Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Cơ cấu đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.35 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN
KINH TẾ ĐẦU TƯ
CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU ĐẦU TƯ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Nhóm sinh viên thực hiện:
1 Nguyễn Hồng Nhân
2. Phạm Thị Tuyết Mai
3. Nguyễn Thị Thủy
4. Hồ Thị Khánh Trang
5. Trần Thị Kim Chi
6. Đặng Nhật Phương
7. Ngô Thụy Miên
Lớp: Kinh Tế Đầu Tư N01

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Mai Chiếm Tuyến

Huế, tháng 11 năm 2015

1


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận “Cơ cấu
đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư tỉnh Thừa


Thiên Huế”, Nhóm đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ tận tình, vì vậy việc nghiên cứu những dữ kiện
thực tế và phối hợp những lý thuyết đã học hết
sức thuận lợi.
Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
+ Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhóm nghiên cứu
và thực hiện bài tiểu luận này.
+ Khoa Kinh tế và Phát triển và đặc biệt là
thầy Mai Chiếm Tuyến đã chỉ dạy nhiệt tình giúp
chúng em có được lượng kiến thức cơ bản làm
nền tảng để thực hiện bài tiểu luận này. Trong quá
trình thực hiện, do hạn chế về mặt kiến thức năng
lực chủ quan, nên nhóm không thể tránh khỏi
những thiếu sót, vì thế chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ thầy và các bạn
để đề tài này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa Thiên - Huế là một tỉnh nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung,
có điều kiện khí hậu khá phức tạp, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người

thấp, việc phát triển kinh tế nhìn chung gặp nhiều khó khăn so với các địa phương
khác trong nước. Lợi thế nổi bật của Thừa Thiên - Huế thể hiện ở chỗ có nhiều tiềm
năng để phát triển du lịch, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và phát triển công
nghiệp chế biến. Để tận dụng được các lợi thế và khắc phục các khó khăn trên thì
tỉnh và nhà nước cần phải đề ra những phương án đầu tư hợp lý. Mặt khác, hoạt
động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và do nhiều chủ
thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố, chính sự khác
nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể nói cơ cấu đầu tư hợp lý và vững chắc
thì hoạt động đầu tư phát triển mới có thể đạt được hiệu quả cao. Tuy nhận thức
được điều này nhưng việc thu hút, sử dụng và phân bố vốn đầu tư phát triển vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập, cần nghiên cứu đánh giá và đề ra những định hướng, giải
pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý hơn.
Trên cơ sở những kiến thức đã học được trong môn học Kinh tế đầu tư, chúng
em đã chọn đề tài “Thực trạng cơ cấu đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế”, với mục đích là tìm hiểu thêm về lĩnh vực đầu tư và nâng cao kiến
thức của mình. Kết cấu của bài tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng cơ cấu đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tỉnh Thừa
Thiên Huế
Chương III: Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
1.1.1.

Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý
Khái niệm cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý

Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu vốn, cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn. Quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa
các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ
cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là: Cơ cấu đầu tư hướng vào khai thác và sử dụng các
nguồn lực một các hợp lý; Phù hợp với các quy luật khách quan; Phù hợp với xu thế
của khu vực và quốc tế chính trị, kinh tế và xã hội đáp ứng được yêu cầu hội nhập;
Phù hợp và phục vụ cho chiến lược phát triển của từng ngành, từng vùng và từng
thời kì.

1.1.2.

Đặc điểm của cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan: Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu
đầu tư ở các nước đều phải tuân theo những quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư hợp
lý phải phán ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan.
Cơ cấu đàu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng của
quá trình lịch sử phát triển của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội… những xu thế
thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn
lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai
đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.

1.1.3. Phân loại cơ cấu đầu tư
a. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn đầu tư:

Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn thể hiện quan hệ, tỉ lệ của từng loại nguồn vốn
trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Theo nguồn vốn thì cơ cấu đầu tư gồm có: Vốn ngân sách, vốn tự có và vốn vay.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư được coi là hợp lý khi tuân theo tiêu chuẩn sau:
-


Cơ cấu mà nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn.
Phù hợp với cơ chế xóa bỏ bao cấp trong đầu tư.
5


-

Cơ cấu phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao của mọi nguồn vốn đầu tư.

b. Cơ cấu đầu tư theo vốn đầu tư

Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỉ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu
tư vào xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay một dự án. Bao gồm:
-

Đầu tư xây dựng cơ bản.
Lao động.
Nghiên cứu và phát triển sản xuất.
Tài sản vô hình.
Hàng dự trữ.
Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận
quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và theo đó nó thường
chiếm một tỉ trọng khá cao.

c. Cơ cấu đầu tư theo ngành, theo lĩnh vực

Cơ cấu đầu tư theo ngành, theo lĩnh vực là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng
ngành kinh tế quốc dân cũng như cho từng tiểu ngành, nó phản ánh vai trò của

từng tiểu ngành trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Cơ cấu đầu tư theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển,
chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kì nhất định.
d. Cơ cấu đầu tư theo địa phương, vùng lãnh thổ

Cơ cấu đầu tư xét theo địa phương, vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư vốn theo
không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực đại phương và việc phát huy lợi
thế cạnh tranh của địa phương đó.
Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ được xem là hợp lý nếu: Cơ cấu này phát huy được lợi
thế sẵn có của từng vùng, phải đảm bảo được sự phát triển thống nhất và những cân
đối lớn trong phạm vi quốc gia, giữa các vùng và giữa các ngành, phải đầu tư có trọng
điểm.
e. Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế

Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế bao gồm đầu tư của nhà nước, đầu tư
ngoài quốc doanh và đầu tư có vốn nước ngoài.

6


1.1.4. Các nhân tố ảnh hướng đến cơ cấu đầu tư
a. Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế

Nhóm những nhân tố trong nội bộ nền kinh tế, bao gồm: Nhân tố thị trường và
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan điểm
chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn
nhất định, cơ chế quản lý có thể ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu đầu tư. ..
b. Các nhân tố bên ngoài

Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài như xu thế chính trị, xã hội, và kinh tế của khu

vực và thế giới. Mỗi quốc gia đều có những ưu thế riêng về chính trị, xã hội, điều kiện địa lý,
tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn… tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư sản
xuất. Sự khác nhau đó đòi hỏi bất cứ nền kinh tế nào cũng phải có sự trao đổi với bên
ngoài ở mức độ và phạm vi khác nhau. Sự tham gia vào thị trường thế giới dưới nhiều
hình thức sẽ gia tăng sự thích ứng và phù hợp về cơ cấu của đầu tư với bên ngoài. Trong
xu thế quốc tế hóa lực lượng sản xuất và thời đại bùng nổ thông tin, các thành tựu của
cách mạng khoa học kỹ thuật cho phép các nhà đầu tư nắm bắt nhanh nhạy thông tin, tìm
hiểu thị trường và xác định chiến lược cơ cấu đầu tư hợp lý để nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm chủ động hội nhập. Ở nền kinh tế của những nước nhỏ, khả năng đa dạng hóa
đầu tư và phức tạp hóa cơ cấu đầu tư có hạn, vì vậy mức độ phụ thuộc bên ngoài của các
nước nay có cao hơn so với các nước lớn.
Tóm lại, các nhân tố tác động đến cơ cấu đầu tư tạo thành một hệ thống phức tạp, đòi
hỏi khi phân tích phải có một quan điểm tổng hợp, đồng bộ. Những điều nêu trên chỉ là
một phần nhỏ nói lên mức độ và cơ chế tác động khác nhau của các nhân tố đối với cơ cấu
kinh tế. Sự ảnh hưởng của các nhân tố chỉ thể hiện đối với các loại hình cơ cấu kinh tế cụ
thể, và tùy thuộc vào từng loại hình cơ cấu mà các tác động của những nhân tố này cũng
khác nhau.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư

1.2.

Sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ này sang mức độ khác mà phù hợp
với môi trường và mục tiêu phát triển thì được gọi là chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
Vai trò của chuyển dịch cơ cấu đầu tư:
-

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư có ảnh hưởng quan trọng đến đổi mới cơ cấu kinh tế.
7



-

Định hướng đầu tư để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sơ sự tác động của yếu tố đầu

-

tư và có tính đến những nhân tố ảnh hưởng khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực là sự thay đổi mối quan hệ giữa các bộ
phận của một ngành, của nền kinh tế theo xu hướng ngày càng lợi thế hơn, là việc nâng

-

cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho từng bộ phận cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư của một quốc gia, ngành, địa phương hay cơ sở
thông qua kế hoạch đầu tư là nhằm hướng tới việc xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp
lý.

8


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU ĐẦU TƯ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khu vực nhà nước vẫn giữ tỷ trọng lớn, đóng
vai trò quyết định nhưng vốn ngân sách nhà nước thực ra vẫn chưa cao. Khu vực tư
nhân có tỷ trọng đầu tư ngày càng gia tăng theo sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng ở những năm 2012 –
2013 nhưng sau đó lại giảm 20-21%. Sự chuyển biến của cơ cấu đầu tư theo nguồn
vốn có nhiều dấu hiệu tích cực với sự đóng góp đa dạng, hiệu quả của nguồn vốn rõ
nét hơn, và có sự phát huy ở chừng mực nhất định trong phân bổ vốn.

Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 theo nguồn vốn
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2011

Năm 2012

11,000.0

12,500.0

3,215.9

3,680.9

271.2
2,875.0
103.0
2,486.0
1,375.6
673.3

290.1
3,184.0
97.0
2,593.0
1,900
755.0

9



2.1.1.

Vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước:
Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia và thường được đầu tư cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước.
Thực hiện định hướng cơ bản của Đề án tái cơ cấu kinh tế là duy trì ở mức hợp
lý các cân đối lớn của nền kinh tế, giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng đầu tư
tư nhân, nâng cao hiệu quả đầu tư nói chung và đầu tư từ ngân sách nhà nước nói
riêng, ba năm qua tỷ trọng đầu tư/GDP đã giảm đáng kể, từ mức bình quân 48 58% trong giai đoạn 2006 - 2010 xuống còn 43 - 35% trong giai đoạn 2011 – 2015
(Tỷ trọng đầu tư/GDP đạt 43% năm 2011, 41% năm 2102, 39% năm 2013 và 38%
năm 2014). Tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước trong tổng đầu tư xã hội giảm
từ 38% thời kỳ 2006 – 2010 xuống còn 36% thời kỳ 2011 - 2013 và dự ước còn
khoảng 32% trong cả giai đoạn 2011 – 2015. Cơ cấu đầu tư chuyển biến tích cực
theo hướng huy động nguồn lực ngoài ngân sách; trong đó, nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 11% thời kỳ
2006 – 2010 lên gần 13% giai đoạn 2011 – 2015. Vốn đầu tư của doanh nghiệp
ngoài nhà nước, vốn tín dụng duy trì tỷ trọng 49%.
Từ năm 2011, đã xử lý cắt giảm đầu tư công, rà soát, lập danh mục các dự án
cần đình hoãn, giãn tiến độ để điều chuyển vốn tập trung cho các công trình cấp
thiết, cụ thể: đình hoãn, giãn tiến độ 40 dự án chưa khởi công với tổng vốn cắt giảm
để điểu chuyển là 44 tỷ đồng. Số chương trình, dự án giao vốn đầu tư phát triển giai
đoạn 2011 – 2013 và năm 2014 đã giảm theo hướng bố trí tập trung, dứt điểm: Dự
án hoàn thành năm 2011 là 124 dự án, năm 2012 là 98 dự án, năm 2013 là 112 dự
án; dự án khởi công mới năm 2011 là 100 dự án, năm 2012 là 75 dự án, năm 2013
là 102 dự án, năm 2014 là 38 dự án. Dự án dừng không bố trí vốn năm 2011 là 10
dự án, năm 2012 và 2013 không có. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011-2014 có số dự án khởi công mới ít hơn và số dự án

hoàn thành nhiều hơn.

10


2.1.2.

Vốn đầu tư nước ngoài
Trải qua các giai đoạn với nhiều định hướng chính sách, có thể nói khu vực đầu
tư nước ngoài đã có những đóng góp tích cực trong quá trình phát triển kinh tế và
hội nhập quốc tế của nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, đồng thời
cũng là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đấy tiến trình phát triển các ngành
nghề theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, tiếp cận các thị trường khu vực và thế
giới, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đóng góp vào ngân
sách nhà nước, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm.
Trước những yêu cấu mới đối với thu hút đầu tư nước ngoài, trong bối cảnh
nền kinh tế có nhiều biến động, ban lãnh đạo các cấp đã không ngừng đưa ra những
chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến thương mại, đồng thời cũng
định hướng đảm bảo hài hòa hơn trong cơ cấu thu hút nhằm đạt được mực tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững.

a. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI

Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011-2015
(ĐVT: Triệu USD)
TH
Chỉ tiêu

TH


TH

TH

ƯT

201 201

201

201

201

3

4

5

65.5 90.5

71.4

56.7

59.1

65.5 90.5


71.4

56.7

59.1

308.

150.

7

0

308.

335.

350.

4

0

0

198.

220.


260.

2

0

0

1
Vốn đầu tư thực
hiện
Trong đó: Vốn
nước ngoài
Vốn cấp mới và
tăng thêm
Xuất khẩu
(không kể dầu
thô)
Nhập khẩu
11

2

41.6 16.2
225. 262.
4

6


152. 184.
5

6

200


Nộp ngân sách
Số lao động cuối

52.0 55.6

66.1

70.1

74.4

13.7 14.5 14.9 15.0 15.3
kỳ báo cáo
Đến thời tháng 09/2014, trên địa bàn tỉnh có 82 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2.3 tỷ USD. Với kết quả
này, Thừa Thiên Huế đang xếp thứ 24 trong số 63 tỉnh, thành phố. Vốn FDI trên địa
bản tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nghệ thuật vui chơi và giải
trí với 2 dự án, tổng vốn đăng ký là 879,8 triệu USD, chiếm 2,4% về số dự án và
38,1% về vốn đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống đứng thứ 2 với 10 dự án
với tổng vốn đăng ký 563,7 triệu USD, chiếm 24,4% về vốn đăng ký. Tiếp đến là lĩnh
vực công nghiệp chế biến chế tạovới 34 dự án, tổng vốn đăng ký là 552,9 triệu USD,
chiếm 24% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản có 4 dự án

với tổng số vốn là 156,8 triệu USD, Còn lại thuộc các ngành lĩnh vực khác.
Theo kế hoạch, mục tiêu và định hướng thu hút FDI của tỉnh giai đoạn 20122015 bình quân thu hút khoảng 300-500 triệu USD/năm; giai đoạn 2015-2020 thu
hút bình quân khoảng 500-800 triệu USD/năm. Để thực hiện tốt mục tiêu trên,
Thừa Thiên Huế sẽ tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy
hoạch còn thiếu, hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch,
đẩy mạnh cải cách hành chính đối với công tác quản lý hoạt động FDI... Đặc biệt,
tỉnh tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Thừa Thiên Huế, như hoàn thiện hồ sơ dự án kêu gọi đầu tư, định hướng lại các
thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức, ngoài chính sách
hỗ trợ từ Trung ương, Thừa Thiên Huế luôn sát cánh đồng hành cùng các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI để cùng tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu
tư hoạt động.
b. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Với chính sách tranh thủ thu hút nguồn ODA đa phương và song phương, thời
gian qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện
12


trợ phát triển chính thức của các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Nguồn vốn quan
trọng này đã được tập trung đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Đến nay Thừa Thiên Huế thu hút được 108 dự án, với tổng số vốn dự án là
11676.17 tỷ đồng. Trong đó, các dự án viện trợ không hoàn lại có 23 dự án với số
vốn tài trợ là 1695.18 tỷ đồng, số vốn vay ưu đãi là 8116.34 tỷ đồng còn lại là vốn
đối ứng trong nước. Các dự án ODA tập trung chủ yếu trong lĩnh vực lĩnh vực cấp
thoát nước (chiếm 44.86%), giao thông (chiếm 12.69%), y tế (chiếm 12.94%), xóa
đói giảm nghèo(chiếm 11.1%), Nông lâm nghiệp (9.39%).

Trong hơn 20 năm xuất hiện vốn ODA đã cải thiện bộ mặt cơ sở hạ tầng của tỉnh
rất rõ nét với các dự án quy mô rất lớn như: Dự án “Hầm đường bộ Hải Vân”, dự án
“Dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế”, dự án “Bệnh viện TW Huế”, dự án
“Bệnh viện Đa khoa TTHuế”. Mà Nhật Bản, WB, ADB là 3 nhà tài trợ vốn ODA lớn nhất
cho tỉnh chiếm gần 80% tổng vốn ODA cam kết cho tỉnh. Tuy tỷ lệ giải ngân vốn so với
số vốn cam kết và ký kết chưa cao như mong muốn nhưng cũng đã tăng dần qua các
năm. Chính sách sử dụng vốn đã hợp lý hơn. Nguồn vốn ODA không bị sử dụng một
cách dàn trải mà tập trung vào những công trình, dự án quan trọng, mang lại hiệu quả
cao.
Trong qua trình thu hút vốn ODA chúng ta chưa thực sự hấp dẫn được các đối
tác tài trợ, chưa chủ động trong việc thu hút các đối tác nước ngoài, vẫn còn bị thụ
động vào việc chia vốn từ Trung ương về đến địa phương. Các kế hoạch về các định
hướng sử dụng nguồn vốn ODA còn yếu, chưa thuyết phục. Vì vậy mà số vốn ODA
dành cho Thừa Thiên Huế tăng còn chậm.
Trong quan niệm của một số cơ quan và đơn vị thụ hưởng ODA vẫn còn tư
tưởng coi “ODA thời bao cấp”, “ODA không hoàn lại là Chính phủ cho, vốn vay ODA
là Chính phủ trả nợ”. Hậu quả của quan niệm sai lệch này là ra sức tranh thủ nguồn
vốn ODA mà không tính đến hiệu quả kinh tế, tính bền vững.
2.2.

Cơ cấu đầu tư theo vốn đầu tư:
Bảng 3: Cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2015
13


(ĐVT: Tỷ đồng)

m 2011
217
730.7

186.3
06.2
595.4

Năm 2012
6,389
9,795.0
1843.3
409.2
2,634.9
2.2.1.

Đầu tư xây dựng cở bản từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất.
Đây là cốt lõi của đầu tư phát triển toàn xã hội, có vai trò quan trọng trong việc
định hướng các thành phần kinh tế với các loại nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước để đầu tư phát triển phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được Đảng và
Nhà nước xác định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện
nay.
Vốn đầu tư được ưu tiên phát triển hạ tầng công cộng (chiếm tỷ trọng 20% trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội) và thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có lợi thế như du lịch
(chiếm tỷ trọng 15- 19%). Đầu tư từ ngân sách nhà nước được sử dụng theo hướng ưu
tiên đầu tư hạ tầng đến các khu công nghiệp, du lịch, các công trình hạ tầng thiết yếu tạo
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng y tế, giáo dục; quan tâm đầu
tư nhiều hơn cho vùng nghèo, vùng khó khăn, đầu tư theo các chương trình mục tiêu
quốc gia...
Về thu hút đầu tư, trên địa bàn Khu kinh tế có 36 dự án đầu tư được cấp phép
còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 37.954 tỷ đồng. Tuy giai đoạn 2011 –
2015 không thu hút được nhiều dự án mới song nhờ các dự án lớn trên địa bàn Khu
đồng loạt triển khai nên vốn thực hiện đạt cao, ước khoảng 7.000 tỷ đồng, tăng gấp

3,3 lần so với thời kỳ trước.

2.2.2.

Vốn đầu tư cho giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, y tế
Giáo dục – đào tạo: Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn tăng dần
qua các năm, thể hiện qua mức tăng của tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, tỷ lệ học sinh
đạt khá giỏi, tỷ lệ học sinh đỗ đại học, số giải quốc gia đạt được. Đặc biệt giai đoạn
14


2011-2015 đã đạt 2 giải tại kỳ thi Olympic quốc tế (môn Vật lý và Hóa học). Thực
hiện phổ cập mầm non 5 tuổi; năm 2014, toàn tỉnh có 121/152 xã, phường, thị trấn
hoàn thành phổ cập (đạt tỷ lệ 79,6%). Tỷ lệ nhập học được cải thiện. Đội ngũ giáo
viên cơ bản đủ, đồng bộ, trên 99,8% giáo viên đạt chuẩn.
Cơ sở vật chất trường học được cải thiện cơ bản; đến nay đã có 218/605
trường các cấp được công nhận đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến cuối năm 2015
toàn tỉnh có 363 trường đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới trường học có 214 thư viện
đạt chuẩn, 100% trường ở các cấp học được kết nối Internet. Số học sinh ở bậc tiểu
học được học 2 buổi/ngày chiếm 69,4%, tăng 14,8% so năm học 2009-2010.
Hệ thống đào tạo nghề chuyển biến theo hướng giảm về số lượng nhưng tăng
về quy mô và trình độ đào tạo; cụ thể: năm 2014 toàn tỉnh có 35 cơ sở dạy nghề,
giảm 3 cơ sở so với năm 2010 song số cơ sở dạy nghề có trình độ cao đẳng đã tăng
thêm 1 trường; số trung tâm dạy nghề đã tăng từ 4 lên 10 trung tâm. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề tăng từ 44% (năm 2011) lên 54% (năm 2014) và ước đạt 56%
vào năm 2015.
Khoa học - công nghệ phát triển theo hướng khai thác các thế mạnh về khoa
học xã hội và nhân văn, y dược, công nghệ thông tin; hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng
các mô hình thử nghiệm có kết quả. Tổ chức cung cấp các dịch vụ tư vấn về khoa
học, công nghệ và môi trường, môi giới chuyển giao công nghệ.

Các thiết chế khoa học - công nghệ được ưu tiên đầu tư: Hoàn thành Trung tâm
Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; xúc tiến xây dựng Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ; đưa vào hoạt động Quỹ phát triển khoa học - công nghệ. Xúc
tiến nghiên cứu Khu Công nghệ cao quy mô 1.000 ha với định hướng phát triển các
ngành: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
điện tử...
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và 152 xã, phường, thị trấn đã kết nối mạng
LAN phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý công việc. Đưa vào khai thác hệ thống
thông tin địa lý (GISHue), tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành và ứng dụng
15


công nghệ GIS trong một số lĩnh vực chủ chốt để từng bước nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước. Nhờ những nỗ lực trong đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, năm
2014, chỉ số ICT của Tỉnh xếp thứ 8 toàn quốc.
Lĩnh vực Y tế: Hệ thống y tế địa phương được đầu tư cơ bản các bệnh viện
tuyến huyện và trạm y tế xã. Đến cuối năm 2014, bình quân 1 vạn dân có 43 giường
bệnh, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (tiêu chí mới) đạt 81%. Công tác phòng,
chống, giám sát dịch, kiểm dịch y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và các chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế triển khai có hiệu quả. Chương trình Dân số - kế hoạch hóa
gia đình hàng năm đã thực hiện các chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm
sóc SKSS/KHHGĐ...; song tỷ suất sinh đến năm 2012 vẫn ở mức 15,91‰, tỷ lệ tăng
tự nhiên dân số 11‰, tỷ số giới tính khi sinh toàn tỉnh là 112,5 bé trai/100 bé gái.
2.3.

Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành, theo lĩnh vực
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo ngành, theo lĩnh vực không có sự thay đổi quá
lớn trong giai đoạn 2011-2015. Lĩnh vực kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong đầu
tư, mà trong đó, công nghiệp và dịch vụ là hai ngành được đầu tư nhiều nhất, phù

hợp và tạo thuận lợi cho việc thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Bảng 4: Cơ cấu đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ theo
lĩnh vực giai đoạn 2011-2015 (Tỷ đồng)

Lĩnh vực

16

Năm
2011

Năm
201

Năm Năm
2013 2014

Ước
tính

2
I. Lĩnh vực kinh 1,708. 1,89

2015
2,109. 2,261. 2,632.

tế
44 0.45
Tỷ trọng so với 57.62 57.4


72
50
70
57.75 55.77 58.49

tổng số (%)
%
4%
II. Lĩnh vực xã 1,135. 1,26

%
%
%
1,399. 1,547. 1,736.

hội
01 7.10
Tỷ trọng so với 38.28 38.5

54
00
08
38.31 38.15 38.57

tổng số (%)
III. Quốc phòng

%
%
%

85.48 93.67 103.08

%
0%
68.20 76.6


Tỷ trọng so với

8
2.30 2.33

tổng số (%)

%

IV. An ninh

53.37

Tỷ trọng so với
tổng số (%)

%
56.9

4
1.80 1.73
%


2.34

2.31

%

%
152.8

58.45
1.60

8
3.77

%

%

%

2.29%
29.26
0.65%

Bảng 5: Cơ cấu đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ theo ngành
trong giai đoạn 2011-2015 (Tỷ đồng)
Năm

Năm


Năm

Năm

Ước tính

2011

2012

2013

2014

2015

2,828.1

2,302.3

3,635.4

3,114.4

3,466

1,442.2
nghiệp
Trong đó: Nông nghiệp và HTNT 331.4

Lâm nghiệp
95.9
Thủy sản
86.3
Thủy lợi
928.5
3. Ngành dịch vụ
6,730.0
Trong đó: Du lịch
2,141.2
Y tế
499.2
Giáo dục
423.9
Hạ tầng kỹ thuật:
3,228.7
Giao thông
1,162.3
Công cộng
2,005.7

1,401.6

1,840.4

2,015.4

1,236.0

266.5

132.1
71.6
931.4
8,796.1
2,801.9
568.9
545.4
4,361.1
1,532.5
2,757.3

334.1
242.1
268.9
995.3
8,224.2
1,272.0
544.0
433.3
5,355.8
2,290.2
2,839

390.8
543.8
208.5
142.0
501.0
331.0
915.1

219.1
9,570.2 11,498.5
1,090.2
1,668.8
338.6
285.4
223.5
359.9
7,186.0
8,452.6
3,870.0
4,856.2
2,948
3,158.5

71.3
518.8

226.4
619.2

Ngành
1. Ngành công nghiệp, xây
dựng
2. Ngành nông, lâm, ngư

Cấp nước
Hạ tầng xã hội khác

60.7

437.0

367.8
731.8

437.9
972.0

Theo số liệu thống kê, ta thấy trong thời gian qua, nguồn vốn cho đầu tư phát
triển chủ yếu tập trung cho lĩnh vực dịch vụ (tổng vốn đầu tư tăng từ 6.730 tỷ đồng
lên đến 11.498,5 tỷ đồng. Điều này phù hợp với việc khai thác các ưu thế cũng như
thực hiện mục tiêu đẩy mạnh dịch vụ của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong khi đó, giai

17


đoạn 2011 – 2015, ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng mức bình quân 12% mỗi năm,
thấp hơn 2 lần so với ngành công nghiệp, xây dựng (tăng 23% mỗi năm) và 5.5 lần so
với ngành dịch vụ (tăng 66% mỗi năm). Từ đó ta có thể nhận thấy rằng công nghiệp
và dịch vụ là những lĩnh vực quan trọng đóng góp chủ yếu vào cơ cấu tổng sản phẩm
kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Mặc dù hiện nay nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn và
nông nghiệp nông thôn có vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển. Đầu tư cho
lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa chiếm 20.97% tổng vốn
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; ngoài ra còn đầu tư cho
hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc chiếm 31% trên tổng nguồn vốn, và
các hạ tầng xã hội khác 4%.
Cơ cấu vốn đầu tư theo khối ngành kinh tế cũng có sự dịch chuyển mạnh, không chỉ
ở các ngàn mà còn trong nội bộ ngành. Tỷ trọng vốn đầu tư khối ngành dịch vụ tăng lên,
trong khi khối ngành kết cấu hạ tầng tăng từ 29.4 % lên đến 52%. Ngành công nghiệp,
xây dựng và ngàng nông, lâm, ngư nghiệp không có nhiểu biến động trong giai đoạn này.

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm thay đổi cơ cấu lao động của tỉnh Thừa Thiên Huế
theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lao động trong các ngành công nghiệp
và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm
đi.
Thực tế nền kinh tế ở Thừa Thiên Huế, trong những năm đổi mới cho thấy,
những thành tựu trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo thêm nhiều việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
2.4.

Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ
Thành phố Huế và thị trấn Phú Bài là hai vùng trọng điểm có vị trí kinh tế - xã
hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của Thừa Thiên Huế. Là vùng lãnh thổ
phát triển năng động nhất của tỉnh; nơi có mật độ dân số đông; nơi tập trung đông
khu công nghiệp, các khu chế xuất, sân bay quan trọng nhất của tỉnh Thừa Thiên
Huế.

18


Sự phát triển kinh tế của hai vùng trọng điểm sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu đầu tư, khai thác hợp lí hơn tiềm năng tự nhiên và lao động, góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của các vùng phụ cận.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của hai vùng trọng điểm luôn luôn đạt cao
hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của cả tỉnh, có tác dụng lôi kéo sự phát triển
chung của các vùng và góp phần giữ được tốc độ tăng chung của nền kinh tế.
Mạng lưới kết cấu hạ tầng đã được tăng cường đáp ứng yêu cầu phát triển,
hợp tác của toàn tỉnh:
Nhiều công trình giao thông vừa được xây dựng, nâng cấp, đưa vào khai thác
phát huy hiệu quả như: Hệ thống giao thông kết nối các đô thị được tập trung đầu
tư; hoàn thành nâng cấp, mở rộng đường vào sân bay quốc tế Phú Bài; Thành phố

Huế: Được tập trung nguồn lực để đầu tư cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang hệ thống
giao thông nội thị, vỉa hè, thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh... trong các phường
nội thành; xúc tiến di dời, giải tỏa, tái định cư các hộ dân sống trong vùng bảo vệ di
tích; chỉnh trang, nạo vét một số sông chính (Ngự Hà, Đông Ba, An Cựu,...), xử lý
thoát nước các điểm ngập úng. Hoàn thành xây mới cầu Dã Viên, cầu Ga, nâng cấp
hệ thống cầu qua sông An Cựu, sông Đông Ba…; hoàn thành chỉnh trang một số
đường trục chính trong thành phố Huế và một số tuyến đường đến các điểm di tích,
làng đại học... Tiếp tục đầu tư một số trục giao thông chính trong khu đô thị An Vân
Dương. Xúc tiến giải toả, chỉnh trang khu vực hai bên Quốc lộ 1A đoạn Huế -Tứ Hạ.
Đầu tư xây dựng các khu chung cư, khu nhà ở hình thành quỹ nhà ở xã hội;
hoàn thành cơ bản xây dựng các ký túc xá sinh viên Đại học Huế, Cao đẳng Y tế, Sư
phạm... Hệ thống công sở, trụ sở cơ quan được sắp xếp, cải tạo; hoàn thành xây
dựng khu hành chính tập trung thành phố Huế.
Sự phát triển, thu hút vốn đầu tư của các vùng trọng điểm tạo hiệu ứng lan tỏa
đối với các vùng phụ cận, biểu hiện cụ thể là hệ thống cơ sở hạ tầng ở các vùng khác
ngày càng được chú trọng đầu tư: Thị trấn Thuận An đang được ưu tiên đầu tư xây
mới, nâng cấp các công trình hạ tầng để đạt chuẩn đô thị loại IV. Các trung tâm tiểu
vùng Điền Lộc, Vinh Hiền, Vinh Thanh đang được đầu tư đạt chuẩn đô thị loại V. Công
19


tác xây dựng và chỉnh trang thị xã Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Phú Đa, thị trấn
Sịa và các đô thị khác được đẩy nhanh. Nhiều công trình công cộng được ưu tiên đầu
tư; hạ tầng giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, nâng cấp hè phố, điện chiếu
sáng... đang được ưu tiên đầu tư xây dựng. Bước đầu hình thành các khu đô thị mới An
Cựu, Phú Mỹ Thượng.
Trong 9 tháng qua, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế đã
thu hút 8 dự án đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn 11 dự án với tổng mức huy động
đạt 3.330 tỷ đồng. Như vậy, đến thời điểm hiện nay đã có 94 dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp tỉnh với tổng nguồn vốn đăng ký 22.926 tỷ đồng.

Khu công nghiệp Phú Bài cũng vừa khởi công xây dựng nhà máy sản xuất lon
nhôm hai mảnh và nắp lon của Công ty TNHH Baosteel Can Making (Việt Nam) với
tổng vốn đầu tư 75 triệu USD. Baosteel Can Making trực thuộc Tập đoàn Baosteel
hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề có nhà máy đặt tại nhiều quốc
gia khác. Dự án sản xuất lon nhôm hai mảnh và nắp lon phục vụ cho ngành công
nghiệp giải khát được xây dựng trên diện tích 5,6 ha, với công suất 700 triệu
lon/năm. Theo kế hoạch, Nhà máy sẽ hoàn thành và đưa vào hoạt động vào tháng
4/2016, cung cấp sản phẩm chủ yếu cho thị trường các tỉnh khu vực miền Trung.
Với mục tiêu lấp đầy chỗ trống tại các khu công nghiệp, hiện Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên - Huế đang tiếp tục hướng dẫn và thẩm định thêm
3 dự án đầu tư mới, trình UBND tỉnh cấp phép; trong đó có 2 dự án sản xuất hàng
dệt may có tổng mức đầu tư 627 tỷ đồng tại khu công nghiệp Phú Bài; 1 dự án sản
xuất sợi và phụ kiện dệt may tại khu công nghiệp Phú Đa với tổng vốn 50 tỷ đồng.
Ngoài ra, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đang hướng dẫn cho Công ty
Scavi Huế và một số doanh nghiệp sản xuất sợi triển khai dự án mở rộng quy mô đầu
tư tại các khu công nghiệp Phong Điền, Phú Bài và Phú Đa. Tỉnh Thừa Thiên - Huế
cũng mở hội nghị xúc tiến đầu tư tại Tp. Chí Minh, thu hút nhiều doanh nghiệp ký biên
bản ghi nhớ với tổng vốn đầu tư khoảng 1.818 tỷ đồng.
2.5.

Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế
Bảng 6: Tình hình đăng kí kinh doanh của các doanh nghiệp
20


Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Doanh nghiệp >50% vốn nhà nước
Doanh nghiệp ngoài nhà nước (lũy kế đến kỳ báo cáo)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Kinh tế tập thể

2012
16

2013
15
11

2014
12
8

2015
11
6

4

4

5

3,930

4,380

5.731
53
257


Triển khai thực hiện chủ trương, ban hành chính sách khuyến khích phát triển
các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp; đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế. Đến nay, toàn tỉnh có trên
6.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, trong đó kinh tế tư nhân: 5.731 doanh
nghiệp; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: 53 doanh nghiệp; kinh tế tập thể, hợp tác
xã có 257 HTX và 01 Liên hiệp HTX; kinh tế nhà nước có 11 doanh nghiệp có 100%
vốn nhà nước.
Nhằm hoàn thiện thể chế về sở hữu, đã chỉ đạo sắp xếp các lâm trường quốc
doanh thành 04 công ty TNHH Nhà nước 01 thành viên lâm nghiệp.
Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước được đẩy mạnh. Thực hiện
sắp xếp cổ phần hóa 117/117 doanh nghiệp. Sau sắp xếp, đến nay còn 11 doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước; 04 Công ty cổ phần có vốn nhà nước. Thực hiện chỉ thị
về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và Đề án “Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2011- 2015, tiếp tục sắp xếp, đổi mới 11 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước với
phương án: tái cơ cấu đối với 6 doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và thực
hiện cổ phần hoá 5 doanh nghiệp còn lại.
Trong đó, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 01 thành
viên : 11 doanh nghiệp; cổ phần hoá: 58 doanh nghiệp; chuyển sang đơn vị sự
nghiệp: 07 doanh nghiệp; sáp nhập vào doanh nghiệp nhà nước khác: 18 doanh
nghiệp; chuyển về làm thành viên Tổng Công ty: 01 doanh nghiệp; giao cho tập
thể người lao động: 06 doanh nghiệp; bán 01 doanh nghiệp; giải thể: 10 doanh
nghiệp; phá sản: 05 doanh nghiệp.
21


2.6.
Hạn chế và khắc phục
2.6.1. Những hạn chế trong cơ cấu đầu tư

a. Chưa huy động hết tiềm năng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển

Địa phương chưa chú trọng huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước mà chủ yếu vẫn trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn
ngân sách nhà nước, chưa đủ sức thu hút được nhiều nguồn vốn khác tham gia đầu
tư, đặc biệt là khu vực tư nhân nên đã hạn chế rất lớn về quy mô đầu tư, nhất là đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn.
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn những hạn chế, chưa phụ
hồi được tốc độ huy động cao như những năm trước đây.
b. Cơ cấu đầu tư chưa thạt hợp lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa hiệu quả.

Đầu tư cho lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực còn ở mức thấp, chưa gắn chặt
với chiến lược phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
c. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được

yêu cầu phát triển
Việc quản lý quy hoạch còn rất lỏng lẻo, chưa thực hiện công khai các quy
hoạch để người dân được biết, cùng giám sát việc thực hiện quy hoạch. Kế hoạch
đầu tư của các cấp chưa dựa vào định hướng các quy hoạch được duyệt. Các cơ
quan chức năng và quản lý nhà nước còn rất linh hoạt trong việc điều chỉnh quy
hoạch theo ý tưởng của nhà đầu tư, chủ đầu tư.
d. Bố trí đầu tư còn dàn trải

Nhìn chung, bố trí vốn đầu tư còn rất dàn trải, phân tán thể hiện ở tất cả các
nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
e. Lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn lớn

Lãng phí, thất thoát trong đầu tư và xây dựng còn là vấn đề to lớn hiện nay.
Còn có những biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư và thi công công trình. Chất
lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư.


22


Chiếm 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, xây dựng cơ bản trong 5 năm qua đã
tích cực góp phần thúc đẩy tăng trưởng, hình thành những công trình, dịch vụ với
quy mô lớn, tạo thêm nhiều việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên tiến đọ của các dự án sử dụng vốn nhà nước rất chậm, thủ tục đầu
tư xây dựng rườm rà. Tình trạng thất thoát lãng phí so với đầu tư từ nguồn vốn
khác vẫn còn rất phổ biến. Mặt khác trong quá trình thực hiện các dự án phải điều
chỉnh có xu hướng tăng lên cả về số lượng lẫn tỉ lệ. Đó là chưa kể đến công tác
chuẩn bị đầu tư, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án tại một số bộ phận vẫn còn
nhiều bất cập.
f.

Những tốn tài trong công tác đấu thầu, giám sát và đánh giá đầu tư
Việc nhận thức công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế cả về nội dung đấu thầu,
quy trình, trình tự và các quy định khác. Một số cán bộ thuộc đơn vị Chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tạo đầy đủ, thiếu kinh
nghiệm nên còn nhiều hạn chế trong triển khai công tác đấu thầu.

2.6.2.

Giải pháp khắc phụ hạn chế và định hướng đổi mới cơ cấu đầu tư trong thời
gian tới (2016-2020)
* Đối với Chính phủ:
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội
dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
Sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh

doanh.
Ưu tiên tăng vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ hàng năm cũng như kêu
gọi vốn ODA để sớm hòan thành các công trình hạ tầng thiết yếu trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, nhất là hạng mục đầu tư nâng cấp sân bay Phú Bài, nâng
cấp tỉnh lộ 14, hoàn thiện các hạng mục của cảng nước sâu Chân Mây, đường cao
tốc nối Huế - Đà Nẵng.
Về chính sách quảng bá xúc tiến đầu tư: Đề nghị Chính Phủ và các cơ quan
Trung ương quan tâm, hỗ trợ xúc tiến đầu tư ra nước ngoài, qua đó mới tạo dựng
được hình ảnh của Thừa Thiên Huế, của Việt Nam trên thế giới.
23


* Đối với địa phương
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, rà soát để
định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp nhằm tạo điều kiện
cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện
để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư, rà soát, kiểm tra,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách kịp thời, bảo đảm phát triển kinh tế và
môi trường bền vững.
Thực hiện thu hút đầu tư có trọng điểm; tăng cường công tác cải cách hành
chính theo hướng xây dựng các quy chuẩn quản lý theo mô hình ISO đối với hoạt
động đầu tư.
Tăng cường thiết lập quan hệ với các cơ quan ngoại giao, các tổ chức hợp tác
quốc tế về thương mại, đầu tư. Kết hợp với các chuyến thăm, làm việc của lãnh đạo
tỉnh để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư ở trong và ngoài
nước nhằm quảng bá tiềm năng của Thừa Thiên Huế.
Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả hơn mối quan hệ với các sở, ban ngành
và địa phương như hải quan, hàng không, ngoại giao, công an, văn hoá, du lịch, giao
thông, y tế, cảng vụ, các địa phương có Khu kinh tế, các khu công nghiệp như huyện

Phú Lộc, huyện Hương Trà, huyện Quảng Điền, huyện Phú Vang, huyện A Lưới, thành
phố Huế , nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai
dự án.
Đổi mới cơ cấu đầu tư gắn liên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước và
đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đồng thời động viên mọi nguồn lực
trong xã hội đầu tư phát triển. Coi trọng quy luật cung cầu trong nền kinh tế thị
trường , phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ sở, đòng thời đảm bảo vai trò quản
lý nhà nước.
Đầu tư hơn nữa cho giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ để xây dựng nguồn
nhân lực đất nước hướng tới nền kinh tế tri thức.

CHƯƠNG III: KẾT LUẬN

24


Vấn đề cơ cấu đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư đã được ban lãnh đạo các
cấp tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư
như thế nào cho có hiệu quả và bằng những biện pháp gì để thực hiện chuyển dịch
cơ cấu đầu tư theo định hướng là bài toán khó với chúng ta. Nhiều chủ trương,
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để Thừa
Thiên Huế phát triển và hội nhập; chính sách hỗ trợ đầu tư cụ thể, ổn định đến năm
2020 cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố Đô Huế. Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân đã ban hành nhiều Nghị quyết chuyên đề để chỉ đạo tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của thời kỳ kế hoạch 2011 – 2015 theo hướng xây
dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm của khu vực miền Trung và một trong
những trung tâm của cả nước về văn hoá, du lịch; khoa học - công nghệ; y tế chuyên
sâu và giáo dục - đào tạo.
Qua những nội dung đã được đề cập trong bài, chúng em hy vọng cung cấp
thêm cơ sở lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm và hệ thống các giải pháp để thúc đẩy

hơn nữa thu hút đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần nhanh chóng đưa nền
kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, khẳng định vị trí của tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung và sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

25


×