MỞ ĐẦU
Giao thông vận tải đô thị là một bộ phận cấu thành của hệ thống giao
thông nói chung. Hiện nay, xu hướng đô thị hoá trên toàn quốc ở nước ta
đang diễn ra một cách nhanh chóng. Trong điều kiện đó, giao thông vận tải độ
thị sẽ càng trở nên hết sức quan trọng.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước. Trong
những năm gần đây, Hà nội đã có những bước cải thiện đáng kể về giao thông
vận tải đặc biệt trong đầu tư nâng cấp, cải tạo và mở rộng mạng lưới đường,
phân luồng và điều chỉnh giao thông trên đường…tuy vậy, nhìn tổng thể thì
giao thông Hà nội vẫn còn những khâu yếu, phát triển chưa tương xứng với
yêu cầu đặt ra và lạc hậu nhiều so với thủ đô các nước trong khu vực.
Đặc biệt là giao thông vận tải hành khách công cộng hiện tại mới đủ đáp
ứng được 14- 15% nhu cầu đi lại. Việc đi lại của người dân chủ yếu là sử
dụng các phương tiện vận tải cá nhân. Hiện nay giao thông chậm, lộn xộn và
ùn tắc giao thông thường xuyên xảy ra, tai nạn giao thông thường xuyên xảy
ra và ngày càng gia tăng, ô nhiễm môi trường, trật tự kỷ cương đô thị không
được tôn trọng.
Chóng ta hãy nhìn lại trong những năm gần đây, VTHKCC kém phát triển
có thể do các nguyên nhân sau:
- Cơ chế chÝnh sách chung của nhà nước chưa khuyến khích được các
thành phần kinh tế tham gia.
- Do quan điểm đánh giá về hiệu quả dự án đầu tư chưa phản ánh đúng ý
nghĩa của VTHKCC vì vậy việc chú trọng đầu tư chưa đúng mức hoặc có
nhận thức nhưng mang tính định tính, thiếu định lượng.
Đầu tư VTHKCC mang nét riêng biệt, do đó quan điểm đánh giá hiệu quả
cũng có những khác biệt. Đây cũng chính là lý do để chúng tôi nghiên cứu đề
tài “ Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư phát triển VTHKCC bằng xe bus ở
Hà Nội”. Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích:
1
- Làm sáng tỏ những nét đặc thù trong đầu tư phát triển giao thông vận tải
đô thị. Đánh giá thực trạng giao thông vận tải đặc biệt là VTHKCC ở Hà Nội
và những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó. Đưa ra phương pháp phân
tích đánh giá dự án đầu tư phát triển VTHKCC ở đô thị. Từ đó đề xuất dự án
VTHKCC bằng xe bus ở Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư phát triển VTHKCC bằng xe bus ở
Hà Nội.
(1) Tổng quan về đầu tư và đánh giá dự án đầu tư phát triển giao thông vận
tải đô thị.
(2) Đánh giá hiện trạng đầu tư phát triển giao thông vận tải đô thị ở Hà Nội.
(3) Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư phát triển VTHKCC bằng xe bus ở Hà
Nội.
2
Chương I
Tổng quan về đầu tư và đánh giá dự án đầu tư phát
triển giao thông vận tảI đô thị
1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.
Khái niệm về đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Hiểu một cách chung nhất, đầu tư là hoạt động có hướng, có mục đích của
con người trên cơ sở chi tiêu nguồn hiện tại vào một đối tượng hay một lĩnh
vực nào đó để thu lại lợi Ých trong tương lai. Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và dịch vụ, đầu tư là một hoạt động bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh
doanh nhằm mục đích thu được lợi Ých trong tương lai.
Như vậy, đầu tư trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh là một sự chi tiêu
nhưng không phải là tiêu dùng thông thường mà là chi tiêu vào các hoạt động
xác định nhằm mục đích sinh lời.
Vốn đầu tư bỏ vào kinh doanh bao gồm các dạng sau:
- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: Tư liệu sản xuất, mặt nước, mặt biển, tài nghuyên,
nhà xưởng…
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, bằng
phát minh, nhiên liệu, biểu tượng uy tín hàng hoá…
- Các phương tiện đặc biệt khác: Cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá
quý…
Trong đầu tư thì đầu tư cơ bản là một hoạt động đầu tư thông qua việc tạo
và sử dụng các tài nguyên. Nói cách khác, đầu tư cơ bản là một hoạt động từ
đó thoả mãn những nhu cầu về sau.
Đầu tư cơ bản có những đặc điểm sau:
3
-Tài sản cố định là tài sản có tính chất lâu bền có khả năng sinh lời. Bởi
vậy, vấn đề bảo toàn giá trị và mức độ sinh lời của tài sản đầu tư đặc biệt cần
quan tâm.
-Mọi quyết định đầu tư không phải là quyết định kỹ thuật mà phải luôn
được coi là quyết định tài chính. điều đó, đòi hỏi sự cân nhắc về nguồn tài
chính cũng như mức độ lời lãi và khả năng hoàn trả vốn khi xem xét toàn bộ
việc đầu tư cho một dự án kinh doanh.
-Bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng phải tiến hành theo một trình tự nhất
định gọi là chu trình đầu tư. Chu trình đầu tư là quá trình gồm nhiều giai
đoạn, bao gồm từ nghiên cứu từng cơ hội, xây dựng dự án, đánh giá ra quyết
định bỏ vốn đầu tư, tạo ra năng lực mới, huy động từng phần vào toàn bộ sản
xuất kinh doanh, đầu tư duy trì năng lực mới, đổi mới kỹ thuật, nâng cao chất
lượng…đến thanh lý và ngừng hoạt động.
Chu trình đầu tư đối với một dự án gọi là đời của dự án.
1.1.2.Phân loại đầu tư
Đầu tư có nhiều loại, tuỳ vào từng mục đích nghiên cứu đầu tư được phân
theo các tiêu thức khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, trong thực
tiễn kinh doanh người ta phân loại đầu tư theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo chủ đầu tư
- Phân loại theo tính chất hoạt động của đối tượng đầu tư
- Phân loại theo tính chất đầu tư
- Phân loại theo nguồn kinh phí đầu tư
- Phân loại theo thời gian hoạt động và phát huy tác dụng
1.1.2.1 Theo chủ đầu tư
Theo cách phân loại này có các hình thức đầu tư sau:
* Đầu tư Nhà nước
4
Trong hình thức này, chủ đầu tư là Nhà nước, nguồn vốn đầu tư chủ yếu
lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn tự bổ sung của doanh nghiệp quốc doanh, tài
sản hiện tại có do Nhà nước quản lý.
* Đầu tư tập thể
Đây là hình thức mà chủ đầu tư là tập thể, có thể chủ đầu tư là hai đơn vị
nhà nước hoặc nhà nước và hợp tác xã (liên doanh, liên kết) có thể là nhà
nước và tư nhân (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần). Công trình
đầu tư là thuộc sở hữu của một tập thể.
* Đầu tư tư nhân
Đây là hình thức mà chủ đầu tư là cá nhân không thuộc một tập thể. Công
trình sở hữu là của một cá thể.
1.1.2.2.phân loại theo tính chất hoạt động của đối tượng đầu tư
Cách phân loại này bao gồm:
* Đầu tư cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh để thu lợi nhuận(ví dụ: đầu tư vào lực lượng lao động, vào tài
sản cố định, tài sản lưu động …) của một doanh nghiệp.
*Đầu tư để tạo cơ sở vật chất phục vụ cho các lợi Ých công cộngvà cho các
nhu cầu cần thiết chung cho toàn xã hội như: đầu tư vào lĩnh vực phúc lợi
công cộng( trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, trại giam…)
* Đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường sống như: cải tạo hệ sinh thái, môi
trường…
1.1.2.3. Phân loại tính chất đầu tư
Theo cách phân loại có các cách đầu tư sau:
* Đầu tư xây dựng mới
Đây là hình thức mà toàn bộ vốn đầu tư được sử dụng để tạo ra cơ sở vật
chất mới hoàn toàn như đầu tư xây dựng, trang bị cho mét doanh nghiệp mới
có tư cách pháp nhân riêng.
5
* Đầu tư mở rộng, cải tạo, trang bị lại kỹ thuật là hình thức đầu tư nhằm duy
trì cải tạo và nâng cao hiệu quả cơ sở vật chất đã hoạt động như thay thế như
thay thế những máy móc đang sử dụng đã bị hao mòn vô hình hay hữu hình
mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.2.4.Phân loại theo nguồn kinh phí đầu tư
* Đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư: vốn này có thể là vốn ngân sách của
trung ương hoặc của địa phương, vốn tự có của các đơn vị sản xuất.
* Đầu tư bằng vốn tín dụng: là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay kiếm lời
qua lãi suất tiền cho vay.
* Đầu tư bằng các nguồn vốn khác như: cổ phần, viện trợ trong hoặc ngoài
nước, vốn liên doanh, liên kết.
1.1.2.5. phân loại theo thời gian hoạt động và phát huy tác dụng
Để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra của các kết quả đầu tư, có thể phân chia hoạt động
đầu tư thành đầu tư ngắn hạn (như đầu tư thương mại) và đầu tư dài hạn( các
lĩnh vực của đầu tư sản xuất,đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ
sở hạ tầng).
1.2 Dự án đầu tư
1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về dự án. Ngân hàng thế giới
(IMF) xem dự án là tổng thể những chính sách hoạt động và chi phí liên quan
với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một
thời gian xác định. Cũng có tài liệu cho rằng dự án phải nhằm vào việc sử
dụng có hiệu qủa đầu vào để thu được đầu ra vì những mục tiêu cụ thể. Theo
Lyn Squire thì dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn hữu
hạn vốn có (tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, tài chính…) nhằm đem
lại lợi Ých tối đa cho xã hội.
6
Dưới dạng tổng quát, dự án đầu tư là hệ thống các văn kiện phản ánh một
cách trung thực kết quả cụ thể toàn bộ các vấn đề: tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật,
xã hội…có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đầu tư, sự vận hành, khai thác và
khả năng sinh lợi của công cuộc đầu tư.
Như vậy để hình thành mét dự án cần có các yếu tố sau:
- Những giải pháp được thiết kế, bao gồm giải pháp kỹ thuật và giải pháp
tổ chức cũng như luật lệ.
- Phải sử dụng các nguồn tài nguyên, bao gồm nhân lực, vật tư và các tài
nguyên thiên nhiên (kể cả đất đai và nguồn vốn).
- Phải tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ các loại.
- Phải hoàn thành trong một thời gian nhất định. Cũng như bất kỳ dự án
nào, dự án trong GTVT đô thị cũng sử dụng nguồn tài nguyên vốn có để xây
dựng cơ sở hạ tầng, duy tu, khai thác phương tiện hoặc phát triển các loại dịch
vụ vận tải…sơ đồ khái quát của một dự án GTVT nói chung và GTVT đô thị
nói riêng có thể biểu diễn như sau(xem hình 1.1)
§Çu vµo
Sử dụng tài nguyên vào
*Khai thác phương tiện
*Xây dựng cơ sở hạ tầng
Chi phÝ
*Duy tu bảo dưỡng
Ho¹t ®éng
*Tổ chức quản lý
Quá trình vận chuyển
*Khối lượng phương tiện
§Çu ra
*Khối lượng hàng hoá và hành khách
*Hoạt động kinh tế-xã hội
Trong ngành
Lợi Ých
Ngoài ngành
Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng, bởi vì đó là:
- Căn cứ để quyết định sự bỏ vốn của các nhà đầu tư
- Cơ sở để tìm các đối tác trong và ngoài nước liên doanh vốn đầu tư.
7
- Phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các cá
nhân tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp
giấy phép đầu tư đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết các mối quan hệ nảy
sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Căn cứ quan trọng để xây dựng các hợp đồng liên doanh, soạn thoả điều lệ,
quy chế hoạt động của doanh nghiệp.
Dự án đầu tư xác lập quyền lợi, nghĩa vụ của chính bản thân các đơn vị lập
dự án trước
Nhà nước và trước xã hội, vì vậy, đối với bất kỳ dự án đầu tư nào khi soạn
thảo cũng phải đảm bảo được những yêu cầu đặt ra sau:
* Tính khoa học của hệ thống
Để đảm bảo yêu cầu này thì bất kỳ một dự án đầu tư nào cũng phải có một
quá trình nghiên cứu tỷ mỷ, tính toán chính xác từng nội dung của dự án
trên cơ sở hệ thống các định mức kinh tế, kỹ thuật hợp lý và có sự tham
khảo ý kiến của các chuyên gia.
* Tính pháp lý
Dự án đầu tư được lập gia phải phù hợp với pháp luật và chính sách đầu tư
do Nhà nước ban hành thì mới được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Muốn vậy, trước tiên nhà đầu tư phải nghiên cứu tỷ mỷ những vấn đề mang
tính chất pháp lý có liên quan.
* Tính thực tiễn
Một dự án đầu tư mang tính thực tiễn cho phép giảm được những yếu tố
mang tính chủ quan của người lập dự án cũng như những yếu tố có khả năng
phát sinh ngoài dự kiến của họ. Muốn vậy, một dự án phải được xây dựng
trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, về tài chính, về điều
kiện cung ứng vật tư…
* Tính chuẩn mực
8
Một dự án từ các bước tiến hành nghiên cứu nội dung đến cách thức trình
bày dự án điều phải tuân thủ theo quy định chung do nhà nước ban hành
nhằm tạo điều kiện hiểu biết và quyết định lựa chọn cũng như tài trợ cho dù
án giữa các bên có liên quan. Ngoài ra dự án còn lại phải đảm bảo sự thống
nhất giữa các yếu tố cấu thành nên dự án và sự hoạt động của cơ sở vật chất
sau khi đầu tư.
*Tính giả định
Một dự án được tính toán chuẩn bị kỹ lưỡng đến mức nào thì nó cũng chỉ là
một văn bản có tính chất dự trù, dự báo về nguồn kinh phí về giá cả sản
phẩm, về chi phí và quy mô sản xuất. Nó không thể phản ánh đầy đủ các
yếu tố sẽ chi phối hoạt động của dự án trong thực tế. Tuy nhiên, một dự án
được chuẩn bị kỹ càng và mang tính khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có
hiệu quả nhất và giảm tới mức tối thiểu những rủi ro cũng như những yếu tố
phát sinh không lường hết được có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
1.2.2.Tổng số vốn đầu tư của dự án
Tổng số vốn đầu tư của dựu án là toàn bộ số vốn cần thiết để lập và đưa dự
án hoạt động bao gồm:
-Chi phí cho việc nghiên cứu, xây dựng dự án như: Chi phí cho việc khảo
sát thực tế nơi triển khai thực hiện dự án, chi phí mua thông tin tài liệu.
-Chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cho một hoạt động
nào đó ( vốn cố định).
-Chi phí cho khai thác, vận hành thử và hoàn chỉnh trước khi đưa vào hoạt
động (vốn lưu động). Lường vốn đầu tư của một dự án phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
-Quy mô đầu tư
-Chi phí cần thiết cho việc tạo ra tài sản đầu tư
-Nguồn và cơ cấu nguồn cấp kinh phí
9
-Trình tự và lượng kinh phí cấp trong quá trình thực hiện đầu tư (phân kỳ
vốn đầu tư).
1.2.3.Các giai doạn tiến hành dự án đầu tư
Một dù án đầu tư và bao gồm ba giai đoạn với các trình tự sau:
- Giai đoạn lập dự án đầu tư (hoạch định dự án)
- Giai đoạn thực hiện dự án (giai đoạn đầu tư cơ bản)
- Giai đoạn vận hành dự án và đưa vào hoạt động
Các giai đoạn tiến hành dự án đầu tư được trình bày tóm tắt sơ đồ sau:
Giai đoạn lập dự án đầu tư
Nghiên cứu cơ Nghiên cứu tiền Nghiên cứu khả Thẩm
hội đầu tư
khả thi
thi
định
ra
quyết định đầu tư
Giai đoạn đầu tư
Đàm phán ký kết Thiết kế và xây Lắp đặt tghiết bị Vận hành thử
hợp đồng
dựng công trình
và máy móc
Giai đoạn vận hành khai thác dự án
Sử dụng chưa hết công Sử dụng công suất mức Công suất giảm dần và
suất
cao nhất
thanh lý
1.2.3.1.Giai đoạn lập dự án đầu tư
Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư cần phải tiến hành nghiên cứu các vấn đề
sau:
a. Những yếu tố kích thích việc đầu tư
Các yếu tố này bao gồm:
-Hệ thống chính sách, văn bản pháp quy, luật đầu tư nhà nước ban hành.
-Tài nguyên chưa được sử dụng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được khai thác
tối đa.
10
-Thị trường chưa được thoả mãn về nhu cầu sản phẩm đó trên thị trường
không gay gắt.
-Hiệu quả, lợi Ých kinh tế mà chủ đầu tư sẽ thu được sau khi tiến hành đầu tư.
b. Xác lập cơ hội đầu tư
Khi tiến hành nghiên cứu lựa chọn cơ hội đầu tư thì việc thu thập xử lý,
phân tích các thông tin là việc làm rất quan trọng vì từ việc xử lý các thông tin
đó sẽ làm nảy sinh ra các cơ hội đầu tư. Các thông tin đố bao gồm:
- Thông tin về nguồn tài lực
- Thông tin về thị trường
- Thông tin về tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
c. Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi nhằm trả lời cho chủ đầu tư khả năng thoả mãn
các điều kiện cơ bản của việc đầu tư, đảm bảo các điều kiện cần đÓ giải quyết
bỏ cần nghiên cứu toàn diện và đầy đủ dự án hoặc loại bỏ, nghiên cứu lựa
chọn lại cơ hội đầu tư.
Những nội dung chủ yếu cần phải nêu trong dự án tiền khả thi bao gồm:
*Là căn cứ và sự cần thiết khi tiến hành đầu tư
*Dự kiến phương án sản xuất kinh doanh, hình thức đầu tư và quy mô sản
xuất kinh doanh
*Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng và biện pháp đáp ứng.
*Phân tích địa điểm kiến nghị xây dựng dự án.
*Phân tích mặt kỹ thuật của dự án.
*Sơ bộ ước tính như cầu lao động và phương án tổ chức sản xuất
*Phân tích đánh giá sơ bộ về tài chính.
*Đánh giá sơ bộ về lợi úch kinh tế-xã hội khi dự án đi vào hoạt động
*Các điều kiện về tổ chức và thực hiện
*Kết luận và kiến nghị của chủ đầu tư.
d. Nghiên cứu khả thi (lập luận chứng kinh tế-kỹ thuật)
11
Nghiên cứu khả thi là giai đoạn cuối cùng của công tác chuẩn bị đầu
tư.Thông qua nghiên cứu khả thi, các nhà đầu tư lựa chọn phương án tối ưu
và quyết định bỏ vốn vào dự án.
Bất kỳ 1 nghiên cứu khả thi nào cũng phải nêu lên được đầy đủ các nội dung
sau:
*Các căn cứ để lập dự án gồm:
- Xuất xứ và căn cứ pháp lý
- Nguồn gốc tài liệu sử dụng
- Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, kinh tếxã hội
- Các chính sách kinh tế-xã hội liên quan đến phát triển ngành, những
ưu tiên được phân định.
- Các địa điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển
- Mục tiêu đầu tư tiêu dùng trong nước-xuất khẩu-thay thế nhập khẩu
- Phân tích thị trường
*Lựa chọn hình thức đầu tư và các bên tham gia liên doanh
Để lựa chọn hình thức đầu tư cho dù án, chủ đầu tư phải tiến hành các
công việc sau:
-Phân tích điều kiện hiện tại về cơ sở kỹ thuật của bên lập dự án
-Xác định năng lực huy động về mặt tài chính, trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh …của bên lập dự án. Từ các phân tích trên tiến hành lựa chọn
hình thức đầu tư dự án. Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư mở rộng
năng lực hiện có hoặc xây dựng mới. Sau khi đã lựa chọn hình thức đầu
tư, chủ đầu tư phải phân tích các điều kiện, yếu tố để lựa chọn hình thức
doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp
quốc doanh, liên doanh, công trình 100%vốn nước ngoài. Các bên tham
gia đầu tư vào công trình phải được giới thiệu tư cách pháp nhân và địa
chỉ cũng như sự góp vốn của từng bên.
*Chương trình sản xuất và biện pháp đầu tư cho các yếu tố đầu vào
12
Khi nghiên cứu xây dựng chương trình sản xuất phải giải quyết được
những nội dung chủ yếu sau:
- Cơ cấu sản phẩm chính, sản phẩm phụ
- Số lượng sản phẩm hành năm, đặc điểm về chất lượng sản phẩm.
- Lịch trình sản xuất từ lúc huy động chạy thử từng phần sản xuất đạt tới
công suất từ lúc kết thúc dự án.
- Chất thải và yêu cầu sử lý.
Đối với các yếu tố đầu vào, việc lựa chọn giải pháp cung cấp quyết định
tính khả thi của dự án. Một dự án không có khả năng chủ động giải quyết
các yếu tố đầu vào của sản xuất cũng có thể dẫn tới khả năng rủi ro rất
lớn, lợi Ých do dự án mang lại bấp bênh.
Cuối cùng là việc xác định chương trình tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Chương trình này bao gồm các hoạt động nhằm tiêu thụ nhanh nhất sản
phẩm, giữ ổn định thị trường như: quảng cáo chào hàng, phương thức bán
hành và thanh toán…
*Tên và địa chỉ của dự án
Quá trình nghiên cứu khả thi phải xác định được cụ thể khu vực, địa
điểm phù hợp với các điều kiện của dự án cho chi phí đầu tư ở trong phạm
vi cho phép, diện tích mặt bằng cũng như các đặc điểm về điều kiện tự
nhiên…Mỗi phương án địa điểm cần phân tích các mặt sau:
- Phân tích các điều kiện tự nhiên cơ bản
- Phân tích kinh tế địa điểm
- Phân tích các lợi Ých và ảnh hưởng xã hội
*Lựa chọn công nghệ kỹ thuật
Việc lựa chọn công nghệ kỹ thuật nhằm sản xuất ra sản phẩm phù hợp
với nhu cầu mà thị trường mong đợi cả về chất lượng và giá cả.
-Bố trí dây chuyền sản xuất, sơ đồ mặt bằng công nghệ và nhu cầu về
diện tích xưởng.
13
-Phân tích ảnh hưởng của công nghệ đối với năng suất và chất lượng sản
phẩm, nhu cầu và tiêu chuẩn.
*Giải pháp về xây dựng và tổ chức thi công
Quá trình nghiên cứu các giải pháp xây dựng nhằm bố trí sử dụng hợp lý
tiết kiệm đất đai, bố trí tổng mặt bằng thuận lợi cho quy trình vận hành và
điều hành dự án. Đảm bảo các yêu cầu về mỹ quan khu vực, vệ sinh công
nghiệp, an toàn lao động phòng chống thiên tai…Nội dung của các giải
pháp xây dựng bao gồm:
- xác định tiêu chuẩn các công trình
- Liệt kê các hạng mục công trình xây dựng
- Các phương án bố trí tổng mặt bằng công trình
- Nhu cầu và các phương án cung cấp vật liệu xây dựng
- Các phương án xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường, xử
lý ô nhiễm.
- Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh công nghiệp và an toàn
lao động
Sau khi đã đề ra được một giải pháp xây dựng phù hợp người lập dự án
tiến hành nghiên cứu về tổ chức thi công công trình. Nội dung nghiên cứu
bao gồm: các điều kiện tổ chức thi công lựa chọn giải pháp thi công, các
phương án về tiến độ thi công, những yêu cầu về thiết bị thi công.
*Tổ chức quản lý và bố trí lao động
Về mặt tổ chức sản xuất cần phải nêu lên được cơ cấu bộ máy quản lý
điều hành và sơ đồ bộ máy phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp,
quyền hạn trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy
quản lý doanh nghiệp.Căn cứ vào nhu cầu lao động, người lập dự án tính
được lượng của từng loại lao động và tổng quỹ lương, đồng thời qua đó
đề xuất chương trình đào tạo tay nghề và chi phí đào tạo.
*Phân tích tài chính kinh tế
14
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư nói chung là phải
chi phí tài chính hiện tại nhằm đạt được mục đích nào đó trong tương lai.
Do vậy, trong nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư tiến hành bước phân tích tài
chính kinh tế dự án của mình trước khi trình cấp trên thẩm định và phê
duyệt dự án. Nội dung phân tích tài chính kinh tế bao gồm:
- Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư cần cho thiết dự án
- Tính toán chi tiết cho việc vận hành dự án.
- Tính toán chỉ tiêu để đánh giá dự án.
*Phân tích lợi Ých kinh tế- xã hội của dự án
Việc phân tích này nhằm xem xét sự đóng góp thực tế của dự án vào các
mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước và phúc lợi xã hội. Nội dung phân
tích trên các mặt sau:
- Giá trị sản phẩm hành hoá gia tăng
- Tính toán đa dạng hoá sản xuất của nền kinh tế
- Việc làm và thu nhập của người lao động
- Đóng góp cho ngân sách
- Thực thu ngoại tệ
- Các lợi Ých về mặt xã hội – môi trường
e. Thẩm định và ra quyết định đầu tư
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định hết sức quan trọng quyết
định”sống còn” của một dự án. Qua việc xem xét đánh giá, các cấp có
thẩm quyền sẽ ra quyết định dự án được phép vào hoạt động hay loại bỏ
nó.
Để cần lưu ý ở giai đoạn lập dự án đầu tư, mọi dự án đều phải thực
hiện bước lập dự án khả thi và thẩm định dự án.
1. 2. 3. 2. Giai đoạn thực hiện dự án (giai đoạn đầu tư cơ bản)
Đây chính là giai đoạn biến các dự án đầu tư ở dạng văn bản, tài liệu
thành các thực thể vật chất có khả năng huy động trên thực tế, là giai đoạn
15
bỏ vốn để tạo ra năng lực sản xuất mới. Các chi phí trong giai đoạn này
thường thuộc chi phí cố định (vốn cố định)
Các bước trong giai đoạn này bao gồm: Thiết kế kỹ thuật, hợp đồng
mua sắm thiết bị, chuẩn bị xây dựng, xây dựng vận chuyển thiết bị, chạy
thử thiết bị máy móc, sản xuất thử, bàn giao công nghệ và toàn bộ cơ sở
vật chất kỹ thuật đã được xây dựng.
1. 2. 3. 3. Giai đoạn vận hành khai thác dự án
Đây là giai đoạn khai thác dự án có sử dụng các đối tượng đầu tư
nhằm đạt được các mục tiêu của dựu án. Nội dung của giai đoạn này bao
gồm:
-Chạy đạt công suất, thoả mãn các yêu cầu về mặt chất lượng và số
lượng.
-Bảo dưỡng, sửa chữa, tiến hành đầu tư chiều sâu (nếu có thể)
Các chi phí dùng trong giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vốn lưu động
Trên đây là toàn bộ những vấn đề cơ sản thuộc về lĩnh vực đầu tư. Nói
chung nội dung của mọi dự án đầu tư đều như nhau. Tuy nhiên do đặc
điểm của từng ngành sản xuất nên nội dung nghiên cứu có thể đi sâu
nghiên cứu sơ bộ hoặc bỏ qua mặt khác tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng
của nội dung đó đối với ngành sản xuất đầu tư.
2.ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VTHKCC Ở ĐÔ THỊ
2.1.VTHKCC và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở
các đô thị
2.1.1.Tầm quan trọng của GTVT đô thị
Thuật ngữ “ vận tải đô thị” được hiểu là tập hợp các loại phương thức
và phương tiện vận tải khác nhau để chuyên chở hàng hoá và vận hành
khách trong thành phố.
16
Giao thụng vn ti ụ th gi mt chc nng sng cũn trong h thng
ụ th. Nú m bo s giao lu gia cỏc khu vc ca cỏc thnh ph vi
nhau (khu dõn c, khu cụng nghip, khu thng mi dch v) giao thụng
vn ti cú nhim v ỏp ng y , nhanh chúng, thun tin v an ton
cỏc yờu cu vn hnh khỏch v hng hoỏ trong phm vi thnh ph.
Mi quan h gia vic phỏt trin giao thụng vn ti v cỏc chc nng
ụ th ca h thng ụ th núi chung cú th mụ t túm tt theo s sau:
Ging nh bt k mt h thng GTVT no,GTVT ụ th cng bao gm 2
h thng:
- H thng giao thụng
- H thng vn ti.
Gia cỏc h thng ny tn ti mi quan h cht ch vi nhau v luụn tỏc
ng n nhau. Cỏc thnh phn c bn ca h thng GTVT ụ th v s
tỏc ng qua li gia chỳng cú th mụ t nh sau: (xem hỡnh 1.3)
GTVT đô thị
Hệ thống giao thông
Hệ
thốngGT
đông
Hệ thống
GT tỉnh
Hệ thống vận tải
Vận tải hàng hoá
Vận tải HK
Công cộng
VTchuyên
dụng
Cá nhân
Bng 1. 3 Mụ phng h thng GTVT ụ th
Xu hng ụ th hoỏ trờn th gii ang din ra nhanh chúng, c bit
l cỏc nc ang v chm phỏt trin. Nu ly nm 1980 lm gc thỡ n
17
năm 2000 dân cư đô thị ở các nước này sẽ tăng lên 8 lần. Tốc độ đô thị
hoá ở các nước này sẽ tăng lên từ 4-5% một năm và ở các nước chậm phát
triển là 6-8% một năm.
Bởi vậy, giao thông vận tải có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt
động của đô thị. Nó tác động đến mọi lĩnh vực của đô thị và phúc lợi của
thị dân.
Giao thông vận tải cũng mang mét ý nghĩa lớn lao về mặt xã hội vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của thị dân.
Mức độ đô thị hoá của một số nước trên thế giới được tóm tắt dưới
bảng sau: (bảng 1.4)
18
Bảng 1. 4. Mức độ đô thị hoá và tốc độ tăng trưởng GNP
tính theo đầu người trên thế giới
Tên nước, thành
phố
Dân cư đô thị
Tốc độ tăng GDP
% của tổng số dân Tốc độ tăng bình tính theo đầu
cư
quân hành năm người hành năm
(%) từ năm 1980- (%) từ năm 19651990
1990
1. Inđonêsia
31
5,1
4,5
2. CH. Triều Tiên
72
3,5
7,1
3. Malaysia
43
4,9
4,0
4. Thái Lan
23
4,6
4,4
5. Pháp
74
0,6
2,4
6. Tây Ban Nha
78
1,1
2,4
7. Thuỵ Điển
84
0,4
1,9
8. Việt Nam
20
3,5
7,5
9. Hà Nội
21
3,5-4
8,0-8,5
*Ghi chú: Số liệu của Việt Nam ở Hà Nội lấy trong giai đoạn 1990-1993
Bởi vậy, giao thông vận tải có ảnh hưởng quyết định đến hiệu qủa hoạt
động của đô thị. Nó tác động trực tiếp đến mọi lĩnh vực của đô thị và phúc lợi
của thị dân.
Giao thông vận tải cũng mang mét ý nghĩa lớn lao về mặt xã hội vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hành ngày của dân cư đô thị.
2. 1. 2. Các giai đoạn phát triển của giao thông vận tải đô thị trên thế giới
Lịch sử phát triển giao thông vận tải đô thị gắn liền với sự hình thành và
phát triển của các thành phố trên thế giới. Nó được chia làm 4 giai đoạn:
a . Giai đoạn thứ nhất- thành phố cổ (1775-1850)
19
Đặc điểm của giai đoạn này là phát triển các thành phố có quy mô nhỏ
với tốc độ phát triển chậm về mọi mặt. Giao thông vận tải chủ yếu là các
phương tiện thô sơ dùng sức ngựa.
b. Giai đoạn thứ hai-thành phố cũ (1850-1890)
Đây là thời kỳ mà quy mô và tốc độ phát triển của thành phố tăng
nhanh, cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghiệp. Nếu như đầu thế
kỷ XIX, trên thế giới chưa có thành phố nào đạt đến 2,36 triệu người (năm
1851) và ở Paris là 1,69 triệu người (năm 1861). Phạm vi thành phố đã được
mở rộng đạt tới 10-12km, đực biệt có thành phố đã lên tới 30km. Công suất
luồng hành khách gia tăng đáng kể, ở một số thành phố đã đạt từ 5-10 nghìn
hành khách trong một giờ theo 1 hướng. Ngoài vận tải trên đường bộ đã xuất
hiện vận tải trên đường sắt với sức kéo ngựa và đầu máy hơi nước. Năm 1863
ở Luân Đôn lần đầu tiên trên thế giới sử dụng tàu điện chạy bằng máy hơi
nước. Đến cuối thế kỷ XIX bắt đầu áp dụng các phương tiện chạy bằng điện.
c . Giai đoạn thứ ba- thành phố mới(1890- 1952 )
Đặc điểm của giai đoạn này là phát triển nhanh về quy mô của thành phố
và sự hoàn thiện của các phương tiện vận tải trên cơ sở phát triển phương tiện
vận tải trên đường sắt chạy bằng điện. Động cơ điện thay thế dần động cơ hơi
nước. Mốc quan trọng của giao đoạn này là sự ra đời của ô tô và nó ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong vận tải thành phố.
d. Giai đoạn thứ tư- thành phố hiện đại (1925 đến nay)
Đây là giai đoạn phát triển nhanh chóng của vận tải hành khách bằng các
phương thức khác nhau và dẫn tới hiện trạng khác nhau của vận tải trong
thành phố.
Nhìn chung tình hình phát triển của giao thông vạn tải đô thị trên thế giới
trong giai đoạn này có thể khái quát như sau:
20
- Phạm vi hoạt động của giao thông vận tải đô thị được mở rộng (do mở
rộng quy mô thành phố và phát triển các thành phố vệ tinh). Nhu cầu đi lại
tăng lên hơn sự phát triển hệ thống giao thông nên thường xảy ra sự căng
thẳng giao thông vào giờ cao điểm và dẫn tới ách tắc.
- Sù xung đột giữa các phương tiện vận tải công cộng và phương tiện vận
tải cá nhân, giữa cac loại vận tải trong từng phương thức diễn ra gay gắt. Vì
vậy đòi hỏi chính phủ mỗi nước phải tìm ra được các giải pháp để điều tiết
giao thông vận tải đô thị.
- Có đô thị coi phát triển phương tiện vận tải này là chủ yếu,nhưng có đô
thị khác lại coi là bất hợp lý, cần loại bỏ. Nhưng xu thế chung là hướng tới
các loại phương tiện hiện đại, nhanh chóng thuận tiện và Ýt ô nhiễm.
Trong giai đoạn hiện nay, giao thông vận tải đô thị là một trong những tiêu
chuẩn đánh giá trình độ văn minh hiện đại của một đô thị. Bởi vậy, các quốc
gia đang tập trung nỗ lực hoàn thiện và phát triển giao thông vận tải đô thị.
Để đáp ứng nhu cầu vận tải, hệ thống đường cũng phát triển nhanh chóng.
Đường giao thông ở thành phố cổ thường có bề rộng không lớn (5-7m). Hệ số
mật độ trong mạng lưới thường rất cao (15-20km/km). Đường giao thông ở
thành phố cũ thường có chiều rộng 7-13m, mật độ mạng lưới từ 3,34,0km/km, rộng từ 15-20m. Đường giao thông ở các thành phố hiện đạI có
chiều rộng từ 30-80m, mật độ mạng lưới đường từ 2-2,5km/km.
Phương tiện vận tải hàng hoá chủ yếu ở các đô thị trên thế giới hiện nay xe
tải nhẹ (0,5-2 lần). Đặc biệt là ở vùng nội thành loại xe này rất phù hợp với
việc vận chuyển các loại hàng lẻ và phân tán, phục vụ các khu dân cư. Tỷ lệ
các phương tiện vận tải nhẹ ở các đô thị trên thế giới hiện nay từ 50-80%. Có
thể nói phương tiện vận tải hiện nay là ô tô tải, tàu điện chở hàng (chủ yếu là
các ven đô và các tỉnh lân cận vào thành phố).
2. 1. 3. Vai trò của VTHKCC ở đô thị
21
VTHKCC có ý nghĩa to lớn trong thành phố nói chung cũng như vận tải
đô thị nói riêng. Do đó có những vai trò chủ yếu sau:
-Vận tải hành khách công cộng là phương tiện đi lại của nhân dân trong
thành phố. Bởi vì nhu cầu đi lại của người dân do dân số phát triển nhanh
chóng và đời sống được nâng cao cũng như việc mở rộng rhành phố với tốc
độ đô thị hoá cao cho nên khoảng cách giữa các thành phố, công suất luồng
hành khách rất lớn, cho nên nếu sử dụng phương tiện các nhân thì sẽ không
đáp ứng nổi. Khi đó đã có thể dùng phương tiện VTHKCC.
-VTHKCC là biện pháp hữu hiệu để giảm mật độ phương tiện giao thông
trên đường. Trong thành phố việc mở rộng lòng đường gặp nhiều hạn chế,
thực tế là rất khó thực hiện được trong khi đó nhu cầu đi lại ngày càng tăng,
mật độ phương tiện đi lại ngày càng lớn, điều này dẫn đến tốc độ lưu thông
thấp. Chi phí cho đi lại nhiều, do đó làm giảm độ tăng trưởng kinh tế. Với ý
nghĩa đó, sử dụng VTHKCC để giảm mật độ giao thông là một biện pháp hữu
hiệu cho vấn đề ách tắc giao thông đang thường xuyên xảy ra.
-VTHKCC là giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải. Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống cầu, đường
còn có bến, bãi, gara để cho phương tiện đỗ, dừng (hệ thống giao thông tĩnh).
Diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh của phương tiện cá nhân bao giờ cũng
cao hơn phương tiện VTHKCC (tính theo một chuyến đi của hành khách).
-VTHKCC là một giải pháp nhằm giảm tai nạn và ô nhiễm môi trường.
Việc sử dụng rộng rãi phương tiện VTHKCC không nhuẽng làm giảm mật độ
giao thông trên đường, giảm tình trạng ùn tắc giao thong mà còn giảm chủng
loại phương tiện trên đường, nhất là làm giảm được các phương tiện thô sơ,
do đó hạn chế được số vụ tai nạn giao thông (bởi vì đa số các vụ tai nạn giao
thông đều có nguyên nhân là tốc độ không đều nhau dễ gây nên va chạm).
Mặt khác khi số lượng phương tiện giảm trên đường giảm thì sự ô nhiễm môi
trường do khí xả sẽ được hạn chế.
22
Ngoi ra, VTHKCC cũn úng gúp phn lm gim chi phớ mua sỏm
phng tin cỏ nhõn, nõng cao phỳc li cụng cng cho ngi dõn, tit kim
c s lng ln xng du tiờu th cho i li trong khi ngun nng lng
ny cú hn.
Túm li trong mt thnh ph hin i v phỏt trin, VTHKCC ó v ang
tr nờn 1 b phn khụng th thiu c ca h thng ụ th núi chung v h
thng giao thụng vn ti núi riờng, ngy nay, giao thụng ụ th l mt trong
nhng tiờu thc chớnh ỏnh giỏ mc vn minh ca thnh ph.
2.1.4. Vai trũ ca vn ti hnh khỏch cụng cng xe bus trong thnh ph.
Trong thnh ph, h thng VTHKCC bao gm rt nhiu loi v c phõn
chia theo nhiu tiờu thc khỏc nhau. Nu phõn loi theo hỡnh thc tuyn thỡ
VTHKCC c phõn chia thnh cỏc loi nh s sau (xem hỡnh 1.5)
Hệ thống VTHKCC thành phố
Tuyến đờng bộ
Tuyến đờng ray
Tầu điện
ngầm
(metro)
Tầu điện trên
mặt
đất(Tranway)
Tầu điện
trên cao
ô tô
bus
Xe điện bánh
hơi
(Trolley bus)
Hỡnh 1.5. h thng VTHKCC trong thnh ph phõn loi theo hỡnh thc
tuyn
Trong ú ụ tụ bus chim v trớ quan trng, bi vỡ nú cú nhng vai trũ ch
yu sau:
- L mt trong nhng lc lng chớnh vn chuyn hnh khỏch i li
trong thnh ph. Nú cú th phc v hnh khỏch nhiu im trong thnh ph
do tớnh linh hot v c ng hn cỏc phng tin vn ti khỏc. c bit l i
tng cỏc thnh ph cú mt dõn c tp trung ln ang phỏt trin kh nng
u t cho giao thụng vn ti ụ th cũn hn ch thỡ ụ tụ bus thc s tr thnh
1 i tng chớnh la chn, bi vỡ cú vn u t nh hn cỏc phng thc
23
khác(vốn đầu tư phương tiện, vốn đầu tư cho hạ tầng cơ ở như bến xe, bến
dừng cùng các trang thiết bị phục vụ… vốn đầu tư xây dựng xe tuyến), không
những thế, ô tô bus còn phù hợp với các thành phố vừa mang tính chất cổ, cũ
vừa mang tính chất mới, hiện đại phù hợp với các điều kiện đường phố ngắn
và có nhiều giao cắt.
-Ô tô bus là phương thức tạo ra hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong điều
kiện cường độ dòng khách biến động lớn theo thời gian và không gian. Bởi vì,
trong giê cao điểm luồng hành khách có công suất lớn, nhưng năng suất vận
chuyển của xe bus khá cao (từ 4000-9000 hành khách /giờ hướng) thì cũng
đáp ứng được. Ngược lại, trong giờ thấp điểm, với công suất luồng khách
trung bình và nhỏ thì xe bus cũng có thể thích nghi một cách tương đối bằng
cách rút ngắn tần suất chạy xe.
- Trong một hệ thống các phương tiện VTHKCC thành phố thì ô tô bus có
vai trò trung gian trong việc vận chuyển hành khách thì phương thức này sang
phương thức khác: máy bay, ô tô bus –tàu điện ngầm-ô tô liên tỉnh (xe khách
đường dài)…như vậy ô tô bus là phương tiện dùng để phủ kín mạng lưới
VTHKCC trong thành phố. Bởi vậy, đối với thành phố của các nước phát
triển thì xe bus luôn chiếm 1 tỷ lệ cao.
2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư phát triển VTHKCC trong đô thị.
Dự án đầu tư VTHKCC đô thị là một yếu tố quan trọng nằn trong tổng thể
các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải đô thị nói chung. Vì vậy đặc
điểm đầu tư VTHKCC cũng giống như trong đâu ftư giao thông vận tải đô thị.
Nó bao gồm các đặc đIúm cơ bản sau:
a. Mục tiêu của việc đầu rtư phát triển VTHKCC trong đô thị không đơn
thuần nhằm tìm kiếm lợi nhuận mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội
và tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế- xã hội. đây là một đặc điểm mang
tính chất bao trùm, nó xuất phát từ chính mục tiêu hoạt động của ngành giao
thông vận tải. đặc đIúm này chỉ chi phố toàn bộ chính sánh đầu tư, các quyết
24
định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư cũng như việc phân tích, đánh giá
hiệu quả cao của các dự án đầu tư phat striển VTHKCC ở đô thị.
b. Giao thông vận tải là ngành thuộc lết cấu hạ tầng của hệ thống đô thị, là
tiền đề cho việc phát triển các chức năng đô thị khác, bởi vậy, việc đầu tư
phát triển giao thông vận tải đô thị nói chung và VTHKCC nói riêng luôn
phải đi trước 1 bước cả về năng lực trình độ công nghệ.
c. Phát triển VTHKCC đô thị phải có quy mô đầu tư ban đầu lớn làm hạn
chế các nhà đầu tư có đủ khả năng tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
d. Giao thông vận tải đô thị cũng như VTHKCC nói riêng là ngành có chu
kỳ kinh doanh dài, đầu tư vào VTHKCC đô thị thường gặp phải nhiều yếu tố
bất định, nằm ngoài khả năng tự điều tiết của các nhà đầu tư tư nhân, dễ gây
rủi ro bởi vậy nhất thiết phải có sù can thiệp của nhà nước.
e. Đầu tư VTHKCC gây nhiều ngoại ứng tích cực cho việc phát triển đô thị
nói chung và giá cả thị trường ở đây không phản ánh tất cả các chi phối đối
với xã hội cũng như những lợi Ých thu được. Bởi vậy, trên quan điểm thị
trường đã xuất hiện những trục trặc nhất định đặc biệt là sự mất cân đối giữa
cung và cầu nằm ngoài khả năng tự điều chỉnh của nó. Rõ ràng nhà nước phải
có chính sách đầu tư ưu đãi và trợ giúp cho VTHKCC ở đô thị để có thể thu
hút các nhà kinh doanh đầu tư vào lĩnh vực này.
g. Đầu tư phát triển VTHKCC ở đo thị không chỉ nhằm thực hiện các chức
năng thuần tuý của giao thông vận tải mà còn đểt thực hiện các mục tiêu đô
thị khác. Bởi vậy, việc đánh giá hiệu quả đầu tư phải được nhìn nhận trên góc
độ hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường tổng hợp.
h. Đầu tư VTHKCC được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng vào
lĩnh vực công cộng để đảm bảo sự công bằng xã hội và đạt hiệu quả cao vì nó
tác động trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị.
3. Phương pháp luận phân tích đánh giá đầu tư phát triển VTHKCC ở đô
thị.
25