Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận thực địa Sa Pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 25 trang )

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa........................................................................................................1
1.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................1
1.4. Nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................1
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................1
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHUNG....................................................................................2
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên................................................2
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................................5
2.3. Tổng quan về GIS...........................................................................................................6
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT CÁC HỢP PHẦN CẢNH QUAN...........................................6
3.1. Mẫu chất - tạo nên tảng rắn trong cảnh quan Huyện Sa Pa...........................................6
3.2. Địa hình - phân bố năng lượng và vật chất trong cảnh quan ........................................7
3.3. Khí hậu - tạo nền tảng nhiệt ẩm trong cảnh quan..........................................................8
3.4. Thuỷ văn - tạo nền tảng ẩm trong cảnh quan.................................................................9
3.5. Thổ nhưỡng - tạo nên tảng dinh dưỡng trong cảnh quan..............................................9
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẢNH QUAN.......................................................10
4.1. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng.......................................................................10
4.2. Đặc điểm các tiểu vùng sinh thái cảnh quan Sapa.......................................................10
4.3. Đặc điểm sinh thái của các đơn vị phân loại cảnh quan Sapa.....................................11
4.4. Xây dựng bản đồ cảnh quan.........................................................................................15
4.5. Xây dựng bản đồ cảnh quan huyện Sa Pa....................................................................17
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..........................................................................24
5.1. Kết luận.........................................................................................................................24
5.2. Kiến nghị......................................................................................................................24
Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 24

1


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa
Mục tiêu: Thành lập bản đồ cảnh quan huyện Sapa trên bộ phần mềm Mapinfo và xây
dựng được bảng chú giải
Ý nghĩa:
- Cho ta một cái nhìn tổng thể về cảnh quan và sự thay đổi cảnh quan huyện Sapa
- Việc thành lập bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Sapa có ỹ nghĩa thực tiễn trong việc
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai
1.4. Nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan và xây dựng phù hợp với mục tiêu
sử dụng hợp lý nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa.
Xây dụng một số bài toán địa lý định lượng và mô hình hóa GIS để đánh giá cảnh quan.
Phân tích mối quan hệ của các hợp phần sinh thái cảnh quan - sinh vật – dân cư trong
cấu trúc cảnh quan lãnh thổ Sa Pa. 
• Thu thập bản đồ, số liệu về huyện Sa Pa để làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu
• Ứng dụng lý thuyết GIS trong phân tích, chồng các lớp bản đồ.
• Thành lập bản đồ cảnh quan, bảng chú giải.
• Đề xuất định hướng tổ chức không gian phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch phù hợp
với cấu trúc cảnh quan lãnh thổ huyện Sa Pa, đề xuất giải pháp cho phát triển bền vững.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa và tổng hợp: Kế thừa và tổng hợp lý thuyết GIS, các tài liệu
hướng dẫn của phần mềm Mapinfo, làm cơ sở chồng ghép các lớp bản đồ
- Thu thập và xử lý dữ liệu cũng như tài liệu hiện có: Bao gồm dữ liệu bản đồ (bản đồ
giấy và bản đồ số) và dữ liệu, số liệu chi tiết về vị trí, địa hình địa mạo, khí hậu – thủy
văn, thiên nhiên, kinh tế - xã hội… của huyện Sa Pa.
- Ứng dụng kỹ thuật các phần mềm tin học như: phần mềm Mapinfo, Word, Excel,...
trong tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, xuất dữ liệu.
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHUNG


2


2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Sa Pa trong bản đồ Việt Nam

Vị trí địa lý: Sapa nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam, thị trấn Sapa ở độ cao 1.600 mét so
với mực nước biển, cách Thành phố Lào Cai 38 km và cách Hà Nội 376 km. Mặc dù
phần lớn cư dân sinh sống ở huyện Sapa là những người dân tộc thiểu số, nhưng thị trấn
lại tập trung chủ yếu những người dân tộc Kinh sinh sống và hoạt động chủ yếu trong
ngành nông nghiệp và dịch vụ du lịch.
Sapa là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 68.329 ha, chiếm 8,24 %
diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong toạ độ địa lý từ 220 07’04” đến 220 28’46” vĩ độ
bắc và 1030 43’28” đến 104°04’15” kinh độ đông.
- Phía bắc giáp huyện Bát xát.

3


- Phía nam giáp huyện Văn Bàn.
- Phía đông giáp huyện Bảo Thắng và thị xã Cam Đường
- Phía tây giáp huyện Tân Uyên và Tỉnh Lai Châu.
Hành chính: Huyện Sapa có 17 xã và một thị trấn. Thị trấn Sapa là trung tâm huyện lỵ
nằm cách thị xã Lào Cai 35 km về phía Tây Nam. Nằm trên trục quốc lộ 4D từ Lào Cai đi
Lai Châu, Sapa là cửa ngõ giữa hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

4


- Địa hình – địa chất

Sapa có địa hình đặc trưng của miền núi phía Bắc, độ dốc lớn, trung bình từ 35 0 - 400, có
nơi có độ dốc trên 450, địa hình hiểm trở và chia cắt phức tạp. Nằm ở phía Đông của dãy
Hoàng Liên Sơn, Sapa có độ cao trung bình từ 1.200m đến 1.800m, địa hình nghiêng và
thoải dần theo hướng Tây - Tây Nam đến Đông Bắc.
Điểm cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143 m và thấp nhất là suối Bo cao 400 m so
với mặt biển.
- Khí hậu
Sapa có khí hậu mang sắc thái ôn đới và cận nhiệt đới, không khí mát mẻ quanh năm.
Thời tiết ở thị trấn một ngày có đủ bốn mùa. Nhiệt độ không khí trung bình năm của Sapa
là 15°C. Mùa hè, thị trấn không phải chịu cái nắng gay gắt như vùng đồng bằng ven biển,
khoảng 13°C - 15 C vào ban đêm và 20 °C - 25 °C vào ban ngày. Mùa đông thường có
mây mù bao phủ và lạnh, nhiệt độ có khi xuống dưới 0 °C, đôi khi có tuyết rơi. Lượng
mưa trung bình hàng năm ở đây khoảng từ 1.800 đến 2.200 mm, tập trung nhiều nhất vào
khoảng thời gian từ tháng 5 tới tháng 8.Thị trấn Sapa là một trong những nơi hiếm hoi
của Việt Nam có tuyết.
- Thuỷ văn
Sapa có mạng lưới sông suối khá dày, bình quân khoảng 0,7 -1,0 km/km 2, với hai hệ
thống suối chính là hệ thống suối Đum và hệ thống suối Bo. Hệ thống suối Đum có tổng
chiều dàu khoảng 50 km, bắt nguồn từ vùng núi cao phía Bắc dãy Hoàng Liên Sơn được
phân thành hai nhánh chính và phân bố ở hầu hết các xã phía Bắc và Đông Bắc. Hệ thống
suối Bo có chiều dài khoảng 80 km, bắt nguồn từ các núi cao phía Nam dãy Hoàng Liên
Sơn với diện tích lưu vực khoảng 578 km2 chạy dọc theo sườn phía Tây và Tây Nam của
dãy Hoàng Liên Sơn.
- Tài nguyên sinh vật
Các hệ sinh thái:
+ Thảm thực vật rừng nguyên sinh gồm: Rừng kín, thường xanh, mưa mùa nhiệt đới trên
núi cao trung bình từ 1500 – 2600 m. Rừng cây lá rộng thường có 3 tầng, 2 tầng cây gỗ
chiều cao từ 20 – 25 m, đường kính 0,5 – 0,8 m. Rừng hỗn giao cây lá rộng, thường có 3
tầng cây gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và thảm cỏ, tầng vượt tán cao 20 – 25 m. Ở độ
cao 2000 – 2200 m, thành phần chủ yếu là cây lá kim pơmu.

+ Thảm thực vật thứ sinh gồm: Phần lớn là ở Vương quốc Hoàng Liên có tới 2024 loài
cây thuộc 679 chi thuộc 7 nhúm, có 32 loài quý hiếm, 66 loài được ghi vào sách đỏ Việt
Nam. Hệ thống động vật ở vườn quốc gia theo số liệu nghiên cứu có 610 loài thuộc khu
hệ động thực vật Malaixia, cú 66 loài thú, 347 loài chim và có nhiều loài quý hiếm.

5


2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sa Pa là huyện miền núi với 9 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Mông
(53%), Dao (24%) và ngời Kinh (13,7%), sau đó là người Tày (5,7%), Giáy (1,5%) và
người Xa Phó (1,2%).
Huyện Sapa có số dân năm 2009 là 52.650 người, trong đó dân số nông nghiệp, chiếm
79,59% trong tổng số dân trong toàn huyện. Mật độ dân số bình quân là 177 người/km 2,
Sapa là một huyện miền núi nên mật độ dân số ở mức thấp, dân cư phân bổ thưa thớt.
Dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, sự đa dạng ngành nghề trong huyện đạt
mức khá cao do đó mức sống chung của dân cư trong huyện là cao so với các huyện khác
của tỉnh Lào Cai.
Tổng số hộ trên địa toàn huyện là 12.386 hộ, trong đó hộ nông nghiệp chiếm 79,53%
tương ứng là 9850 hộ, lao động chủ yếu của huyện Sapa là lao động nông nghiệp với
tổng số là 22.059 người chiếm 82,37%.
Sa Pa có nền kinh tế phát triển thấp với cơ cấu ngành nghề khá đơn giản, chủ yếu dựa vào
nông - lâm nghiệp. Đất canh tác chỉ chiếm 4,4% tổng diện tích đất đai của huyện, trong
đó 45% là đất trồng lúa nước và 39% là đất nông mà chủ yếu là ngô. Do khí hậu về mùa
đông khắc nghiệt, lạnh, nên long thực chủ yếu chỉ trồng đọc 1 vụ, do vậy lương thực bình
quân chỉ đủ cung cấp từ 6 đến 10 tháng cho các hộ nông dân ở đây, những tháng còn lại,
họ phải dựa chủ yếu vào các sản phẩm rừng như gỗ, nấm, măng, các loại cây dược liệu,
cây cảnh, mật ong, củi, thịt thú rừng...
Nhà nước và chính quyền địa phương đã cố gắng tìm nhiều biện pháp giúp dân xoá đói
giảm nghèo, ổn định đời sống và nâng cao thu nhập. Nhiều dự án đầu tư của các chương

trình định canh định cư
Giá trị sản xuất của huyện năm 2009 đạt 274.578 triệu đồng, trong đó giá trị sản xuất
ngành nông lâm nghiệp chiếm 40,29% đạt 110.615 triệu đồng, ngành công nghiệp - xây
dựng đạt 54.981 triệu đồng, chiếm 20,02%, ngành thương mại - dịch vụ có tốc độ phát
triển cao năm 2007 đạt 75.222 triệu đồng đến năm 2009 tăng 33.760 triệu đồng mức tăng
bình quân qua 3 năm ngành thương mại - dịch vụ là 30,37%.
Sa Pa là lãnh thổ trung chuyển quan trọng của hai vùng địa lý kinh tế Tây Bắc và
Đông Bắc qua đèo Hoàng Liên, có các hành lang kinh tế quan trọng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của toàn huyện đạt 16,32%, trong đó mức tăng cao nhất là
ngành công nghiệp-xây dựng với mức tăng đạt 28,11% và thấp nhất là ngành nông lâm
nghiệp đạt 108,35%.
Tính theo giá hiện hành, tốc độ tăng trưởng bình quân của toàn huyện đạt 24,28%, trong
đó mức tăng thấp nhất là ngành nông lâm nghiệp với mức tăng đạt 17,91% và cao nhất là

6


ngành thương mại - dịch vụ với mức tăng là 32,85%. Tốc độ tăng trưởng có sự khác nhau
là do đặc thù của từng ngành sản xuất.
Giá trị sản xuất tính trên nhân khẩu của huyện năm 2009 đạt 5,22 triệu đồng, qua 3 năm
có sự tăng trưởng khá nhanh, bình quân tăng 13,85%, năm 2007 đạt 4,02 triệu đồng, năm
2008 tăng 0,56 triệu đồng (4,58 triệu đồng/người/năm).
Giao thông
Sa Pa nằm cách thành phố Lào Cai 38km và cách Hà Nội 376km. Để đến đây có 2
đường: một từ thành phố Lào Cai vào, một từ Bình Lư (Lai Châu) sang, bằng nhiều loại
phương tiện như: ôtô, xe máy.
2.3. Tổng quan về GIS
a. Định nghĩa
Hệ thông tin địa lý (GIS) có tên tiếng anh là: “ Gieographic information system” là một
tổ chức tổng thể của bốn hợp phần: phần cứng máy tính, phần mềm, tư liệu địa lý, người

điều hành, mạng thông tin và quy trình được thiết kế, hoạt động một cách có hiệu quả
nhằm, tiếp cận, lưu trữ, điều khiển, phân tích và hiển thị toàn bộ các dạng dữ liệu địa lý.
Mục đích của GIS là xử lý hệ thống dữ liệu trong môi trường không gian địa lý.
b. Chức năng của GIS
- Phân tích dữ liệu.
- Biên tập bản đồ.
- Thành lập bản đồ chuyên đề.
- Quản lý dữ liệu.
- Tra cứu tìm kiếm.
- In ấn bản đồ.

CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT CÁC HỢP PHẦN CẢNH QUAN
3.1. Mẫu chất - tạo nên tảng rắn trong cảnh quan Huyện Sa Pa
Nằm hoàn toàn trong dãy núi địa lũy kiểu phức nếp lồi Hoàng Liên Sơn vói nền địa chất
bao gồm đá biến chất Protêrôzôi hệ tầng Ngòi Hút và đá biến chất tuổi Protêrôzôi thượng
đến Cambri hạ hệ tầng Sa Pa. Trầm tích Neogen và Đệ tứ trong Kainozôi phân bố rải rác
trong các thung lũng hẹp giữa núi. Còn lại phần lớn lãnh thổ huyện được cấu tạo bởi các
đá xâm nhâp macma axit granit

7


- Đá biến chất: tuổi Prôtêrôzôi thuộc hệ tầng Ngòi Hút và một ít tuổi Prôtêrôzôi
thuợng-Cambri hạ bao gồm: đá phiến xêrixit, đá phiến thạch anh xêrixit - clorit, cát kết
dạng quaczit có chứa các thấu kính nhỏ đá hoa đôlômit, dày khoảng 900m.
- Đá trầm tích: tuổi Palêozôi thuộc hệ tầng Cam Đường. Trầm tích Đêvôn phân bố
xen giữa các dải trầm tích đá biến chất Prôtêrôzôi Ngòi Hút và đá granit phức hệ Yê Yên
Sun, có dạng dải dài dọc theo sườn thung lũng Mường Hoa và một dải hẹp ở phần phía
đông suối Nâm Cang.
- Đá Macma: 4 phức hệ macma: Phức hệ Pò Sen phân bố thành khối lớn phía đông

thị trấn Sa Pa; phức hệ Điện Biên; phức hệ Yê Yên Sun tạo nên khối núi Fanxipăng; phức
hệ Pu Sam Cáp.
- Trầm tích đệ Tứ: bao gồm các trầm tích bở rời nguồn gốc aluvi, proluvi,…
3.2. Địa hình - phân bố năng lượng và vật chất trong cảnh quan
Quá trình tạo núi trong Tân kiến tạo vói sự phân bậc địa hình đã cải tạo bề mặt địa hình
cổ, tạo nên tính chất núi cao của lãnh thổ. Các dạng địa hình được phân hóa bao gồm:
Các bề mặt nằm ngang và hơi nghiêng.
Địa hình sườn.
- Sườn đo lở: có nguồn gốc từ các quá trình trọng lực nhanh như đổ lở, sạt lở đá,
phát triển liên tục cho đến ngày nay. Tuổi của sườn đổ lở là Đê tứ không phân chia.
- Sườn trọng lực chậm: phát triển trong điều kiên địa chất đặc trưng là các khối
trượt hình thành trong tầng deluvi và lớp vỏ phong hóa dày chứa nhiều sét cao lanh trên
đá granit, quan sát thấy ở phần sườn tây bắc ngòi Đum và ở phần phía đông của Mường
Hoa thuộc địa phận xã Bản Hồ.Tuổi của dạng địa hình này là Neogen - Đê tứ không phân
chia.
- Sườn bóc mòn - xâm thực: phân bố ở các phần sườn của các bổn thu nước và
những đoạn sườn trên các giông núi có độ dốc tương đối lớn.
- Sườn bào mòn rửa trôi: phân bố không liên tục và là phần sườn tiếp tục bóc mòn
sau quá trình xâm thực.
- Sườn rửa trôi - tích tụ deluvi: sườn có trắc diện hơi lõm. Tầng phong hóa dày
xen lẫn dăm sạn, tảng lăn, cấu tạo phân lóp thô sơ, thể hiên quá trình tích tụ deluvi theo
từng đợt. Tuổi của sườn này là Đê tứ không phân chia.
Địa hình karst.

8


- Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn karst: các bề mặt đỉnh phát triển trên trầm tích
tuổi Cambri-Ocdovic ở Tả Phìn, Sa Pả, tuổi Đêvon ở Tả Giàng Phình, độ cao 13001400m, 1600-1800m.
- Bề mặt đáy thung lũng và cánh đồng karst: phân bố rải rác ở ở Tả Phìn, Tả Giàng

Phình, Bản Khoang.
- Sườn bóc mòn-rửa lũa karst: độ dốc >450, vách thẳng đứng, trắc diên không ổn
định. Quá trình trọng lực nhanh cùng vói rửa lũa - hòa tan, nên địa hình mặt sườn khá
phức tạp, tảng lăn, đá tai mèo sắc nhọn.
- Sườn rửa lũa - tích tụ deluvi: sườn này phân bố nhỏ hẹp ở phần sườn phía dưói
các sườn nứi đá trầm tích cacbonat đã bị biến chất thành đá hoa kéo từ Sa Pa đến Lao
Chải.
Địa hình nguổn gốc dòng chảy.
- Địa hình dòng chảy thường xuyên: chủ yếu là những dạng xâm thực sâu như các
thung lũng sông suối và khe rãnh xói mòn.
- Địa hình có nguồn gốc dòng chảy tạm thời: địa hình núi cao, dốc nên quá trình
đổ lở phát triển và bị chia cắt bởi nhiều sông suối, nên quá trình xâm thực diễn ra mạnh
mẽ, kết hợp vói mưa nhiều và tập trung, do vây mà ở đây phổ biến kiểu dòng chảy tạm
thòi miền núi vói 3 bộ phận hình thái rõ rêt là bổn thu nưóc, kênh dẫn và nón phóng vật.
3.3. Khí hậu - tạo nền tảng nhiệt ẩm trong cảnh quan
Khí hậu Sa Pa mang đặc trưng chung của khí hậu khu vực Hoàng Liên Sơn, hầu như
quanh năm duy trì tình trạng ẩm ưót. Mùa đông, frôn cực đói thưòng bị chặn lại trên sưòn
Đông Hoàng Liên Sơn, gây mưa dai dẳng nhiều ngày trên toàn lãnh thổ. Kết quả ở đây
hầu như mất hẳn thòi kỳ khô hanh nửa đầu mùa đông tiêu biểu cho miền khí hậu phía
Bắc: độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng >85%, tháng ít mưa nhất cũng đạt >2030mm. Mưa phùn cuối mùa đông phổ biến vì các thung lũng mở rộng về phía đổng bằng
tạo điều kiên cho gió nổm ẩm từ biển xâm nhập vào.
Đặc điểm chế độ khí hậu:
-Chế độ nhiệt: Nền nhiêt Sa Pa thay đổi theo quy luật đai cao, nhiêt độ trung bình
năm khoảng 22-230C ở khu vực núi thấp, khu vực dãy Hoàng Liên Sơn cao trên 2000m
giảm xuống đến 12-130C. Trên đỉnh Fanxipăng nhiêt độ thấp nhất (8-100C), nhiệt độ cực
tiểu có thể giảm đến 5,50C. Tổng nhiệt độ năm ở vùng núi thấp khoảng 8000-85000C, đạt
khoảng 45000C ở vùng núi cao. Tháng I lạnh nhất trong năm, có nhiệt độ trung bình 11120C, 6-70C và 5-60C vùng núi cao. Tháng VII có nhiệt độ cao nhất trong năm.

9



- Chế độ bức xạ: trung bình hàng năm khoảng 1450-1600 giờ nắng. Thời kỳ có số
giờ nắng lớn là mùa hè, tháng có giá trị cực đại là tháng V. Các tháng cuối mùa đông có
trị số trung bình thấp nhất.
- Chế độ mưa: Đại bộ phân lãnh thổ huyện Sa Pa thu được lượng mưa khoảng
2000-2500mm/năm vói số ngày mưa khoảng 100-150 ngày/năm.
- Chế độ bốc hơi: trung bình hàng năm lượng bốc hơi tiềm năng không vượt quá
1000mm. Lượng bốc hơi có sự phân hóa theo đai cao: khoảng 900-1000mm ở vùng núi
thấp, khoảng 650-700m ở núi cao.
- Chế độ ẩm: huyện Sa Pa là một trong các khu vực ẩm ưót nhất của nưóc ta, hầu
như không có giai đoạn khô hanh đầu mùa đông, quanh năm duy trì độ ẩm cao >80%. Độ
ẩm trung bình năm khoảng 85-88%.
3.4. Thuỷ văn - tạo nền tảng ẩm trong cảnh quan
Sông suối ở Sa Pa mang đặc thù của sông suối miền núi. Hầu hết thung lũng, khe suối có
dạng hình chữ V. Phần thung lũng suối Tả Van-Mường Hoa có dạng chữ U, hai bên
thung lũng là sườn tích tụ khá dốc.
Khí hâu nhiệt đới-gió mùa ẩm, mưa lớn, địa hình phân cắt mạnh tạo cho huyên Sa Pa có
mạng lưới sông suối khá dày (0,7-1km/km2), có dạng cành cây và vuông góc, hệ thống
sông suối nhỏ và chủ yếu xâm thực sâu.
3.5. Thổ nhưỡng - tạo nên tảng dinh dưỡng trong cảnh quan
Nét đặc thù của thổ nhưỡng Sa Pa thể hiện ở sự phân hóa theo quy luât đai cao rõ nét,
làm hình thành đầy đủ cả 4 đai đất: đất feralit đỏ vàng núi thấp (<700m), đất mùn đỏ
vàng núi trung bình (700-1700m), đất mùn alit núi cao (1.700-2.800m) và đất mùn thô
than bùn núi cao (>2.800m):
- Đất feralit đỏ vàng: do phát triển trên địa hình có độ dốc cao, đá mẹ giàu thạch
anh khó phong hóa nên tầng đất thường mỏng, độ đá lẫn cao. Đất này chiếm diện tích
3.533ha, trong đó đất feralit vàng đỏ trên đá granit tâp trung ở Bản Hồ và Nâm Sài;
- Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá granittognai có tầng dày lớn hơn, phân bố
tập trung ở Bản Phùng, Thanh Kim, Suối Thầu và Thanh Phú.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: diên tích 2816,5ha, phân bố rải rác trên các

sườn thoải hay trên địa hình ruộng bậc thang.
- Nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi trung bình chiếm diên tích lớn nhất
(44.365,5ha).
- Đất mùn alit trên núi cao: diên tích 12.186,8ha. Phẫu diên có tầng đất mỏng, tầng
tích tụ không phát triển hoặc không có.

10


- Đất mùn thô than bùn trên núi cao: diên tích khoảng 155ha (chỉ chiếm 0,23%
diên tích tự nhiên), phân bố khu vực đỉnh Fanxipang độ cao >2800m.
- Đất phù sa ngoài suối: hình thành do dòng chảy sông suối qua địa hình núi có độ
chênh cao và độ dốc lớn, quy mô diên tích không đáng kể,
- Đất dốc tụ chiếm diên tích rất nhỏ, khoảng 1.381 ha (2% tổng diên tích), phân bố
rải rác ở các xã Tả Giàng Phình, Bản Khoang, Sa Pả, Tả Phìn, Trung Chải, Lao Chải, Sử
Pán, Hầu Thào, Nậm Cang.
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẢNH QUAN
4.1. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng
Phân vùng cảnh quan có ý nghĩa về mặt phương pháp và ứng dụng điều tra tổng
hợp, đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển bền vững. Do có ưu thế định hưóng chiến
lược phát triển theo lãnh thổ, nên phân vùng cảnh quan đã được ứng dụng trong nhiều
công trình nghiên cứu khoa học và thực tiễn. Lãnh thổ Sa Pa được xếp vào vùng cảnh
quan Hoàng Liên Sơn thuộc miên cảnh quan Tây Bắc, bao gồm á vùng núi cao và á vùng
núi trung bình - thấp Hoàng Liên Sơn..
4.2. Đặc điểm các tiểu vùng sinh thái cảnh quan Sapa.
- Các tiểu vùng cảnh quan núi cao Hoàng Liên Sơn: được xác định bằng ranh giới tổ hợp
núi cao phía tây lãnh thổ với tổng diện tích 191 km2. Hầu hết nằm trên nền đá granit phức
hệ Yê Yên Sun, Do ảnh hưởng chắn gió của địa hình mà nơi đây chịu sự thống trị của khí
hậu á nhiệt đới và ôn đới đai cao ẩm. Đây là các tiểu vùng ít chịu tác động của con người:
các cảnh quan nguyên sinh bảo tổn đặc sắc, ưu thế rừng lùn cây lá rộng nguyên sinh,

rừng rêu, rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng - lá kim.
- Các tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Bản Khoang -Tả Phìn: tổng diên tích 117km2,
phần lớn nằm trên nền khối núi trung bình granit, thảm thực vật hiên trạng hầu hết là kiểu
thứ sinh sau nương rẫy, rừng trồng chiếm diên tích lón so vói rừng tự nhiên.
- Các tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Sa Pa - Sa Pả: tổng diên tích 35,5 km2, là một
khối núi trung bình vói bán bình nguyên tương đối rộng Sa Pa - Sa Pả, được cấu tạo bởi
đá phylit, thống trị bởi quá trình bào mòn-xâm thực và bào mòn - rửa trôi, độ chia cắt

11


ngang yếu, độ chia cắt sâu yếu. Khí hâu á nhiệt đói núi trung bình, quanh năm mát mẻ,
mưa rất nhiều (2.833mm/năm), độ ẩm cao, hệ thống thủy văn rất thưa thớt.
- Các tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Lao Chải - Tả Van: Có thể coi là một thung
lũng núi trung bình do bị giói hạn về ranh giói phía tây là các tiểu vùng núi cao Hoàng
Liên Sơn, phía đông là tiểu vùng núi cao Cam Thắng, phía Bắc là tiểu vùng bán bình
nguyên Sa Pa, giói hạn vói tiểu vùng Bản Hồ bởi hệ thống suối Nâm Trung Hồ. Nằm ở
độ cao trung bình 1300-1400m, hệ thống thủy văn dày đặc, bắt nguồn trực tiếp từ thuợng
nguồn
- Các tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Bản Hồ - Nậm Cang: được xác định bằng ranh
giới sông Nâm Trung Hồ theo đứt gẫy kiến tạo ở phía bắc và phía nam với ranh giới núi
cao Nâm Cang, ranh giới núi thấp Bản Hồ - Thanh Kim, tổng diện tích 127 km2. Khí hâu
tương đối giống với đặc điểm khí hâu ở Bản Khoang - Tả Phìn, chịu sự thống trị của kiểu
khí hâu á nhiệt đới núi trung bình mát ẩm
- Tiểu vùng cảnh quan núi thấp Bản Hồ: tiểu vùng nhiệt đới núi thấp, diện tích 48,5 km2.
Địa hình núi thấp trên địa hình trọng lực châm và địa hình bóc mòn - rửa trôi trên đá
granit và granitognai. Khí hâu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa lạnh trung bình, mùa khô dài,
mùa mưa tháng 4-10, đạt cực đại vào tháng 8, phân hóa giữa mùa mưa và mùa khô mạnh
mẽ. Đất feralit trên đá macma axit chiếm diện tích lớn
4.3. Đặc điểm sinh thái của các đơn vị phân loại cảnh quan Sapa

Lớp cảnh quan núi Hoàng Liên Sơn bao trùm toàn bộ lãnh thổ thành 3 phụ lớp, 8 kiểu, 11
phụ kiểu và 87 dạng cảnh quan.
a. Lớp cảnh quan
Xét trong cấp phân vị lớp cảnh quan, lãnh thổ Sa Pa được Tân kiến tạo nâng mạnh trung
bình 2000-2500m, cao nhất 3143,5m với cấu trúc sơn văn chủ đạo là dãy núi Hoàng Liên
Sơn và thung lũng Mường Hoa - Tả Van chạy song song theo hưóng Tây Bắc - Đông
Nam. Là phần kéo dài của cao nguyên Vân Quý và núi Ailao Shan (Trung Quốc) phía
đông dãy Himalaya, dãy núi Hoàng Liên Sơn trong lãnh thổ Sa Pa mang những đỉnh núi

12


cao nhất Đông Duơng (Fanxipăng 3143,5m, Tả Giàng Phình 2860m) đều hình thành trên
đá granit, cấu tạo nên những sống núi rõ, sắc sảo, sườn núi dốc đến rất dốc. Trong lớp
cảnh quan này có nhiều bề mặt san bằng cao 1300-1400m hay đèo.
Cán cân nhiệt ẩm trong lóp này phụ thuộc chặt chẽ vào tương tác giữa chế độ đại
khí hâu với đại địa hình. Độ cao và hưóng sườn của dãy Hoàng Liên Sơn đã tạo ra tác
dụng chắn gió mùa cực đói, làm cho khí hâu Sa Pa có những đặc điểm riêng.
Hệ thống thủy văn được bố trí theo quy luât chung của hệ thống núi cổ
Hệ quả của phân hóa nền tảng sinh thái cảnh dẫn đến sự giao thoa của hê thực vật
bản địa á nhiệt đói khu hê Việt Bắc - Hoa Nam vói luồng Himalaya - Vân Quý mang các
yếu tố ôn đói của khu vực Himalaya.
Trong lớp cảnh quan núi, các phụ lóp cảnh quan huyên Sa Pa được đặc trưng bởi
sự phân tầng rõ rêt theo đai cao, độ chia cắt sâu lớn và các quá trình địa lý tự nhiên ưu thế
bào mòn - xâm thực, quyết định cường độ và xu hưóng các quá trình trao đổi vật chất và
năng lượng đặc thù riêng trong từng phụ lóp. Độ dốc lớn của sườn kết hợp vói độ chênh
cao lớn của lãnh thổ đã làm phân hóa nhanh thành 3 phụ lớp: phụ lớp cảnh quan núi thấp,
núi trung bình và núi cao.
Phụ lớp cảnh quan núi thấp (<700m): khu vực Bản Hổ - Thanh Kim - Thanh Phú,
khí hậu nhiêt đới ẩm gió mùa đặc trưng bởi nhiêt độ trung bình năm >200C, lượng mưa

<2000mm/năm. Điều kiên nhiêt đới ẩm làm cho các quá trình hóa lý và sinh học phát
triển mạnh. Thảm thực vật kín thường xanh cây lá rộng chiếm ưu thế các loài thực vật
nhiêt đói thuộc họ Ráy, họ Na, họ Dâu tằm. Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nóng
ẩm về mùa hè, lạnh ẩm hoặc rét ẩm vào mùa đông.
Phụ lớp cảnh quan núi trung bình (700-1700m): phân bố ở khu vực trung tâm, kéo
dài theo hưóng Tây Bắc-Đông Nam. Khí hậu á nhiêt đới - gió mùa đai núi trung bình đặc
trưng bởi các chỉ tiêu về tổng số giờ nắng trung bình đạt 1540 giờ, lượng mưa trung bình
>2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm là 15-200C, thích hợp cho sự phát triển của các
loài cây lá rộng thuộc khu hệ Việt Bắc - Hoa Nam đan xen vói cây lá kim, tạo ra kiểu

13


rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim. Trong điều kiện độ dốc >250 ưu thế,
quá trình trượt đất phổ biến ở các sườn trọng lực châm khu vực Trung Chải, quá trình
xâm thực ngang và tích tụ deluvi xảy ra tương đối yếu. Đất mùn feralit trên núi trung
bình hình thành ở phụ lớp này.
Phụ lớp cảnh quan núi cao (>1700m): bao trùm khu vực phía tây lãnh thổ trên dãy
núi Hoàng Liên Sơn thuộc địa bàn xã Tả Giàng Phình, Bản Khoang, San Sả Hổ, Lao
Chải, Tả Van, Bản Hổ và Nâm Cang, một phần phía đông thuộc dãy Cam Thắng. Đổ lở
và xâm thực sâu là các quá trình địa lý tự nhiên chủ đạo. Khí hâu ôn đói đai núi cao biểu
hiện ở nhiệt độ trung bình <150C, lạnh quanh năm. Các loài thực vât lá kim thuộc khu hệ
Himalaya - Vân Quý xuất hiện.
b. Kiểu cảnh quan và phụ kiểu cảnh quan
Tính đa dạng cảnh quan ở cấp kiểu và phụ kiểu do sự chia cắt địa hình miền núi
quá phức tạp. Hệ quả có 8 kiểu cảnh quan đặc trưng bởi chỉ tiêu nhiệt độ và lượng mưa
trung bình năm được phân hóa trong cấp phụ lớp; 11 phụ kiểu cảnh quan phân hóa trong
cấp kiểu theo chỉ tiêu về độ dài mùa khô và độ dài mùa lạnh.
Ở lãnh thổ Sa Pa, phụ lớp cảnh quan núi thấp do diện tích hạn chế, địa hình phân
hóa đơn giản nên chỉ gổm có 1 kiểu và 1 phụ kiểu cảnh quan:

- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh cây lá rộng hơi nóng, ẩm, nhiệt độ trung bình
năm >200C, mưa trung bình năm <2000mm. Đất thuộc loại feralit vàng đỏ trên đá macma
axit. Thảm thực vật rừng kín thưòng xanh cây lá rộng thống trị bởi các loài nhiệt đói ẩm
họ Dâu tằm, Đậu xen vói một số loài á nhiệt đói họ Dẻ, Long não
Kiểu này gổm 1 phụ kiểu cảnh quan hơi nóng, mưa trung bình, mùa lạnh trung
bình, mùa khô dài, lượng mưa trung bình năm <2000mm, 1 năm có 34 tháng lạnh và 5
tháng khô.
Trong phụ lớp cảnh quan núi trung bình, vói nhiệt độ thuộc cấp mát (16-200C), sự
phân hóa thành các kiểu cảnh quan khác nhau do tương tác hoàn lưu - địa hình, dẫn đến

14


có sự phân hóa ẩm khác nhau trên lãnh thổ: khu vực sườn chắn gió rất ẩm, còn lại thuộc
kiểu ẩm. Hê quả phụ lớp này phân hóa thành 2 kiểu cảnh quan:
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng mát, rất ẩm, nhiệt độ trung
bình năm 15-200C, lượng mưa trung bình năm >2500mm, nằm ở vị trí sườn chắn gió khu
vực Sa Pa, San Sả Hổ, Lao Chải và Tả Van. Đất mùn feralit phát triển trên đá macma
axit. Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim chiếm ưu thế.
Kiểu này gổm 2 phụ kiểu: Phụ kiểu cảnh quan mát, mưa nhiều, mùa lạnh dài, mùa
khô ngắn, mưa 2000-2500mm/năm,
Phụ lớp núi cao phân hóa thành 5 kiểu và 7 phụ kiểu cảnh quan:
- Kiểu cảnh quan rừng lùn kín thường xanh cây lá rộng rét ẩm, nhiệt độ trung bình năm
<100C, lượng mưa trung bình năm 2000-2500mm, chỉ phân bố với diện tích hạn chế trên
đỉnh Fanxipăng.
Kiểu này có một phụ kiểu cảnh quan rét, mưa nhiều, lạnh quanh năm, mùa khô
ngắn.
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim rất lạnh, rất ẩm, nhiệt
độ trung bình năm 10 - 120C, mưa trung bình năm >2500mm, phân bố hẹp trên đỉnh phân
thủy Hoàng Liên Sơn thuộc San Sả Hổ, Lao Chải và Tả Van. Đất alit mùn phát triển trên

đá macma axit. Thảm thực vật rừng kín thnờng xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim.
Kiểu này có một phụ kiểu cảnh quan rất lạnh, mưa rất nhiều, lạnh quanh năm,
mùa khô ngắn.
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim rất lạnh, ẩm, nhiệt độ
trung bình năm 10-120C, luợng m-a trung bình năm 2000 - 2500mm, phân bố thành một
dải hẹp trên đỉnh phân thủy dãy Hoàng Liên Sơn thuộc Bản Khoang - Tả Giàng Phình và
Tả Trung Hổ-Nậm Cang. Kiểu rừng kín thnờng xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim với ưu
thế thuộc về các họ Thông, Sổi dẻ, Bạch dương. Đất alit mùn có tầng mùn dày, màu xám,
thành phần cơ giói nhẹ, độ ẩm cao, quá trình rửa trôi mạnh, tầng dày trung bình, mùn
giảm theo tầng sâu, phân hóa mãnh liệt, đá nổi, đá lẫn nhiều, vách đá dựng đứng hoặc

15


nằm nghiêng rải rác.
Kiểu này có một phụ kiểu cảnh quan lạnh quanh năm, mùa khô trung bình cả 12
tháng trong năm đều ở mức độ lạnh, một năm có 3 - 4 tháng lạnh.
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim lạnh, rất ẩm, nhiệt độ
trung bình năm 12-160C, lượng mưa trung bình năm >2500mm. Đất alit mùn phát triển
trên đá macma axit. Kiểu rừng kín thnờng xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim chiếm diên
tích lớn, thành phần chủ yếu là các họ Long não, Dẻ, Bạch dương, Hoa hổng, Chè.
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim lạnh, ẩm, nhiệt độ
trung bình năm 12 - 160C, lượng mưa trung bình năm <2500mm, ở đai cao 1700 - 2400
khu vực tây bắc và tây nam Bản Khoang-Tả Giàng Phình và Tả Trung Hổ-Nâm Cang, rải
rác ở một số đỉnh núi cao dãy Cam Thắng và Tả Van.
Kiểu cảnh quan trên được phân hóa thành 3 phụ kiểu cảnh quan: Phụ kiểu cảnh
quan lạnh, mưa nhiều, mùa lạnh rất dài, mùa khô ngắn
4.4. Xây dựng bản đồ cảnh quan
a. Nguyên tắc thành lập
Bản đồ cảnh quan là bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan về các đặc

điểm tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần riêng lẻ của tự
nhiên. Trong các thể tổng hợp tự nhiên, các tác động nhân tác qua các hoạt động sản xuất
đóng vai trò quan trọng như làm tăng cường hoặc suy giảm chất lượng các tính chất,
thành phần của từng điều kiện tự nhiên. Các đơn vị cảnh quan biểu hiện một cấu trúc
hoàn chỉnh là đơn vị tổng hợp tự nhiên hoàn chỉnh.
- Nguyên tắc phát sinh hình thái: Khi nghiên cứu, phân tích chi tiết những quy luật phân
hoá lãnh thổ để thành tạo các đơn vị cảnh quan ở các cấp khác nhau, xác định quá trình
phát sinh phát triển của các đơn vị cảnh quan và so sánh với hiện trạng phát triển của
cảnh quan, từ đó dự báo động lực phát triển của cảnh quan trong tương lai. Theo nguyên
tắc này, những đơn vị cảnh quan có cùng nguồn gốc phát sinh và hình thái tương đối
giống nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn, trái lại một đơn vị lãnh thổ có
hình thái tương đối đồng nhất nhưng không có cùng nguồn gốc phát sinh sẽ được phân
hoá thành những cấp đơn vị khác nhau, từ đó tạo cơ sở cho việc vạch ra ranh giới giữa
các cấp của đơn vị cảnh quan.
- Nguyên tắc tổng hợp: Các đơn vị cảnh quan là những địa tổng thể tự nhiên, là hệ thống
động lực cấu thành từ các hợp phần tự nhiên trong mối quan hệ mật thiết với nhau thông

16


qua chu trình trao đổi vật chất và năng lượng. Việc nghiên cứu, thành lập bản đồ cảnh
quan phải dựa trên nguyên tắc tổng hợp, bao gồm nghiên cứu và phân tích tổng hợp các
hợp phần tự nhiên cấu thành cảnh quan.
- Nguyên tắc đồng nhất tương đối: Tính chất đồng nhất và không đồng nhất, liên tục hay
không liên tục sẽ thể hiện sự phân hoá cảnh quan của các cấp đơn vị. Mỗi cấp đơn vị
được xác định bởi một số chỉ tiêu nhất định, phản ánh mối quan hệ giữa các hợp phần của
cảnh quan. Mỗi cấp đơn vị lớn phải bao hàm ít nhất là hai đơn vị cấp nhỏ hơn nó, một số
đơn vị cấp nhỏ có đặc trưng tương đồng phải tổ hợp thành một cấp đơn vị lớn hơn nó.
Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn gốc phát
sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất được xếp vào cùng cấp, mặc

dù chúng phân bố xa nhau.
b. Phương pháp xây dựng
Các phương pháp thường sử dụng để xây dựng bản đồ cảnh quan gồm: phương pháp yếu
tố trội, phương pháp so sánh theo các đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng
cấp cảnh quan, phương pháp phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị cảnh quan các
cấp cũng như thể hiện các khoanh vi trên bản đồ cụ thể. Ngoài ra, để chính xác hoá ranh
giới của các đơn vị cảnh quan, nhất là những khu vực lãnh thổ không thể đến quan trắc
do điều kiện địa hình phức tạp, sử dụng phương pháp bản đồ, viễn thám. Cuối cùng, một
phương pháp rất quan trọng đó là phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến hoặc theo
điểm để kiểm tra, đối chứng với kết quả đã thực hiện trong phòng.
c. Xây dựng bảng chú giải
Bảng chú giải của bản đồ cảnh quan thể hiện toàn bộ hệ thống phân loại của cảnh quan
một lãnh thổ, từ bậc phân vị cao đến bậc phân vị thấp. Do đó phải xây dựng bảng chú giải
trước mới xác định được đơn vị cơ sở để thể hiện trên bản đồ cảnh quan.
Bảng chú giải được xây dựng theo ma trận. Các cột dọc ở lề bên trái biểu diễn nền tảng
rắn (địa hình, loại đất). Cột ngang ở bên trên biểu diễn nền tảng nhiệt - ẩm (kiểu khí hậu,
thực vật, thủy văn). Sự giao thoa giữa các cột dọc và hàng ngang tạo ra các ô ma trận có
ghi số và tô màu đặc trưng cho đơn vị cảnh quan (các khoanh vi). Mỗi khoanh vi ký hiệu
bằng chữ in hoa hoặc in thường, chữ viết hoa hoặc chữ viết thường nhưng thường là đánh
số. Số hiệu và màu sắc trên ô ma trận của bảng chú giải ghi và tô đúng theo số. màu trên
bản đồ. Từ mỗi ô ma trận của bản chú giải theo chiều ngang sẽ đọc được các thông tin về
địa hình, đất, đá, theo chiều dọc sẽ đọc được các thông tin về khí hậu, thủy văn, sinh vật.
d. Thành lập bản đồ cảnh quan
Bản đồ cảnh quan được thành lập trên cơ sở tổng hợp các bản đồ thành phần như bản đồ
địa mạo, bản đồ địa hình, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thảm thực vật, bản đồ thổ nhưỡng,
bản đồ hiện trạng đất. Đơn vị cơ sở trên bản đồ thường là thể hiện cho cấp phân vị thấp

17



nhất của cảnh quan khu vực nghiên cứu. Tùy theo quy mô lãnh thổ, tỷ lệ nghiên cứu thì
đơn vị cơ sở có sự khác nhau, có thể là loại, hay dạng, hay nhóm dạng cảnh quan. Trong
đó :
- Bản đồ địa mạo, địa hình là cơ sở nền rắn và phân chia các kiểu cảnh quan.
- Bản đồ sinh khí hậu được sử dụng làm cơ sở chia ra các kiểu cảnh quan.
- Bản đồ thảm thực vật là cơ sở để phân chia ra nhóm thực vật tự nhiên và nhóm thực vật
nhân tác.
- Bản đồ đát kết hợp với bản đồ thảm thực vật và các bản đồ khác là cơ sở phân chia các
loại cảnh quan. Khi chia đến cấp dạng cảnh quan cần kết hợp giữa bản đồ thổ nhưỡng
thêm với bản đồ địa mạo căn cứ vào độ dốc.
- Bản đồ sử dụng hiện trạng sử dụng đất là cơ sở để phân ra thành các nhóm hệ sinh thái
đặc trưng, ví dụ như rừng nguyên sinh ít bị tác động, rừng thứ sinh, rừng trồng, trảng cỏ
xen nương rẫy, cây hàng năm và cây công nghiệp, lúa nước, diện tích mặt nước… Bản đồ
này còn là cơ sở kiểm tra bản đồ cảnh quan với thực tế để biết được hợp lý với thực tiễn.
4.5. Xây dựng bản đồ cảnh quan huyện Sa Pa
Bản đồ cảnh quan huyện Sa Pa được thành lập trên cơ sở tổng hợp các bản đồ thành phần
như bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thảm thực vật, bản đồ
thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng đất.

18


19


20


21



Nền tảng
nhiệt
ẩm

Hệ thống
CQ
Phụ hệ
thống CQ
Kiểu CQ
Phụ
kiểu
CQ

Nền
tảng rắn

Lớp
CQ

Phụ
lớp
CQ

Loại
TTV

Hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới có mùa đông lạnh
Kiểu


t V IV

III

AA A A

A

B

N4 4 4
n b a b

3
a

3
a

1 1 1

II

3
a

I

C A


B

C

C

3
b

2
a

2
b

1
c

2 1 2

1 2 5 1 2 3 5 2

4 5

6 7 8 9 1 1 1 1
0 1 2 3
1
4


2
a

3 5 1 2 3 4 6 2 3 4 5 6 2

5 6

Loại
đất
1
A

Núi

Núi Ha
cao
trê Hj
n
17 Hv
00
m
HFa
Núi
tb
HFj
70
0 – HFv
17
00 Fi
m

Fa
Núi

2 3

1
5
1 1 1
6 7 8
2
8

1 2 2 2 2
9 0 1 2 3
2
3 3 3
9
0 1 2
3
6

3
7

2
4
3
3

2 2 2

5 6 7
3
3
4
5
3
8
3
9

22

4 41
0


thấ Fj
p
dướ Fi
i
70
0m

4
2
43

Bảng chú giải cảnh quan
Ghi chú bảng chú giải
Nhiệt độ tb năm (t0)


I : Hơi nóng (>200C)

Lượng mưa tb năm
(A :mm)

Loại đất

A : Mưa rất nhiều
(>2500)

II : Mát ( 16 – 200C)
III : Hơi lạnh (12 – 160C)
IV : Lạnh (10 – 120C)

B : Mưa nhiều (2000 –
2500)
- A: Đất mùn thô than bùn núi cao

C : Mưa trung bình
(<2000)

V : Rét (<100C)

- Ha: Đất mùn alit vàng nhạt trên núi granit
- Hj: Đất mùn alit vàng đỏ trên đá biến chất
- Hv: Đất mung alit nâu vàng trên đá vôi

Số tháng khô (n)


Số tháng lạnh (N)

- HFa: Đất mùn vàng xám trên granit
- HFj: Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất

1.Lạnh trung bình (3 – 4)

- HFv: Đất mùn nâu đỏ trên dá vôi

a: Ít khô (≤3)

2.Lạnh dài (5 – 7)

- Fj: Đất feralit vàng đỏ trên đá biến chất

b: Khô trung bình (3 – 4)

3.Lạnh rất dài (8 – 11)

- Fa: Đất feralit vàng đỏ trên granit

c: Khô dài (>5)

4.Lạnh quanh năm (12)

- Fl: Đất đỏ vàng biến chất do trồng lúa
- D: Đất dốc tụ thung lũng đa nguồn gốc
- Dv: Đất dốc tụ sản phẩm đá vôi
- P: Đất phù sa ngòi suối


Thực vật

23


1.Rừng nguyên sinh

5.Rừng trồng

2.Rừng thứ sinh

6.Quan hệ nhân tác

3.Trảng cỏ cây bui thứ sinh

24


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sa Pa là một huyện có những điều kiện về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên hết sức
đặc biệt, điều đó đã tạo nên những loại cảnh quan đặc trưng riêng có mà đã góp phần phát
triển những loại hình du lịch nghỉ mát hay trồng một số loại cây trồng đặc trưng.
Việc nghiên cứu cảnh quan có vai trò quan trọng trong phân tích cấu trúc và các nhân tố
thành tạo cảnh quan từ đó đề xuất các giải pháp định hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên
cho chiến lược nông - lâm nghiệp và du lịch của huyện nói riêng cũng như tỉnh Lào Cai
và cả nước nói chung.
Về kết quả công trình nghiên cứu so với mục tiêu đã đề ra:
Đã làm rõ quy luật cấu trúc cảnh quan và thể hiện trên bản đồ và cơ sở dữ liệu về cảnh
quan, mô hình cấu trúc cảnh quan tại lãnh thổ Sa Pa, đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh

quan và cấu trúc cảnh quan huyện Sa Pa.
5.2. Kiến nghị
Chú trọng và nâng cao vai trò của cộng đồng trong xây dựng các mô hình kinh tế sinh
thái.
Xây dựng ô tiêu chuẩn định vị theo đai cao ở vườn quốc gia Hoàng Liên theo dõi diễn
thế sinh thái tự nhiên.
Nhà nước và chính quyền cần có các chính sách định canh định cư, giáo dục nhân dân,
đặc biệt là các dân tôc thiểu số
Xây dựng hệ thống lãnh thổ du lịch sinh thái như một bộ phận thống nhất trong hệ thống
liên ngành nông - lâm - du lịch.
Định hướng nghiên cứu: Tạo cơ sở khoa học cho tổ chức lãnh thổ theo hướng phát triển
bền vững. Các kết quả nghiên cứu của tại Sa Pa có thể là một nghiên cứu mẫu để từ đó
tiếp tục phát triển cho công tác điều tra tổng họp ở nhiều vùng lãnh thổ khác của Việt
Nam.
Tài liệu tham khảo  
Đề cương bài gảng học phần: Cơ sở cảnh quan học; biên soạn: Th.S Phạm Thị Hồng
Nhung
Cổng thông tin huyện Sa Pa: />Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên: />
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×