Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Thuyết trình về THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 36 trang )

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Company
Nhóm I Lớp
CĐKT-K8

LOGO


NỘI DUNG

3
1

KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

2

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

3

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

4

CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ

3
5


ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ - QUYẾT TOÁN THUẾ - HOÀN THUẾ

NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ BẤT CẬP CỦA THUẾ GTGT

……………………………………………………………………............
.


Giới thiệu về lịch sử áp dụng thuế GTGT
 1.Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển
 Bắt nguồn từ thuế doanh thuở Pháp
 Năm 1920: Đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất
Trùng lặp thuế , thuế đánh
chồng lên thuế , càng nhiều khâu thì càng chịu nhiều thuế.
 Năm 1936: Đánh vào khâu cuối cùng của quá trình sản xuất (khi sản phẩm được đưa vào lưu
thông lần đầu)
tránh được đánh chồng thuế nhưng thu thuế chậm.
 1948: Đánh vào giá trị gia tăng qua các khâu của quá trình sản xuất ,viết tắt là TVA ,còn ở
Mỹ gọi là VAT (Value Added Tax)
 1945: Áp dụng chính thức thuế GTGT tại Pháp đối với ngành sản xuất và buôn bán.
 1968: Thuế GTGT được áp dụng và chính thức có hiệu lực trong cả lĩnh vực bán lẻ hàng hóa
và cung cấp dịch vụ
 Đến nay đã có hơn 120 quốc gia áp dụng thuế GTGT (trừ Thụy Sỹ và Hoa Kỳ)
Tìm hiểu tại sao ?


Giới thiệu về lịch sử áp dụng thuế GTGT
 2.Quá trình áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam







Năm 1971: Áp dụng thuế doanh thu
Năm 1993: Áp dụng thí điểm
Năm 1997: Thông qua luật thuế GTGT số 02/1997/QH9
Năm 1999: Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 có hiệu lực
Năm 2003,2005,2008: 3 lần sửa đổi bổ sung và ban hành nghị định , thông tư
hướng dẫn thi hành.


Hệ thống văn bản pháp lý quy định ,điều chỉnh
về thuế GTGT ở Việt Nam
 Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 được thông qua vào ngày 10/5/1997 ,có hiệu lực
vào ngày 1/1/1999.
 Luật sửa đổi ,bổ sung một số điều luật của thuế GTGT số 07/2003/QH11 thông qua
ngày 17/6/2003 ,có hiệu lực thi hành 1/1/2004.
 Luật sửa đổi ,bổ sung một số điều luật của thuế GTGT số 57/2003/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 ,có hiệu lực ngày 1/1/2006
 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 ,có hiệu lực thi
hành vào 1/1/2009
 Nghị định 148/2009/NĐ-CP ngày 23/07/2004
 Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
 Thông tư 120/2003/TT-BCT ngày 12/12/2003
 Thông tư 84/2004/TT-BCT ngày 18/8/2004
 Thông tư 32/2007/TT-BCT ngày 9/4/2007
 Thông tư 30/2008/TT-BCT ngày 10/05/2008



KHÁI NIỆM
Thuế
GTGT

-Có nguồn gốc
từ thuế doanh
thu
- Ra đời tại
Pháp vào 1954
- Đến nay đã
có khoảng 130
quốc gia áp
dụng thuế giá
trị gia tăng.

Thuế tính trên
khoản giá trị
tăng thêm của
hàng hoá, dịch
vụ phát sinh
trong quá trình
sản xuất, lưu
thông đến tiêu
dùng.

- Là một loại
thuế doanh thu
đánh vào mỗi
giai đoạn sản
xuất, lưu thông

sản phẩm hàng
hoá
- Được cộng vào
giá bán hàng
hoá, dịch vụ, và
do người tiêu
dùng chịu khi
mua hàng hoá,
sử dụng dịch vụ.


VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT
Vai trò của thuế GTGT
trong lưu thông hàng hóa

1

2

3

Giá cả càng
hợp lý hơn,
chính xác hơn
vì tránh được
thuế chồng lên
thuế

Sau khi áp dụng
thuế GTGT giá

cả các loại hàng
hoá, dịch vụ đều
ít thay đổi, , mức
tiêu dùng cuả
dân chúng
không sút giảm

Góp phần ổn
định giá cả, mở
rộng lưu thông
hàng hoá, góp
phần thúc đẩy
sản xuất phát
triển và đẩy
mạnh xuất khẩu


CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT
Sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu đều
chịu thuế như nhau
Người bán hàng lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu
bán hàng . Còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá
đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm

Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh
doanh của đối tượng nộp thuế
Thuế GTGT do người tiêu dùng chiụ nhưng người bán sản phẩm
(hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc



Đặc điểm của thuế GTGT











Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao
Là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa , dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế.
Thuế GTGT một loại sắc thuế thuộc loại thuế sắc thu
Gánh nặng thuế chuyển từ người nộp thuế sang người chịu thuế
Thuế được cộng vào giá cả hàng hóa ,dịch vụ
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập
Không phân biệt người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu mức thuế như
nhau
Người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lên thuế phải nộp trên thu nhập lại thấp hơn
và ngược lại.


VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ


11
-Tạo được nguồn
thu lớn và tương đối
ổn định cho ngân
sách nhà nước
-Việc tổ chức quản lý
thu tương đối dễ
dàng hơn các loại
thuế trực thu.
- Tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có
thể cạnh tranh thuận
lợi trên thị trường
quốc tế

22
-Bảo hộ sản xuất
kinh doanh hàng
nội địa
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc
chống thất thu
thuế đạt hiệu quả
cao
-Ít thuế suất, bảo
đảm sự đơn giản,
rõ ràng

33
-Nâng cao được

tính tự giác trong
việc thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ cuả
người nộp thuế
- Góp phần làm
cho hệ thống
chính sách thuế
cuả Việt Nam ngày
càng hoàn thiện


ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
- Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư 32/2007/TT-BTC
- Đối tượng nộp thuế GTGT:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.


Đối tượng không chịu thuế GTGT
-Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến hoặc chỉ sơ
chế thông thuờng
- Sản phẩm muối

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê
- Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, …
- các loại bảo hiểm khôngnhằm mục đích kinh doanh.
-Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẽ
- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần
chúng
- Sản xuất phim các loại
- Dạy học, dạy nghề
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước.
-In, xuất bản và phát hành
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục
vụ công cộng


Đối tượng không chịu thuế GTGT
-Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu
cầu đi lại cho nhân dân
- Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra
cơ bản cuả nhà nước
- Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do
các nhân tự khai thác
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ
Tài chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định cụ thể
- Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế
- Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định

đối với công chức nhà nước.
- Các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại


Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ
tính thuế
GTGT
Giá tính
thuế

Thuế suất


Giá tính thuế giá trị gia tăng












Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:


1- Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu;
3- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
4- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ;
5- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa, tính
theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ;
6- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công;
7- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định;
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế


THUẾ SUẤT THUẾ GTGT

00 %
%

Áp dụng đối với
hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu;
hàng hoá, dịch
vụ không thuộc
diện chịu thuế
GTGT xuất khẩu


55 %
%
a) Nước sạch phục
vụ sản xuất và sinh
hoạt;
b) Phân bón, quặng
để sản xuất phân
bón; thuốc trừ sâu
bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng;
c) Thiết bị và dụng
cụ y tế; bông và
băng vệ sinh y tế;
d) Các loại khác

10%
10%
Dầu mỏ, khí đốt, than
đá, quặng…
Điện thương phẩm
Sản phẩm điện tử, cơ
khí, đồ điện
Hóa chất, mỹ phẩm
Sợi, vải, sản phẩm may
mặc, thêu ren
Giấy và sản phẩm bằng
giấy
Các loại khác



Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Khấu
trừ thuế

Tính trực tiếp
trên giá trị gia
tăng


Phương pháp khấu trừ thuế

Số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
* Thuế GTGT đầu ra =

X

* Thuế giá trị gia tăng đầu vào (=) tổng số thuế giá trị gia tăng đã thanh
toán được ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu.


Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bằng doanh số của hàng hóa dịch
vụ bán ra trừ đi giá vốn của hàng hóa dịch vụ bán ra
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với

các đối tượng sau:
a) Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn,
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
b) Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.


Hóa đơn, chứng từ
1- Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
2- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi
rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế giá
trị gia tăng, giá thanh toán.
Trong trường hợp hóa đơn không ghi khoản thuế giá trị
gia tăng thì thuế giá trị gia tăng được xác định bằng giá
thanh toán theo hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị
gia tăng.
3- Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh
toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé
đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.


CHẾ ÐỘ MIỄN GIẢM THUẾ
 Ðối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp
dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn
hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm
thuế giá trị gia tăng phải nộp.

 Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng với
số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế
phải nộp cuả hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải cuả năm được xét
giảm thuế.
 Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng được xét từng năm được tính theo
năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu
 Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán
thuế cuả cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự
toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ
quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế


Ðăng ký nộp thuế
 - Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở đó phải đăng ký
nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng
dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ
sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày
trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi
kinh doanh.
 2- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng nếu thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán, tự
nguyện đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì cơ
quan thuế xem xét để thực hiện.


Kê khai thuế
 1- Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ khai

thuế cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường
hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai
và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng
mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
 2- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với
cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.
 3- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi.
 4- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định
được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao
nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh


Kê khai thuế




Mẫu tờ khai số 01/GTGT – Kê khai thuế GTGT trong kỳ kinh doanh
Mẫu tờ khai số 01B/GTGT – Kê khai thuế GTGT của dự án đầu tư
Mẫu số 02 C/GTGT – Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được
khấu trừ trong năm
 Mẫu số 03/GTGT – Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua
………
 Xem hướng dẫn kê khai thuế GTGT:
 Thông tư số 60/2007/TT-BCT Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và hướng dẫn thi hành nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Quản lý thuế.
 Thông tư số 32/2007/TT-BCT hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP
ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 và Nghị định số
148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật thuế GTGT


Mẫu kê khai thuế GTGT

Đã ghi trên mã
số [43] của tờ
khai kỳ trước.

Số liệu ghi
vào mã số
này phản ánh
tổng số thuế
GTGT được
khấu trừ

Tổng số thuế
GTGT của
HHDV bán ra

≥ 0 ; sẽ = 0
Nếu [39] =0



×