giữa các nước
5
sử dụng các đồng tiền khác nhau, không thể không nói đến tỷ giá ngoại tệ, và
ảnh hưởng của nó đối với kế toán để xác đònh hiệu quả và dự báo tình hình tài
chánh của DN.
1.3/ Lạm phát : Là một hiện tượng tiền tệ của nền kinh tế theo cơ chế thò trường
có tác động đột ngột đến giá trò tài sản của một DN ảnh hưởng đến báo cáo tài
chánh về lỗ-lãi và bảng cân đối kế toán. Lạm phát là quá trình giảm sức mua
của đồng tiền ; trong một quốc gia bò lạm phát, kế toán đóng vai trò quan trọng
trong việc đưa ra dự báo, kiểm soát việc chi tiêu, đánh giá khả năng sử dụng
vốn, đánh giá lại tài sản cho phù hợp với mặt bằng giá hiện tại.
1.4/ Giải thể : Khi chủ sở hữu DN hoặc cơ quan có thẩm quyền không muốn DN
tồn tại thì tuyên bố giải thể DN theo thủ tục hành chánh đã được quy đònh, nhằm
xóa tên DN khỏi hồ sơ đăng ký kinh doanh. Việc giải thể DN sẽ dẫn đến chấm
dứt hoạt động của bộ máy kế toán, chính vì vậy trong kế toán phải xây dựng
khái niệm hoạt động liên tục.
1.5/ Phá sản : Là sự khánh tận, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Một DN
lâm vào tình trạng phá sản là do khó khăn thua lỗ trong kinh doanh, sau khi đã
áp dụng các biện pháp tài chánh cần thiết mà vẫn không có khả năng thanh toán
nợ. Trong trường hợp DN bò phá sản và tuyên bố giải thể thì không còn cần đến
bộ máy kế toán.
1.6/ Tách, sáp nhập và hợp nhất DN : Tách DN là trường hợp một DN có thể
chuyển một phần tài sản của DN hiện có để thành lập một hoặc một số DN mới
cùng loại , chuyển một phần quyền và nghóa vụ của DN bò tách sang DN được
tách mà không chấm dứt sự tồn tại của DN bò tách.
Sáp nhập DN là trường hợp một hoặc một số DN cùng loại có thể sáp
nhập vào một DN khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền , nghóa vụ và
6
lợi ích hợp pháp sang DN nhận sáp nhập đồng thời chấm dứt sự tồn tại của DN
bò sáp nhập.
Hợp nhất DN là trường hợp hai hoặc một số DN cùng loại có thể hợp nhất
thành một DN mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghóa vụ và lợi ích
hợp pháp sang DN hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các DN bò hợp
nhất.
Trong các trường hợp này, việc đònh giá và xử lý các tồn tại về tài chánh
và kế toán là những vấn đề cần phải giải quyết theo các văn bản luật.
1.7/ Thuế và phí :
- Thuế : là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật đònh đối với
các DN, tập đoàn dân cư và cá nhân trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước Những biến đổi về thuế đều có ảnh hưởng đến công việc và tổ
chức kế toán
- Phí và lệ phí : Lệ phí là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với pháp
nhân và thể nhân nhằm một mặt vừa bù đắp chi phí hoạt động hành chánh mà
Nhà nước cấp cho pháp nhân và thể nhân và đồng thời vừa mang tính chất là
khoản động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước như : lệ phí môn bài,
trước bạ, công chứng,... Phí gồm rất nhiều loại và là một khoản thu mang tính
chất bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất thường về các dòch vụ công
cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho người nộp phí. Phí và lệ phí ảnh hưởng đến
việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và xác đònh kết quả lãi-lỗ của DN.
1.8/ Thò trường chứng khoán : Là nơi giao dòch, mua bán chứng khoán, có thể là
thò trường có tổ chức hoặc không có tổ chức, thò trường tập trung hoặc không tập
trung. Đối tượng giao dòch của thò trường chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu,...
Thò trường chứng khoán khi được thành lập và hoạt động sẽ tác động mạnh đến
7
tổ chức kế toán của DN cổ phần. Kế toán phải xác đònh : mệnh giá cổ phiếu,
phân phối cổ tức, hoán đổi cổ phiếu, mua bán cổ phiếu, báo cáo lợi tức và cổ
tức, báo cáo biến động vốn cổ đông, trình bày thu nhập cổ phần trên báo cáo thu
nhập,.....
1.9/ Các đơn vò kinh doanh : Đơn vò kinh doanh là một đơn vò có tổ chức, trong
đó số liệu kế toán được lưu giử, thực hiện hoạt động kinh doanh chính là thực
hiện việc trao đổi hàng hóa dòch vụ giữa các thực thể kinh doanh. Do đó, kế toán
phải được ghi nhận tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi chúng xuất hiện
giữa thực thể kinh doanh với các đơn vò liên quan. Khái niệm đơn vò kinh doanh
cho rằng mỗi DN là một đơn vò kế toán độc lập, nhằm xác đònh phạm vi cần
quan tâm của kế toán và giới hạn số đối tượng, các sự kiện và các đặc điểm của
sự kiện phải được ghi vào báo cáo tài chánh; giúp cho kế toán viên phân biệt
được các nghiệp vụ cá nhân và các nghiệp vụ kinh tế.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam có các tổ chức đơn vò kinh doanh như sau
: DN nhà nước ; Công ty trách nhiệm hữu hạn ,trong công ty trách nhiệm hữu
hạn, thành viên góp vốn có thể là tổ chức, cá nhân người nước ngoài ; Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên ; Công ty cổ phần ; Công ty hợp doanh ;
DN tư nhân . Ngoài ra, hiện nay còn tồn tại các hình thức tổ chức kinh doanh
như : hộ kinh tế gia đình , hợp tác xã , kinh tế trang trại gia đình,....chiếm số
lượng lớn các đơn vò kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
1.10/ Cách thức kiểm soát nền kinh tế : Các nền kinh tế có thể kiểm soát bởi thò
trường chứng khoán, kế hoạch hóa với độ mềm dẻo khác nhau , hệ thống ngân
hàng, chế độ thuế, luật phá sản,.... Cách thức kiểm soát nền kinh tế sẽ chi phối
thể thức quy đònh kế toán ở các nước. Ở Việt Nam, cơ sở nguyên lý kế toán bao
gồm chế độ kế toán quốc gia , trong đó Nhà nước có vai trò kiểm soát kế toán
8
về phương pháp đánh giá, trình bày báo cáo, cách tổ chức ghi chép số liệu, các
nguyên tắc kế toán là một bộ phận của chế độ kế toán.
2/ Môi trường chính trò :
Môi trường chính trò có những tác động đáng kể đến tổ chức kế toán.
Thực tế lòch sử đã cho biết trong những giai đoạn nó còn đóng vai trò quyết đònh.
Tùy thuộc một nước lựa chọn chế độ chính trò như thế nào ; tiếp cận với một
vùng đòa lý ; với một chuẩn mực quốc tế thì cũng có hệ thống kế toán tương ứng.
3/ Môi trường pháp lý :
Môi trường pháp lý có tác động đáng kể đến tổ chức kế toán.Hệ thống kế
toán trên thế giới được phân làm hai loại : loại hướng theo luật và loại hướng
theo quan điểm thương mại hợp lý.
Tại các quốc gia mà luật kế toán nằm trong luật quốc gia thì kế toán hoàn
toàn tuân thủ các điều ghi trong bộ luật, mọi sự vi phạm đều có nghóa là công
việc kế toán là phi pháp. Sự tuân thủ luật sẽ làm cho thông tin kế toán thật sự
hữu ích và có giá trò trong việc đề ra các quyết đònh kinh doanh.
Tại các quốc gia theo quan điểm thương mại hợp lý, luật thiết lập những
giới hạn về sự bất hợp pháp và trong vòng những giới hạn này là phạm vi hoạt
động tự do ; nó khuyến khích sự thử nghiệm và cho phép những đánh giá. Những
nhà kế toán tại các quốc gia này có khuynh hướng thích ứng và cách tân.
Tại Việt Nam, có Pháp lệnh Kế toán Thống kê ban hành ngày 10/5/1988,
quy đònh chế độ kế toán thống kê áp dụng trong nền kinh tế quốc dân. Ngày
8/3/1989, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ ) ban hành Nghò đònh
về Điều lệ Tổ chức Kế toán Nhà nước, cụ thể hóa Pháp lệnh Kế toán Thống kê ;
và Nghò đònh 26/HĐBT về Điều lệ Kế toán trưởng trong các Xí nghiệp quốc
doanh. Ngày 29/01/1994, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghò đònh số 07/CP về
quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, và năm 1995 ban
9
hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước. Ngày 01/11/1995,
Bộ trưởng Bộ Tài chánh ban hành quyết đònh số 1141/TC/QĐ/CĐKT về chế độ
kế toán DN, ngoài các văn bản pháp luật về kế toán, còn có Luật Tài chánh,
Luật Thuế, Luật DN, Luật Phá sản,... cũng có tác động đến công tác kế toán như
đã nói ở trên.
4/ Môi trường văn hóa – xã hội :
Những giá trò của một nền văn hóa ảnh hưởng đền sự phát triển của kế
toán, nó biểu hiện thông qua việc là tác nhân ảnh hưởng đến sự ra quyết đònh
của nhà quản lý , đặc biệt là khi xem xét sự trung thực và hợp lý của những
thông tin được công bố trên báo cáo kế toán.
Ở những quốc gia phát triển, có khuynh hướng phản ảnh theo đònh hướng
chung, nơi mà những cá nhân nhấn mạnh vào sự độc lập và những mối quan hệ
khách quan, trung thực đối với công ty và xã hội. Ngược lại, ở những quốc gia
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) có khuynh hướng phản ảnh theo đònh
hướng riêng biệt, nhấn mạnh vào mối quan hệ cá nhân và không để ý đến người
bên ngoài. Trong điều kiện thiếu vắng những quy đònh về luật pháp, thì những
báo cáo tài chánh trong một xã hội theo đònh hướng riêng biệt sẽ kém tin cậy
hơn trong một xã hội theo đònh hướng chung.
Tóm lại những nghiên cứu về môi trường kế toán trình bày trên đây tác
động đến sự phát triển của kế toán là cần thiết cho sự nhận biết về sự phát triển
của kế toán và cũng để nhận ra rằng kế toán đang ở giai đoạn nào trong sự hội
nhập với kế toán trên thế giới. Hơn nữa, việc nghiên cứu môi trường kế toán là
để thỏa mãn được những điều kiện và nhu cầu riêng biệt của mỗi quốc gia phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế của từng quốc gia và chọn lựa cách thức
kiểm soát nền kinh tế phù hợp.
10
Các yếu tố của môi trường kế toán kể trên chi phối trực tiếp đến thông
tin kế toán tài chánh, còn đối với kế toán quản trò thì môi trường kế toán còn bao
gồm cả chiến lược và chính sách kinh doanh của từng DN, cơ cấu tổ chức sản
xuất kinh doanh và quản lý, quy mô và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh
doanh, sự phân cấp quản lý và nhân sự của DN.
III.- CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ TÀI CHÁNH HIỆN HÀNH TẠI VIỆT NAM
Từ năm 1986 đến năm 1995, chế độ kế toán bao gồm : Hệ thống tài
khoản thống nhất có 9 loại và 41 tài khoản trong bảng và 8 tài khoản ngoài
bảng, nội dung bao gồm : Tài sản cố đònh, Dự trữ sản xuất, Chi phí sản xuất,
Tiêu thụ và kết quả, Vốn bằng tiền, Thanh toán , Thu nhập , Nguồn vốn , Nguồn
vốn tín dụng . Về hệ thồng báo cáo kế toán có 04 biểu : Bảng tổng kết tài sản,
Kết quả kinh doanh, Chi phí sản xuất theo yếu tố, Bảng giải trình về kết quả
kinh doanh.
Tuy nhiên, do hệ thống kế toán này chỉ mang tính chất quá độ từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung chuyển sang cơ chế thò trường và cũng là bước đầu hội
nhập nền kinh tế thế giới nên đã bộc lộ nhiều nhược điểm dẫn đến tình trạng hệ
thống kế toán này không đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng vì chưa trình
bày trung thực tình hình tài chánh và kết quả kinh doanh của đơn vò, không đảm
bảo tính so sánh được. Vì vậy, ngày 01/11/1995, Bộ trưởng Bộ Tài chánh đã
quyết đònh ban hành chế độ kế toán DN theo QĐ số 1141 và được thi hành từ
ngày 01/01/1996, gồm những nội dung cơ bản sau :
1/ Hệ thống tài khoản kế toán : gồm 10 loại tài khoản : Tài sản lưu động, Tài
sản cố đònh, Nợ phải trả, Nguồn vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí sản xuất –
kinh doanh, Thu nhập hoạt động khác, Chi phí hoạt động khác, Xác đònh kết quả
kinh doanh, Tài khoản ngoài bảng, (Xem phụ lục 1). Hệ thống tài khoản kế toán
này được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc kế toán phù hợp với thông lệ
11
của kế toán quốc tế và được quy đònh cụ thể trong hướng dẫn hạch toán tài
khoản ; nội dung và kết cấu phản ảnh của tài khoản, và phương pháp hạch toán
kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu đối với từng tài khoản.
2/ Hệ thống báo cáo tài chánh :
Hệ thống báo cáo tài chánh của DN được lập với mục đích: cung cấp các
thông tin kinh tế , tài chánh chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt
động của DN ; đánh giá thực trạng tài chánh của DN trong kỳ hoạt động đã qua
và dự báo trong tương lai. Hệ thống báo cáo tài chánh gồm 04 biểu mẫu như sau
: Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chánh.(Xem phụ lục 2,3,4,5)
3/ Sổ sách kế toán :
Theo quy đònh hiện hành của Nhà nước, tất cả các DN thuộc mọi loại
hình, mọi lãnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế
đều phải mở , ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Sổ kế toán bao
gồm : sổ của phần kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết. Việc tổ chức
sổ sách kế toán trong DN cần thống nhất theo một trong các hình thức kế toán
dưới đây : hình thức kế toán chứng từ ghi sổ , hình thức kế toán nhật ký sổ cái,
hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hình thức kế toán nhật ký chung.
DN cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu
cầu quản lý , trình độ nghiệp vụ của kế toán viên, điều kiện trang bò kỹ thuật
tính toán mà lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân
thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đó .
4/ Chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán phải được lập theo đúng quy
12
đònh của chế độ kế toán và phải được ghi chép đầy đủ, kòp thời đúng với sự thực
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống : chứng từ bắt buộc và chứng
từ hướng dẫn. (Xem phụ lục 6). Ngoài ra trong trường hợp vi tính hóa công tác kế
toán, DN có thể đăng ký với Bộ Tài chánh để sử dụng hệ thống chứng từ đặc
thù.
Để phù hợp với các loại hình DN, Bộ Tài chánh còn ban hành chế độ kế
toán hộ kinh doanh, DN xây lắp, Trung tâm giao dòch chứng khoán. Đối với DN
Nhà nước, công tác kế toán của DN còn bò chi phối bởi quy chế và thông tư
hướng dẫn quản lý tài chánh và hạch toán kinh doanh theo Nghò đònh 59/CP
ngày 03/10/1996, Nghò đònh số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Nghò đònh 59/CP.
5/ Nội dung quy chế quản lý tài chánh và hạch toán kinh doanh đối với DN Nhà
nước
Quy chế được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý tài chánh
DN Nhà nước trong điều kiện kinh tế thò trường, mở rộng và trao quyền chủ
động sản xuất kinh doanh, tự chủ và tự chòu trách nhiệm về tài chánh cho DN
Nhà nước. Nội dung quy chế gồm các vấn đề :
5.1/ Về quản lý và sử dụng vốn, tài sản ; DN Nhà nước :
5.1.1/ Phải công khai số vốn điều lệ và các trường hợp thay đổi vốn điều
lệ do Nhà nước giao ; được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc
phát triển kinh doanh ; được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của
DN để đầu tư ra ngoài DN. Ngoài số vốn của Nhà nước đầu tư, DN Nhà nước
được quyền huy động vốn dưới các hình thức : phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
vay vốn, nhận vốn góp liên kết và các hình thức khác và không được làm thay
đổi hình thức sở hữu của DN. Tự chòu trách nhiệm về việc huy động vốn;
13
5.1.2/ Có trách nhiệm bảo toàn vốn do Nhà nước giao theo các quy đònh
sau : mua bảo hiểm tài sản theo quy đònh và được hạch toán vào chi phí kinh
doanh, chi phí hoạt động khác các khoản dự phòng : giảm giá hàng tồn kho, các
khoản thu khó đòi, các khoản giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chánh,
giảm giá giữa đồng Việt Nam so với đồng ngoại tệ.
5.1.3/ Thực hiện việc đánh giá lại tài sản : theo quyết đònh của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, khi thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở
hữu, chuyển đổi sở hữu.và dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần.
5.1.4/ Được chủ động nhượng bán tài sản không cần thiết và thanh lý
những tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi.
5.1.5/ Thực hiện tính khấu hao tài sản cố đònh theo nguyên tắc mức tính
khấu hao phải bù đắp cả hao mòn vô hình và hữu hình của tài sản.Theo quyết
đònh số 1062/TC/QĐ/CSTC, ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chánh sau
này được thay thế bằng quyết đònh số 166/1999/QĐ-BTC, ngày 30/12/1999 áp
dụng từ 01/01/2000, đã quy đònh chi tiết về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố
đònh, cách xác đònh nguyên giá tài sản cố đònh, các trường hợp được thay đổi
nguyên giá tài sản cố đònh, quyền của DN đối với tài sản của DN và những quy
đònh về tính khấu hao tài sản cố đònh, bao gồm : khung thời gian sử dụng các loại
tài sản cố đònh (Xem phụ lục7) ; tài sản cố đònh được khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng ; tài sản cố đònh không tham gia vào hoạt động kinh
doanh thì không phải tính khấu hao ; DN không được tính và trích khấu hao đối
với tài sản cố đònh đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh
doanh.
14
5.2/ Về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh :
5.2.1/ Doanh thu :
a/ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng, dòch vụ trên thò trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bò trả lại ; thu từ phần trợ giá của Nhà nước
khi thực hiện việc cung cấp hàng hóa và dòch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng trong
nội bộ DN cũng phải được hạch toán để xác đònh doanh thu.
Thời điểm xác đònh doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán,
không phụ thuộc tiền đã được thu được hay chưa.
b/ Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm : Thu từ hoạt động đầu tư ra
ngoài DN ; Thu từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu ; Thu từ cho
thuê tài sản ; Thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần ; Thu lãi
tiền gởi, lãi tiền cho vay ; Các khoản thu tiền phạt, nợ đã xóa nay thu hồi được ;
Thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã tính năm trước nhưng không sử dụng
và các khoản thu khác.
5.2.2/ Chi phí hoạt động kinh doanh : DN phải hạch toán đầy đủ các
khoản chi phí phát sinh trong năm tài chánh, bao gồm : Chi phí nguyên liệu, vật
liệu ; Chi phí nhiên liệu, động lực ; Tiền lương ; Các khoản trích nộp theo quy
đònh của Nhà nước như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ;
Khấu hao tài sản cố đònh ; Chi phí dòch vụ mua ngoài ; Chi phí khác bằng tiền
và các khoản chi phí khác ngoài các chi phí trên : Trích lập các khoản dự phòng ;
Trợ cấp thôi việc cho người lao động ; Tiền ăn giữa ca cho người lao động
,thưởng sáng kiến, cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư ; Chi phí nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu đổi mới công nghệ ; Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường ;
Chi cho lao động nữ theo chế độ quy đònh ; Chi bảo hành sản phẩm ; Chi phí về
15
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế ; Các khoản tính trước đã có sự thỏa
thuận bằng văn bản của cơ quan tài chánh.
5.2.3/ Chi phí hoạt động khác của DN , bao gồm :
a/ Các chi phí cho việc mua bán trái phiếu, cổ phiếu, dự phòng giảm giá
các loại chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, chi phí nhượng bán , thanh lý tài
sản (bao gồm giá trò còn lại của tài sản và các chi phí nhượng bán , thanh lý), chi
phí cho các hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn cổ phần ; chi phí để thu
tiền phạt ; khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo
quy đònh.
b/ Chi phí và dự phòng về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và c ác chi phí khác.
Không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động khác,
các khoản sau đây : Tiền phạt do vi phạm pháp luật ; Các khoản chi không liên
quan đến hoạt động kinh doanh như : chi trợ cấp khó khăn cho người lao động,
chi ủng hộ đòa phương, chính quyền, đoàn thể,.. ; Chi công tác nước ngoài vượt
đònh mức quy đònh ; Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
5.2.4/ Căn cứ xác đònh giá thành sản phẩm và dòch vụ :
a/ Giá thành sản xuất của sản phẩm và dòch vụ , gồm : Chi phí vật tư trực
tiếp ; Chi phí nhân công trực tiếp ; Chi phí sản xuất chung.
b/ Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dòch vụ đã tiêu thụ, gồm : Chi phí
bán hàng ; Chi phí quản lý DN ;
5.2.5/ Đơn giá tiền lương : trên cơ sở đònh mức lao động đã đăng ký và
chế độ tiền lương do Nhà nước quy đònh, DN xây dựng đơn giá tiền lương trên
đơn vò sản phẫm hoặc hoạt động dòch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng quỹ tiền lương của DN phải căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết quả kinh
doanh của DN.
16
5.2.6/ Chi phí quảng cáo, giao tế,... : DN được chi quảng cáo, tiếp thò,
khuyến mãi, giao dòch, tiếp khách đối ngoại, hội nghò,... và không được vượt quá
7% tổng chi phí thực tế trong kỳ.
5.2.7/ Lợi nhuận : lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của
DN , bao gồm : lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của các hoạt động
khác.
5.3/ Về phân phối lợi nhuận sau thuế :
Quy chế quản lý tài chánh quy đònh thứ tự ưu tiên và tỷ lệ trích đối với lợi
nhuận thực hiện của DN sau khi nộp thuế thu nhập DN.
Tóm lại đối với DN Nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ kế toán của
Bộ Tài chánh, DN cần phải tuân thủ những nguyên tắc hạch toán đã được quy
đònh trong quy chế quản lý tài chánh và hạch toán kinh doanh của Chính phủ ,
đảm bảo những thông tin kế toán, phục vụ cho công tác kiểm soát , điều hành và
phục vụ chức năng quản lý vó mô của Nhà nước và công tác quản lý của TCT.
IV.- CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DN
Chính sách kế toán DN là những quan điểm, những nguyên tắc , sự giải
thích và nhửng điều chỉnh được DN sử dụng trong khi lập báo cáo tài chánh trên
cơ sở chế độ kế toán quốc gia nhằm cung cấp các thông tin kế toán có tiếng nói
chung, gia tăng độ hữu dụng và độ tin cậy, cũng như khả năng so sánh các báo
cáo tài chánh phục vụ công tác điều hành quản lý của nội bộ DN và các đối
tượng sử dụng thông tin khác.
1/ Nhửng yêu cầu của việc thiết lập chính sách kế toán : DN cần đảm bảo :
Tuân thủ chế độ kế toán quốc gia; Đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích đến việc
ra quyết đònh kinh tế của người sử dụng; Có độ tin cậy; Có thể so sánh được với
các DN khác kinh doanh trong cùng một ngành nghề; Phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN;
17
2/ Nội dung của chính sách kế toán :
Theo Nghò đònh số 55/CP ngày 06/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của TCT Dệt May Việt Nam và
Quy chế tài chánh mẫu của TCT Nhà nước ban hành theo quyết đònh số
838/TC/QĐ/TCDN, của Bộ trưởng Bộ Tài chánh, thì TCT được đònh nghóa như
sau, theo điều 1 : TCT Nhà nước hoạt động kinh doanh là DN Nhà nước ; có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế ; được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai
và các nguồn lực khác ; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn được giao ; có các quyền và nghóa vụ dân sự, tự chòu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước do TCT quản lý. Đònh nghóa
này cho thấy TCT là một đơn vò kinh doanh và là một đơn vò kế toán.
Về các thành viên TCT và mối quan hệ với TCT, điều 2 đã ghi rõ : Các
thành viên của TCT sẽ là các đơn vò kinh tế phụ thuộc , đơn vò kinh tế cấp cơ sở
về điều hành, quản lý, có tổ chức kế toán riêng.
Việc thiết lập một chính sách kế toán của TCT có các nội dung sau
2.1/ Diễn giải các nguyên tắc kế toán :
2.1.1/ Nguyên tắc đánh giá :Theo chế độ kế toán Việt Nam, yêu cầu có
tính nguyên tắc trong đánh giá là tài sản và công nợ được ghi nhận theo giá thực
tế , cụ thể là tài sản được ghi chép theo khoản tiền bỏ ra ban đầu để mua sắm ;
công nợ được ghi chép theo khoản tiền nhận được khi các nghóa vụ tài chánh
liên quan được phát sinh. Ngoài ra, giá trò tài sản trên báo cáo tài chánh còn
được đánh giá theo giá trò thuần, nhằm đảm bảo tính thận trọng khi trình bày
thông tin trên báo cáo tài chánh.
Theo Thông tư số 77/TT/BTC của Bộ Tài chánh ban hành ngày 06/6/1998
có hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra “đồng” Việt Nam sử dụng trong hạch
toán kế toán ở DN như sau :
18
Các DN có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra
“đồng” Việt Nam theo tỷ giá mua vào, bán ra thực tế trên thò trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ. Chỉ được quy đổi ra tiền “đồng” Việt Nam theo tỷ giá mua vào bán ra thực
tế trong các trường hợp sau :
+ Mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam : theo tỷ giá thực tế mua phải trả;
+ Bán ngoại tệ thu bằng tiền Việt Nam : theo tỷ giá thực tế bán ra thu
được. Số chênh lệch giữa tỷ giá bán nêu trên với tỷ giá bình quân ngoại tệ đang
hạch toán trên sổ kế toán được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí
hoạt động tài chánh.
Cuối niên độ kế toán DN tiến hành đánh giá lại số dư các tài khoản vốn
bằng tiền , các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế
bình quân của thò trường liên ngân hàng vào thời điểm lập báo cáo (Thông tư số
44/TC/TCDN của Bộ Tài chánh)
a/ Đối với tài sản cố đònh và công trình xây dựng đầu tư :
Nguyên giá tài sản cố đònh được xác đònh như sau : nguyên giá tài sản cố
đònh là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố đònh cho tới khi đưa
tài sản cố đònh vào hoạt động bình thường
b/ Tài sản là nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa :
+ Kế toán nhập , xuất , tồn kho nguyên liệu, vật liệu , công cụ, dụng cụ,
hàng hóa phải được ghi nhận theo giá trò thực tế .
+ Để tính giá trò thực tế nguyên vật liệu, công cụ, hàng hóa xuất kho,
chọn lựa áp dụng một trong các phương pháp sau : tính theo giá thực tế bình
quân gia quyền, tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, tính theo giá thực tế
nhập sau, xuất trước, tính theo giá thực tế đích danh, tính theo giá bình quân kỳ
trước.
19
Đối với công cụ, dụng cụ áp dụng phương pháp phân bổ 50% hoặc 100%
giá trò . Ngoài ra để xác đònh giá trò hàng tồn kho cũng có hai phương pháp kê
khai đònh kỳ và kiểm kê thường xuyên.
2.1.2/ Phương pháp hạch toán doanh thu : Ngoài các quy đònh về doanh
thu theo Nghò đònh số 59/CP và Nghò đònh số 27/1999/NĐ-CP, Bộ Tài chánh còn
hướng dẫn cụ thể việc quản lý doanh thu theo Thông tư số 63//1999/TT-BTC
ngày 07/6/1999 :
a/ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh : Xác đònh doanh thu khi có phát
sinh giảm giá hàng bán, hàng hóa bán theo phương thức trả góp; hoạt động cho
thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm ; hoạt động bán hàng đại
lý .
b/ Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chánh , bao gồm : hoạt động nhượng
bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ.
c/ Thu từ các hoạt động bất thường là các khoản : thu từ bán vật tư, hàng
hóa, tài sản dôi thừa, chuyển nhượng, thanh lý tài sản ; bán công cụ , dụng cụ đã
phân bổ hết giá trò, bò hư hỏng hoặc không còn sử dụng ; các khoản phải trả
nhưng không trả vì nguyên nhân từ phía chủ nợ. ; thu nợ khó đòi đã xóa sổ nay
thu hồi được ; thu về cho việc sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu trí tuệ ; thu
tiền phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế, thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ
thuế thu nhập DN).
d/ Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ
chứng minh và phản ảnh đầy đủ vào trong sổ kế toán của DN.
2.1.3/ Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho : Trong một DN (một
đơn vò kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho : phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê đònh kỳ.
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại DN phải căn cứ
20
vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư – hàng hóa và yêu cầu quản
lý để có sự vận dụng thích hợp phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế
toán.
a/ Phương pháp kê khai thường xuyên : Là phương pháp theo dõi và phản
ảnh thường xuyên liên tục , có hệ thống tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho
các đơn vò sản xuất, các đơn vò kinh doanh thương mại , các mặt hàng có giá trò
lớn.
b/ Phương pháp kiểm kê đònh kỳ : Là phương pháp hạch toán căn cứ kết
quả kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trò vật tư – hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên
số kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trò của vật tư – hàng hóa đã xuất trong kỳ.
Phương pháp kiểm kê đònh kỳ thường áp dụng ở các đơn vò có nhiều chủng loại
vật tư – hàng hóa với quy cách, mẫu mã khác nhau ; giá trò thấp ; vật tư – hàng
hóa xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẽ). Phương pháp này
có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ
chính xác về giá trò vật tư – hàng hóa xuất dùng, xuất bán bò ảnh hưởng của
chất lượng công tác quản lý tại kho.
2.1.4/ Nguyên tắc kế toán khấu hao tài sản cố đònh :Theo quyết đònh số
166/1999/QĐ-BTC , ngày 31/12/1999 của Bộ Tài chánh, thi hành từ 01/01/2000,
thời gian sử dụng tài sản cố đònh hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn sau :
-
Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố đònh theo thiết kế .
-
Hiện trạng tài sản cố đònh (thời gian tài sản cố đònh đã sử dụng, thế
hệ, tình hình thực tế của tài sản cố đònh,...)
-
Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố đònh.
Thời gian sử dụng của tài sản cố đònh được thống nhất trong năm tài chánh và
theo khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố đònh của Bộ Tài chánh (xem phụ
21
lục 7). Đối với tài sản vô hình, thời gian sử dụng xác đònh từ 5 năm đến 40 năm.
Tài sản cố đònh được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
2.1.5/ Nguyên tắc đối với kế toán dự phòng giảm giá, công nợ khó đòi :
Việc lập dự phòng giảm giá nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do
vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho ; đầu tư thò trường chứng khoán bò giảm giá,
đồng thời cũng để phản ảnh đúng trò giá thực tế thuần túy hàng hóa và tài chánh
của DN khi lập báo cáo tài chánh vào cuối năm tài chánh.
Theo quy đònh của chế độ kế toán việc lập dự phòng và xử lý các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng chắc chắn về sự giảm
giá thường xuyên liên tục hàng tồn kho ở DN.
2.1.6/ Nguyên tắc xác đònh giá trò lợi thế thương mại của DN : Giá trò lợi
thế thương mại của DN là giá trò tăng thêm do các yếu tố lợi thế tạo ra như : vò
trí đòa lý, uy tín mặt hàng của DN. Việc xác đònh giá trò lợi thế thương mại để
tính vào giá trò thực tế của DN khi cổ phần hóa được quy đònh trong Nghò đònh
44/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/6/1998 về việc chuyển DN
Nhà nước thành Công ty cổ phần, như sau
Căn cứ tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của ba năm liền kề với thời
điểm xác đònh giá trò DN để tính giá trò lợi thế với 30% là mức tối đa được tính
giá trò thực tế của DN, có căn cứ tỷ suất lợi nhuận bình quân của DN Nhà nước
cùng ngành nghề và trên cùng đòa bàn.
2.1.7/ Nguyên tắc về thông tin trình bày trên báo cáo tài chánh và báo cáo
kế toán quản trò : Theo chế độ kế toán, thông tin trình bày trên báo cáo tài chánh
bắt buộc bao gồm 04 biểu của hệ thống báo cáo tài chánh đã trình bày trên.
Ngoài ra, còn có báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chánh đối với các tổ chức
Đảng, Đoàn thể và người lao động trong nội bộ DN (theo Thông tư số
65/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999) – (Xem phụ lục 8).
Báo cáo công khai
22
tài chánh còn được sử dụng thông báo cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các
nhà đầu tư và chủ nợ của DN.
2.1.8/ Nguyên tắc kế toán về sáp nhập, giãi thể, cổ phần hóa, tham gia
liên doanh, hợp tác :
Theo Thông tư số 130/1998/TT-BTC của Bộ Tài chánh ban hành ngày
30/9/1998, những nguyên tắc xử lý tài chánh khi sáp nhập, hợp nhất bao gồm :
+ DN bò sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm bàn giao đầy đủ, nguyên trạng toàn
bộ tài sản, tiền vốn kể cả quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý và sử dụng
của DN đến thời điểm kiểm kê bàn giao cho DN tiếp nhận hoặc DN mới;
+ DN tiếp nhận hoặc DN mới có quyền và nghóa vụ tiếp nhận toàn bộ, nguyên
trạng vốn, tài sản, các khoản nợ phải thu phải trả của DN bò sáp nhận, hợp nhất;
Trường hợp góp vốn tham gia liên doanh, hợp tác, góp vốn cổ phần,
nguyên tắc xác đònh giá trò thực tế của DN là giá trò toàn bộ tài sản hiện có của
DN tại thời điểm góp vốn, cổ phần hóa mà hai bên đều chấp nhận được. Các
yếu tố các đònh giá bao gồm : số liệu trong sổ kế toán, giá trò thực tế trên cơ sở
giá thò trường và lợi thế thương mại của DN.
2.1.9/ Nguyên tắc kế toán những sự kiện bất thường
Các sự kiện bất thường này phải có ảnh hưởng trọng yều đến tình hình tài
chánh của DN và có liên quan đến những điều kiện có vào ngày lập bảng cân
đối kế toán và phải đảm bảo các yêu cầu sau :Bản chất của sự kiện; Những yếu
tố bất đònh có thể ảnh hưởng đến kết quả trong tương lai; Dư đoán về ảnh hưởng
tài chánh.
Các sự kiện này, mà kết cục là mang lại một một khoản lãi hoặc lỗ, phải
được trình bày để đảm bảo không ảnh hưởng đến quyết đònh và đánh giá của
người sử dụng báo cáo. Các nguyên tắc để xác đònh sự kiện bất thường cần được
quy đònh rõ làm căn cứ hạch toán cho các DN.
23
2.1.10/ Nguyên tắc báo cáo tài chánh hợp nhất : Như đã biết, mục đích
của báo cáo tài chánh là cung cấp những thông tin về tình hình tài chánh, kết
quả kinh doanh và những biến động về tình hình tài chánh của DN, giúp cho
người sử dụng ra các quyết đònh kinh tế một cách kòp thời. Tuy nhiên, với mô
hình TCT 91, chế độ kế toán Việt Nam chưa có những quy đònh về việc lập báo
cáo tài chánh hợp nhất của TCT và các ĐVTV hạch toán độc lập.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 (sửa đổi năm 1994), báo cáo tài
chánh hợp nhất là báo cáo tài chánh của một tập đoàn (bao gồm một Cty mẹ và
tất cả các Cty trực thuộc của Cty mẹ đó) được trình bày như báo cáo của một DN
đơn lẽ không tính đến giới hạn pháp lý giữa các pháp nhân riêng biệt, mà người
sử dụng các báo cáo tài chánh của Cty mẹ luôn quan tâm đến và cần được thông
tin về tình hình tài chánh và kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
2.2/ Lựa chọn hệ thống tài khoản sử dụng : Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất đã được ban hành, để phù hợp với tính chất ngành nghề , để
cung cấp thông tin kế toán đầy đủ phục vụ cho người quản lý và người sử dụng
bên ngoài DN, DN cần quy đònh hệ thống hóa các danh mục tài khoản sử dụng
trong công tác kế toán , đặc biệt là tiểu khoản nhằm phục vụ cho mục đích quản
lý và điều hành của Ban lãnh đạo DN.
2.3/ Riêng phương pháp phân loại chi phí, tập hợp chi phí ; phương pháp phân bổ
chi phí chung và tính giá thành phải được xác đònh tại mỗi ĐVTV trên cơ sở xác
đònh các loại chi phí mà DN thanh toán, chi phí rất đa dạng nhưng tựu trung bao
gồm các khoản : chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí về nhân công, chi
phí về khấu hao tài sản cố đònh, chi phí khác bằng tiền.
Các chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm hoặc dòch vụ, nội dung bao
gồm :
24
2.3.1/ Phân loại chi phí sản xuất để phục vụ cho việc kiểm tra và tính giá
thành sản phẩm, bao gồm việc xác đònh khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành
SP và yếu tố chi phí.
Các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí trên đây có thể được chi tiết
hóa các nội dung chi phí có ảnh hưởng đến việc ra quyết đònh kinh doanh của
người sử dụng, cũng như để phục vụ công tác kiểm tra và phân tích.
2.3.2/ Xác đònh đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
2.3.3/ Xác đònh các phương pháp qui nạp chi phí sản xuất để phục vụ cho
việc hạch toán giá thành sản phẩm, qui nạp chi phí phải gắn liền với các loại chi
phí khác nhau và được phân loại như sau : Qui nạp chi phí cơ bản ; Phân bổ chi
phí theo dự toán ; Tính giá thành và phân phối chi phí sản xuất phụ trợ ; Phân bổ
chi phí chung ; Phân bổ thiệt hại trong sản xuất.
2.3.4/ Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất.
2.3.5/ Xác đònh kỳ hạn tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang : đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi
xác đònh giá thành sản phẩm gồm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan
đến cả sản phẩm, dòch vụ hoàn thành và sản phẩm dở dang.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang áp dụng phải phù hợp với
quy trình công nghệ sản xuất và tính chất hoạt động của DN.
2.3.6/ Phương pháp tính giá thành : các phương pháp tính giá thành bao
gồm tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và kỹ thuật xác đònh giá thành đơn vò
sản phẩm hiện nay có 04 phương pháp áp dụng tùy thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất : phương pháp trực tiếp ; phương pháp phân bước; phương pháp
đơn đặt hàng và cuối cùng là phương pháp đònh mức tính giá thành