Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

quản lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.64 KB, 11 trang )

CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
7.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị và công nghiệp
7.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị và công nghiệp
Một trong những vấn đề môi trường bức xúc hiện nay ở nước ta là chất thải.
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chất thải là chất được loại bỏ trong sinh hoạt, quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các
dạng khác. Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải phát sinh từ các hoạt động ở
nông thôn và đô thị bao gồm: chất thải từ khu dân cư, hoạt động thương mại, dịch vụ,
khách sạn, khu vui chơi giải trí, bệnh viện; từ các quá trình sản xuất, bao gồm hoạt
động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng công trình…
Bất kỳ loại chất thải rắn nào, với nguồn gốc và tính chất nào, nếu thải bỏ không
hợp lý ra môi trường cũng đều gây ra ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất và môi
trường sống nói chung. Vì vậy, CTR cần được quản lý. Quản lý chất thải rắn là hoạt
động nhằm kiểm soát toàn bộ quá trình từ khâu sản sinh chất thải đến thu gom, vận
chuyển, xử lý (tái sử dụng, tái chế), tiêu huỷ (thiêu đốt, chôn lấp) chất thải và giám sát
môi trường tại các địa điểm tiêu huỷ chất thải. Trong những năm qua đồng hành cùng
với phát triể kinh tế xã hội, lượng CTR ở Quảng Ngãi tăng nhanh, tổng lượng chất thải
rắn năm 2003 là 23.725 tấn và đến năm 2004 lên đến 29.200 tấn, được sản sinh từ
những nguồn như khu vực dân cư, khu thương mại, đô thị, khu công nghệ, các khu
công cộng, khu xử lý và các khu vực sản xuất nông nghiệp.
Bảng 7.1. Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn chủ yếu ở Quảng Ngãi
Nguồn Các họat động và khu vực liên
quan phát sinh chất thải rắn
Các thành phần của chất thải rắn
Khu dân cư Các hộ gia đình Thức ăn thừa, rác, tro và các lọai khác
Khu thương mại Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn
phòng, khách sạn, xưởng in, sửa
chữa ô tô.
Bao bì các loại. Thức ăn thừa, chất
thải do quá trình phá dở xây dựng và
các loại khác


Đô thị Kết hợp cả hai thành phần trên,
rác thải y tế, các bệnh viện.
Kết hợp cả hai thành phần trên (có cả
chất thải độc hại)
Khu công
nghiệp
Xây dựng, dệt, công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, lọc dầu,
hóa chất, khai thác mỏ, điện…
Phế liệu sản xuất, chất thải do quá
trình phá dở xây dựng và các loại khác
( đôi khi có cả chất thải độc hại)
Khu công cộng Đường phố, khu vui chơi, bãi
biển, công viên…
Rau và các loại khác
Khu xử lý chất
thải
Nước, nước thải và các quy trình
xử lý khác
Các chất thải sau xử lý, thường là bùn
Khu sản xuất
nông nghiệp
Ruộng vườn, khu chăn nuôi Phụ phế phẩm nông nghiệp, rác, các
hóa chất độc hại


7.1.2. Lượng thải và tính chất chất thải rắn đô thị và công nghiệp

1
Từ năm 1997 đến nay, Nhà nước đã ban hành các Thông tư, Chỉ thị về những

biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và khu công nghiệp,
nhưng vấn đề quản lý CTR ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Lượng CTR đô thị và
khu công nghiệp bình quân đầu người trong cả nước năm 2000 là 0,52-0,8 kg/người-
ngày tuỳ thuộc vào loại hình đô thị, năm 2002 đạt đến 0,8-1,3 kg/người, tiếp tục xu thế
tăng dần. nhưng tỷ lệ được thu gom, xử lý ở nước ta còn quá thấp, đó là điều đáng
quan tâm. Các đô thị và khu công nghiệp ở Quảng Ngãi cũng trong tình trạng đó.
Theo báo cáo đề tài “ Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, kết quả phân tích thành phần chất thải
rắn trên địa bàn Tỉnh cho thấy, rác thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ chiếm tỉ lệ
khá cao, độ ẩm lớn, và các thành phần tái sinh, tái chế là khá lớn. Các thành phần nguy
hại trong rác thải sinh hoạt như: pin, acqui, bao bì chứa hoá chất bảo vệ thực vật...,
không đáng kể.
Bảng 7.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tỉnh Quảng Ngãi
Thành phần
Phân loại
% Khối lượng
Dễ phân hủy sinh học Thực phẩm thừa, rau,... 68 - 70
Có thể tái sinh Giấy, nhựa, nylon,...
6 -12

Khó phân hủy sinh học Cao su, vải vụn, gỗ... 8 - 10
Trơ, tận dụng cải tạo mặt bằng Xà bần 8 - 9
Nguồn:“Xây dựng kế hoạch quản lý CTR Quảng Ngãi đến năm 2010 và đến năm 2020”
7.1.3. Dự báo lượng thải và thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm các chất thải
rắn đô thị và công nghiệp.
Khối lượng CTR đô thị phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm
2006-2007 và dự báo đến năm 2020 được dẫn ra ở bảng 7.3.
Từ số liệu trên thấy rằng khối lượng CTR phát sinh ở tp. Quảng Ngãi trong giai
đoạn 2006 - 2020 là nhiều nhất, chiếm 47,38% so với toàn tỉnh. Sáu huyện đồng bằng
và tp. Quảng Ngãi chiếm gần 83% CTR toàn tỉnh. Theo thành phần CTR phát sinh ở

Quảng Ngãi có đủ các loại: CTR hữu cơ và vô cơ, CTR kim loại và phi kim loại, CTR
dễ phân huỷ và khó phân huỷ, CTR dễ cháy và không cháy được v.v… là những rác
thải sinh hoạt thông thường, ít độc hại. Chất thải rắn nguy hại như rác thải y tế, chất
thải công nghiệp có khối lượng không nhiều vì rằng ở Quảng Ngãi, ngoài khu công
nghiệp lọc dầu Dung Quất, các cơ sở công nghiệp tại các khu công nghiệp tập trung,
cũng như phân tán ở các huyện chủ yếu là mía đường, sản xuất bánh kẹo, xi măng,
gạch ngói, đá xây dựng, gỗ dăm,… tính chất độc hại không đáng kể.


2
Bảng 7.3. Dự báo khối lượng CTR đô thị ở Quảng Ngãi thời kỳ 2006-2020 (tấn/ngày)
Năm TP Quảng
Ngãi
Sơn Tịnh Bình Sơn Tư Nghĩa Mộ Đức Đức Phổ Nghĩa
Hành
2006 113,42 15,18 17,06 16,72 11,98 12,76 9,31
2008 122,63 16,89 18,42 18,52 13,15 13,97 10,29
2010 133,12 18,90 20,10 20,51 14,47 18,77 11,39
2012 143,46 21,30 21,95 22,72 21,02
15,79
12,61
2014 154,40 24,44 24,13 25,16 17,27 23,61 13,96
2016 166,32 28,59 26,92 27,52 18,82 24,87 15,38
2018 179,27 33,98 30 29,73 20,45 28,99 16,86
2020 193,10 41,92 34,08 32,12 22,23 32,17 18,45
2006-
2020
823.830,55 136.042,80 131.181,00 91.669.75 120.234,65
131.973.05
73.927,10

Năm Lý Sơn Sơn Hà Minh Long Ba Tơ Trà Bồng Sơn Tây Tây Trà
2006 1,14 2,44 1,25 3,23 3,32 1,49 0,76
2008 7,35 4,75 3,09 3,60 3,80 3,42 2,65
2010 8,91 5,38 3,49 4,02 5,86 3,84 3,04
2012 10,24 6,13 3,93 4,47 4,31
6,44
3,87
2014 11,74 6,92 4,52 5,02 7,14 4,94 4,47
2016 13,38 7,81 5,18 5,66 7,91 5,64 5,13
2018 15,22 8,78 5,77 6,40 8,75 6,28 5,72
2020 17,27 9,93 6,41 7,10 9,37 6,97 6,36
2006-
2020
59.706,7 36.072,9 23.418,40 26.926,0 35.788,2 25.641,2 22.396,4
7.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp ở Quảng Ngãi
7.2.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị
a) Tỷ lệ thu gom và phân loại các loại chất thải rắn đô thị
Việc thu gom chất thải rắn tại thành phố và các thị trấn của Quảng Ngãi thường
do Công ty Môi trường đô thị đảm nhận, hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách. Mỗi thị
trấn được trang bị ít nhất một xe tải nhỏ vận chuyển rác, hoặc xe cuốn ép chở rác.
Riêng thành phố Quảng Ngãi thì việc thu gom cận chuyển rác được tổ chức quy mô
hơn. Tỷ lệ CTR được thu gom phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức và quản lý
của các địa phương trong tỉnh. Tỷ lệ này dao động trong một khoảng lớn, từ 40-50% ở
các huyện miền núi như Sơn Tây, đến 80- 90% ở thành phố Quảng Ngãi.
Thu gom chất thải rắn ở tp. Quảng Ngãi:
Thành phố Quảng Ngãi - đô thị loại III trực thuộc tỉnh, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, thương mại, dịch vụ, dân cư đông đúc, mật độ dân số cao, lại thêm
nhiều khách du lịch và khách vãng lai, vì vậy lượng rác thải đô thị và rác công nghiệp
hàng ngày không nhỏ. Tuy nhiên so với các thành phố khác trong cả nước thì Quảng
Ngãi được xem là thành phố ít bị ô nhiễm môi trường vì ở đây từ lâu đã có hệ thống

thu gom, xử lý CTR khá hoàn chỉnh, có bãi chôn lấp rác được quy hoạch. Tại tp.
Quảng Ngãi, số hộ gia đình đăng ký đổ chất thải với Công ty Môi trường đô thị Quảng
Ngãi ngày càng tăng. Năm 2001 có 7.500 hộ; năm 2004 có 11.850 hộ, chiếm 53,05%
và 247 cơ quan, đơn vị; năm 2009. Khối lượng CTR năm 2004 chuyển đến bãi tập
trung xử lý hàng ngày là 90 tấn (tương đương 180m
3
), tăng 33,3% so với năm 2001.
Năm 2009 là 128 tấn/ngày, tăng 42% so với năm 2004.

3
Công ty Môi trường đô thị Quảng Ngãi được trang bị khá tốt các phương tiện thu
gom, vận chuyển CTR, bao gồm:
03 xe tải: có tải trọng từ 3,5 tấn đến 7 tấn;
05 xe chuyên dụng, trong đó 3 chiếc có công suất 2,5 tấn, 1 chiếc có công suất 5
tấn và 1 chiếc công suất 7,5 tấn.
110 xe kéo tay, xe gom rác trên các đường phố chuyển đến bãi tập kết.
Ngoài ra dọc các tuyến đường trong tp. Quảng Ngãi còn đặt các thùng đựng rác
quy chuẩn bằng nhựa, dung tích trung bình 250 lít để người dân tự giác bỏ rác vào đó.
Nhân lực của Công ty Môi trường đô thị là 205 người, trong đó số công nhân lao
động trực tiếp thu gom là 140 người. Công ty Môi trường đô thị tp. Quảng Ngãi cũng
tiến hành thu gom rác của một số xã ở vùng ven thành phố.
Thu gom chất thải rắn ở các thị trấn huyện:
Tại các thị trấn, huyện lỵ như Đức Phổ, Mộ Đức, Sông Vệ, La Hà, Sơn Tịnh,
Châu Ổ, Chợ Chùa, Ba Tơ, Di Lăng v.v.., đều có nhóm, đội thu gom rác thải gồm 5-10
người, một vài nơi còn đông hơn. Tất cả các thị trấn huyện đều được trang bị 1-2 xe
cuốn ép rác chuyên dụng, 1-2 xe bên để vừa thu gom vừa chuyên chở rác. Những thị
trấn lớn, đông dân còn được trang bị thêm xe đẩy tay để gom rác. Tùy theo khối lượng
rác thải nhiều hay ít đối với đô thị lớn hay bé, việc thu gom rác thải diễn ra hàng ngày
theo giờ quy định, hoặc cách ngày theo tuyến đường trong đô thị.
Chất thải rắn thu gom được tại tp. Quảng Ngãi, cũng như tại các thị trấn huyện lỵ

đều là rác “rác xà bần” không phân loại, gồm nhiều thứ rác hữu cơ và vô cơ, dễ phân
hủy và khó phân hủy, không độc hại là chủ yếu, nhưng đôi khi cũng lẫn cả rác có tính
độc hại.
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi lượng CTR được tiến hành thu gom đạt
tỷ lệ chua cao, rác thải còn vương vãi ở nhiều nơi. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư
cho hoạt động thu gom rác thải còn thấp và nhận thức của người dân chưa cao, chưa tự
giác đăng ký gom rác. Mặt khác, công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường của các cấp chính quyền, đoàn thể còn ít, biện pháp chế tài chưa mạnh, chưa
thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý đô thị.
b) Công nghệ áp dụng xử lý và mức độ hiệu quả của các quá trình xử lý chất thải rắn
Xử lý chất thải rắn: Cho đến đầu năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi chưa có nhà máy xử
lý CTR đô thị trên dây chuyền công nghệ tiên tiến để tái chế rác thải và thu hồi các sản
phẩm có ích. Phương thức duy nhất để xử lý CTR đô thị ở Quảng Ngãi là chôn lấp tại
các bãi rác của thành phố và các thị trấn. Quy trình chôn lấp rác khá đơn giản được áp
dụng ở khắp nơi, tiêu biểu nhất là tại bãi rác Nghĩa Kỳ của tp. Quảng Ngãi.
Chất thải rắn thu gom ở tp. Quảng Ngãi là rác xà bần, không phân loại, được vận
chuyển trực tiếp đến bãi chôn lấp rác của thành phố tại xã Nghĩa Kỳ để xử lý. Đây là
bãi chôn lấp rác đã có từ lâu, trên diện tích 10ha, là bãi rác kiểu chìm, nằm trên một
đồi thấp, không có hệ thống thu gom xử lý nước rỉ rác. Rác thải được đổ và các rãnh
hố đào sâu 4-5m, rộng 6-8m, dài 20-30m. Khi rác trong hố đã đầy, dùng xe ũi đất lấp
lại. Công ty Môi trường thường dùng cách đốt rác để giảm khối lượng rác phải chôn
lấp, dùng hóa chất với khối lượng khoảng 300kg vôi /tháng, thuốc diệt côn trùng

4
khoảng 5 thùng/năm để ngăn chặn việc phát sinh ruồi nhặng, côn trùng và khử mùi hôi
thối, hạn chế được phần nào ô nhiễm do rác.
c) Hệ thống bãi chôn lấp rác ở Quảng Ngãi:
Ở Quảng Ngãi từ lâu đã có hệ thống bãi chôn lấp rác với các quy mô diện tích
khác nhau, từ 15-20ha đối với thành phố tỉnh lỵ Quảng Ngãi, đến 2-3ha đối với các thị
trấn huyện lỵ đồng bằng như Mộ Đức, hoặc khá bé chỉ khoảng 500m

2
đối với các thị
trấn huyện lỵ miền núi như Ba Tơ.
Bảng 7.4. Hệ thống bãi chôn lấp rác của các đô thị tỉnh Quảng Ngãi
Vị trí Tên đô thị Loại bãi rác Hiện trạng sử
dụng
Xã Nghĩa Kỳ Tp. Quảng Ngãi Bãi chìm Đang sử dụng
Cỏ Huê, xã Bình Long Thị trấn Châu Ổ & vùng
phụ cận
Hoàn toàn lộ
thiên
Chuẩn bị đóng cửa
Xã Tịnh Ấn Đông Thị trấn Sơn Tịnh & vùng
phụ cận
Bán lộ thiên Đang sử dụng
Thị trấn Trà Xuân Huyện lỵ Trà Bồng Lộ thiên Đang sử dụng
Xã Sơn Thành Di Lăng & vùng phụ cận Bán lộ thiên Đang sử dụng
Xã Sơn Dung Huyện lỵ Sơn Tây Lộ thiên Đang sử dụng
Xã Ba Cung Thị trấn Ba Tơ Lộ thiên Đang sử dụng
Xã Đức Lân Thị trấn Mộ Đức & vùng
phụ cận
Bán lộ thiên Đang sử dụng
Xã Phổ Ninh Thị trấn Đức Phổ & vùng
phụ cận
Lộ thiên Đang sử dụng
Xã Bình Nguyên KCN Dung Quất & KKT
Chu Lai
Bãi xử lý
chôn lấp rác
công nghiệp

Đang sử dụng
Xử lý rác của các thị trấn huyện: Một số bãi rác của các thị trấn huyện như Mộ
Đức, Sơn Hà được vận hành theo quy trình như ở bãi rác Nghĩa Kỳ. Các bãi rác khác
chỉ đơn giản là rác đã thu gom vận chuyển đến đổ đống tại bãi, để khô đốt và khi đầy
thì lấp đất.
Nhận xét: Đối chiếu với Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD về
hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn nhận thấy rằng:
Các bãi chôn lấp chất thải rắn của các đô thị ở Quảng Ngãi nhìn chung có quy
mô nhỏ, ngọai trừ bãi rác Nghĩa Kỳ của tp. Quảng Ngãi.
Tất cả các bãi rác đều là kiểu bãi lộ thiên mang tính tạm bợ (rác đổ đống, để khô
đốt và khi đầy thì lấp đất), hoặc bán lộ thiên (đào hố rãnh sâu, đổ rác, để khô đốt và
khi đầy thì lấp đất). Riêng bãi rác Nghĩa Kỳ rác được đầm nén và chôn lấp đúng quy
cách.
Tất cả các bãi rác, kể cả bãi rác Nghĩa Kỳ của tp. phố Quảng Ngãi đều không có
hệ thống thu gom nước rỉ rác để xử lý, nước rác tự chảy và tự ngấm ra môi trường, có
thể làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
Mùi hôi từ bãi rác có thể cảm nhận từ xa, dấu hiệu nhận biết bãi rác dễ dàng là sự
xuất hiện của bầy quạ đen.

5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×