ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
---0O0---
Đề tài
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SAMSUNG ELECTRONIC
Tiểu luận môn: phân tích hoạt động kinh doanh
Lớp: K07407B
Nhóm sinh viên thực hiện:
MSSV
1. LÊ THỊ SƠN CA
K074071314
2. TRẦN THỊ THANH HIỀN
K074071334
3. NGUYỄN NGỌC LONG
K074071351
4. ĐOÀN TIẾN LUẬN
K074071354
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2010
1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
1. LÊ THỊ SƠN CA (nhóm trưởng)
Viết phần ‘phân tích bảng cân đối kế toán’ và ‘phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ’
của chương 2, tổng hợp toàn bộ bài.
2. TRẦN THỊ THANH HIỀN
Viết chương 1, phần ‘Phân tích hiệu quả hoạt động’ và ‘phân tích hiệu quả sử dụng
vốn’ của chương 3.
3. NGUYỄN NGỌC LONG
Viết phần ‘phân tích khả năng thanh toán’ và ‘Phân tích tình hình đầu tư và các công
cụ tài chính’ của chương 3.
4. ĐOÀN TIẾN LUẬN
Viết phần ‘phân tích bảng báo cáo thu nhập’ của chương 1, ‘phân tích khả năng sinh
lời của Samsung’ của chương 2.
2
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi khi nói về một công ty nào đó, điều đầu tiên chúng ta thường liên tưởng đến
là những thương hiệu nổi tiếng, lợi nhuận cao, hay quy mô lớn của nó. Nhưng đó chỉ
là những hình ảnh huy hoàng bên ngoài của nó, còn những cái chi tiết bên trong làm
nên hình ảnh đó thì ít ai có thể biết được. Để có được một bức tranh hoàn chỉnh về một
công ty, một nhà quản trị hay một nhà đầu tư không chỉ nhìn công ty đó dưới những
thương hiệu hay quy mô mà họ còn có một công cụ hữu ích giúp họ soi rọi những vấn
đề cụ thể làm nên bức tranh của công ty đó. Đó chính là báo cáo tài chính của công ty.
Báo cáo tài chính có một tầm quan trọng đặc biệt đối với một công ty. Trong báo
cáo tài chính chứa đựng những thông tin mà bất cứ nhà quản trị nào, một chủ nợ nào
hay một nhà đầu tư quan tâm nào của công ty đều muốn biết. Tuy nhiên, không phải ai
nhìn vào các bảng báo cáo tài chính cũng có thể hiểu hết ý nghĩa của những con số
trong đó. Do vậy, ta cần phải phân tích báo cáo tài chính để thấy được những vấn đề
trong hoạt động kinh doanh như khoản phải thu có tăng lên hay không, chính sách cho
khách hàng nợ của công ty có tốt hay không nếu kỳ thu tiền bình quân tăng lên, hay
hàng tồn kho như vậy có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty hay
không… Việc phân tích báo cáo tài chính ngoài việc cho ta thấy công ty có hoạt động
kinh doanh hiệu quả hay không còn cho thấy hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của công ty có hiệu quả hay không, có mang lại giá trị tăng thêm cho nhà đầu tư hay
không và nếu là chưa hiệu quả thì cần điều chỉnh ở đâu để mang lại hiệu quả đó.
Ý thức được tầm quan trọng của báo cáo tài chính chúng em đã cố gắng nghiên
cứu và thực hiện đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Samsung Electronic”. Chọn công
ty Samsung cho đề tài phân tích báo cáo tài chính, chúng em hi vọng luyện tập cho
mình không những khả năng đọc báo cáo tài chính của một công ty mà còn là báo cáo
tài chính của một công ty nước ngoài. Do có sự thay đổi tỉ giá qua thời gian nên toàn
bộ đơn vị tiền sử dụng trong bài sẽ là Korea Won (KRW) thay vì USD để tiện cho việc
phân tích.
Vì đây là bài phân tích báo cáo tài chính đầu tiên của chúng em nên dù có cố gắng
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Mong thầy thông cảm và góp ý cho
chúng em.
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ SAMSUNG.....................................................6
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA SAMSUNG.......7
2.1. Phân tích báo cáo tài chính của Samsung..................................................7
2.1.1. Phân tích báo cáo thu nhập của Samsung...............................................7
2.1.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của Samsung................................8
2.1.1.2. Phân tích tình hình chi phí của Samsung......................................14
2.1.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của Samsung.................................15
2.1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của Samsung.........................................20
2.1.2.1. Phân tích tài sản............................................................................23
a. Tài sản ngắn hạn.............................................................................25
b. Tài sản dài hạn...............................................................................28
2.1.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn......................................................30
a. Phân tích tổng nợ............................................................................34
b. Phân tích vốn chủ sở hữu...............................................................37
2.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ......................................................39
2.1.3.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh...............................41
2.1.3.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư.......................................42
2.1.3.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính...................................43
2.1.3.4. Nhận xét.........................................................................................44
2.2. Phân tích các tỉ số tài chính.........................................................................47
2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán................................................................47
2.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu.......................................................47
2.2.1.2. Phân tích các khoản phải trả.......................................................48
2.2.1.3. Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền....................................50
2.2.1.4. Phân tích khả năng thanh toán nhanh.........................................50
2.2.1.5. Phân tích khả năng thanh toán hiện hành...................................50
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động..................................................................51
2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư và các công cụ tài chính...............................53
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn..............................................................54
4
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời của Samsung...............................................57
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................58
KẾT LUẬN...........................................................................................................59
5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ SAMSUNG
Samsung corp hiện nay tiền thân là Công ty Samsung T&C, được sáng lập vào
năm 1938 tại Daegu, Hàn Quốc. Cha đẻ là chủ tịch Lee - Byung - chul chuyên buôn
bán trái cây, cá khô. Năm 1960, Công ty điện tử Samsung ra đời với ngành kinh doanh
mới chủ yếu về điện tử, hóa dầu và đóng tàu. Từ đó, tên tuổi của nó liên tục được
khẳng định dưới sự kế thừa của nhưng nó thực sự nổi tiếng và đi lên dưới bàn tay của
LEE - kun –hee, con trai Lee - Byung – chul.
Năm 1983, Samsung sản xuất được chip điện tử đầu tiên nhưng vẫn chưa phải là
một thương hiệu có tên tuổi ở Hàn Quốc. Sau nhiều cải cách đột phá, phương châm
hoạt động rõ ràng, là 1 trong 500 thương hiệu hàng đầu châu Á, Samsung đã có tên
trong top 20 thương hiệu hàng đầu thế giới năm thứ hai liên tiếp theo bảng xếp hạng
“100 Thương Hiệu Hàng Đầu Thế Giới” (100 Best Global Brands) do tạp chí
Business Week và Interbrand công bố ngày 15 tháng 9 năm 2010.
Hiện tại, Samsung Corp hoạt động trên các lĩnh vực chính:
• Công nghiệp điện tử
•
•
•
•
•
•
•
•
Chế tạo máy và một số ngành CN nặng
• Công nghệ hóa chất
• Dịch vụ tài chính
• Và các dịch vụ khác với vai trò là thành viên liên kết.
Hiện tại, có tổng cộng 25 công ty con đang hoạt động trong tập đoàn, cùng với 1
khách sạn và 7 trung tâm làm các hoạt động thuộc về dịch vụ chung cho thương hiệu
Samsung (Hotel ShillaCo., Ltd; Samsung Life Public WelfareFoundation, S1
Corporation, Samsung Medical Center, Samsung Economic Research Institute,
Samsung Foundation of Culture…).
Trong đó, các sản phẩm chính yếu (main businesses) mang về lợi nhuận ổn định
hàng năm là TVs, Điện thoại di động ( Mobile handset), memory chips, và LCDs.
6
Bên cạnh đó những sản phẩm công nghệ mới, nhiều triển vọng, có doanh thu và
lợi nhuận biên cao đó là: notebook computer, thiết bị điện tử gia dụng (digital home
appliances, hệ thống LSI.
Sản phẩm cốt lõi mang về cả tên tuổi và lợi nhuận cho Samsung Corp từ quá khứ
và liên tục tăng ở hiện tại là TVs ( LCD Tv; LED Tv; 3D Tv) và Điện thoại di động
( touchscreen và smartphone).
Trong những năm qua, với tình hình kinh tế biến động mạnh, nhưng Samsung vẫn
giữ được những nhịp độ ổn định. Năm 2009,doanh thu tiếp tục tăng đạt 139 nghìn tỷ
KRW, cao nhất trong 4 năm qua, tăng 15% so với năm trước, lợi nhuận hoạt động đạt
11.3 nghìn tỷ KRW, tăng đột biến 91% so với năm 2008.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA SAMSUNG
2.1. Phân tích báo cáo tài chính của Samsung
2.1.1. Phân tích báo cáo thu nhập
Báo cáo kết quả kinh doanh của Samsung qua các năm(đơn vị là triệu won sẽ được
sử dụng trong toàn bài):
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Doanh thu bán hàng
Chi phí
Lãi gộp
Chi phí quản lý và
bán hàng
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
ngoài hoạt động
sản
xuất
kinh
doanh
Thu nhập từ cổ tức
và lãi tức
Lãi hối đoái
Lãi từ giao dịch
ngoại tệ
Thu nhập từ định
giá vốn góp vào các
đơn vị khác
thu nhập khác
Tổng thu nhập
ngoài hoạt động
80.629.510
55.251.655
25.377.855
85.425.626
59.652.262
25.773.364
98.507.817
70.880.912
27.626.905
121.294.319
89.762.355
31.531.964
138.993.671
98.945.032
40.048.639
17.802.357
16.765.553
18.653.619
25.500.101
28.470.988
7.575.498
9.007.811
8.973.286
6.031.863
11.577.651
320.709
1.190.611
396.742
1.333.220
483.604
1.831.629
639.439
7.238.637
427.983
7.694.732
144.465
214.686
127.891
444.663
1.322.276
491.405
872.666
3.019.856
551.057
914.511
3.410.216
652.500
1.049.315
4.144.939
1.047.224
1.454.307
10.824.270
1.522.171
1.216.196
12.183.358
7
sxkd
Chi phí khác ngoài
hoạt động sxkd
Chi phí lãi suất
Lỗ hối đoái
Lỗ do giao dịch
ngoại tệ
Lỗ từ định giá vốn
góp vào các đơn vị
khác
Chi phí khác
Tổng Chi phí
ngoài hoạt động
sxkd
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế thu nhâp
Lợi nhuận thuần
Có thể quy về:
Lợi ích kiểm soát
Lợi ích của cổ
đông thiểu số
2.1.1.1.
218.233
1.124.380
294.449
1.257.270
590.515
1.849.002
670.271
7.597.640
546.524
8.154.660
117.571
109.494
116.231
933.940
1.054.106
149.656
860.201
31.396
897.772
274.874
654.730
209.357
867.150
121.702
1.318.967
2.470.041
2.590.381
3.485.352
10.278.358
11.195.959
8.125.313
1.218.246
6.907.067
9.827.646
1.633.987
8.193.659
9.632.873
1.709.892
7.922.981
6.577.775
687.561
5.890.214
12.565.050
2.335.129
10.229.921
6.174.042
7.926.087
7.420.579
5.525.904
9.649.487
733.025
267.572
502.402
364.310
580.434
Phân tích tình hình doanh thu của Samsung
Tốc độ tăng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm:
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2006/2005
Tuyệt đối %
2007/2006
Tuyệt đối %
2008/2007
Tuyệt đối
%
2009/2008
Tuyệt đối %
Doanh thu 4.796.116
5,95
13.082.191
15,31
22.786.502
23,13
17.699.35
2
14,59
Chi phí
4.400.607
7,96
11.228.650
18,82
18.881.443
26,64
9.182.677
10,23
Lãi gộp
Chi
phí
quản lý và
bán hàng
Thu nhập
từ
hoạt
động kinh
doanh
Thu nhập
ngoài hoạt
động kinh
doanh
Chi
phí
395.509
-1.036.804
1,56
-5,82
1.853.541
1.888.066
7,19
11,26
3.905.059
6.846.482
14,13
36,7
8.516.675
2.970.887
27,01
11,65
1.432.313
18,9
1
-34.525
-0,38
-2.941.423
-32,78
5.545.788
91,94
390.360
12,9
3
734.723
21,54
6.679.331
161,1
4
1.359.088
12,56
120.340
4,87
894.971
34,55
6.793.006
194,9
917.601
8,93
8
ngoài hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận 1.286.592
thuần
18,6
3
-270.678
3,3
-2.032.767
25,66
4.339.707
73,68
Biểu đồ sau tóm tắt tình hình doanh thu của Samsung qua các năm:
Năm 2005, doanh thu của công ty là 80.629.510 triệu won. Đến năm 2009 doanh
thu của công ty đã là 138.993.671 triệu won. Như vậy trong vòng 5 năm, doanh thu
của công ty đã tăng 58.364.161 triệu won, tức tăng 72.39%. Xét trong từng năm, năm
2006 doanh thu là 85.425.626 triệu won, tăng 4.796.116 triệu tức tăng 5.95%. Năm
2007 doanh thu là 98.507.817 triệu, tăng 13.082.191 triệu tức tăng 15.31%, tăng nhanh
hơn nhiều so với năm 2006. Doanh thu 2008 là 121.294.319 triệu, so với năm 2007
doanh thu tăng 22.786.502 triệu tương đương 23.13%. Đây là năm doanh thu có sự gia
tăng đột biến so với các năm. Đến năm 2009, doanh thu là 138.993.671 triệu, tăng
17.699.352 triệu tương ứng với 14.59%.
Giai đoạn 2005-2009 là giai đoạn kinh tế thế giới có nhiều khó khăn, đây là thời
điểm khủng hoảng kinh tế thế giới manh nha và xảy ra, thị trường nguyên liệu, nhiên
liệu tăng cao gây nhiều khó khăn cho các công ty. Tuy vậy, Samsung vẫn tiếp tục mở
rộng và duy trì được một sự tăng trưởng khá cao vượt qua được những thách thức
trong giai đoạn này. Có thể nói rằng Samsung là một thương hiệu lớn, đã xây dựng
được một nền tảng kinh doanh vững chắc trong nhiều năm. Từ nguồn cung ứng, các
đối tác làm ăn, hệ thống phân phối đến nguồn nhân lực, bộ máy cơ cấu hoạt động của
công ty đều là một hệ thống chặt chẽ. Công ty cũng đã chiếm được một thị phần lớn
trên thị trường toàn cầu về các mặt hàng điện tử, đặc biệt trong lĩnh vực điện thoại di
động, Samsung là một trong ba thương hiệu lớn nhất thế giới cùng với Nokia và
Motorola. Tuy vậy, Samsung không bao giờ chủ quan, luôn cố gắng để giữ vững vị trí
hiện tại của mình, đồng thời mong muốn tìm một vị trí cao hơn trong tương lai. Bằng
chứng là qua các năm, công ty liên tục đưa ra các sản phẩm mới mang tính sáng tạo
cao và có nhiều giá trị; liên tục qua các năm công ty chi nhiều vốn cho công việc
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, công tác quảng cáo, tăng cường thương hiệu, xây
dựng hình ảnh, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm thêm các thị trường mới…nhờ vậy từ
năm 2005 đến nay doanh thu của Samsung liên tục tăng với một tốc độ khá cao. Trong
9
năm 2005, doanh thu của Samsung là 80.629.510 triệu won. Đây là kết quả của một
năm hoạt động tích cực của Samsung. Trong năm này, công ty đã chi cho việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm lên đến 4.6 tỉ USD. Kết quả mang lại cho công ty chính là
một nguồn doanh thu khá lớn đồng thời về mặt thương hiệu Samsung đã lọt vào bảng
xếp hạng của 100 thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới do tổ chức Interbrand bình chọn,
trở thành thương hiệu châu Á đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng danh tiếng này. Trong 5
năm từ 2000 đến 2005, Samsung được công nhận là thương hiệu có tốc độ tăng trưởng
cao nhất trên toàn cầu. Theo đánh giá hàng năm của tạp chí Interbrand thuộc Business
Week, Samsung đang xếp thứ 20 trong số 100 thương hiệu lớn nhất toàn cầu. Giá trị
thương hiệu của Samsung 2005 đạt 14,95 tỷ USD, tăng 186% trong vòng 5 năm.
Ta đi vào phân tích các sản phẩm chính của Samsung để thấy cụ thể hơn:
Năm 2005
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỉ trọng
Tổng doanh thu thuần
73.236.541
100%
Phương tiện kĩ thuật số
17.656.558
24,11%
Mạng viễn thông
20.914.815
28,56%
Thiết bị kĩ thuật số
5.617.708
7,67%
Chất bán dẫn
20.332.235
27,76%
LCD
8.715.225
11,9%
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy là đóng góp trong nguồn doanh thu của Samsung
lớn nhất vẫn là ngành kinh doanh về mạng lưới truyền thông, chiếm 28,56% với doanh
thu 20.914.815 triệu won. Kế đến là ngành kinh doanh chất bán dẫn với doanh thu
20.332.235 triệu won chiếm 27,76%. Kinh doanh phương tiện kĩ thuật số đứng thứ ba
với doanh thu 17.656.558 triệu won tương ứng 24,11%. Hai lĩnh vực kinh doanh các
sản phẩm LCD và thiết bị kĩ thuật số đóng góp phần còn lại với doanh thu và tỉ trọng
lần lượt là 8.715.225 triệu, 11,9% và 5.617.708 triệu và 7,67%.
Lĩnh vực kinh doanh phương tiện kĩ thuật số luôn là thế mạnh của Samsung, công
ty là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về các sản phẩm như tivi kĩ thuật số, màn hình
màu, đầu DVD kĩ thuật số, máy in… mang lại cho Samsung một nguồn doanh thu lớn.
Trong lĩnh vực kinh doanh mạng lưới truyền thông, với việc tung ra hàng loạt các
sản phẩm wireless, các thiết bị nghe nhìn, điện thoại di động… có giá trị chất lượng
sản phẩm cao, Samsung đã vượt qua Sony để vươn lên ở vị trí nhà sản xuất điện thoại
di động lớn thứ ba thế giới, chỉ sau Motorola và Nokia, chiếm giữ một phần thị trường
rộng lớn, đóng góp phần doanh thu lớn nhất cho Samsung.
10
Dù không mạnh như các lĩnh vực còn lại, việc kinh doanh các sản phẩm như tủ
lạnh, máy giặt, máy điều hòa, máy hút bụi… trong lĩnh vực thiết bị kĩ thuật số cũng
đem lại cho Samsung một nguồn doanh thu không nhỏ là 5.617.708 triệu won trong
năm 2005.
Mặc dù có nhiều đại gia trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm bán dẫn, Samsung vẫn là
một trong những nhà sản xuất lớn nhất thế giới về các loại bộ nhớ trong, ngoài của
máy vi tính, thẻ nhớ điện thoại, chip điện thoại, mp3… Doanh thu trong lĩnh vực kinh
doanh này chỉ đứng sau việc kinh doanh mạng lưới truyền thông.
LCD là sản phẩm mới xuất hiện trong một thập kỷ trở lại đây nhưng tốc độ phát
triển của nó khá nhanh, người tiêu dùng ngày càng chấp nhận và tìm kiếm sản phẩm
này nhiều hơn. Sự tăng trưởng của ngành này đã mang lại một khoảng doanh thu là
8.715.225 triệu won để đóng góp 11,9% vào tổng doanh thu của Samsung. Cũng trong
năm 2005 với một sự tăng trưởng là 20%, Samsung tiếp tục giữ vị trí là nhà sản xuất
màn hình LCD lớn nhất thế giới.
Năm 2006
Mặc dù tiếp tục tăng trưởng, tốc độ tăng doanh thu trong năm này của Samsung chỉ
là 5,95%. Đây là một năm đầy khó khăn với Samsung vì thời điểm này giá dầu đặc
biệt tăng cao kéo theo giá các nguyên vật liệu cũng gia tăng. Thêm vào đó, việc tốc độ
phát triển của Mỹ và Trung Quốc giảm đã gây áp lực lên nền kinh tế toàn cầu, giá đola
giảm đã gây ra nhiều khó khăn vì phần lớn hơn của doanh thu đến từ việc xuất khẩu,
tức là từ thị trường toàn thế giới. Tuy nhiên, Samsung đã nỗ lực để kiềm chế tăng chi
phí và giá cả của các sản phẩm và cuối cùng đã giữ được một tốc độ tăng trưởng là
5,95%.
Xét cụ thể:
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu thuẩn
Phương tiện kĩ thuật số
Mạng viễn thông
Thiết bị kĩ thuật số
Chất bán dẫn
LCD
Giá trị Tăng so với năm
2005
78
6,5%
20,7
17,24%
20,2
-3,24%
5,5
-2,1%
20,7
1,81%
10,9
25,07%
Tỉ trọng 2006
Tỉ trọng 2005
100%
27%
25%
7%
27%
14%
100%
24,11%
28,56%
7,67%
27,76%
11,9%
Qua bảng trên, ta thấy rằng xếp hạng tỉ trọng đóng góp vào tổng doanh thu thuần
của Samsung đã có sự thay đổi. Lĩnh vực kinh doanh phương tiện kĩ thuật số đã vươn
lên dẫn đầu cùng với lĩnh vực kinh doanh chất bán dẫn với doanh thu 20,7 ngàn tỉ
won, đóng góp 27% vào tổng doanh thu. Kinh doanh mạng lưới truyền thông từ vị trí
đầu tiên đã giảm xuống còn vị trí thứ ba với doanh thu 20,2 ngàn tỉ won, tương ứng
11
với 25% tổng doanh thu do đã giảm 2,4% so với năm 2005. Đứng thứ tư và thứ năm
vẫn là lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm LCD và thiết bị kĩ thuật số với doanh thu và
tỉ trọng lần lượt là 10,9 ngàn tỉ, 14% và 5,5 ngàn tỉ, 7%.
Nổi bật lên trong các lĩnh vực kinh doanh điện tử của Samsung là ngành kinh doanh
phương tiện kĩ thuật số. Tuy doanh thu thuần nhìn chung tăng không cao, chỉ 6,5%
nhưng về mảng này Samsung đã có tăng trưởng đến 17,24% làm tỉ trọng của khu vực
trong tổng doanh thu này tăng từ 24,11% năm 2005 lên 27% năm 2006. Trong năm
này, Samsung đã có sự bất phá, vượt qua cả những đại gia lớn trên thế giới khi doanh
thu của những dòng sản phẩm tivi mới đã tăng đến 60% so với năm 2005 đạt đến 10 tỉ
USD.
Doanh thu lĩnh vực kinh doanh mạng lưới truyền thông đã xuất hiện những dấu hiệu
không tốt khi giảm 3,24%. Tương tự, lĩnh vực thiết bị kĩ thuật số cũng đã giảm 2,4%
làm tỉ trọng trong tổng doanh thu năm 2006 giảm xuống còn 7% trong khi năm 2005 là
7,67%. Riêng trong những lĩnh vực này thì Samsung không những phải chịu những
khó khăn khách quan từ thị trường thế giới mà còn phải chịu áp lực từ sự cạnh tranh từ
phía các công ty truyền thông và di động khác.
Lĩnh vực kinh doanh chất bán dẫn vẫn mang lại nguồn doanh thu chiếm tỉ trọng cao
trong tổng doanh thu của Samsung. Năm 2006, tỉ trọng doanh thu từ khu vực này là
27% so với năm 2005 là 27,76% do tổng doanh thu thuần tăng đến 6,5% trong khi
khuc vực này chỉ tăng trưởng có 1,81%.
Doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm LCD vẫn tiếp tục tăng mạnh dù
cho đây là một năm tài chính khó khăn. Doanh thu khu vực này đã tăng trưởng đến
25,07% là khu vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tỉ trọng doanh thu khu vực này tăng
đến 14% năm 2006 trong khi năm 2005 là 10,9%.
Năm 2007
Sau nhiều khó khăn trong năm 2006, Samsung đã tìm lại được tốc độ tăng trưởng
doanh thu cao trong năm 2007 là 15,31%, tương ứng tăng 13.082.191 triệu won để đạt
doanh thu năm 2007 là 98.507.817 triệu won. Mặc dù năm 2007 tiếp tục là một năm
khó khăn của nền kinh tế thế giới, Samsung đã có một năm kinh doanh thành công.
Công ty đã liên tục tung ra các sản phẩm mới đáp ứng được thị trường nhờ nắm được
nhu cầu,đón bắt được những xu hướng mới đưa công ty vượt qua được tình hình khó
khăn chung của toàn thế giới.
Cụ thể:
Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng doanh thu thuẩn
96.529.155
Tăng so với năm Tỉ trọng 2007 Tỉ trọng 2006
2006
23,76%
100%
100%
12
Phương tiện kĩ thuật số
Mạng viễn thông
Thiết bị kĩ thuật số
Chất bán dẫn
LCD
26.513.285
23.767.268
6.854.578
22.331.501
17.062.523
28,08%
17,66%
24,63%
7,88%
56,54%
27%
25%
7%
23%
18%
27%
25%
7%
27%
14%
Ta thấy rõ doanh thu thuần tăng đến 23,76% trong khi doanh thu chỉ tăng 15,31%,
điều này được giải thích là do trong năm 2007 Samsung đã giảm đáng kể lượng khấu
trừ doanh thu, lượng doanh thu thuần và tổng doanh thu không chênh lệch nhiều như
trong năm 2006. Tỉ trọng doanh thu của các khu vực có tỉ trọng lớn tiếp tục thay đổi,
chỉ riêng ở hai vị trí cuối vẫn là LCD và khu vực kinh doanh thiết bị kĩ thuật số với
doanh thu và tỉ trọng lần lượt là 17.062.523 triệu won, 18% và 6.854.578 triệu won,
chiếm 7%. Khu vực kinh doanh phương tiện kĩ thuật số đạt doanh thu là 26.513.285
triệu, chiếm 27% tỉ trọng doanh thu khi tiếp tục tăng trưởng ở mức cao 28,08%. Đây là
năm thứ 2 liên tiếp Samsung được vinh danh là hãng sản xuất TV hàng đầu thế giới.
Số liệu của hãng nghiên cứu thị trường DisplaySearch cho thấy, thị phần của Samsung
đã đạt 13.6% trong tổng doanh số TV bán ra trên toàn cầu, so với 11.4% của LG, 7.4%
của Philips và 6.6% của Sony. Hai khu vực kinh doanh mạng viễn thông và kinh
doanh chất bán dẫn đổi vị trí cho nhau với doanh thu và tỉ trọng lần lượt là 23.767.268
triệu, tương ứng 25% và 22.331.501 triệu, tương ứng 18% doanh thu.
Nhìn chung đây là một năm có doanh thu tăng cao của Samsung trong đó khu vực
có tốc độ tăng trưởng cao nhất vẫn là lĩnh vực kinh doanh LCD với 56,54%. Lĩnh vực
kinh doanh có tỉ trọng trong tổng doanh thu cao nhưng tốc độ tăng trưởng lại không
bằng các khu vực khác là lĩnh vực kinh doanh chất bán dẫn với tốc độ tăng trưởng là
7,88%. Điều này là do giá của các sản phẩm trong khu vực kinh doanh này như các bộ
nhớ RAM, bộ nhớ flash, các loại chip…bị sụt giảm mạnh trong năm 2007 do tình
trạng thừa cung, do vậy dù chiếm 27,6% thị phần chip điện tử toàn thế giới, tốc độ
tăng trưởng của Samsung ở khu vực này lại giảm. các khu vực còn lại đều thể hiện
những thành công của Samsung trong năm 2007.
Năm 2008
Samsung tiếp tục có sự tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ trong năm 2008 với doanh
thu đạt 121.294.319 triệu won, tăng 22.786.502 triệu tương đương 23,13%. Đây quả là
điều đáng khen vì đây là năm đầu tiên thế giới phải chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc
khủng hoảng kinh tế.
Cụ thể
Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng doanh thu 120.631.372
Tăng so với năm Tỉ trọng 2008
2007
24,97%
100%
13
thuẩn
Phương tiện kĩ
thuật số
Mạng
viễn
thông
Chất bán dẫn
LCD
42.191.768
34,97%
34.568.677
28,66%
22.353.359
21.517.568
18,53%
17,84%
Năm 2009
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỉ trọng 2009
Tỉ trọng 2008
140.113.850
Tăng so với năm
2008
16,15%
Tổng doanh thu
thuẩn
Phương tiện kĩ
thuật số
Mạng
viễn
thông
Chất bán dẫn
LCD
100%
100%
48.892.503
15,88%
34,89%
34,97%
42.091.321
21,76%
30,04%
28,66%
26.850.449
22.279.577
20,12%
3,54%
19,16%
15,91%
18,53%
17,84%
Rõ ràng đến năm 2009 ta đã bắt đầu thấy được khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến
Samsung như thế nào. Mảng kinh doanh LCD vẫn thường là khu vực có tăng trưởng
doanh thu cao nhất qua các năm thì trong năm 2009 chỉ tăng trưởng có 3,54%, làm tỉ
trọng của mảng doanh thu này trong tổng doanh thu thuần đã giảm xuống còn 15,91%.
Khủng hoảng kinh tế đã gây khó khăn cho mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp, giảm sức
tiêu thụ của thị trường và ảnh hưởng gián tiếp đến việc kinh doanh của Samsung. Tuy
nhiên, ta chỉ có thể thấy rõ sự ảnh hưởng này qua mảng doanh thu của LCD, các mảng
còn lại chịu ảnh hưởng không mấy rõ rệt, tốc độ tăng trưởng doanh thu nằm trong
khoảng từ hơn 15% đến hơn 21% và thứ tự tỉ trọng doanh thu của các mảng kinh
doanh này cũng không có gì thay đổi đáng kể.
2.1.1.2.
Phân tích tình hình chi phí của Samsung
Ta có bảng cơ cấu của doanh thu qua các năm :
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lãi gộp
Chi phí QL&BH
Lãi từ HĐKD
Thu nhập ngoài HĐKD
Chi phí ngoài HĐKD
Lợi nhuận trước thuế
2005
2006
2007
2008
2009
100%
68,53%
31,47%
22,08%
9,4%
3,75%
3,06%
10,08%
100%
69,83%
30,17%
19,63%
10,54%
3,99%
3,03%
11,5%
100%
71,95%
28,05%
18,94%
9,11%
4,21%
3,54%
9,78%
100%
74%
26%
21,02%
4,97%
8,92%
8,47%
5,42%
100%
71,19%
28,81%
20,48%
8,33%
8,77%
8,06%
9,04%
14
Lợi nhuận thuần
8,57%
9,59%
8,04%
4,86%
7,36%
Kết hợp với bảng tốc độ tăng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ta thấy
rằng, từ năm 2005 đến năm 2009 tốc độ tăng của chi phí sản xuất là khá cao, thấp nhất
là 7,96% khi doanh thu tăng 5,95% và cao nhất lên đến 26,64% khi doanh thu tăng
23,13%, luôn cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Đây là nguyên nhân giải thích
vì sao trong các năm này(trừ năm 2009), tỉ trọng của chi phí trong doanh thu luôn
tăng, từ 68,53% năm 2005 lên 74% năm 2008. Chi phí tăng trong những năm này có
thể là do sự tăng giá đột biến của xăng dầu và các nguyên nhiên vật liệu sử dụng trong
sản xuất. Đây thực sự là một áp lực chi phí đối với Samsung. Đến năm 2009 có vẻ
như Samsung đã thu được hiệu quả về chi phí, chi phí chỉ tăng 10,23% trong khi
doanh thu tăng đến 14,59% đã làm cho tỉ trọng của chi phí trong doanh thu giảm
xuống còn 71,19%. Trái ngược với chiều hướng gia tăng của chi phí sản xuất là chi phí
quản lý và chi phí bán hàng. Để giảm áp lực về chi phí, Samsung đã cố gắng cắt giảm
chi phí quản lý bán hàng và chi phí quản lý khi không thể cắt giảm chi phí sản xuất.
Thế nên trong năm 2006, chi phí quản lý và bán hàng đã giảm từ 17.802.357 triệu won
xuống còn 16.765.553 triệu won, tức đã giảm 5,82%. Tỉ trọng của chi phí quản lý và
bán hàng trong tổng doanh thu vì thế mà cũng đã giảm từ 22,08% năm 2005 xuống
còn 19,63% năm 2006. Đến năm 2009, chi phí này là 28.470.988 triệu won, tức chiếm
20,48% tổng doanh thu. Theo cách làm này, Samsung có thể cho ra đời một bộ máy
hiệu quả hơn, tức Samsung sẽ giảm chi phí quản lý bằng cách tinh giảm bộ máy quản
lý, nhưng cũng phải cẩn trọng vì nếu tinh giảm nhầm người Samsung có thể mất đi
những nguồn nhân lực quan trọng và sẽ phải trả một cái giá rất đắc. Cũng như vậy,
muốn giảm chi phí bán hàng có thể dùng nhiều cách như giảm lượng nhân viên, giảm
chính sách đãi ngộ, thay đổi chính sách bán hàng, thay đổi phương thức bán hàng…
nhưng nếu thực hiện không tốt, có thể dẫn đến những hệ quả không tốt cho công ty
như chi phí giảm nhưng doanh thu cũng giảm, giảm chính sách đãi ngộ có thể làm cho
nhân viên không mấy mặn mà với công việc… Do sự giảm chi phí này mà tổng chi phí
hoạt động kinh doanh không tăng như tốc độ tăng của chi phí sản xuất, làm giảm mức
ảnh hưởng của chi phí sản xuất đến lợi nhuận của công ty.
Chi phí ngoài hoạt động kinh doanh tính đến năm 2009 là 11.195.959 triệu won,
bằng khoảng 8,06% so với doanh thu, con số này cũng gần tương đương với năm 2008
là 8,47%. Tuy nhiên những năm trước đó chi phí này chỉ bằng khoảng hơn 3% so với
doanh thu, cụ thể là năm 2005 chi phí này bằng 3,06% doanh thu tương ứng với
2.470.041 triệu won, năm 2006 bằng khoảng 3,03% doanh thu tương ứng 2.590.381
triệu won và năm 2007 là 3,54% tương ứng 3.485.352 triệu won. Để ý đến bảng trên,
ta thấy rằng biến động của thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cũng gần
giống như biến động của chi phí ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, sự
biến động của chi phí ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biến động tương ứng
với sự biến động của thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
2.1.1.3.
Phân tích tình hình lợi nhuận của Samsung
Phân tích lãi gộp
Quan sát biểu đồ của lãi gộp qua các năm, ta thấy lãi gộp tăng từ năm 2005 đến năm
2009 nhưng chỉ đặc biệt tăng mạnh ở năm 2009, các năm trước tăng không mạnh.
Năm 2005, lãi gộp là 25.377.855, đến năm 2006 lãi gộp là 25.773.364 triệu won tăng
1,56%. Tốc độ tăng trưởng của lãi gộp qua các năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là
7,19%, 14,13% và 27,01%. Kết quả này có thể được giải thích là do chi phí sản xuất
tăng mạnh trong những năm đầu và tăng chậm lại ở năm cuối của giai đoạn 2005 –
2009. Do vậy, khi tỉ trọng của chi phí trong doanh thu tăng qua các năm và giảm ở
năm 2009 thì tỉ trọng của lãi gộp trong tổng doanh thu lại giảm ở các năm 2005 đến
2008 và tăng ở năm 2009.
Phân tích lãi từ hoạt động kinh doanh
Biểu đồ lãi từ hoạt động kinh doanh:
Quan sát biểu đồ, ta thấy rằng, lợi nhuận tăng ở năm 2006, giảm nhẹ ở năm 2007,
đặc biệt giảm ở năm 2008 và lại tăng mạnh ở năm 2009. Năm 2005 lợi nhuận là
7.575.498 triệu won thì năm 2006 lợi nhuận tăng 1.432.313 triệu won tức tăng 18,91%
thành 9.007.811 triệu won. Năm 2007, lợi nhuận là 8.973.286 triệu, giảm 34.525 triệu
tương đương 0,38% so với năm 2006. Năm 2008, lợi nhuận giảm mạnh xuống còn
6.031.863 triệu, giảm 2.941.423 triệu tương đương 32,78% so với năm 2007. Chỉ đến
năm 2009, lợi nhuận tăng trở lại và tăng mạnh, lợi nhuận là 11.577.651 triệu, đã tăng
5.545.788 triệu tương ứng với 91,94% so với năm 2008. Quan sát tốc độ tăng trưởng
của chi phí, ta thấy năm các năm 2005, 2006, 2007 chi phí sản xuất tăng nhanh hơn
doanh thu nhưng chi phí quản lý và bán hàng lại giảm hoặc tăng không bằng tốc độ
tăng của doanh thu nên dù lợi nhuận có giảm thì giảm cũng không đáng kể. Nhưng đến
năm 2008, khi tốc độ của chi phí sản xuất là 26,64% thì tốc độ tăng trưởng của chi phí
quản lý và bán hàng là 36,7%, sự gia tăng cộng hưởng của hai loại chi phí này đã làm
cho tổng chi phí hoạt động kinh doanh tăng khá cao. Do vậy, mặc dù là tốc độ tăng
16
trưởng của doanh thu là khá cao 23,13% nhưng lợi nhuận năm 2008 vẫn giảm mạnh,
chỉ còn 6.031.863 triệu.
Phân tích thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh
Bảng chênh lệch giá trị qua các năm của thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu
Thu nhập
từ cổ tức
và lãi tức
Lãi
hối
đoái
Lãi
từ
giao dịch
ngoại tệ
Thu nhập
từ
định
giá
vốn
góp vào
các đơn vị
khác
thu nhập
khác
Tổng thu
nhập
ngoài hoạt
động kinh
doanh
Chênh lệch
2006/2005
Giá trị
%
2007/2006
Giá trị
%
2008/2007
Giá trị
%
2009/2008
Giá trị %
76033
23,71
86862
21,89
155835
32,22
211456 -33,07
142609
11,98
498409
37,38
5407008
295,20
456095 6,30
70221
48,61
-86795
-40,43 316772
247,69
877613 197,37
59652
12,14
101443
18,41
394724
60,49
41845
4,80
134804
14,74
404992
38,60
474947 45,35
238111 -16,37
161,14
135908
8
12,56
390360
12,93
734723
21,54
6679331
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong khi hoạt động kinh doanh là nguồn thu nhập chính thì những hoạt động ngoài
kinh doanh cũng mang lại cho Samsung những nguồn thu nhập đáng kể. Năm 2005,
những hoạt động này mang lại cho Samsung nguồn thu nhập là 3.019.856 triệu KRW.
Năm 2006, thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh là 3.410.216 triệu KRW, tăng
12,93%. Năm 2007, thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh tăng 734.723 triệu KRW,
tương đương tăng 21,54% đạt giá trị là 4.144.939 triệu KRW. Năm 2008, thu nhập
ngoài hoạt động kinh doanh tăng mạnh 161,4% đạt giá trị 10.824.270 triệu KRW. Năm
2009, các hoạt động này tiếp tục mang lại cho Samsung một nguồn doanh thu lớn
12.183.358 triệu KRW, tăng 12,56% so với năm 2008. Sự gia tăng của thu nhập ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh là do những thay đổi từ các nguồn thu nhập từ cổ tức và
17
lãi tức, lãi hối đoái, lãi từ giao dịch ngoại tệ, thu nhập từ việc định giá vốn góp vào các
đơn vị khác qua các năm. Samsung nên đặc biệt chú ý đến những hoạt động này, vì
đây là những hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn, tạo ra thêm giá trị gia tăng cho
mỗi đồng vốn chủ sở hữu, giúp Samsung lấy được lòng tin từ các cổ đông của mình.
Phân tích lợi nhuận trước thuế và sau thuế
Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế:
Tuy lợi nhuận trước thuế được tổng hợp từ hai nguồn là lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và nguồn thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh, nhưng nguồn thu nhập ngoài
hoạt động kinh doanh vừa được phân tích ở trên là có cả chi phí. Do đó, phần đóng
góp của lợi nhuận ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh là khá nhỏ so với lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh. Do chịu sự ảnh hưởng quyết định của lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận trước thuế có sự tăng giảm cùng chiều với lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh. Như ta đã thấy trên biểu đồ, năm 2005 lợi nhuận trước thuế là
8.125.313 triệu KRW thì đến năm 2009 lợi nhuận trước thuế đã tăng lên là 12.565.050
triệu KRW.
Biểu đồ lợi nhuận sau thuế:
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy là lợi nhuận sau thuế có sự thay đổi do thuế thu nhập
có tỉ suất khác nhau trong các năm khác nhau. Năm 2005, lợi nhuận sau thuế là
6.907.067 triệu KRW. Năm 2006, tỉ suất thuế thu nhập tăng lên nên phần lợi nhuận
sau thuế sẽ tăng thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế. Năm 2007, cũng như
vậy, tỉ suất thuế thu nhập tiếp tục tăng, trong năm này thu nhập sau thuế là 7.922.981
triệu KRW. Năm 2008 tỉ suất thuế thu nhập giảm, giúp cho tốc độ tăng của lợi nhuận
sau thuế cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, năm 2009 tỉ suất
thuế thu nhập lại tăng cao trở lại gây không ít thiệt hại cho Samsung. Lợi nhuận sau
thuế của Samsung năm 2009 là 10.229.921 triệu KRW.
2.1.2 Phân tích bảng cân đối kế toán của Samsung
Bảng cân đối kế toán của Samsung:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
18
2008
2009
Tiền và tương đương 4,082,817
tiền
Đầu tư tài chính 4,061,388
ngắn hạn
Chứng khoán ngắn 1,930,802
hạn
7,397,353
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu 1,102,620
khác
5,864,889
Hàng tồn kho
Phải thu tài chính 5,663,347
ngắn hạn ròng
Tài sản thuế thu nhập
ngắn hạn được hoãn 1,159,245
lại
Chi phí trả trước và 2,136,691
tài sản ngắn hạn khác
Tổng tài sản ngắn 33,399,152
hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định đã
bao gồm việc định
giá lại và khấu hao
Chứng khoán dài
hạn (có thể bán)
Chứng khoán dài hạn
(giữ đến khi đáo hạn)
Đầu tư góp vốn vào
các đơn vị khác
Tài sản thuế thu nhập
được hoãn lại
4,222,027
5,831,989
8,814,638
10,835,893
3,504,366
5,061,898
3,591,337
8,629,742
2,058,781
922,833
982,067
2,104,420
9,089,452
11,125,132
12,043,979
17,061,397
972,426
989,143
1,558,279
2,079,161
6,753,445
7,968,803
9,492,607
9.981.064
4,586,972
5,575,006
6,266,512
5,891,568
1,469,973
1,537,946
2,135,068
1,638,887
2,331,463
2,888,264
4,084,069
3,847,062
34,988,905
41,901,014
48,968,556
62,069,194
29,276,161
33,784,615
37,380,644
42,496,311
39,815,987
2,232,601
2,557,004
3,712,322
2,618,262
2,910,513
221,838
197,680
147,287
334,460
314,933
2,923,314
3,393,617
3,782,413
4,356,862
5,523,913
522,689
353,027
266,280
379,087
345,475
658,385
704,627
787,249
891,268
3,806,535
3,799,955
3,704,792
2,754,543
1,626,438
1,680,594
1,655,071
3,655,662
46,377,301
51,474,122
56,332,094
56,212,294
93,375,136
105,300,65
0
118,281,488
632,856
Tài sản vô hình
Phải thu tài chính dài
hạn (đã dự phòng các 3,753,470
khoản khó đòi)
Các tài sản dài hạn 1,499,717
khác
Tổng tài sản dài 41,062,646
hạn
Tổng tài sản
74,461,798
81,366,206
Nguồn vốn
Nợ
19
Nợ ngắn hạn
Các khoản phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn
phải trả
Các khoản phải trả
khác
Chi phí tính dồn phải
trả
Thuế thu nhập phải
trả
Nợ ngắn hạn khác
Tổng nợ ngắn hạn
4,206,962
4,578,915
6,037,864
5,587,137
8,234,318
7,807,865
7,360,778
8,453,099
9,026,630
7,613,518
3,786,791
2,771,866
1,987,148
2,263,380
3,127,998
3,336,651
3,609,419
3,861,661
5,114,567
5,920,420
4,191,577
5,011,755
6,777,936
7,907,197
9,056,596
896,862
1,263,088
1,343,941
675,553
1,124,171
681,882
927,050
1,334,327
1,632,606
2,642,120
24,908,590
25,522,871
29,795,976
32,207,070
37,719,141
4,691,501
4,210,669
3,843,728
5,773,957
3,545,012
146,207
133,797
228,658
390,693
124,183
134,974
276,019
43,005
177,774
383,273
576,922
721,205
739,936
850,233
827,805
905,683
1,182,262
1,465,555
1,486,287
875,725
1,490,510
1,379,516
1,286,370
1,490,682
1,752,057
7,945,797
7,903,468
7,607,252
10,169,626
7,508,055
32,854,387
33,426,339
37,403,228
42,376,696
45,227,196
119,467
119,467
119,467
119,467
119,467
778,047
778,047
778,047
778,047
6,364,604
6,574,995
6,588,861
6,652,110
-5,970,778
-7,520,023
-9,157,492
-8,910,135
-8,404,791
1,073,065
1,058,633
410,111
313,122
149,132
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn
Trái phiếu và chứng
từ có giá ở nước
ngoài
Chi phí tính dồn dài
hạn
Chi phí trợ cấp mất
việc làm tính dồn
Nợ thuế thu nhập
được hoãn lại
Nợ dài hạn khác
Tổng nợ dài hạn
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Vốn cổ phần
Cổ phiếu ưu đãi
778,047
Cổ phiếu phổ thông
Thặng dư vốn cổ 6,338,460
phần
Điều chỉnh vốn
Cổ phiếu quỹ
Vốn khác
20
1,875,385
3,808,076
3,272,533
44,463,683
51,065,174
55,419,571
64,261,204
45,264,411
51,665,687
58,117,009
66,827,702
2,675,456
4,306,221
4,806,945
6,226,590
47,939,867
55,971,908
62,923,954
73,054,292
93,375,136
105,300,65
0
118,281,488
Các thu nhập khác
37,369,265
Lợi nhuận giữ lại
Tổng vốn đầu tư của 39,707,526
cổ đông
Lợi ích của cổ đông 1,899,885
thiểu số
Tổng vốn chủ sở 41,607,411
hữu
Tổng nguồn vốn
74,461,798
81,366,206
2.1.2.1 Phân tích tài sản
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản:
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tài
sản
ngắn hạn
Tài sản dài
hạn
2005
100%
2006
100%
2007
100%
2008
100%
2009
100%
44.85
43,00
44.87
46.50
52.48
55.15
57.00
55.13
53.50
47.52
Ta có biểu đồ tổng tài sản của Samsung qua các năm:
Qua biểu đồ ta thấy được rằng, từ năm 2005 đến năm 2009 tổng tài sản có sự gia
tăng đều. Năm 2005, tổng tài sản là 74,461,798 triệu won thì đến năm 2006 tổng tài
sản là 81,366,206 triệu won, tăng 6904408 triệu tức tăng 9,27%. Năm 2007 tổng tài
sản tiếp tục tăng 12008930 triệu won, tức tăng 14,76% thành 93375136 triệu. Năm
2008 và năm 2009 tổng tài sản tăng với tốc độ lần lượt là 12,77% và 12,33%, doanh
thu lúc này tương ứng là 105300650 triệu và 118281488 triệu. Có thể thấy là quy mô
tổng tài sản của Samsung ngày càng được mở rộng.
Để hiểu rõ hơn về tổng tài sản, ta có thể theo dõi cơ cấu của tổng tài sản qua biểu đồ
sau:
21
Năm 2005, tài sản ngắn hạn là 33,399,152 triệu won, chiếm 44.85% tổng tài sản
trong khi tài sản dài hạn là 41,062,646 triệu won chiếm 55, 15%.
Năm 2006, trong khi tốc độ gia tăng của tổng tài sản là 9,27%, tốc độ gia tăng của
tài sản ngắn hạn là 4,76% và tốc độ gia tăng của tài sản dài hạn là 12,94%. Đều này
làm cho phần biểu đồ thể hiện tài sản ngắn hạn càng bị thu hẹp hơn, trong phần gia
tăng 6904408 triệu won của tổng tài sản thì tài sản dài hạn chiếm 5,314,655 triệu và tài
sản ngắn hạn chỉ tăng 1,589,753 triệu.
Phần biểu đồ thể hiện tài sản ngắn hạn năm 2007 được mở rộng hơn nhưng không
nhiều do trong năm này tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn là 19,76%, tài sản dài
hạn là 10,99% và do vậy tốc độ của tổng doanh thu là 14,76%. Tỉ trọng của tài sản
ngắn hạn là 44,87% và tỉ trọng của tài sản dài hạn là 55,13%.
Trong năm 2008 và 2009, ta thấy là phần tỉ trọng của tài sản ngắn hạn ngày càng
tăng, tỉ trọng tài sản dài hạn giảm. Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn đã có sự tăng
trưởng qua các năm cao hơn so với tài sản dài hạn và cả tổng tài sản. Thật vậy, năm
2008 tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn là 16,87% trong khi tốc độ tăng trưởng
của tài sản dài hạn là 9,44% và tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản là 12,77%. Năm
2009 tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 26,75% trong khi tài sản dài hạn đã giảm
0,21%, do vậy tổng tài sản đã tăng 12,33%. Trong năm 2009, tổng tài sản tăng
12980838 triệu won là do tài sản ngắn hạn tăng 13,100,638 triệu và tài sản dài hạn
giảm 119.800 triệu.
Như vậy là qua các năm, tài sản dài hạn có vẻ tăng chậm và có xu hướng ít thay đổi
nhưng tài sản lưu động lại tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng cao trong tổng tài sản. Để
thấy rõ nguyên do sự gia tăng này, ta đi vào phân tích cụ thể hơn.
a. Tài sản ngắn hạn
Chênh lệch các khoản mục trong tài sản qua các năm:
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2006/2005
Giá trị
%
Tài sản 1,589,753 4,76
ngắn hạn
Tiền và 139,210
tương
đương
tiền
Các
-429,043
khoản
2007/2006
Giá trị
%
6,912,109 19,76
2008/2007
Giá trị
%
7,067,54 16,8
2
7
2009/2008
Giá trị
13,100,63
8
%
26,75
3,4
1,609,962
38,13
2,982,64
9
51,1
4
2,021,255
22,93
-7,16
421,584
7,58
1,411,32
23,5
6,160,758
134,7
1
22
đầu tư tài
chính
ngắn hạn
Các
796,258
khoản
phải thu
Hàng tồn 888,556
kho
Tài sản 194,772
lưu động
khác
7
8
5,2
3,108,404
19,28
2,776,61
1
14,4
4
4,667,175
21,21
15,1
5
9,12
1,215,358
18
5,15
23,88
19,1
2
41,4
488,457
556,801
1,523,80
4
1,195,80
5
-237,007
-5,8
Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tiền và tương đương tiền
2005
100%
2006
100%
2007
100%
2008
100%
2009
100%
12,22
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
17,94
Các khoản phải thu
45,88
Hàng tồn kho
17,56
Tài sản lưu động khác
6,40
12,07
13,92
18,00
17,46
15,90
14,28
9,34
17,29
46,07
45,89
44,93
42,97
19,30
19,02
19,39
16,08
6,66
6,89
8,34
6,20
Tiền và tương đương tiền
Trong năm 2005, lượng tiền và tương đương tiền là 4.082.817 triệu won chiếm tỉ
trọng 12,22%. Đến năm 2006 lượng tiền và tương đương tiền là 4.222.027 triệu won
tăng 3,4% chiếm tỉ trọng 12,07%. Năm 2006, tỉ trọng của tiền giảm là do tốc độ tăng
của lượng tiền và tương đương tiền thấp hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là
4,76%. Đến năm 2007 lượng tiền đã tăng 38,13% lên đến 5.831.989 triệu, làm tăng tỉ
trọng của tiền lên thành 13,92%. Năm 2008 tỉ trọng của tiền tăng mạnh lên 18%, tức
tiền đã tăng 51,14% để thành 8.814.638 triệu won. Đến năm 2009 tốc độ tăng của tiền
đã chậm lại, chỉ còn 22,93%, do vậy tỉ trọng của tiền bây giờ là 17,46%. Trong các
năm từ 2007 đến năm 2009, tỉ trọng của tiền tăng là do Samsung đã giảm tỉ trọng của
khoản mục các khoản phải thu. Các khoản phải thu chiếm một tỉ trọng khá lớn trong
tài sản lưu động, do vậy khi giảm tỉ trọng khoản mục này, sẽ có một lượng tiền khá lớn
đưa sang các khoản mục khác như tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho… Khoản
mục tiền và tương đương tiền tăng có nghĩa là sẽ tăng tính linh hoạt và thanh khoản
cho công ty, tuy nhiên cần phải cẩn thận. Nếu tiền tăng do dòng tiền tạo ra tăng thì đây
là tiền tốt, còn nếu tiền tăng là do công ty bị ứ đọng vốn, không triển khai thêm quy
mô sản xuất, tiêu thụ thì việc tăng tiền chỉ làm cho tình hình công ty ngày một xấu đi.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
23
Khoản mục này có sự thiếu ổn định qua các năm 2005 – 2009. Năm 2005, giá trị
của khoản mục này là 5.992.190 triệu won chiếm tỉ trọng 17,94% thì đến năm 2006
giá trị của nó chỉ còn 5.563.147 triệu, tức giảm 429.043 triệu và chiếm tỉ trọng 15,9%.
Năm 2007, khoản mục này lại tăng lên đạt 5.984.731 triệu nhưng tỉ trọng tiếp tục giảm
vì các khoản mục khác tăng nhanh hơn, tỉ trọng là 14,28%. Năm 2008, khoản mục này
có sự diễn biến thất thường, có tỉ trọng thấp nhất trong các năm, chỉ chiếm 9,34%.
Trong năm 2008 này, khoản mục này đã giảm đến 23,58%, chỉ còn 4,573,404 triệu.
Tuy nhiên, đến năm 2009 Samsung đã chú ý nhiều hơn đến việc đầu tư tài chính ngắn
hạn này. Bằng chứng là trong năm này, Samsung đã tăng lượng tiền nhiều hơn gấp đôi
năm 2008, giá trị của khoản mục này bây giờ đã là 10.734.162 triệu, tăng 134,71% và
chiếm tỉ trọng 17,29%. Việc không ổn định của khoản mục này có thể là do thị trường
đầu tư có nhiều biến động do sức ép của khủng hoảng kinh tế, làm tăng hoặc giảm giá
các tài sản tài chính ngắn hạn mà Samsung đang nắm giữ.
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu động. Nhìn chung, tỉ
trọng của khoản mục này giảm dần từ 2005 đến 2009. Năm 2005, với giá trị là
15.322.565 triệu các khoản phải thu chiếm tỉ trọng 45,88% tài sản lưu động. Năm
2006, khoản mục này tăng 5,2% thành 16.118.823 triệu, tỉ trọng tăng lên 46,07% vì tài
sản lưu động chỉ tăng 4,76%. Năm 2007, các khoản phải thu tăng 19,28%, nhưng tài
sản lưu động tăng 19,76 nên tỉ trọng giảm còn 45.89%. Năm 2008, 2009 các khoản
phải thu tiếp tục tăng với tốc độ tăng lần lượt là 14,44% và 21,21% nhưng tỉ trọng tiếp
tục giảm lần lượt là 44.93% và 42,97%. Sự gia tăng của các khoản phải thu qua các
năm chứng tỏ Samsung đang ngày càng mở rộng quy mô hợp tác kinh doanh của
mình, Samsung đang ngày càng có nhiều khách hàng hơn. Các khoản phải thu tăng,
nhưng tỉ trọng giảm dần cho thấy Samsung đang có một chính sách bán chịu có hiệu
quả, có nghĩa là số khách hàng tăng lên nhưng số vốn bị khách hàng chiếm dụng lại
đang có chiều hướng giảm.
Hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho năm 2005 là 5.864.889 triệu, chiếm tỉ trọng 17.56% trên tài sản
lưu động. Năm 2006, giá trị hàng tồn kho là 6.753.445 triệu, tăng 15,15% chiếm tỉ
trọng 19,3% trên tổng tài sản lưu động. Năm 2007 giá trị hàng tồn kho là 7.968.803
triệu, tăng 18% chiếm tỉ trọng 19,02% trên tổng tài sản lưu động. Năm 2008, hàng tồn
kho tiếp tục gia tăng 19,12% để có giá trị là 9.492.607 triệu, chiếm tỉ trọng 19.39%
trên tổng tài sản. Tuy nhiên đến năm 2009 tỉ trọng của hàng tồn kho trên tài sản lưu
động đã giảm xuống còn 16,08% do tốc độ tăng của hàng tồn kho năm này chỉ có
5,15%, giá trị hàng tồn kho là 9.981.064 triệu. Hàng tồn kho gia tăng cho thấy dấu
hiệu kinh doanh không tốt. Tuy nhiên tỉ trọng của hàng tồn kho trên tài sản lưu động
qua các năm lại tăng không nhiều. Do vậy, đây là dấu hiệu cho thấy Samsung đang mở
24
rộng kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đang có chiều hướng tốt. Cuối năm 2009, tỉ
trọng hàng tồn kho giảm mạnh cho thấy có sự gia tăng trong doanh thu bán hàng.
Samsung cần chú trọng vấn đề này hơn vì nếu hàng tồn kho giảm mạnh sẽ có thể gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Tài sản lưu động khác
So với các khoản mục khác, tài sản lưu động khác có tỉ trọng khá ổn định qua các
năm. Năm 2005, giá trị của tài sản lưu động khác là 2.136.691 triệu, chiếm tỉ trọng
6,4%. Năm 2006, giá trị của khoản mục này là 2.331.463 triệu, tăng 9,12% và chiếm tỉ
trọng 6,66%. Năm 2007, giá trị của tài sản lưu động khác là 2.888.264 triệu, tăng
23,88% và tỉ trọng tăng lên thành 6,89%. Đến năm 2008, giá trị của tài sản lưu động
đặc biệt tăng mạnh đến 41,4% và có giá trị là 4.084.069 triệu, chiếm tỉ trọng 8,34%.
Tuy nhiên, đến năm 2009 giá trị của tài sản lưu động khác lại giảm còn 3.847.062
triệu, tương ứng giảm 5,8% và chiếm tỉ trọng 6,2%. Sự gia tăng của tài sản lưu động
khác liên tục qua nhiều năm cho thấy Samsung đang hoạt động hiệu quả và ngày càng
mở rộng quy mô hơn, tuy nhiên những sự biến động thất thường trong hai năm 2008,
2009 là không tốt, công ty cần chú trọng đến khoản mục này để không gây ảnh hưởng
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
b. Tài sản dài hạn
Bảng chênh lệch các khoản mục
Chỉ
tiêu
Chênh lệch
2006
Giá trị
%
Tài sản
cố định
2007
Giá trị
2008
Giá trị
%
%
15,40
10,64
5.115.66
7
13,69
4.508.45
4
Đầu tư 770.548
3.596.02
9
14,33
1.493.72
1
24,29
-332.438
-4,35
-116.597
-2,73
-93.327
-2,24
17.644
25.529
4,03
46.242
7,02
126.721
8,45
54.156
5.314.65
5
12,94
5.096.82
1
tài
chính
dài hạn
Phải
thu dài
hạn
Tài sản
vô
hình
Tài sản
dài hạn
khác
Tổng
tài sản
dài hạn
2009
Giá trị
%
2.680.32
4
1.439.77
5
-6,31
0.,43
-983.861
-24,09
82.622
11,73
104.019
13,21
3,33
-25.523
-1,52
2.000.59
1
120,88
10,99
4.857.97
2
9,44
-119.800
-0,21
25
19,70